Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

nghiên cứu tuyển chọn một số dòng, giống lúa thuần cho các tỉnh phía bắc việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.8 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
===

===

NGHIÊM THỊ PHƯƠNG LAN

NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN MỘT SỐ DÒNG,
GIỐNG LÚA THUẦN CHO CÁC TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
===

===

NGHIÊM THỊ PHƯƠNG LAN

NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN MỘT SỐ DÒNG,


GIỐNG LÚA THUẦN CHO CÁC TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ

: 60.62.01.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ TRÂM

HÀ NỘI, 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào
khác, các thông tin trích dẫn trong luận án đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2015
Tác giả

Nghiêm Thị Phương Lan

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


LỜI CẢM ƠN


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Trâm đã
tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn tập thể cán bộ phòng Công nghệ lúa lai đã tạo điều kiện,
giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Sau đại học, Khoa
Nông học, bộ môn Di truyền và chọn giống cây trồng – Học viện Nông nghiệp
Việt Nam đã quan tâm giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của nhiều đồng nghiệp, bạn
bè, cùng với sự động viên khuyến khích của gia đình trong suốt thời gian học tập
và nghiên cứu.

Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2015
Tác giả

Nghiêm Thị Phương Lan

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


MỤC LỤC

Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn


iii

Mục lục

iv

Danh mục các từ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

MỞ ĐẦU

1

1 Tính cấp thiết của đề tài

1

2 Mục đích của đề tài

3

3 Ý nghĩa khoa học của đề tài

3


4 Ý nghĩa của thực tiễn của đề tài

3

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

1.1 Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa gạo trên thế giới

4

1.1.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới

4

1.1.2 Tình hình sản xuất lúa gạo tại Việt Nam

7

1.2 Những nghiên cứu về cây lúa

9

1.2.1 Nghiên cứu trên thế giới

9

1.2.2 Nghiên cứu tại Việt Nam


14

1.3 Nghiên cứu về chọn tạo giống lúa chất lượng cao

19

1.3.1 Nghiên cứu chọn tạo giống lúa thơm

19

1.3.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường và kỹ thuật canh tác tới
chất lượng gạo
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

23
25

2.1 Vật liệu nghiên cứu

25

2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu

26

2.3 Nội dung nghiên cứu

26


2.4 Phương pháp nghiên cứu

26

2.4.1 Bố trí thí nghiệm:

26

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


2.4.2 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

28

2.4.3 Phương pháp xử lý số liệu

36

Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

38

3.1 Một số đặc điểm sinh trưởng phát triển giai đoạn mạ.

38

3.2 Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng


40

3.3 Đặc điểm hình thái của các dòng, giống tham gia thí nghiệm.

45

4.4 Động thái tăng trưởng số lá của các dòng, giống thí nghiệm

47

3.5 Động thái tăng trưởng số nhánh, và đặc điểm nhánh của các dòng,
giống tham gia thí nghiệm

50

3.6 Đặc điểm lá đòng, bông, chiều cao cây của các dòng, giống thí nghiệm.

53

3.7 Một số đặc điểm nông sinh học của các dòng, giống thí nghiệm.

57

3.8 Đánh giá mức độ nhiễm sâu, bệnh hại trong điều kiện tự nhiên

59

3.9 Kết quả lây nhiễm bệnh bạc lá.


61

3.10 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

62

3.10.1 Các yếu tố cấu thành năng suất

62

3.10.2 Năng suất

65

3.11 Một số chỉ tiêu về chất lượng gạo vụ mùa 2014

69

3.12 Giới thiệu một số dòng giống có triển vọng

73

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

74

1 Kết luận

74


2 Kiến nghị:

74

TÀI LIỆU THAM KHẢO

75

PHỤ LỤC

82

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa

D

Dài

D/R

Dài/Rộng


ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

đ/c

đối chứng

FAO

Tổ chức nông lương thế giới

KD 18

Giống lúa Khang dân 18

M

Mùa

NN$PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NSC


Công ty cổ phần giống cây trồng Trung Ương

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSSVH

Năng suất sinh vật học

NSTL

Năng suất tích lũy

NSTT

Năng suất thực thu

R

Rộng

T

Thon


TB

Trung bình

TD

Thon dài

TT 800

Thiên trường 800

X

Xuân

USDA

Bộ nông nghiệp Mỹ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG

TT bảng


Tên bảng

Trang

1.1

Tình hình sản xuất lúa gạo ở các châu lục trên thế giới năm 2013

4

1.2

Tình hình sản xuất lúa gạo của một số nước trên thế giới năm 2013

5

1.3

Tình hình sản xuất lúa gạo của Việt Nam qua các năm

9

3.1

Một số đặc điểm mạ của các dòng, giống khi cấy ở vụ Mùa 2014

38

3.2


Một số đặc điểm mạ của các dòng, giống khi cấy ở vụ Xuân 2015

39

3.3

Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các dòng, giống ở vụ
Mùa 2014

3.4

41

Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các dòng, giống ở vụ
Xuân 2015

43

3.5

Một số đặc điểm hình thái của các dòng, giống thí nghiệm.

