Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

nghiên cứu xây dựng mô hình quản lý rác thải sinh hoạt trên cơ sở cộng đồng tại thị xã nghĩa lộ, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.34 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ HỒNG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ RÁC
THẢI SINH HOẠT TRÊN CƠ SỞ CỘNG ĐỒNG
TẠI THỊ XÃ NGHĨA LỘ, TỈNH YÊN BÁI

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60.44.03.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. ĐOÀN VĂN ĐIẾM

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng

i




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô giáo Khoa Môi trường, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học cao học trong suốt 2 năm qua.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đoàn Văn Điếm đã
dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn thành đề tài
nghiên cứu đề tài này.
Tôi cũng xin cảm ơn lãnh đạo phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND thị xã
Nghĩa Lộ, UBND xã Nghĩa An, Công ty Môi trường Đô thị thị xã Nghĩa Lộ đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin, lấy mẫu phân
tích cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã
động viên và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày

tháng

Học viên

Nguyễn Thị Hồng

ii

năm 2015


MỤC LỤC

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

vii

Danh mục viết tắt

viii

MỞ ĐẦU

1

1 Tính cấp thiết của đề tài


1

2 Mục đích nghiên cứu.

1

3 Yêu cầu của đề tài.

1

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1 Tổng quan về chất thải sinh hoạt

3

1.1.1 Khái niệm chất thải sinh hoạt

3

1.1.2 Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt

3

1.1.3 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt

4


1.1.4 Tác động của rác thải sinh hoạt đến môi trường, xã hội và sức khỏe
cộng đồng

6

1.2 Tổng quan về Quản lý chất thải và sự tham gia của cộng đồng

8

1.2.1 Khái niệm quản lý chất thải rắn

8

1.2.2 Hiện trạng quản lý, xử lý RTSH trên thế giới

9

1.2.3 Kinh nghiệm quản lý, xử lý RTSH tại Việt Nam

12

1.3 Tổng quan về cộng đồng và sự tham gia của cộng đồng

17

1.3.1 Khái niệm về cộng đồng và tổ chức cộng đồng

17

1.3.2 Khái niệm về sự tham gia của cộng đồng


18

1.3.3 Vai trò của cộng đồng trong công tác quản lý rác thải

18

1.3.4 Cơ sở của việc áp dụng mô hình quản lý rác thải có sự tham gia của cộng
đồng ở Việt Nam và địa phương.
1.3.5 Các nguyên tắc trong quản lý rác thải dựa vào cộng đồng.

iii

19
20


1.4 Tình hình nghiên cứu và áp dụng mô hình quản lý rác thải dựa vào cộng
đồng trên Thế giới và Việt Nam.

24

1.4.1 Tình hình nghiên cứu và áp dụng mô hình quản lý môi trường dựa vào
cộng đồng trên thế giới

24

1.4.2 Tình hình nghiên cứu và áp dụng mô hình quản lý môi trường dựa vào
cộng đồng tại Việt Nam


25

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

28

2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

28

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu

28

2.1.2 Phạm vi nghiên cứu

28

2.2 Nội dung nghiên cứu

28

2.3 Phương pháp nghiên cứu

28

2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

28


2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

29

2.3.3 Phương pháp xây dựng mô hình:

32

2.4 Phương pháp xử lý số liệu:

32

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

33

3.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái

33

3.1.1 Điều kiện tự nhiên

33

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

35

3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường của
thị xã Nghĩa Lộ


42

3.2 Đánh giá thực trạng rác thải thị xã Nghĩa Lộ

44

3.2.1 Nguồn phát sinh chất thải:

44

3.2.2 Thành phần và tính chất của chất thải rắn sinh hoạt

46

3.2.3 Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt qua các năm

47

3.3 Thực trạng rác thải thôn Đêu 3, xã Nghĩa An (Mô hình cũ)
3.3.1 Nhận thức người dân và tình hình RTSH phát sinh

49
49

3.3.2 Phương thức quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thôn Đêu 3, xã
Nghĩa An

52


iv


3.4 Xây dựng Mô hình quản lý rác thải sinh hoạt trên cơ sở cộng đồng tại thôn
Đêu 3, xã Nghĩa An, thị xã Nghĩa Lộ

53

3.4.1 Sự cần thiết phải xây dựng mô hình

53

3.4.2 Mục tiêu của việc xây dựng mô hình

54

3.4.3 Nội dung xây dựng mô hình quản lý rác thải sinh hoạt dựa trên cơ sở cộng
đồng tại thôn Đêu 3, xã Nghĩa An, thị xã Nghĩa Lộ

