Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

nghiên cứu xác định giống và công thức bón phân hợp lý cho cây bông trồng tại bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.61 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

PHẠM VĂN PHÚ

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG VÀ CÔNG THỨC BÓN
PHÂN HỢP LÝ CHO CÂY BÔNG TRỒNG TẠI BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

PHẠM VĂN PHÚ

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG VÀ CÔNG THỨC BÓN PHÂN


HỢP LÝ CHO CÂY BÔNG TRỒNG TẠI BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 60.62.01.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ ĐÌNH CHÍNH

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các nội dung, số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo
vệ một học vị nào.
Trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thiện luận văn mọi sự giúp đỡ
đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Phạm Văn Phú

ii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Vũ Đình Chính, người
thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn Cây công nghiệp và Cây
thuốc Khoa Nông học, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ, trang
bị cho tôi những kiến thức cơ bản trong suốt thời gian thực tập, là nền tảng để tôi
hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến ban lãnh đạo và
các bạn đồng nghiệp trong Công ty Cổ phần bông miền Bắc nơi tôi công tác đã
tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện và hoàn thành đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến cha mẹ, người thân trong gia
đình và bạn bè những người luôn đồng hành và ủng hộ, động viên, giúp đỡ và
tạo fuubb điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 08 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Phạm Văn Phú

iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục


iv

Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt

vii

Danh mục bảng

viii

Danh mục các hình

x

MỞ ĐẦU

1

1

Tính cấp thiết của đề tài

1

2

Mục đích và yêu cầu của đề tài

2


3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài

3

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

1.1 Tình hình sản xuất bông trên thế giới và ở Việt Nam

4

1.1.1 Tình hình sản xuất bông trên thế giới

4

1.1.2 Tình hình sản xuất bông ở Việt Nam

6

1.1.3 Tình hình sản xuất bông tại tỉnh Bắc Giang

8

1.2 Một số kết quả nghiên cứu về giống và phân bón cho cây bông trên
thế giới và Việt Nam

9


1.2.1 Kết quả nghiên cứu về giống bông

9

1.2.2 Kết quả nghiên cứu về phân bón cho cây bông

19

Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

26

2.1 Vật liệu, thời gian và địa điểm nghiên cứu

26

2.1.1 Vật liệu nghiên cứu

26

2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

26

2.2 Nội dung nghiên cứu

26

2.3 Phương pháp nghiên cứu


26

2.4 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

28

2.4.1 Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển

28

2.4.2 Theo dõi mức độ nhiễm sâu bệnh hại:

29

iv


2.4.3 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.

30

2.4.4 Các chỉ tiêu chất lượng xơ bông

30

2.4.5 Hiệu quả kinh tế

31


2.5 Phương pháp xử lý số liệu

31

Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

32

3.1 Kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của
một số giống bông trồng tại tỉnh Bắc giang

32

3.1.1 Tỷ lệ mọc mầm và thời gian nảy mầm của các giống bông
nghiên cứu

32

3.1.2 Thời gian sinh trưởng của các giống bông nghiên cứu

33

3.1.3 Động thái tăng trưởng chiều cao cây các giống bông nghiên cứu

34

3.1.4 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống bông nghiên cứu

36


3.1.5 Chỉ số diện tích lá của các giống nghiên cứu

38

3.1.6 Khả năng tích lũy chất khô của các giống nghiên cứu

40

3.1.7 Mức độ nhiễm một số loại sâu bệnh hại chính của các giống
nghiên cứu

42

3.1.8 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất các giống nghiên cứu

43

3.1.9 Một số chỉ tiêu chất lượng xơ bông các giống nghiên cứu

45

3.1.10 Hiệu quả kinh tế của các giống nghiên cứu

47

3.2 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến sinh
trưởng, phát triển và năng suất giống bông VN01-2 trồng tại Bắc Giang

49


3.2.1 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến tỷ lệ mọc mầm và thời
gian từ gieo đến mọc mầm của giống bông VN01-2

49

3.2.2 Ảnh hưởng của liều lượng bón phân đến thời gian sinh trưởng
của giống bông VN01-2

50

3.2.3 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây giống bông VN01-2

52

3.2.4 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến một số chỉ tiêu sinh
trưởng của giống bông VN01-2

v

54


3.2.5 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến chỉ số diện tích lá của
giống bông VN01-2

56

3.2.6 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến khả năng tích lũy chất
khô của giống bông VN01-2


58

3.2.7 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến mức độ nhiễm một số
loại sâu bệnh hại chính trên giống bông VN01-2

60

3.2.8 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất giống bông VN01-2

62

3.2.9 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến một số chỉ tiêu chất
lượng xơ bông giống VN01-2

64

3.2.10 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến hiệu quả kinh tế của
giống bông VN01-2

66

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

68

TÀI LIỆU THAM KHẢO

69


PHỤ LỤC

73

vi


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Đ/c

Đối chứng

CCC

Chiều cao cây

CDCQDN

Chiều dài cành quả dài nhất

CS

Cộng sự

LAI

Chỉ số diện tích lá (Leaf Area Index)