46

3.6

Tốc độ ra lá của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm trong vụ
Mùa 2014

3.7


48

Tốc độ ra lá của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm trong vụ
Xuân 2015

49

3.8

Động thái tăng trưởng số nhánh của các dòng, giống ở vụ Mùa 2014

51

3.9

Động thái tăng trưởng số nhánh của các dòng, giống ở vụ Xuân 2015

52

3.10

Đặc điểm một số tính trạng số lượng của các dòng, giống ở vụ Mùa
2014

3.11

54

Đặc điểm một số tính trạng số lượng của các dòng, giống ở vụ

Xuân 2015

3.12

56

Một số đặc điểm nông sinh học của các dòng, giống tham gia thí
nghiệm vụ mùa 2014 và xuân 2015

3.13

58

Mức độ nhiễm sâu bệnh của các dòng, giống lúa thí nghiệm trong
vụ mùa 2014 và xuân 2015

3.14

60

Phản ứng của các dòng với một số chủng Xanthomonas oryzea gây
bệnh bạc lá lúa trong lây nhiễm nhân tạo(vụ mùa 2014)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

61

Page vii



3.15

Các yếu tố cấu thành năng suất vụ M14 và X15

63

3.16

Năng suất lý thuyết, năng suất sinh vật học, năng suất tích lũy và hệ
số kinh tế

66

3.17

Năng suất thực thu của các dòng, giống thí nghiệm

68

3.18

Một số chỉ tiêu chất lượng gạo vụ mùa 2014

70

3.19

Kết quả phân tích chất lượng gạo của các dòng, giống được chọn

71


3.20

Chất lượng cơm của các dòng, giống thí nghiệm vụ Mùa 2014

72

3.21

Một số đặc điểm cơ bản của các dòng, giống được chọn so với đ/c

73

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cây lúa (Oryza sativa L.) là cây lương thực quan trọng trên thế giới. Một
nửa dân số trên thế giới lấy lúa gạo làm lương thực chính, đặc biệt là các quốc
gia ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới như Châu Phi, Châu Mỹ la tinh và Châu Á.
Nhu cầu về lương thực không ngừng tăng lên, trong khi diện tích canh tác đang
có xu hướng bị thu hẹp. Đây là thách thức lớn đối với vấn đề an ninh lương thực
toàn cầu.
Việt Nam có nghề trồng lúa từ hàng ngàn năm nay, người Việt Nam coi
sản xuất lúa gạo là chiến lược hết sức quan trọng để đảm bảo an ninh lương thực
quốc gia. Từ một nước thiếu lương thực triền miên trong những năm trước 1989,
sau đó đến nay nông nghiệp nước ta không chỉ sản xuất đủ lương thực đáp ứng

nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu sang nhiều thị trường quốc tế với lượng
gạo năm sau cao hơn năm trước, luôn xếp hạng nhất nhì thế giới.
Năm 2013 xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 6,68 triệu tấn và đứng thứ hai
trên thế giới nhưng đa số gạo xuất khẩu của nước ta thuộc loại thấp, một ít đạt
loại trung bình nên hiệu quả kinh tế không cao, đời sống người trồng lúa còn
nhiều khó khăn. Trong khi đó Thái Lan xuất khẩu hàng năm từ 5-7 triệu tấn gạo
trong đó gạo thơm chất lượng cao chiếm 25-30% mà chủ lực là giống Khao
Dawk Mali 105, RD15, Jasmine, Basmati…
Việt Nam có hai vùng trồng lúa chính là đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) và
đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Trong đó vùng ĐBSCL có diện tích trồng
lúa lớn nhất cả nước, đóng góp hơn 50% sản lượng lúa của Việt Nam và cung
cấp trên 90% lượng gạo xuất khẩu, tỷ trọng lúa hàng hóa chiếm 57,2-60% so với
tổng sản lượng hàng hóa cả nước (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2013).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


Đối với các tỉnh phía Bắc, trong vụ đông xuân, các giống lúa năng suất
cao, chất lượng trung bình chủ yếu tập trung ở Trung du miền núi phía Bắc và
Bắc Trung Bộ. Trong khi đó, diện tích các giống lúa ngắn ngày, năng suất khá,
chất lượng cao, đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng, nâng cao giá trị hàng hóa
của sản phẩm lúa gạo như Bắc thơm số 7, RVT, P6, BC15, Nàng xuân…đang
ngày càng tăng lên.
Để xây dựng thương hiệu gạo xuất khẩu, Bộ NN&PTNT đã đề ra một số
giải pháp cụ thể như tổ chức sản xuất lúa hàng hóa tập trung, xây dựng cánh đồng
mẫu lớn, canh tác theo tiêu chuẩn GAP nhằm tạo ra khối lượng lúa gạo lớn và
đồng bộ. Bên cạnh đó, phát triển công nghệ sau thu hoạch, xây dựng quy chuẩn về
các nhà máy xay xát gạo xuất khẩu, hệ thống kho dự trữ gạo… Đồng thời hình
thành hệ thống thu mua lương thực, khuyến khích hợp đồng tiêu thụ giữa doanh

nghiệp chế biến xuất khẩu và người sản xuất. Trên cơ sở đó, công ty kinh doanh
lúa gạo chịu trách nhiệm về thương hiệu của công ty (Bộ NN&PTNT, 2013).
Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), thương mại lúa gạo toàn
cầu tăng 2,4% hàng năm từ 2007 đến 2016. Đến năm 2016 thương mại lúa gạo
toàn cầu đạt mức 35 triệu tấn, tăng gần 25% so với mức năm 2002. Trong những
năm tới gạo trắng, hạt dài sẽ được nhập khẩu bởi nhiều nước Đông Nam Á,
Trung Đông, các nước Châu Mỹ La Tinh…và dự tính chiếm khoảng 75% thị
trường lúa gạo toàn cầu. Gạo hạt ngắn và hạt trung bình dự kiến tăng 10-12%
thương mại toàn cầu với các nước nhập khẩu chủ yếu là Nhật bản, Hàn Quốc,
Đài Loan…
Những thành tựu đạt được trong chọn tạo giống thời gian qua có thể coi
là tiến bộ đột phá lớn góp phần nâng cao năng suất, cải thiện chất lượng lúa gạo ở thị
trường nội địa cũng như xuất khẩu. Ở miền bắc Việt Nam, sản xuất lúa gạo là một
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