54

3.4.4 Xây dựng phương án, kế hoạch triển khai mô hình có sự tham gia của
cộng đồng và tổ chức tập huấn kỹ thuật cho cộng đồng
3.4.5 Sơ đồ Mô hình quản lý

57
62

3.5 Đánh giá mô hình


62

3.5.1 Đánh giá hoạt động của mô hình

62

3.5.2 Đánh giá chung về hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường mà mô hình
quản lý RTSH trên cơ sở cộng đồng tại thôn Đêu 3 so với trước khi xây
dựng mô hình (mô hình đối chứng)

67

3.5.3 Đánh giá của cộng đồng về mô hình tự quản về thu gom, vận chuyển &
xử lý RTSH tại thôn Đêu 3, xã Nghĩa An, thị xã Nghĩa Lộ:

69

3.5.4 Những tồn tại từ mô hình cần giải quyết

70

3.5.5 Đánh giá tính khả thi của mô hình

71

3.5.6 Phân tích ma trận SWOT để từ đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của mô hình

72


3.6 Một số giải pháp, kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
mô hình

75

3.6.1 Giải pháp duy trì mô hình:

75

3.6.2 Giải pháp nhân rộng Mô hình:

77

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

79

1 Kết luận

79

2 Kiến nghị

80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

83

v



DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

1.1

Định nghĩa thành phần của CTRSH

5

1.2

Các vấn đề ô nhiễm do ảnh hưởng của chất thải rắn

7

1.3

Lượng phát sinh chất thải rắn ở một số nước (Khu vực đô thị)

10

1.4

Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007


14

1.5

Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam đầu năm 2007

15

3.1

Tình hình biến động dân số thị xã Nghĩa Lộ giai đoạn 2010–2013

39

3.2

Hiện trạng phân bố dân cư thị xã Nghĩa Lộ năm 2013

40

3.3

Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2013 phân theo xã, phường
trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ

41

3.4


Thành phần chất thải rắn trên địa bàn Thị xã Nghĩa Lộ

47

3.5

Khối lượng chất thải rắn tại thị xã Nghĩa Lộ và tỉ lệ rác được thu gom

47

3.6

Lượng CTRSH phát sinh tại thôn Đêu 3, xã Nghĩa An

51

3.7

Thành phần chất thải tại thôn Đêu 3, xã Nghĩa An

51

3.8

Hoạt động tham vấn cộng đồng về quản lý RTSH tại thôn Đêu 3, xã
Nghĩa An

52

3.9


Hoạt động tập huấn kỹ thuật cho cộng đồng ở khu vực nghiên cứu

59

3.10

Kết quả phân loại và thu gom RTSH tại thôn Đêu 3, xã Nghĩa An

63

3.11

Tổng khối lượng và thành phần CTRSH trong 7 tháng triển khai mô
hình tại thôn Đêu 3

64

3.12

Kết quả xử lý RTSH hữu cơ thành phân bón

64

3.13

Hiệu quả kinh tế mô hình thu gom RTRSH tại thôn Đêu 3

65


3.14

Kết quả thực hiện mô hình Quản lý RTSH trên cơ sở cộng đồng tại
thôn Đêu 3, xã Nghĩa An

3.15
3.16

67

Đánh giá hiệu quả mô hình Quản lý RTSH trên cơ sở cộng đồng tại
thôn Đêu 3 so với hình thức cũ