M.quả


Khối lượng quả

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSG

Ngày sau gieo

NSTT

Năng suất thực thu

NXB

Nhà xuất bản

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TGST

Thời gian sinh trưởng


vii


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

1.1

Tình hình sản xuất bông của thế giới trong những năm gần đây

5

1.2

Diễn biến tình hình sản xuất bông ở Việt Nam trong những năm qua

7

1.3

Tình hình sản xuất bông trong những năm qua

8


1.3

Hàm lượng NPK tại các bộ phận của cây bông

19

1.4

Nhu cầu dinh dưỡng của cây bông

20

3.1

Tỷ lệ mọc mầm và thời gian từ gieo đến mọc mầm các giống bông
nghiên cứu

32

3.2

Thời gian sinh trưởng của các giống bông nghiên cứu

34

3.3

Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống bông nghiên cứu

35


3.4

Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống bông nghiên cứu

37

3.5

Chỉ số diện tích lá của các giống bông nghiên cứu

39

3.6

Khả năng tích lũy chất khô các thời kỳ sinh trưởng của các giống
bông nghiên cứu

41

3.7

Mức độ nhiễm một số loại sâu bệnh hại chính các giống nghiên cứu

42

3.8

Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các giống bông nghiên cứu


44

3.9

Tỷ lệ xơ và chất lượng xơ các giống bông nghiên cứu

46

3.10

Hiệu quả kinh tế của các giống bông nghiên cứu

48

3.11

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến tỷ lệ mọc mầm và thời
gian từ gieo đến mọc mầm giống bông VN01-2

3.12

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến thời gian sinh trưởng của
giống VN01-2 qua các thời kỳ

3.13

51

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến chiều cao cây của giống
bông VN01-2 qua các thời kỳ sinh trưởng


3.14

53

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến một số chỉ tiêu sinh trưởng
của giống bông VN01-2

3.15

50

55

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến chỉ số diện tích lá giống
bông VN01-2 tại các thời kỳ sinh trưởng

viii

57


3.16

Ảnh hưởng của liều lượng bón đến khả năng tích lũy chất khô của
giống bông VN01-2 tại các thời kỳ sinh trưởng

3.17

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến mức độ nhiễm một số loại

sâu bệnh hại chính của giống bông VN01-2

3.18

62

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến một số chỉ tiêu chất lượng
xơ bông của giống bông VN01-2

3.20

61

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của giống bông VN01-2

3.19

58

65

Hiệu quả kinh tế của giống bông VN01-2 ở các liều lượng phân
bón khác nhau

67

ix



DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

3.1

Năng suất thực thu các giống bông nghiên cứu

45

3.2

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến NSTT giống bông VN01-2

63

x


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây bông (Gossypium sp) là một trong những cây trồng lấy sợi quan trọng
nhất trên thế giới. Xơ bông là nguyên liệu chủ yếu cho ngành công nghiệp dệt
may, một phần cho các nhu cầu thiết yếu khác của xã hội như y tế, quốc phòng
và các ngành chế biến khác. Nghề trồng bông và chế biến các sản phẩm từ bông
thu hút nhiều lao động trong xã hội với yêu cầu về mặt trình độ ở nhiều mức khác

nhau. Trong những năm gần đây, sản phẩm dệt may là một trong những mặt hàng
xuất khẩu có thế mạnh của nước ta, đưa về một lượng ngoại tệ lớn cho đất nước,
nhưng hàng năm ngành bông trong nước mới chỉ đáp ứng được dưới 2% nhu cầu
bông xơ của ngành Dệt may trong nước.
Ngay từ những năm 1970, xuất phát từ nhu cầu cấp thiết về nguyên liệu
bông xơ cho ngành dệt may, Đảng và Nhà nước đã có chủ trương phát triển bông
ở các tỉnh Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên. Tuy nhiên, ngành sản xuất
bông vải của Việt Nam bắt đầu phát triển một cách vững chắc và ổn định từ năm
1990 gắn liền với những thành tựu khoa học kỹ thuật về cây bông qua nhiều năm
nghiên cứu; các chính sách về đầu tư, giá cả bao tiêu sản phẩm hợp lý và có
phương pháp tổ chức, triển khai sản xuất phù hợp với người trồng bông.
Từ những thành tựu to lớn mà ngành sản xuất bông đã đạt được trong thời
gian qua đồng thời thấy rõ được lợi ích kinh tế, xã hội mà sản phẩm bông vải
mang lại. Đảng và Nhà nước tiếp tục có những chủ trương, chính sách mới tạo
điều kiện thuận lợi và khuyến khích, hỗ trợ cho cả nhà đầu tư cũng như người
trồng bông nhằm thúc đẩy ngành sản xuất bông nước ta phát triển mạnh hơn nữa
và bền vững như:
Quyết định số 29/QĐ-TTg phê duyệt chương trình phát triển cây bông vải
Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. Quan điểm phát triển cây
bông vải theo hướng tăng cường đầu tư thâm canh nâng cao năng suất, chất lượng,
đảm bảo hiệu quả kinh tế nâng cao sức cạnh tranh của cây bông và bảo vệ môi
trường sinh thái; chú trọng xây dựng và mở rộng diện tích vùng chuyên canh bông

1


có tưới; xây dựng các trang trại trồng bông có hiệu quả kinh tế cao ở những nơi có
điều kiện tự nhiên phù hợp với phát triển của cây bông vải. Định hướng đến năm
2020, diện tích đạt 76.000 ha, trong đó có tưới khoảng: 40.000 ha; năng suất bình
quân đạt 2,0 tấn/ha, có tưới đạt 2,5 tấn/ha; sản lượng bông xơ đạt 60.000 tấn.