nghề truyền thống đã có từ lâu đời. Nhưng việc sử dụng giống lúa đạt tiêu chuẩn để
phục vụ cho sản xuất của người dân còn gặp nhiều hạn chế. Để đáp ứng yêu cầu nói
trên ngoài việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh tốt thì việc nghiên cứu,
chọn tạo các giống lúa mới sinh trưởng, phát triển, chống chịu sâu bệnh và cho năng
suất cao thích ứng với điều kiện của vùng để thay thế những giống lúa cũ đã bị thoái
hóa đang là một vấn đề cần sự quan tâm và đầu tư thỏa đáng.
Để góp phần giải quyết những vấn đề nêu trên, chúng tôi thực hiện đề tài:
"Nghiên cứu tuyển chọn một số dòng, giống lúa thuần cho các tỉnh phía Bắc
Việt Nam”.
2. Mục đích của đề tài
Tuyển chọn được dòng, giống lúa thuần có năng suất cao, chất lượng tốt,
TGST phù hợp cho vụ Xuân và vụ Mùa ở miền Bắc Việt Nam do viện Nghiên

cứu và Phát triển cây trồng chọn tạo.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài đánh giá một cách hệ thống đặc điểm nông sinh học, các yếu tố cấu
thành năng suất, năng suất,chất lượng, khả năng chống chịu sâu bệnh và điều
kiện thời tiết khác nhau ở hai vụ Xuân, Mùa làm cơ sở cho việc tuyển chọn ra
dòng, giống ưu tú nhất để phát triển sản xuất.
4. Ý nghĩa của thực tiễn của đề tài
Kết quả của đề tài đã chọn ra được một số dòng, giống lúa thuần có năng
suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, có thời gian sinh
trưởng phù hợp góp phần làm phong phú bộ giống lúa phục vụ cho công tác quy
hoạch vùng sản xuất lúa gạo hàng hóa của các tỉnh phía Bắc nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế và tăng thu nhập cho người nông dân.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa gạo trên thế giới
1.1.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới
Cây lúa có nguồn gốc nhiệt đới và có đời sống đa dạng trên khắp thế giới,
thích ứng rộng với nhiều vùng khí hậu khác nhau. Có trên 110 nước trồng lúa và
phân bố ở tất cả các châu lục trên thế giới. Diện tích trồng lúa chiếm tới 164,7
triệu ha, trong đó Châu Á có 146,5 triệu ha đất trồng lúa chiếm hơn 89% diện
tích trồng lúa toàn thế giới, dẫn đầu là Ấn Độ và Trung Quốc. Châu Phi chiếm
khoảng 7%, châu Mỹ la tinh 4%, Châu Âu và châu Đại Dương chiếm diện tích
rất ít (Hồ Đình Hải, 2010b). Mặc dù Châu Âu có rất ít diện tích trồng lúa nhưng

do áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào trong sản xuất nông
nghiệp nên năng suất của Châu Âu (6,00 tấn/ha) lại cao hơn so với Châu Á (4,61
tấn/ha) là 1,39 tấn/ha.
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất lúa gạo ở các châu lục trên thế giới năm 2013
Khu vực

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

Thế giới

164,7

4,53

745,7

Châu Á

146,5


4,61

674,8

Châu Phi

10,93

2,68

29,32

Châu Mỹ

6,56

5,56

36,49

Châu Âu

0,65

6,00

3,89

(Nguồn: http//:faostat.fao, 2015)


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


Diện tích trồng lúa trên thế giới không ngừng tăng qua các năm qua. Năng
suất không ngừng được cải thiện. Năm 1960, năng suất lúa bình quân trên thế
giới là 1,04 tấn/ha (IRRI, CIAT,WARDA,1997). Từ sau cuộc cách mạng xanh
của thế giới 1965 – 1970, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông
nghiệp làm cho năng suất luôn được cải thiện, bảng 1.1 cho thấy đến năm 2013
năng suất lúa bình quân trên toàn thế giới đạt 4,53 tấn/ha.
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo của một số nước
trên thế giới năm 2013
Diện tích (tr.ha)

Năng suất (tấn/ha)

Sản lượng (tr.tấn)

Ấn Độ

42,40

3,72

157,80

Việt Nam

7,75


5,63

43,66

Thái Lan

12,28

3,05

37,47

Pakistan

2,31

4,06

9,40

Brazil

2,41

4,79

11,55

Campuchia


3,00

3,09

9,29

Argentina

0,24

6,67

1,57

Myanma

8,15

3,45

28,08

Trung Quốc

30,40

6,72

205,94


Indonesia

13,45

5,14

69,06

Nhật Bản

1,59

6,73

10,76

Nước

(Nguồn: http//:faostat.fao, 2014)
Qua bảng 1.2 cho thấy năm 2013 nước có diện tích trồng lúa đứng đầu thế
giới là Ấn Độ (42,40 triệu ha), lớn hơn nhiều so với các nước khác. Trung Quốc
là nước xếp thứ hai trên thế giới về diện tích (30,40 triệu ha) song sản lượng lại
đạt cao nhất nhờ áp dụng thành công khoa học kỹ thuật vào sản xuất lương thực
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


với 205,94 triệu tấn, cao hơn Ấn Độ 48,14 triệu tấn. Điều đó có thể lý giải là vì