68

Ý kiến đánh giá của người dân về mô hình quản lý RTRSH

70

vi


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

1.1


Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt

3

1.2

Dạng tồn tại của chất thải sinh hoạt

4

1.3

Tiến trình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng

22

3.1

Sơ đồ hành chính thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái

33

3.2

Cơ cấu kinh tế thị xã Thị xã Nghĩa Lộ năm 2014

36

3.3


Sơ đồ phát sinh chất thải của thị xã Nghĩa Lộ

46

3.4

Sơ đồ công nghệ sản xuất phân hữu cơ

58

3.5

Sơ đồ mô hình quản lý

62

vii


DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BVMT

Bảo vệ Môi trường

CC


Cơ cấu

CN-TTCN

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CTR

Chất thải rắn

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

HVCH

Học viên cao học

KCN

Khu công nghiệp

KT-XH

Kinh tế - xã hội


MT

Môi trường

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

RTSH

Rác thải sinh hoạt

RTRSH

Rác thải rắn sinh hoạt

SD

Sử dụng

SD

Standard Deviatio - Độ lệch chuẩn

SL

Số lượng

TM


Thương mại

TNMT

Tài nguyên Môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

VSMT

Vệ sinh Môi trường

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, ô nhiễm môi trường đã và đang trở nên bức xúc, ảnh
hưởng nghiêm trọng tới môi trường, cảnh quan và sức khỏe cộng đồng. Nó xảy ra
trên diện rộng, khắp các khu vực công cộng hay các khu dân cư, khu vực sản xuất.
Đứng trước các thách thức to lớn và yêu cầu bức xúc đối với công tác bảo vệ môi
trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa phục vụ sự nghiệp phát triển bền
vững đất nước; công tác bảo vệ môi trường trong thời gian tới cần thiết phải có
những chuyển biến to lớn cả về lượng và chất. Để tiến tới thực hiện mục tiêu đó,
một trong những giải pháp quan trọng và cơ bản đó là xây dựng mô hình quản lý
chất thải có sự tham gia của cộng đồng.
Thị xã Nghĩa Lộ nằm ở cửa ngõ phía Tây tỉnh Yên Bái, trong quá trình công

nghiệp hoá, hiện đại hoá, nền kinh tế của thị xã Nghĩa Lộ đã và đang phát triển
nhanh chóng, mức sống của nhân dân ngày càng được nâng cao. Song bên cạnh đó
tài nguyên thiên nhiên ngày càng bị khai thác triệt để, chất thải từ sản xuất nông
nghiệp, làng nghề, giao thông vận tải, xây dựng và từ sinh hoạt của nhân dân ngày
càng nhiều, càng có tính nguy hại, tác động xấu đến môi trường sống của người
dân. Vấn đề nổi cộm nhất hiện nay là xử lý chất thải sinh hoạt của thị xã, đặc biệt
đối với khu vực chưa có hoạt động của công ty môi trường đô thị.
Xuất phát từ những vấn đề đó mà em đã quyết định chọn đề tài: “Nghiên
cứu xây dựng mô hình quản lý rác thải sinh hoạt trên cơ sở cộng đồng tại thị xã
Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái”
2. Mục đích nghiên cứu.
- Đánh giá hiện trạng môi trường rác thải sinh hoạt và công tác quản lý có sự
tham gia của người dân tại thị xã Nghĩa Lộ - tỉnh Yên Bái;
- Xây dựng mô hình quản lý rác thải sinh hoạt trên cơ sở cộng đồng tại thị xã
Nghĩa Lộ - tỉnh Yên Bái;
3. Yêu cầu của đề tài.
Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, thực trạng ô nhiễm chất thải rắn

1


sinh hoạt và công tác quản lý tại thị xã Nghĩa Lộ để phát hiện những khó khăn và
thuận lợi, từ đó xây dựng mô hình quản lý chất thải trên cơ sở cộng đồng. Đề xuất
được giải pháp mở rộng, duy trì mô hình quản lý RTSH có hiệu quả.