Cây bông lai được đưa vào trồng tại Bắc Giang từ năm 2001 đã nhanh
chóng trở thành cây hàng hóa và khẳng định vị trí quan trọng trên địa bàn các
huyện như Lục Ngạn, Sơn Động của tỉnh Bắc Giang. Tuy nhiên, phong tục tập
quán canh tác quảng canh, bón phân ít và không đúng liều lượng của đồng bào
miền núi đã làm cho đất ngày càng bạc màu, cây bông sinh trưởng, phát triển
kém, cùng với việc trồng liên tục giống bông VN20 và VN15 trong nhiều năm
nên không có sự thay đổi về năng suất mà phát sinh nhiều sâu bệnh hại, do đó đã
làm giảm năng suất và hiệu quả kinh tế của cây bông. Để nâng cao vị thế của cây
bông và từng bước mở rộng diện tích trồng bông tại Bắc Giang, thì việc xác định
được giống và liều lượng phân bón thích hợp để cây bông sinh trưởng, phát triển
tốt cho năng suất cao là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu xác định giống và công thức bón phân hợp lý cho cây bông trồng
tại Bắc Giang”.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Nghiên cứu đề tài nhằm xác định giống bông tốt cho năng suất cao và liều
lượng phân bón thích hợp để giống bông VN01-2 sinh trưởng, phát triển tốt và
năng suất cao tại vùng trồng bông tỉnh Bắc Giang.
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và mức độ nhiễm
sâu bệnh hại của một số giống bông tại vùng trồng tại Bắc Giang.
- Xác định được ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến sinh trưởng, phát
triển và năng suất giống bông VN01-2.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của các liều lượng phân bón trên giống bông
VN01-2 trồng tại Bắc Giang.

2



3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp một số dẫn liệu khoa học về
đặc điểm nông, sinh học của một số giống bông và lượng phân bón thích hợp cho
giống bông VN01-2 tại Bắc Giang.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho
công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học và chỉ đạo sản xuất bông.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được giống bông và liều lượng phân bón phù hợp cho việc
trồng bông tại Bắc Giang, từ đó nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế trên đơn
vị diện tích trồng bông.
- Bổ sung hoàn thiện quy trình thâm canh bông và thúc đẩy việc mở rộng
diện tích sản xuất bông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

3


Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tình hình sản xuất bông trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1 Tình hình sản xuất bông trên thế giới
Bông là loại cây trồng cho năng suất kinh tế lớn. Sản phẩm của cây bông
vừa là nguyên liệu chủ yếu của ngành Dệt - May, vừa là nguyên liệu quan trọng
của nhiều ngành công nghiệp khác như công nghiệp nhẹ, công nghiệp hóa chất...
Do vậy, cây bông được trồng hầu khắp trên thế giới và chủ yếu được trồng tập
trung ở các nước châu Á và châu Mỹ, trong đó châu Á chiếm 61% diện tích và
đạt 63% sản lượng, châu Mỹ chiếm 24% diện tích và đạt 25% sản lượng bông thế
giới (FAO, 1997).
Hiện nay, trên thế giới có khoảng hơn 80 quốc gia sản xuất bông vải với
diện tích hằng năm khoảng 30-35 triệu ha, tập trung chủ yếu ở các nước có điều
kiện khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới. Ở các nước này, nhìn chung, tồn tại 02

phương thức sản xuất bông: Cách thứ nhất: chủ yếu ở những nước, những vùng
mà cây bông vẫn còn có ưu thế vì không có cây trồng nào tốt hơn. Diện tích bông
trồng theo cách này có cả vùng có năng suất rất tốt, nhưng đại bộ phận là vùng
đất xấu (như châu Phi, Ấn Độ …), người trồng bông nghèo, trình độ dân trí thấp;
Cách thứ 2: sản xuất có sự hỗ trợ của Chính phủ nhằm đạt mục tiêu nhất định.
Điển hình là 3 nước lớn chiếm hơn 75% sản lượng bông thế giới là Mỹ, Ấn độ và
Trung Quốc. Cách hỗ trợ mỗi nước thì khác nhau, nhưng nét chung là làm cho
bông có hiệu quả hơn các cây trồng cạnh tranh (kể cả trong nước và quốc tế).
Trong gần 10 năm trở lại đây, diện tích trồng bông toàn cầu biến động
trong khoảng 30-35 triệu ha với sản lượng bông xơ khoảng 20-25 triệu tấn/năm.
Tổng giá trị sản xuất bông đạt 21 tỷ USD/năm, trong đó các nước đang phát triển
chiếm khoảng 70% giá trị. Sản xuất bông ở khu vực Châu Á chiếm khoảng 60%
sản lượng toàn cầu, Châu Phi chiếm 15% và Châu Mỹ Latinh khoảng < 5%
(ICAC, 2012).
Hiện tại, diện tích trồng bông trên thế giới có xu hướng chững lại, ổn định
trong khoảng 33 triệu ha. Tuy nhiên, năng suất bông xơ có xu hướng tăng từ 6,4

4


tạ/ha vào năm 2001 lên 7,26 tạ/ha vào năm 2009; theo đó, sản lượng bông xơ
không giảm mà có xu hướng tăng lên. Theo tính toán của ICAC (2011), tuy sản
lượng bông ước tính trong niên vụ 2010/2011 đạt 25,1 triệu tấn nhưng vẫn còn
thấp hơn so với nhu cầu của thế giới (ước tính 27,4 triệu tấn) – còn thiếu hụt
khoảng gần 10%. Chính vì vậy, giá bông tăng liên tục từ 2004 đến nay, hiện đạt
mức 1,68 USD/kg bông xơ (bảng 1.1).
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất bông của thế giới trong những năm gần đây
Năng suất

Sản lượng


bông xơ
(tạ/ha)

bông xơ
(triệu tấn)

Niên vụ

Diện tích
(triệu ha)