Trung Quốc là nước đi tiên phong trong lĩnh vực phát triển lúa lai và người dân
nước này có tinh thần lao động cần cù, có trình độ thâm canh cao (ICARD,
2003). Nhật Bản là nước có trình độ khoa học kỹ thuật cao, đầu tư lớn (Nguyễn
Hữu Hồng, 1990) nên năng suất lúa của họ cao nhất trong bảng 1.2.
Theo dự báo của Ban Nghiên cứu Kinh tế, Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA,
2009), trong giai đoạn 2007-2017, các nước sản xuất gạo ở châu Á sẽ tiếp tục là
nguồn xuất khẩu gạo chính của thế giới, bao gồm Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ.
Riêng xuất khẩu gạo của hai nước Thái Lan và Việt Nam sẽ chiếm khoảng nửa
tổng lượng gạo xuất khẩu của thế giới. Một số nước khác cũng sẽ đóng góp giúp
tăng sản lượng gạo thế giới như: Ấn Độ, Bangladesh, Philippines. Sản lượng gạo
thế giới 2013-2014 giảm xuống khoảng 494 triệu tấn, nhưng vẫn tăng khoảng 1%
so với 2012-2013 do triển vọng vụ mùa xấu đi ở Trung Quốc và Ấn Độ. Dự báo
tiêu thụ gạo toàn cầu 2013-2014 sẽ đạt 489 triệu tấn, tăng khoảng 2,6% hoặc 12
triệu tấn so với năm trước (Lin, 2011).
Tại Thái Lan, theo Forssel (2009) chính phủ đã có nhiều chính sách tác
động đối với thị trường lúa gạo nước này để hỗ trợ cho hàng triệu nông dân Thái,
trong đó nổi bật là chương trình trợ giá của chính phủ Thái cho người trồng lúa
vào tháng 11/2011 nhằm đảm bảo người trồng lúa bán được giá cao nhất. Do giá
lúa gạo năm 2012 trên thị trường rất thấp nên lượng thóc mà chính phủ Thái lan
phải mua với giá cao để lưu kho rất lớn. Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến khả
năng xuất khẩu gạo của Thái Lan.
Tại Ấn Độ, lúa gạo và lúa mỳ là cây lương thực chính. Trong khoảng 3
thập niên trước, diện tích lúa gạo tại Ấn Độ bị suy giảm nhiều do năng suất kém.
Tuy nhiên, trong vòng 5 năm trở lại đây, chính phủ có nhiều chính sách hỗ trợ
cho phát triển sản xuất và tìm kiếm thị trường cho lúa gạo Ấn Độ như chương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6



trình trợ cấp đầu cho lúa gạo và lúa mỳ năm 2008-2009 với giá trị 766 tỷ Rupi
(Acharya, 2008). Điều này đã thúc đẩy sản xuất trong nước, năm 2012 sản lượng
lúa gạo nước này đạt 103 triệu tấn. Do đó nước này đã đảm bảo được an ninh
lương thực, tăng lượng gạo dự trữ kết hợp với chính sách đồng Rupi yếu và tăng
cường chính sách xuất khẩu song phương làm cho xuất khẩu gạo của Ấn Độ năm
2012 đạt 9,75 triệu tấn (USDA, 2013).
1.1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo tại Việt Nam
Lúa là cây trồng cổ truyền của Việt Nam và là cây trồng quan trọng nhất
hiện nay. Gạo là lương thực thiết yếu hàng đầu của người Việt Nam, 100% của
dân số Việt Nam không ai không ăn gạo hàng ngày từ người thu nhập thấp đến
người thu nhập cao, từ nông thôn đến thành thị.
Việt Nam là nước có nền văn minh trồng lúa nước lâu đời trên 4.000 năm
lịch sử. Việt Nam nằm trong vùng địa lý – được xem là khởi nguyên của lúa
nước, chạy dài từ chân núi Hi Mã Lạp Sơn cho đến bờ biển Đông, nằm trên kinh
tuyến 15 và giữa vĩ độ 8oN – 23oN được chia thành 7 vùng sinh thái nông nghiệp
(miền núi phía Bắc, đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long). Lúa gạo là nguồn thức ăn
căn bản của dân tộc Việt Nam. Cây lúa có thể thích nghi và sống trong nhiều điều
kiện khác nhau mà không phải loại cây lương thực nào cũng có thể có những tính
trạng vô cùng đa dạng như vậy. Lúa gạo cung cấp nguồn lương thực cơ bản, tạo
việc làm cho hàng triệu người, đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, xã
hội, chính trị trong lịch sử phát triển đất nước. Trong quá trình sản xuất lúa đã
hình thành nên 2 vùng sản xuất rộng lớn đó là vùng đồng bằng châu thổ sông
Hồng và đồng bằng châu thổ sông Cửu Long (Bùi Huy Đáp,1980; Nguyễn Văn
Luật, 2001).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7