2


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về chất thải sinh hoạt
1.1.1 Khái niệm chất thải sinh hoạt
Chất thải sinh hoạt là chất thải phát sinh trong đời sống sinh hoạt hàng ngày
của cá nhân, hộ gia đình, cơ quan, văn phòng, trường học, khu vực công cộng, kể cả
chất thải phát sinh trong đời sống sinh hoạt hàng ngày của cá nhân, tập thể con
người trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Chất thải sinh hoạt bao gồm:
chất thải rắn sinh hoạt (hay còn gọi là rác sinh hoạt), chất thải lỏng sinh hoạt, nước
thải sinh hoạt và khí thải sinh hoạt.
Rác thải sinh hoạt (MSW: Municipal Solid Waste) bao gồm các chất thải từ
các hộ gia đình, các cơ sở kinh doanh buôn bán, các cơ quan nhà nước và bùn cặn từ
các đường ống cống. Rác thải sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, thuỷ tinh,
gạch ngói vỡ, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa.... (Trần Hiếu Nhuệ và cs, 2008).
1.1.2 Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt
Các hoạt động kinh tế-xã hội của con người

Các quá
trình phi sản
xuất

Các hoạt
động quản


Hoạt động sống và
tái sản sinh con
người

Các hoạt động
giao tiếp và đối
ngoại


CHẤT THẢI SINH HOẠT
Hình 1.1. Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt
Nguồn: Nguyễn Trung Việt và Trần Thị Mỹ Diệu, 2004

3


Chất thải sinh hoạt tồn tại ở dạng lỏng, dạng khí và dạng rắn. Dạng lỏng bao
gốm bùn cống, chất lỏng dầu mỡ; dạng khí gồm hơi độc; dạng rắn gồm chất thải
sinh hoạt, chất thải công nghiệp và các loại khác. Trong phạm vi đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu đến chất thải rắn (rác thải rắn) sinh hoạt.
CHẤT THẢI SINH HOẠT

Dạng lỏng

Bùn
cống

Chất lỏng
dầu mỡ

Dạng khí

Hơi
độc

Dạng rắn

Chất

thải SH

Chất thải
Công
nghiệp

Các loại
khác

Hình 1.2. Dạng tồn tại của chất thải sinh hoạt
Nguồn: Trần Thị Mỹ Diệu, 2010

+ Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động của
con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các
trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim
loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa
hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác
động vật, vỏ rau quả v.v… (Vũ Thị Hồng, 2004).
1.1.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần lý, hóa học của chất thải rắn rất khác nhau tùy thuộc vào từng địa
phương vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Có rất nhiều
thành phần chất thải rắn trong các rác thải có khả năng tái chế, tái sinh. Vì vậy mà việc
nghiên cứu thành phần chất thải rắn sinh hoạt là điều hết sức cần thiết. Từ đó ta có cơ
sở để tận dụng những thành phần có thể tái chế, tái sinh để phát triển kinh tế

4


Bảng 1.1. Định nghĩa thành phần của CTRSH
Thành phần

1.Các chất cháy được
a.Giấy
b.Hàng dệt
c.Thực phẩm
d.Cỏ, gỗ, củi, rơm rạ

e.Chất dẻo

f.Da và cao su
2.Các chất không cháy
a.Các kim loại sắt

b.Các kim loại phi sắt
c.Thủy tinh
d.Đá và sành sứ

3.Các chất hỗn hợp

Định nghĩa

Ví dụ

Các vật liệu làm từ giấy
bột và giấy
Các vật liệu nguồn gốc từ
các sợi
Các chất thải từ đồ ăn
thực phẩm
Các sản phẩm và vật liệu
được chế tạo từ tre, gỗ,

rơm...
Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ chất dẻo

Các túi giấy, mảnh bìa,
giấy vệ sinh
Vải, len, nilon...

Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ da và cao su
Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ sắt mà dễ
bị nam châm hút
Các vật liệu không bị nam
châm hút
Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ thủy tinh
Bất cứ các vật liệu không
cháy ngoài kim loại và
thủy tinh
Tất cả các vật liệu khác
không phân loại trong
bảng này. Loại này có thể
chưa thành hai phần: kích
thước lớn hơn 5 mm và
loại nhỏ hơn 5 mm

Cọng rau, vỏ quả, thân
cây, lõi ngô...
Đồ dùng bằng gỗ như bàn,

ghế, đồ chơi, vỏ dừa...
Phim cuộn, túi chất dẻo,
chai, lọ. Chất dẻo, đầu
vòi, dây điện...
Bóng, giày, ví, băng cao
su...
Vỏ hộp, dây điện, hàng
rào, dao, nắp lọ...
Vỏ nhôm, giấy bao gói, đồ
đựng...
Chai lọ, đồ đựng bằng
thủy tinh, bóng đèn...
Vỏ chai, ốc, xương, gạch,
đá, gốm...
Đá cuội, cát, đất, tóc...