2001/2002

33,5

6,40

21,5

2002/2003

31,2

6,19

19,3

2003/2004


32,6

6,20

20,2

2004/2005

35,7

6,94

24,8

2005-2006

32,9

6,75

22,2

2006/2007

33,8

7,90

26,7


2007/2008

33,6

7,56

25,7

2008/2009

33,9

7,94

23,3

2009/2010

30,0

7,26

21,8

2010/2011

33,5

7,57


24,2

2011/2012

35,5

7,61

25,8

2012/2013*

34,0

7,60

24,3

Ghi chú : (*) :Số liệu niên vụ 2012/2013 ước tính
Nguồn : (USDA tính đến tháng 1/2013)
Tính đến niên vụ 2009/2010, Trung Quốc là nước đứng đầu thế giới về
sản lượng bông xơ (trên 6 triệu tấn), đứng thứ hai là Mỹ (trên 5 triệu tấn), kế tiếp
là Ấn Độ (trên 3 triệu tấn), Pakistan (trên 2 triệu tấn), Brazil (khoảng 1,5 triệu
tấn), (ICAC, 2011). Theo thống kê của Bộ nông nghiệp Mỹ, trong số các nước
sản xuất bông đứng đầu thế giới thì Braxin và Trung Quốc là các nước có năng
suất bông đạt mức khá cao. Năng suất bông hạt bình quân chung của các quốc

5



gia này đạt mức từ 22 – 23 tạ/ha. Các nước khác như Uzbekistan và Thổ Nhĩ Kỳ
có năng suất bông cũng ở mức cao, (USDA, 2013).
Diện tích bông thế giới đạt đỉnh cao 35,7 triệu ha vào niên vụ 2004/2005.
Sau đỉnh cao này, ngành Bông thế giới có nhiều biến động. Diện tích bông sụt
giảm ở nhiều nước sản xuất bông lớn, đáng kể nhất là ở Mỹ, Úc, Thổ Nhĩ Kỳ.
Các nước Trung Quốc, Ấn Độ tuy còn giữ được diện tích nhưng nguy cơ sụt giảm
đã xuất hiện rõ (USDA, 2013).
1.1.2. Tình hình sản xuất bông ở Việt Nam
Trước thời Pháp thuộc, giống bông được sử dụng chủ yếu các giống bông
Cỏ địa phương (Gossypium arboreum L.). Giống bông này cho năng suất thấp.
Một số ít diện tích ở Trung Bộ và Nam Bộ đã được trồng các giống bông Luồi
(Gossypium hirsutum L.) nhập nội, với năng suất đạt 300-500kg/ha (Lê Quang
Quyến, 1999).
Đầu thế kỷ 20, nước ta đã xuất khẩu bông sang Nhật, Hồng Kông. Trong
thời kỳ kháng chiến chống Pháp, diện tích trồng bông đã được phát triển mạnh,
trong đó liên khu V đạt khoảng 10.000 ha và liên khu IV đạt khoảng 13.000 ha
(Đoàn Thị Thanh Nhàn và cs., 1996; Hoàng Đức Phương, 1983).
Sau năm 1954, các giống bông Luồi nhập nội được thay thế một phần cho
các giống bông cỏ địa phương. Sau năm 1975, năng suất bông hạt thấp chỉ đạt 34 tạ/ha. Nguyên nhân năng suất và diện tích bông giảm ở giai đoạn này là do sâu
bệnh phá hại nặng và chưa có các giống bông thích hợp cho các vùng (Lê Quang
Quyến, 1999). Do chi phí sản xuất quá lớn vì đầu tư thuốc trừ sâu rất cao, người
trồng bông luôn bị thua lỗ, thêm vào đó môi trường bị ô nhiễm nặng, ngành bông
Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn (Nguyễn Thơ, 1998).
Từ sau những năm 1990, ngành bông Việt Nam đã có những bước thay
đổi mạnh mẽ, chúng ta đã tạo được các giống bông, đặc biệt là các giống bông lai
có năng suất cao, chất lượng xơ tốt, chống chịu được sâu bệnh. Hàng loạt các tiến
bộ kỹ thuật được áp dụng như: áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp giúp
giảm chi phí bảo vệ thực vật; các biện pháp kỹ thuật canh tác khác như hệ thống
luân xen canh hợp lý, phủ màng PE cho bông, phun các chất điều hòa sinh


6


trưởng... chính vì vậy mà năng suất và chất lượng bông xơ tăng, nghề sản xuất
bông cho hiệu quả kinh tế cao. Cao nhất là niên vụ 2002-2003 đạt 32.625 ha, với
nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc biệt do giá bông thấp nên đến niên vụ 20032004, diện tích bông bắt đầu giảm; đến vụ 2006-2007 thì diện tích giảm mạnh
còn 15.445 ha (chỉ bằng < 50% diện tích niên vụ 2002 – 2003) và đến niên vụ
07-08 chỉ còn 7.446 ha. Trong những năm gần đây do giá bông thế giới bắt đầu
tăng, cây bông trong nước cạnh tranh tốt với các cây trồng ngắn ngày khác trong
cùng thời vụ nên diện tích bông có xu hướng tăng trở lại (bảng 1.2).
Bảng 1.2. Diễn biến tình hình sản xuất bông ở Việt Nam trong những năm qua
Vụ mưa

Vụ khô

Cả năm

Diện

Năng Diện Năng

Diện

Năng Sản lượng Sản lượng

tích

suất

tích


suất

bônghạt

bông xơ

(ha)

(kg/ha)

(tấn)