Theo tổng cục thống kê, tổng diện tích đất nông nghiệp thời điểm 2013 tại
Việt Nam gần 26,37 triệu ha, trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp gần
10,21 triệu ha , đất trồng lúa hơn 4,10 triệu ha (Tổng cục thống kê, 2013).
Trước năm 1945, diện tích trồng lúa ở 2 đồng bằng Bắc bộ và Nam bộ là
1,8 triệu và 2,7 triệu ha với năng suất bình quân 13 tạ / ha và sản lượng thóc
tương ứng 2,4 - 3,0 triệu tấn (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Năm 1945 nước ta đang
phải đối mặt với nạn đói của thế kỉ, khiến hơn 2 triệu người chết vì đói, nhưng
đến nay, bằng mọi nỗ lực Việt Nam đã vươn lên là nước xuất khẩu lúa gạo đứng
thứ hai thế giới sau Thái Lan.
Nhiều năm qua, sản xuất lúa ở Việt Nam đã có những thành tựu đặc biệt ấn
tượng, mà dấu mốc lịch sử là năm 1989, Việt Nam từ một nước thiếu lương thực
lần đầu xuất hiện là nước xuất khẩu gạo với số lượng lên đến 1 triệu tấn kết thúc
tình trạng thiếu lương thực trong một thời kỳ dài trước đó. Sản xuất lúa toàn quốc
được phân bố trên 6 vùng kinh tế cơ bản . Trong đó, 3 vùng lúa quan trọng là
Đồng bằng Sông Hồng (chiếm17,6% sản lượng); khu vực Bắc Trung bộ &
Duyên hải Miền Trung (16,1% sản lượng); và Đồng bằng Sông Cửu Long
(52,8% sản lượng) (Nguyễn Văn Sơn, 2013).
Trong vòng hơn 10 năm tình hình sản xuất lúa ở nước ta có nhiều diễn biến
thay đổi do chiều hướng biến đổi khí hậu toàn cầu và sự thay đổi của thị trường thế
giới. Qua bảng 2.4 cho thấy diện tích trồng lúa cả nước năm 2000 là 7666,3 nghìn
ha, sau đó giảm dần qua các năm do việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và hướng sử
dụng đất nông nghiệp. Năm 2008 diện tích và sản lượng đã tăng lên và tới năm
2013 diện tích là 7899,4 nghìn ha, sản lượng là 44076,1 nghìn tấn. Sản lượng lúa
tăng do đã áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất một cách đúng đắn
như sử dụng các giống lúa mới, kỹ thuật bón phân hợp lý, đầu tư thâm canh tốt.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8



Bảng 1.3. Tình hình sản xuất lúa gạo của Việt Nam qua các năm
Năm

Diện tích
(nghìn ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(nghìn tấn)

2000

7666,3

42,4

32.529,5

2001

7492,7

42,9

32.108,4


2002

7504,3

45,9

34.447,2

2003

7452,2

46,4

34.568,8

2004

7445,3

48,6

36.148,9

2005

7329,2

48,9


35.832,9

2006

7324,8

48,9

35.849,5

2007

7207,4

49,9

35.942,7

2008

7422,2

52,3

38.729,8

2009

7437,2


52,4

38.950,2

2010

7489,4

53,4

40.005,6

2011

7651,4

55,3

42.324,9

2012

7761,2

56,4

43737,8

2013 (Sơ bộ)


7899,4

56,4

44076,1

(Nguồn: http//:faostat.fao, 2014)
1.2. Những nghiên cứu về cây lúa
1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới
Nhu cầu lương thực của con người không ngừng tăng lên. Để đáp ứng
nhu cầu đó, trong nhiều năm qua, các quốc gia trồng lúa trên thế giới đã liên tục
đưa các giống mới có năng suất cao vào sản xuất. Điều này đã ảnh hưởng đến các
giống lúa địa phương, gây ra hiện tượng xói mòn gen, thậm chí còn làm mất luôn
những nguồn gen quý. Chính vì thế mà công tác nghiên cứu giống lúa luôn được
các quốc gia sản xuất nông nghiệp và các nhà khoa học nông nghiệp quan tâm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


Các quốc gia đều có cơ quan nghiên cứu về giống và hầu hết đều chú trọng theo
hai hướng là thu thập, bảo tồn nguồn vật liệu khởi đầu và chọn tạo, khảo nghiệm
các giống mới.
Dân số thế giới đang ngày một tăng nhanh trong khi nguồn tài nguyên dần
càng cạn kiệt, vì vậy việc đảm bảo an ninh lương thực là rất cần thiết. Để đảm
bảo tăng năng suất và chất lượng lúa gạo thì ngành công nghệ giống là một
ngành mũi nhọn. Hiện nay trên toàn thế giới để đạt được mục tiêu trên việc
nghiên cứu, chọn lọc, lai tạo giống đã được các nhà khoa học, các viện nghiên
cứu và các trường đại học nông nghiệp ưu tiên hàng đầu.

Trên thế giới người ta quan tâm đến việc bảo tồn nguồn gen nói chung,và
nguồn gen cây lúa nói riêng từ những thập kỷ trước đây. Ngay từ những năm
1924 Viện nghiên cứu cây trồng Liên Xô (cũ) đã được thành lập, nhiệm vụ chính
là thu nhập và đánh giá bảo tồn nguồn gen cây trồng. Tổ chức Lương thực và
nông nghiệp Thế giới (FAO) đã tổng hợp các kết quả nghiên cứu và đề ra phương
hướng thúc đẩy việc xây dựng ngân hàng gen phục vụ cho việc giữ gìn tài
nguyên thiên nhiên nhằm phục vụ lợi ích lâu dài của nhân loại. Trong vùng nhiệt
đới và Á nhiệt đới đã hình thành nhiều tổ chức quốc tế, đảm nhận việc thu thập
tập đoàn giống trên thế giới đồng thời cung cấp nguồn gen để cải tạo giống lúa
trồng (Trần Đình Long, 1992; Nguyễn Văn Hoan, Nguyễn Thị Trâm,1995)
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về phương hướng chọn tạo giống lúa.
Dựa trên những kết quả đạt được Khush (1990) đã tổng kết mô hình kiểu cấu trúc
cây lúa mới có năng suất cao là có 3-4 nhánh trên khóm, thời gian sinh trưởng từ
100-130 ngày, thân cứng chống đổ, lá phẳng, dày, xanh đậm, có từ 200-250 hạt
chắc trên bông, hệ thống rễ khỏe, chống chịu nhiều loại sâu bệnh hại, chiều cao
cây từ 90-100cm, tiềm năng năng suất từ 10-13 tấn/ha.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