Nguồn: Nguyễn Trung Việt và Trần Thị Mỹ Diệu, 2004

Mỗi nguồn thải khác nhau lại có thành phần chất thải khác nhau như: Khu
dân cư và thương mại có thành phần chất thải đặc trưng là chất thải thực phẩm,
giấy, carton, nhựa, vải, cao su, rác vườn, gỗ, nhôm...; Chất thải từ dịch vụ như rửa
đường và hẻm phố chưa bụi, rác, xác động vật, xe máy hỏng..., chất thải thực phẩm
như can sữa, nhựa hỗn hợp...

5


1.1.4 Tác động của rác thải sinh hoạt đến môi trường, xã hội và sức khỏe
cộng đồng
Rác khi thải vào môi trường gây ô nhiễm, đất, nước, không khí. Ngoài ra,

rác thải còn làm mất vệ sinh công cộng, làm mất mỹ quan môi trường. Rác thải là
nơi trú ngụ và phát triển lý tưởng của các loài gây bệnh hại cho người và gia súc.
Rác thải ảnh hưởng tới môi trường nhiều hay ít còn phụ thuộc vào nền kinh tế
của từng quốc gia, khả năng thu gom và xử lý rác thải, mức độ hiểu biết và trình độ
giác ngộ của mỗi người dân. Khi xã hội phát triển cao, rác thải không những được hiểu
là có ảnh hưởng xấu tới môi trường mà còn được hiểu là một nguồn nguyên liệu mới
có ích nếu chúng ta biết cách phân loại chúng, sử dụng theo từng loại.
1.1.4.1. Ảnh hưởng đến môi trường không khí:
Nguồn rác thải từ các hộ gia đình thường là các loại thực phẩm chiếm tỷ lệ
cao trong toàn bộ khối lượng rác thải ra. Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và mưa nhiều ở
nước ta là điều kiện thuận lợi cho các thành phần hữu cơ phân huỷ, thúc đẩy nhanh
quá trình lên men, thối rữa và tạo nên mùi khó chịu cho con người. Các chất thải khí
phát ra từ các quá trình này thường là H2S, NH3, CH4, SO2, CO2.
1.1.4.2. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến môi trường nước:
Theo thói quen nhiều người thường đổ rác tại bờ sông, hồ, ao, cống rãnh.
Lượng rác này sau khi bị phân huỷ sẽ tác động trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng
nước mặt, nước ngầm trong khu vực. Rác có thể bị cuốn trôi theo nước mưa xuống
ao, hồ, sông, ngòi, kênh rạch, sẽ làm nguồn nước mặt ở đây bị nhiễm bẩn .
Mặt khác, lâu dần những đống rác này sẽ làm giảm diện tích ao hồ, giảm khả
năng tự làm sạch của nước gây cản trở các dòng chảy, tắc cống rãnh thoát nước.
Hậu quả của hiện tượng này là hệ sinh thái nước trong các ao hồ bị huỷ diệt . Việc ô
nhiễm các nguồn nước mặt này cũng là một trong những nguyên nhân gây các bệnh
tiêu chảy, tả, lỵ trực khuẩn thương hàn,ảnh hưởng tiêu cực đến sức khoẻ cộng đồng
1.1.4.3. Ảnh hưởng của rác thải tới môi trường đất:
Trong thành phần rác thải có chứa nhiều các chất độc, do đó khi rác thải
được đưa vào môi trường thì các chất độc xâm nhập vào đất sẽ tiêu diệt nhiều loài
sinh vật có ích cho đất như: giun, vi sinh vật, nhiều loài động vật không xương
sống, ếch nhái ... làm cho môi trường đất bị giảm tính đa dạng sinh học và phát sinh