(tấn)

3,334 1,278 32,625 1,011

32,625

12,049

2003-04 19,316 1,148 4,317 1,501 23,633 1,212

28,650

10,237

2004-05 18,647

875


1,613 1,891 20,260

955

19,358

6,913

2005-06 21,390

832

1,708 2,024 23,098

920

21,254

7,558

2006-07 14,145 1,039 1,300 2,000 15,445 1,120

17,300

6,400

2007-08 6,830

7,324


2,709

Niên vụ

(ha)
2002-03 28,931

tích

suất

(kg/ha) (ha) (kg/ha)
981

900

616 1,951

7,446

2008-09 8,171 1,170

500 1,980

8,671 1,216

10,550

3,903


2009-10 9,650

820

2,250 10,470 1,051

11,012

4,070

2010-11 9,123 1,255

710

2,032

1,310

12,840

4,690

2011-12 9,856 1,305

744

2,050 10,600 1,340

14,200


5,180

2012-13 9,075 1,257

525

2,146

9,600

1,310

12,580

5,590

2013-14 9,005 1,315

527

2,066

9,532

1,378

13,136

4,865


950

9,833

983

Nguồn: Công ty cổ phần bông Việt Nam 2014

7


1.1.3. Tình hình sản xuất bông tại tỉnh Bắc Giang
Bắc Giang là tỉnh trung du miền núi thuộc vùng đông Bắc có điều kiện khí
hậu đất đai, thổ nhưỡng phù hợp với điều kiện phát triển của cây bông. Từ xa xưa
người dân nơi đây đã biết trồng bông dệt vải để quần, áo và các vật dụng gia đình
khác. Cây bông được được người Nùng, tày, Dao, Sán Chí, Cao Lan phát triển
mạnh ở các huyện như Lục Ngạn, Sơn Động và giống bông được trồng là giống
bông cỏ Lục Ngạn. Giống bông được trồng là giống bông cỏ quả nhỏ, cho năng
suất thấp, người dân trồng mang tính tự cung tự cấp là chính, do đó diện tích
manh mún, nhỏ lẻ. Khi nền kinh tế phát triển cùng với sự lưu thông về hàng hóa
thì diện tích bông cũng giảm dần theo và cơ bản đến những năm 1990 thì diện
tích bông nơi đây cơ bản không còn.
Đến năm 2001 cây bông lai bắt đầu được đưa vào trồng thử nghiệm ở tỉnh
Bắc Giang tại huyện Lục Ngạn, cây bông lai nhanh chóng được người dân đón
nhận và khẳng định vị thế. Diện tích không ngừng được mở rộng, cao nhất vào
năm 2008 diện tích hai huyện Lục Ngạn và Sơn Động đạt 523 ha. Nhưng sau đó
diện tích trồng bông lại giảm dần do sự cạnh tranh kinh tế của các cây trồng khác
đặc biệt là cây ngô, sắn.
Bảng 1.3 Tình hình sản xuất bông trong những năm qua

Diện tích (ha)

Năng suất

Sản lượng

(tấn/ha)

(tấn)

50

1,75

351,75

150

35

1,80

313,00

158

130

28


1,77

279,86

2013

146

125

21

1,75

257,50

2014

141

122

19

1,63

229,03

2015


133

109

24

1,60

212,80

Năm

Tổng diện

Diện tích

Diện tích

tích

giống VN15

giống khác

2010

201

151


2011

185

2012

Nguồn: Công ty CP Bông miền Bắc
Năng suất bông liên tục giảm từ năm 2011 đến nay, đây cũng là nguyên
nhân dẫn đến diện tích bông liên tục giảm từ năm 2010 đến nay, hiện diện tích

8


bông tại Bắc Giang là 133 ha chưa bằng 1/4 diện tích bông năm 2008 (bảng 1.3).
Giống bông được trồng ở Bắc Giang trong những năm gần đây chủ yếu là
giống bông VN15, năm 2015 giống VN15 vẫn chiếm trên 80 % diện tích trồng
bông tại Bắc giang (số liệu bảng 1.3). Hiện chưa có giống mới năng suất hơn để
đưa vào cơ cấu trồng bông tại Bắc Giang.
Giống bông VN01-2 được trồng tại các tỉnh Sơn La, Điện Biên… và đang
được trồng thử nghiệm tại Bắc Giang, cho năng suất khá và có khả năng kháng
rầy xanh và sâu miệng nhai cao. Do đó, để nâng cao năng suất cây bông trồng tại
Bắc Giang và từng bước mở rộng diện tích sản xuất, thì ngoài việc tiến hành
nghiên cứu so sánh tìm ra giống bông mới đưa ra ngoài sản xuất, chúng tôi còn
đồng thời nghiên cứu liều lượng phân bón hợp lý cho giống bông VN01-2 để có
thể áp dụng ngay cho sản suất năm sau.
1.2. Một số kết quả nghiên cứu về giống và phân bón cho cây bông trên thế
giới và Việt Nam
1.2.1. Kết quả nghiên cứu về giống bông
1.2.1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng ưu thế lai, bất dục đực trong chọn tạo
giống bông