Dựa trên quan hệ kiểu cây và năng suất, Jennings (1997) đã nhấn mạnh
rằng biện pháp chọn giống có thể tiến đến một kiểu cây cải tiến cho vùng nhiệt
đới là những giống chín sớm, chống chịu bệnh đạo ôn, thấp cây, chống đổ.
Theo Yoshida (1979), các giống lúa thấp cây, ngắn ngày là hướng chọn tạo
mới của các nhà chọn tạo giống trên thế giới do có những ưu điểm như các giống
chín sớm có tổng tích ôn thấp, các giống thấp cây có chiều hướng để nhánh nhiều
hơn, những giống chín sớm thường phản ứng với đạm cao, lá đứng thẳng, ngắn,
dày, hẹp và xanh đậm. Những giống chín sớm thường có thân cây thấp và cứng
giúp cây chống đổ tốt.

Theo Gupta and Otoole (1976), thì phương pháp chọn tạo giống lúa thay
đổi theo từng vùng sinh thái nhưng phương hướng chung là năng suất cao và ổn
định, có nhiều dạng hình phong phú, thích nghi với điều kiện sinh thái của các
vùng, thân cứng, chống đổ tốt, đặc điểm về chất lượng hạt phong phú, mạ khỏe,
bộ rễ khỏe, dày đặc, ăn sâu, tỷ lệ hạt lép thấp, hạt mẩy đều, chín tập trung, phản
ứng quang chu kỳ ở mức độ khác nhau, chịu hạn tốt, có khả năng cạnh tranh với
cỏ dại, chống chịu với đạo ôn, khô vằn, đốm nâu, sâu đục thân, rầy nâu, chịu
được đất nhiều dinh dưỡng, thiếu lân hoặc chua.
Nhìn chung, với các tiến bộ kỹ thuật mới được áp dụng trong những năm
qua, công tác chọn tạo giống trên thế giới đã đem lại những kết quả to lớn trong
chọn tạo giống lúa. Viện nghiên cứu lúa quốc tế đã lai tạo chọn lọc ra nhiều giống
lúa như: IR5, IR6, IR30, IR34, IR64...là các giống có bước nhảy vọt về năng suất,
IR8 là giống lúa chín sớm, IR497-84-3, IR498-1-88 là các dòng chống bệnh bạc lá,
IR747B2-6 là dòng chống sâu đục thân…. Ngoài viện nghiên cứu lúa IRRI trên thế
giới còn thành lập ra nhiều trung tâm như: CIAT, INGER, EAT, ICRISAT... cùng
hoạt động trong công tác nghiên cứu (IRRI, CIAT, WARDA, 1997).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


Hiện nay ưu thế lúa lai đang được ứng dụng rất rộng rãi và đạt được nhiều
thành công. Trong lịch sử Trung Quốc đã ứng dụng rất thành công thành tựu lúa
lai vào sản xuất. Các nhà khoa học Trung Quốc là những người đầu tiên phát hiện
ra các phương pháp sản xuất lúa ưu thế lai F1, gọi tắt là lúa lai. Trung Quốc cũng
là nước đi tiên phong về nghiên cứu và sản xuất hạt giống lúa lai cũng như sản
xuất đại trà bằng giống lúa lai.Chiến lược phát triển lúa lai ở Trung Quốc đồng
thời thực hiện theo ba phương pháp sau đây: Hệ thống ba dòng, Hệ thống 2 dòng,
Bằng cách sử dụng hóa chất gây bất thụ đực. Trung Quốc là nước phát triển lúa
lai lớn nhất thế giới. Năm 2010 trồng 20 triệu ha, chiếm 70% tổng diện tích trồng

lúa ở Trung Quốc. Giai đoạn 2007-2015: Tiếp tục chương trình siêu lúa lai với
mục tiêu đạt năng suất 13,5 tấn/ha trên diện rộng, trên diện hẹp tạo ra giống lai
dự kiến có năng suất 15-20 tấn/ha/vụ. Các giống lúa có năng suất cao, phẩm chất
tốt như Thụy Hương 506, Thụy hương 308, Dưu 527, Nhị Ưu 838, …đã nhập
vào Việt Nam (Hồ Đình Hải, 2010a; Lin, 2011).
Thái Lan là nước xuất khẩu lúa gạo hàng đầu thế giới, cũng là một trong các
nước đứng đầu thế giới về chất lượng lúa gạo. Từ năm 1950, Thái Lan đã làm
thuần các giống lúa địa phương và đưa vào trong sản xuất các giống lúa cổ truyền.
Ngày nay, tại nước này vẫn đang tiếp tục nghiên cứu và sử dụng rất nhiều giống
lúa chọn tạo từ các giống cổ truyền. Năm 1916, trại thí nghiệm lúa đầu tiên được
thành lập và chương trình lai tạo giống cũng như các công tác nghiên cứu mọi mặt
đã được thiết lập. Các trung tâm nghiên cứu giống lúa được thành lập ở nhiều tỉnh
và khu vực trong nước với nhiệm vụ chính là tiến hành chọn lọc, phục tráng, lai
tạo các giống lúa để cung cấp phục vụ cho nông nghiệp nước nhà và xuất khẩu.
Hiện nay, công tác chọn tạo giống lúa là một trong những nhiệm vụ chính của
Phòng Nghiên cứu Phát triển lúa và 27 Trung tâm Nghiên cứu lúa trực thuộc.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