6



nhiều sâu bọ phá hoại cây trồng. Đặc biệt hiện nay sử dụng tràn lan các loại túi
nilôn trong sinh hoạt và đời sống, khi xâm nhập vào đất cần tới 50 - 60 năm mới
phân huỷ hết và do đó chúng tạo thành các "bức tường ngăn cách" trong đất hạn chế
mạnh đến quá trình phân huỷ, tổng hợp các chất dinh dưỡng, làm cho đất giảm độ
phì nhiêu, đất bị chua và năng suất cây trồng giảm sút .
Bảng 1.2. Các vấn đề ô nhiễm do ảnh hưởng của chất thải rắn
Yếu tố
môi trường

Không khí

Nước

Đất

Các chất/vấn đề ô nhiễm
Khí sinh học (biogas) hình thành từ
các bãi chôn lấp do quá trình phân
hủy các thành phần sinh học trong
chất thải có chứa rất nhiều loại khí
độc hại như NH3, CO2, CH4, H2S, các
hợp chất hữu cơ bay hơi
Ngoài các hơi khí gây ô nhiễm thông
thường, còn có PCBs, PAHs, các hợp
chất dioxins và furans
Ô nhiễm và mất cảnh quan ở các khu
vực nước mặt do rác bị vứt bừa bãi ở
ao, hồ, sông ngòi và kênh rạch

Ô nhiễm nước mặt, nước ngầm do
nước rỉ rác chưa được xử lý từ các bãi
chôn lấp không hợp vệ sinh thải ra
môi trường bên ngoài, đặc biệt là ô
nhiễm kim loại nặng.
Suy thoái đất và ô nhiễm kim loại
nặng, hóa chất do thẩm thấu từ các
bãi chôn lấp.
Mất quỹ đất do sử dụng đất để xây
dựng các bãi chôn lấp.
Tro thải có chứa các loại hóa chất độc hại

Tiếng ồn

Tiếng ồn thường ở mức cao

Mùi

Khó chịu

Vi khuẩn và
sinh vật mang
mầm bệnh

Có rất nhiều loại vi khuẩn, sinh vật
mang mầm bệnh sinh sống ở các khu
vực có nhiều chất thải

Nguồn phát sinh


Bãi chôn lấp

Thiêu đốt
Thiếu ý thức, hiểu biết
của người dân

Nước rỉ rác từ các bãi
chôn lấp

Các bãi chôn lấp

Thiêu đốt
Các phương tiện vận tải,
xử lý chất thải ở các khu
vực xử lý
Từ khâu phát sinh, thu
gom và xử lý chất thải
Các khu trung chuyển,
bãi chôn lấp, bãi tập kết
chất thải

Nguồn: CENTEMA 04-08/2003; CERECE 2002

7


1.1.4.4. Ảnh hưởng của rác thải đối với sức khoẻ con người:
Trong thành phần rác thải sinh hoạt, thông thường hàm lượng hữu chiếm tỉ lệ
lớn. Loại rác này rất dễ bị phân huỷ, lên men, bốc mùi hôi thối. Rác thải không được
thu gom, tồn đọng trong không khí, lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ con người