Ưu thế lai là hiện tượng phổ biến ở nhiều loại cây trồng. Trên cây bông,
ưu thế lai về sinh trưởng và năng suất lần đầu tiên được công bố bởi Mell (1894),
(dẫn theo McGregor, 1976); sau đó, Shull (1908), (dẫn theo Basu and Paroda,
1994) là người đặt nền tảng cho khái niệm hiện đại về ưu thế lai. Theo Moffett
JO and Stith LS (1983), xác nhận có thể khai thác ưu thế lai về mặt thương mại
đối với các con lai khác loài bông luồi x bông hải đảo.
Trên thế giới, Ấn Độ là quốc gia đi tiên phong khai thác và sử dụng các
giống bông ưu thế lai với mục đích thương mại. Ngay từ năm 1970, giống bông
lai H4 đã được đưa vào sản xuất tại Ấn Độ; kể từ đó, nhiều giống bông lai mới
lần lượt ra đời và việc sử dụng các giống bông lai trong sản xuất gia tăng rất
nhanh chóng. Nghiên cứu khai thác ưu thế lai trên cây bông rất thành công ở Ấn
Độ, nhiều giống bông lai cùng loài hoặc khác loài đã chứng tỏ ưu thế lai về khả
năng cho năng suất, tính thích nghi, đặc biệt là ưu thế lai về chất lượng xơ bông.

9


Hiện tại, Ấn Độ là một trong những nước đứng đầu thế giới về sản xuất bông vải,
hơn 40% diện tích sản xuất bông của Ấn Độ được trồng bằng các giống lai kinh
tế. Diện tích sản xuất hằng năm chiếm khoảng 21% diện tích sản xuất của thế
giới, sản lượng chiếm khoảng 12%. Mặc dù giá thành hạt giống bông lai còn cao
hơn hạt giống bông thuần, nhưng các giống bông lai cho năng suất cao hơn (năng
suất bông xơ bình quân khoảng 0,8 tấn/ha) nên vẫn được sử dụng rộng rãi trong
sản xuất (Bhagirath Choudhary and Gaurav Laroia, 2001).
Theo Hsu and Gale (2001); ICAC (2007), Trung Quốc cũng là một trong
các quốc gia đứng đầu thế giới về sản xuất và tiêu thụ bông vải với đa phần diện
tích sản xuất sử dụng chủ yếu là các giống bông lai (khoảng 50% diện tích).
Qua kinh nghiệm sản xuất hạt giống bông lai ở một số nước, đặc biệt là ở
Ấn Độ, Trung Quốc, Israel v.v…, phương pháp sản xuất thủ công truyền thống
(khử đực và thụ phấn bằng tay) bộc lộ nhiều nhược điểm như cần lượng lao động

lớn trong thời gian ngắn do đó rất tốn kém về chi phí nhân công, cùng với chi phí
khác (túi đựng hoa, chụp lai, dây - biển đánh dấu), từ đó, chi phí sản xuất cao, giá
thành hạt giống đắt (Bhale and Bhat, 1990). Chính từ thực tế trên, hướng nghiên
cứu tạo giống lai sử dụng dòng mẹ bất dục đực được chú trọng từ rất sớm và đạt
nhiều thành tựu quan trọng về khoa học và ứng dụng thực tiễn.
Trong tất cả 14 locut kiểm soát tính trạng bất dục đực đã được tìm thấy,
kiểu bất dục do 2 gen lặn ms5ms5ms6ms6 được cho là ổn định, chưa thấy tồn tại liên
kết gen với các tính trạng không mong muốn, dễ sử dụng và được khai thác phổ
biến nhất (Bhale and Bhat, 1990; Xing et al., 2002). Trong đó, quy mô nghiên cứu
và sử dụng nhiều nhất chủ yếu ở 2 quốc gia trồng nhiều giống lai nhất là Ấn Độ và
Trung Quốc.
Tại Ấn Độ, dòng bất dục đực Gregg do 2 gen lặn ms5ms5ms6ms6 của
Weaver (1968) là dòng được sử dụng nhiều nhất (Srinivasan and Gururajan,
1978). Từ dòng này, hàng loạt dòng hồi giao chuyển gen mới đã được chọn tạo
như MCU4, MCU5, K34007 và Laxima (Basu and Paroda, 1994). Trong các con
lai phát triển từ dòng mẹ Gregg, giống lai đầu tiên “Suguna” đã được Trung tâm
Coimbatore phóng thích thành công vào năm 1978 (Srinivasan and Gururajan,

10


1983); tuy nhiên mức độ phổ biến và tính cạnh tranh chưa cao lúc bấy giờ do hạn
chế về tính chống chịu sâu bệnh và những thay đổi bất thường của ngoại cảnh,
đồng thời tính thích ứng hẹp. Sau đó, nhiều giống lai mới sử dụng dòng này và
một số dòng cải tiến làm mẹ đã khắc phục phần nào nhược điểm trên và được
phổ biến trong sản xuất (Basu and Paroda, 1994) .
Trung Quốc với hơn 40% diện tích bông thương mại trồng bằng giống lai
là nước đi sâu nghiên cứu tạo giống lai sử dụng tính bất dục đực gen trên quy mô
lớn (Ma and Xing, 2006). Năm 1972, các nhà khoa học tại Trạm sản xuất hạt
giống tỉnh Tứ Xuyên đã phát hiện từ giống Dongtin I một dạng đột biến ký hiệu