Phòng Nghiên cứu và Phát triển Lúa cũng chịu trách nhiệm sản xuất 2.500 tấn hạt
giống lúa nguyên chủng hàng năm (Sommart jongwanich, 2009). Nghiên cứu và
sản xuất lúa chất lượng cao cũng đặc biệt được quan tâm tại Thái Lan. Để tăng
cường tính cạnh tranh trên thị trường lúa gạo thế giới, Thái Lan đã có những
chương trình nghiên cứu lớn, hàng năm đầu tư hàng trăm triệu đô la Mỹ cho việc
phát triển những giống lúa thơm, hạt dài và có chất lượng cao (Vannavichit et al.,
2004). Tiêu chí chọn giống của Thái Lan là các giống lúa trung ngày và dài ngày,
hạt gạo dài, trong, có chất lượng cao, giống lúa nổi tiếng nhất là Khao Dawk Mali

hay còn gọi là Hương Nhài có phẩm chất thơm, ngon.Thái Lan có nguồn gen dồi
dào về giống lúa. Ngân hàng gen có hơn 24.000 dòng/giống. Gần 100 giống lúa cải
tiến đã được công nhận đưa vào sản xuất (Ngô Văn Giáo, 2009).
Nhật Bản là một nước thuộc khu vực Đông Á, nước có trình độ khoa học
cao, đầu tư lớn là một trong những nước có năng suất lúa đứng đầu thế giới. Để đạt
được thành tựu như trên công tác nghiên cứu và chọn tạo giống lúa rất được chú
trọng vì người Nhật có nhu cầu rất cao về chất lượng gạo ăn, họ sẵn sàng chịu mức
giá cao để được sử dụng loại gạo ngon, đảm bảo chất lượng. Để đáp ứng thị hiếu của
người dân, nhiều trạm và viện nghiên cứu đã được thành lập trên nhiều tỉnh thành
trên toàn nước như: Nagoda, Sendai, Kochi....Các giống lúa vừa có năng suất cao
vừa có chất lượng tốt được lai tạo thành công là: Koshihikari, Mizayaki 1, Mizayaki
2 rất được người dân trong nước ưa chuộng và có giá trị cao trên thị trường. Các nhà
khoa học Nhật Bản đã tạo được giống lúa Tomoaky Sakamoto có bộ lá cứng, sử
dụng ít phân bón, năng suất tăng 30% so với giống lúa cũ (Minh Sơn, 2006).
Ấn Độ là một nước đứng đầu thế giới về diện tích đất nông nghiệp và đất
trồng lúa. Đi đầu trong cuộc cách mạng xanh, Ấn Ðộ từ một nước luôn có nạn
đói kinh niên, không sao vượt qua ngưỡng 20 triệu tấn lương thực, thành một đất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


nước đủ ăn và còn dư để xuất khẩu với tổng sản lượng kỷ lục là 60 triệu
tấn/năm. Viện nghiên cứu giống lúa trung ương của Ấn Độ được thành lập vào
năm 1946 tại Cuttuck bang Orisa là nơi tập trung nghiên cứu, lai tạo các giống
lúa mới phục vụ sản xuất. Các cơ sở nghiên cứu được đặt tại các bang của Ấn Độ
như: Kerala, viện nghiên cứu cây trồng cạn Á nhiệt đới (Hồ Đình Hải, 2010b).
Ở khu vực Đông Á còn có nhiều nước trồng lúa chất lượng cao như
Indonesia, Hàn Quốc, Đài Loan. Các giống lúa ở đây có cơm dẻo, mùi thơm, và

hầu hết là giống bản địa hoặc giống lúa được lai tạo tại các cơ sở nghiên cứu. Ấn
Độ, Bangladest, Pakistan là các nước có nguồn gen lúa chất lượng phong phú,
đáng chú ý nhất là giống lúa Basmati 370. Hiện nay các nước này đang tích cực
thực hiện chương trình cải tiến giống lúa, tạo ra các giống lúa mới có năng suất,
chất lượng cao và mang gen chất lượng của giống Basmati (Abbas, 1998).
Không chỉ ở Châu Á, ở Mỹ công tác nghiên cứu các giống lúa cũng được
chú trọng, không chỉ quan tâm đến việc chọn lọc, lai tạo để đưa ra các giống lúa
có năng suất cao mà còn nghiên cứu về chất lượng và dinh dưỡng trong hạt gạo
của các giống để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Có rất nhiều nhà khoa học trên khắp thế giới đã và đang nghiên cứu các
giống lúa nhằm mục đích đưa ra những giống lúa có năng suất cao, phẩm chất
tốt, có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh, thâm canh phù hợp với
từng khu vực.
1.2.2. Nghiên cứu tại Việt Nam
Công tác giống là biện pháp tối ưu nhất để tăng năng suất cây trồng, sử
dụng giống tốt có thể cho năng suất cao hơn so với giống bình thường từ 10 30% hoặc cao hơn nữa. Trong khi đó, việc áp dụng các biện pháp khác như kỹ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