sống xung quanh. Chẳng hạn, những người tiếp xúc thường xuyên với rác như những
người làm công việc thu nhặt các phế liệu từ bãi rác dễ mắc các bệnh như viêm phổi,
sốt rét, các bệnh về mắt, tai, mũi họng, ngoài da, phụ khoa. Hàng năm, theo tổ chức Y
tế thế giới, trên thế giới có 5 triệu người chết và có gần 40 triệu trẻ em mắc các bệnh
có liên quan tới rác thải. Nhiều tài liệu trong nước và quốc tế cho thấy, những xác
động vật bị thối rữa trong hơi thối có chất amin và các chất dẫn xuất sufua hyđro hình
thành từ sự phân huỷ rác thải kích thích sự hô hấp của con người, kích thích nhịp tim
đập nhanh gây ảnh hưởng xấu đối với những người mắc bệnh tim mạch.
Các bãi rác công cộng là những nguồn mang dịch bệnh. Các kết quả nghiên
cứu cho thấy rằng: trong các bãi rác, vi khuẩn thương hàn có thể tồn tại trong 15
ngày, vi khuẩn lỵ là 40 ngày, trứng giun đũa là 300 ngày.Các loại vi trùng gây bệnh
thực sự phát huy tác dụng khi có các vật chủ trung gian gây bệnh tồn tại trong các
bãi rác như những ổ chứa chuột, ruồi, muỗi... và nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh
cho người và gia súc, một số bệnh điển hình do các trung gian truyền bệnh
như:Chuột truyền bệnh dịch hạch, bệnh sốt vàng da do xoắn trùng.ruồi, gián truyền
bệnh đường tiêu hoá ;muỗi truyền bệnh sốt rét, sốt xuất huyết (Bộ tài nguyên và
Môi trường, 2010).
1.2. Tổng quan về Quản lý chất thải và sự tham gia của cộng đồng
1.2.1. Khái niệm quản lý chất thải rắn
Hoạt động quản lý chất thải rắn (CTR) bao gồm các hoạt động quy hoạch, quản
lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý CTR, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận
chuyển tái sử dụng, tái chế và xử lý CTR nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có
hại đối với môi trường và sức khoẻ con người (Bộ TN&MT, 2010).
Hoạt động quản lý CTR thực hiện tối ưu hóa 6 yếu tố bao gồm: quản lý CTR tại
nguồn phát sinh; quản lý việc lưu giữ CTR tại chỗ (lưu chứa tạm thời); quản lý sự thu
gom và chuyển dọn CTR; quản lý sự trung chuyển, vận chuyển CTR; quản lý hoạt
động tái sinh CTR; quản lý sự tiêu hủy CTR (KEIA, 2005).

8



Quản lý rác thải bao gồm các công đoạn sau:
* Phân loại rác thải nhằm tách lọc ra những thành phần khác nhau phục vụ
cho công tác tái sinh, tái chế. Phân loại rác quyết định chất lượng của các sản phẩm
chế tạo từ vật liệu tái sinh (Định Quốc Cường, 2005). Phân loại rác ngay tại nguồn
phát sinh là một giải pháp hữu hiệu làm tăng hiệu quả kinh tế của phân loại rác.
* Lưu giữ, thu gom rác: sự lưu giữ rác thải ngay từ nguồn trước khi chúng
được thu gom là một yếu tố quan trọng trong quản lý CTR. Ở các nước phát triển,
rác thải được phân loại tại nhà rồi định kỳ chuyển đến các thùng rác lớn của thành
phố hoặc phân loại trước khi đổ vào các thùng rác dành riêng cho từng loại. Ở các
nước đang phát triển thường tận dụng các dụng cụ chứa rác phù hợp như: túi nilon,
bao bì, v.v. Quá trình thu gom chủ yếu bao gồm việc vận chuyển rác từ chỗ lưu giữ
tới chỗ chôn lấp.
* Vận chuyển rác: nếu khoảng cách từ nơi chứa rác tạm thời gần sẽ được
chuyển trực tiếp vào bãi xử lý rác. Nếu khoảng cách xa thì thành lập các trạm trung
chuyển (Cục Bảo vệ môi trường, 2008). Trạm trung chuyển là nơi rác thải từ các xe
thu gom được chuyển sang xe vận tải lớn hơn nhằm tăng hiệu quả vận chuyển đến
bãi chôn lấp rác thải. Trạm trung chuyển thường đặt gần khu vực thu gom để giảm
thời gian vận chuyển của các xe thu gom CTR.
* Xử lý rác thải: hiện nay có khá nhiều phương pháp xử lý rác thải như: chôn
lấp, ủ thành phân hữu cơ, ủ tạo khí ga, thiêu đốt, thu hồi tài nguyên... Xử lý rác thải
là một vấn đề tổng hợp liên quan cả về kỹ thuật lẫn kinh tế, xã hội. Vì vậy, tuỳ
thuộc vào điều kiện và đặc tính của rác thải mà có sự lựa chọn, kết hợp các phương
pháp xử lý phù hợp nhất (Cục Bảo vệ môi trường, 2009).
* Tái sử dụng, tái chế chất thải sinh hoạt: tái sử dụng là sử dụng lại nguyên
dạng rác thải (chẳng hạn sử dụng lại chai lọ..). Tái chế là sử dụng chất thải làm
nguyên liệu để sản xuất ra các sản phẩm (Mạnh Hùng, 2010).
1.2.2 Hiện trạng quản lý, xử lý RTSH trên thế giới
Mức đô thị hóa cao thì lượng chất thải tăng lên theo đầu người, ví dụ cụ thể
một số nước hiện nay như sau: Canada là 1,7kg/người/ngày; Australia là 1,6