Dong A bất dục do 2 gen lặn ms5ms5ms6ms6. Sau đó, từ dòng này và một số dòng
chuyển đổi của nó, 10 giống lai được chọn tạo với ưu thế lai chuẩn hơn 10% so
với giống lai phổ biến tại Tứ Xuyên (Ma and Xing, 2006). Trong các giống lai
này, Chuanzha 4 là giống lai đầu tiên kháng được bệnh héo “Wilt” do nấm
Fusarium (dẫn theo Ma and Xing, 2006).
Cũng từ nguồn gen “Dong A” và “Gregg” nhập từ Mỹ, bằng phương pháp
hồi giao, các nhà khoa học Trung Quốc đã chuyển đổi thành công nhiều dòng bất
dục mới như Mian A1, Zhongkang A, 81A, Yiyou 1, Xiang D-3, GK39, v.v... Từ
đó, một số tổ hợp lai đã được phát triển thành công và thương mại hóa như CCRI
38, Nannong 6 vào năm 2000. Đặc biệt, với CCRI 38, chi phí sản xuất đã giảm
được 50% do tiết kiệm công khử đực so với sản xuất hạt cho các giống lai truyền
thống bấy giờ (Ma and Xing, 2006).
Tại Mỹ, nguồn bất dục “Gregg” cũng là vật liệu khởi đầu chính và từ đó,
nhiều dòng chuyển đổi đã được chọn tạo. Tuy nhiên, chúng hầu như chỉ được
dùng trong các nghiên cứu về ưu thế lai, sản xuất hạt bông lai thụ phấn nhờ côn
trùng, nghiên cứu mức độ thụ phấn chéo trên cây bông bởi do, thực tế sản xuất
bông của Mỹ chủ yếu trồng bằng các giống bông thuần (Ma and Xing, 2006).
Việc sử dụng các giống bông lai trong sản xuất ở Việt Nam trong những
năm qua đã chứng tỏ những đặc điểm ưu việt của nó so với các giống bông thuần
(ưu thế lai về năng suất cao hơn từ 20-30%; khả năng kháng sâu bệnh được cải
thiện đáng kể, qua đó giảm chi phí phòng trừ sâu bệnh khoảng 1/3 lần; các đặc

11


tính về chất lượng xơ được cải tiến rất nhiều đáp ứng yêu cầu về phẩm chất xơ
sợi cho công nghiệp Dệt trong nước), do đó việc chọn tạo, sản xuất và sử dụng
giống bông lai trong nước là giải pháp kỹ thuật cấp thiết, hợp lý và có cơ sở để
duy trì, phục hồi và phát triển sản xuất bông trong nước (Công ty Bông Việt
Nam, 2009).

Những năm 1990 Việt Nam bắt đầu nhập nội và thử nghiệm một số giống
bông lai từ Ấn Độ, đồng thời đẩy mạnh nghiên cứu sử dụng ưu thế lai, tập trung
vào giống lai cùng loài bông Luồi. Kết quả sử dụng giống lai nhập nội Bioseed7
và giống lai nội địa đầu tiên L18, VN20 và VN35 thành công trong sản xuất, đã
góp phần mở rộng diện tích đáng kể và tăng năng suất 1,5-2 lần (từ 0,6-0,7 tấn/ha
lên 1-1,2 tấn/ha). Cho dù, các giống bông lai L18, VN20 và VN35 có ưu thế lai
cao về năng suất, chất lượng, có khả năng kháng rầy xanh trung bình đến khá,
nhưng chúng không có khả năng kháng sâu xanh, nên năng suất bông thường bấp
bênh (Nguyễn Hữu Bình và Đào Hữu Vinh, 1998).
Từ năm 1996/1997, việc nhập nội các nguồn gen quý kháng sâu, kháng
rầy xanh, chịu thuốc trừ cỏ… đã giúp công tác chọn tạo giống bông nước ta có
bước đột phá mới. Từ năm 2000 đến nay, nhiều giống bông lai mới lần lượt ra
đời, áp dụng vào sản xuất, đáp ứng kịp thời nhu cầu đa dạng hóa giống sản xuất
trên các vùng sinh thái trồng bông của Việt Nam, trong đó, nổi bật nhất là VN15,
VN01-2, VN02-2, VN04-3, VN04-4 và VN04-5. Các giống này, bên cạnh khả
năng cho năng suất với ưu thế lai khá cao (20-30%), còn có khả năng kháng sâu
xanh. Trong đó, giống VN01-2 bên cạnh khả năng kháng sâu xanh còn có khả
năng kháng rầy xanh, giống VN02-2 có khả năng kháng sâu xanh và chịu thuốc
trừ cỏ. Chính nhờ áp dụng nhanh tiến bộ mới về giống, đã góp phần quan trọng
giúp cho sản xuất bông có bước tăng trưởng nhanh chóng, diện tích sản xuất
bông của cả nước tăng cao nhất trong giai đoạn này đạt 32.267 ha (niên vụ
2002/2003) với năng suất bình quân 1,5-2 tấn/ha (Viện Nghiên cứu và Phát triển
cây Bông, 2006).
Ở Việt Nam, nghiên cứu sử dụng bất dục đực trong khai thác ưu thế lai
được triển khai trên cả 2 vật liệu bất dục đực gen - tế bào chất (CMS) - bắt đầu từ