thuật canh tác hay đầu tư phân bón chỉ có thể làm cho năng suất của giống tăng
không quá 7%. Nhận thấy tầm quan trọng của giống trong hoạt động sản xuất
nông nghiệp nên nước ta đã có chính sách đầu tư thích đáng cho công tác
nghiên cứu, thu thập, chọn lọc, lai tạo và khảo nghiệm, kiểm nghiệm giống.
Các Viện, Trung tâm nghiên cứu, Trường Đại học,... đã được đầu tư về nhân
lực, tài chính, khoa học kỹ thuật và đã tuyển chọn ra nhiều giống mới có năng
suất cao, phẩm chất tốt, chống chịu được sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất
lợi để đưa vào sản xuất đại trà. Chính vì vậy mà trong khoảng 20 năm trở lại

đây, nước ta đã có những bước tiến nhảy vọt trong sản xuất nông nghiệp, đặc
biệt là trong xuất khẩu lúa gạo.
Viện cây lương thực và cây thực phẩm là Viện nghiên cứu các giống lúa
hàng đầu ở Việt Nam được thành lập từ rất sớm. Viện này đã được các nhà khoa
học danh tiếng như: Giáo sư Nông học Lương Định Của, Giáo sư, Tiến sĩ Viện sĩ
Vũ Tuyên Hoàng… lãnh đạo và chỉ đạo công tác nghiên cứu và chọn tạo các
giống lúa. Hàng trăm giống lúa xuân, lúa mùa, lúa chịu hạn, chịu úng, lúa nếp,
lúa có hàm lượng Prôtêin cao, lúa chịu mặn đã được chọn tạo và bồi dục ở Viện
này, trong đó có các giống lúa chất lượng cao. Hai giống P4 và P6 là những
giống lúa được lai tạo theo hướng chất lượng Protein cao. Giống P4 có thời gian
sinh trưởng trung bình, trồng được 2 vụ/năm, năng suất khá đạt 45 đến 55 tạ/ha
cao nhất có thể đạt 72 tạ/ha. Giống P4 có hàm lượng protein cao tới 11 %, hàm
lượng amiloza 16-20 %, hạt gạo dài, tỉ lệ gạo xát đạt 70 %, tỷ lệ gạo nguyên đạt
65 %. Giống lúa P6 ngắn ngày hơn giống lúa P4 thuộc loại hình thâm canh, hàm
lượng protein đạt 10,5 %, năng suất đạt 45-55 tạ/ha, cao nhất đạt 60 tạ/ha. Đây là
giống lúa có chất lượng gạo tốt, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Giống lúa nếp K12 do
Viện cây lương thực và thực phẩm lai tạo ra có khả năng chống chịu với bệnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


đạo ôn, có thể đạt năng suất từ 33,5- 58 tạ/ha chất lượng gạo khá (Nguyễn Văn
Sơn, 2013).
Hội Giống cây trồng Trung Ương triển khai việc chọn tạo, khảo nghiệm
gần 100 giống lúa Japonica khác nhau ở các tỉnh phía Bắc. Trong đó, giống lúa
Japonica ĐS1 do Hoàng Tuyết Minh và cộng sự chọn tạo, được khảo nghiệm và
nhân giống từ năm 2001, có năng suất cao, chất lượng tốt, được Bộ NN và PTNT
công nhận là giống tạm thời. Hiện tại giống ĐS1 đang được mở rộng sản xuất tại
các tỉnh đồng bằng sông Hồng và miền núi như: Hưng Yên, Thái Bình, Hoà

Bình, Thái Nguyên, Yên Bái và một số địa phương khác (Trần Văn Đạt, 2014).
Nghiên cứu ứng dụng về cây lúa trong thời gian qua đóng góp vào sự
phát triển nông nghiệp Việt Nam là kết quả với sự hợp tác giữa nhà quản lý, các
tổ chức nghiên cứu ứng dụng trong nước và hợp tác quốc tế và đã đạt được nhiều
thành tựu đáng kể: thu thập đánh giá nguồn vật liệu giống lúa địa phương phục
vụ chọn tạo giống lúa cho vùng núi Tây Bắc Việt Nam của Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội (nay là Học viện Nông nghiệp Việt Nam) với phương pháp điều
tra, thu thập, phân loại giống địa phương và chọn lọc cá thể theo chu kỳ để làm
vật liệu di truyền lai tạo giống lúa cho vùng núi phía Bắc Việt Nam như : G4, G6,
G10, G13, G14, G19, G22, G24; nghiên cứu các giống lúa phẩm chất cao phục
vụ đồng bằng sông Cửu Long của Viện nghiên cứu lúa đồng bằng sông Cửu
Long với phương pháp ứng dụng công nghệ sinh học (marker phân tử, nuôi cấy
túi phấn) kết hợp với khảo nghiệm đồng ruộng để chọn tạo giống lúa ngắn ngày,
năng suất cao, chất lượng gạo tốt như OM1490, OM2517, OM3536, OM2717,
OM2718, OM3405, OM4495, OM4498, OM2514 trồng rộng rãi ở vùng sản xuất
ngập lũ đồng bằng Sông Cửu Long...(Vũ Ngọc Dương, 2008).
Các giống Nếp 87, Nếp 87-2, Nếp 97 là những giống Nếp được chọn tạo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


×