12


năm 1994 và bất dục đực gen nhân (GMS) - bắt đầu từ năm 1997 (Nguyễn Hữu

Bình và cs., 2001).
Đối với hệ thống CMS, từ năm 1994, các nghiên cứu bắt đầu bằng việc nhập
thẳng nguồn giống bố mẹ từ Israel với một số dòng A (A.43, A.83...) thuộc loài
bông luồi (G. hirsutum L.) và 2 dòng phục hồi R120 và R208 thuộc loài bông hải
đảo (G. barbadense L.). Từ nguồn vật liệu này, một số dòng bất dục mới được
chuyển đổi như A.D16-2, A.K11, A.C92-41, A.478.... Tuy nhiên, con lai giữa chúng
là dạng lai khác loài, tuy có ưu thế lai cao về năng suất, chất lượng xơ nhưng quả
nhỏ, khó thu hái, đặc biệt, sinh trưởng thân lá rậm rạp, không phù hợp với điều kiện
nhiệt đới ẩm của Việt Nam (Vũ Xuân Long, 1999). Tiếp nữa, sau khi dòng phục hồi
thuộc loài bông luồi R.DemeterIII được nhập từ Ấn Độ, nhiều dòng phục hồi mới từ
nguồn cho này đã được chọn tạo (R223, R4-13-1-1, R4-11-3-2-4, R5-11-2-5...). Tuy
vậy, thử nghiệm thực tế cho thấy các dòng trên đều biểu hiện sinh trưởng kém, con
lai giữa chúng không cạnh tranh được với các giống lai truyền thống. Hơn nữa,
nguồn vật liệu quá hạn hẹp, việc nghiên cứu sử dụng tốn thời gian và chi phí (Viện
nghiên cứu và phát triển cây bông, 2006).
Chính những hạn chế trên đây đã thúc đẩy việc chuyển hướng nghiên cứu
sang sử dụng tính bất dục đực gen nhân trong ngành bông. Vào năm 1997, 2
dòng bất dục đực do cặp gen lặn ms5ms5ms6ms6 kiểm soát, gồm K34007 và
MCU5 được nhập nội từ Ấn Độ. Từ nguồn vật liệu này, hơn 25 dòng chuyển đổi
có triển vọng đã được chọn tạo, trong đó, một số dòng có nhiều đặc tính nông
học và kinh tế phù hợp như K.TM1, K.LRA 5166 và K.VN36P (Viện nghiên cứu
và phát triển cây bông, 2006).
Sử dụng nguồn vật liệu trên, 182 tổ hợp lai F1 đã được lai tạo và thử
nghiệm; trong đó, 3 tổ hợp có triển vọng GL.01 (K34007/SSR60F), GL.02
(K34007/LRA5166) và GL.03 (K34007/D97-5) đã được công nhận tạm thời và
đưa ra sản xuất thử trên những vùng trồng bông trọng điểm. Tuy nhiên, do tính
kháng kém đối với 2 loại sâu hại chính là sâu xanh đục quả và rầy xanh chích
hút, đồng thời do tỷ lệ xơ thấp, chất lượng xơ không ổn định, các tổ hợp này
không đứng vững được trong sản xuất. Hơn nữa, 25 dòng chuyển đối từ 2 nguồn


13


vật liệu này cũng mang nhược điểm nhiễm sâu xanh đục quả của dòng gốc cho
gen bất dục, bởi vậy, khả năng khai thác và phát triển chúng không có hiệu quả
cao (Viện nghiên cứu và phát triển cây bông, 2006).
Trước tình hình thực tế trên, trong giai đoạn 1999 - 2001, 24 dòng bất dục
(ký hiệu từ BD1 đến BD24) đã được nhập nội từ Trung Quốc. Đây là nguồn bất
dục có nguồn gốc từ đột biến Dong A và dòng Gregg với tính bất dục được kiểm
soát bởi cặp gen nhân ms5ms5ms6ms6. Kết quả bình tuyển trực tiếp đã xác định
được một số dòng có triển vọng như BD1, BD21, BD22, BD24 và BD25. Ưu điểm
nổi bật của nguồn gen này là dạng cây gọn, chín sớm và tập trung, tỷ lệ xơ cao
(>40%) và chất lượng xơ tốt. Đặc biệt, tất cả chúng đều có khả năng kháng sâu
xanh đục quả cao, hơn hẳn so với nguồn gen nhập từ Ấn Độ. Tuy vậy, nguồn gen
này vẫn còn một số nhược điểm như khả năng sinh trưởng kém và nhiễm rầy xanh
chích hút (Viện nghiên cứu và phát triển cây bông, 2006).
Để khắc phục hạn chế trên, công tác chuyển gen bằng hồi giao sang các
dòng/giống nhận tốt của Việt Nam để chọn dòng đẳng gen và dòng cải tiến được
thực hiện trên quy mô lớn. Kết quả đã tạo được một nguồn vật liệu mới với hơn 20
dòng, trong đó, các dòng có triển vọng như G.VN36P, G.557, G1247 v.v... đều
được phát triển theo hướng sinh trưởng khỏe, kết hợp được cả 2 tính kháng sâu
xanh đục quả của nguồn cho và khả năng kháng rầy cao của các dòng giống nhận
có nguồn gốc trong nước (Viện nghiên cứu và phát triển cây bông, 2007).
1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng biến đổi gen trong chọn tạo giống bông
Cây bông biến đổi gen được trồng đầu tiên trên thế giới vào năm 1996,
chủ yếu ở Mỹ, với diện tích khoảng 0,8 triệu ha (Clive James, 2007). Từ đó đến
nay, diện tích trồng bông biến đổi gen liên tục tăng nhanh. Đến năm 2005, diện
tích trồng bông biến đổi gen toàn cầu khoảng 10 triệu ha chiếm trên 30% trong
tổng diện tích 32 triệu ha trồng bông toàn thế giới (Clive James, 2007). Các loại
bông biến đổi gen đang được phổ biến là bông kháng sâu, chịu thuốc trừ cỏ và

bông vừa kháng sâu, vừa chịu thuốc trừ cỏ. Các nước Mỹ, Ấn Độ, Trung Quốc
đang trồng bông biến đổi gen nhiều nhất thế giới (Clive James, 2007).
Mỹ là nước đầu tiên trên thế giới cho phép trồng thử nghiệm cây chuyển

14


×