kg/người/ngày; Thụy Sỹ là 1,3 kg/người/ngày; Trung Quốc là 1,3 kg/người/ngày.
Với sự gia tăng của rác thì việc thu gom, phân loại, xử lý rác thải là điều mà mọi

9


quốc gia cần quan tâm. Ngày nay, trên thế giới có nhiều cách xử lý rác thải như:
công nghệ sinh học, công nghệ sử dụng nhiệt, công nghệ Seraphin
Đô thị hóa và phát triển kinh tế thường đi đôi với mức tiêu thụ tài nguyên và
tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng lên tính theo đầu người. Dân thành thị ở các nước
phát triển phát sinh chất thải nhiều hơn ở các nước đang phát triển gấp 6 lần, cụ thể
ở các nước phát triển là 2,8 kg/người/ngày; Ở các nước đang phát triển là 0,5
kg/người/ngày. Chi phí quản lý cho rác thải ở các nước đang phát triển có thể lên
đến 50% ngân sách hàng năm. Cơ sở hạ tầng tiêu hủy an toàn rác thải thường rất
thiếu thốn. Khoảng 30 - 60% rác thải đô thị không được cung cấp dịch vụ thu gom.
Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải
mang tính đặc thù của từng địa phương và phụ thuộc vào mức sống, văn minh, dân
cư ở mỗi khu vực. Tuy nhiên, dù ở khu vực nào cũng có xu hướng chung của thế
giới là mức sống càng cao thì lượng chất thải phát sinh càng nhiều. Theo báo cáo
của Ngân hàng Thế giới (WB,2004), tại các thành phố lớn như New York tỷ lệ phát
sinh chất thải rắn là 1,8kg/người/ngày, Singapore, Hồng Kông là 0,8 - 10
kg/người/ngày.
Bảng 1.3. Lượng phát sinh chất thải rắn ở một số nước (Khu vực đô thị)
Tên nước
Nước thu nhập thấp
Nepal
Bangladesh
Việt Nam
Ấn Độ
Nước thu nhập trung

bình
Indonesia
Philippines
Thái Lan
Malaysia
Nước có thu nhập cao
Hàn Quốc
Singapore
Nhật Bản

Dân số đô thị hiện nay
(% tổng số)
15,92
13,70
18,30
20,80
26,80
40,80

LPSCTR hiện nay
(kg/người/ngày)
0,40
0,50
0,49
0,55
0,46
0,79

35,40
0,76

54,00
0,52
20,00
1,10
53,70
0,81
86,3
1,39
81,30
1,59
100,00
1,10
77,60
1,47
Nguồn: Bộ môn Sức khỏe Môi trường, 2006

10


-

Trên thế giới, các nước phát triển đã có những mô hình phân loại và thu

gom rác thải rất hiệu quả:
-

California: Nhà quản lý cung cấp đến từng hộ gia đình nhiều thùng rác

khác nhau
Kế tiếp rác sẽ được thu gom, vận chuyển, xử lý hoặc tái chế, rác được thu

gom 3 lần/tuần với chi phí phải trả là 16,39 USD/tháng. Nếu có những phát sinh
khác nhau như: Khối lượng rác tăng hay các xe chở rác phải phục vụ tận sâu trong
các tòa nhà lớn, giá phải trả sẽ tăng thêm 4,92 USD/tháng. Phí thu gom rác được
tính dựa trên khối lượng rác, kích thước rác, theo cách này có thể hạn chế được
đáng kể lượng rác phát sinh. Tất cả chất thải rắn được chuyển đến bãi rác với giá
32,38 USD/tấn. Để giảm giá thành thu gom rác, thành phố cho phép nhiều đơn vị
cùng đấu thầu việc thu gom và chuyên chở rác.
- Nhật Bản: Các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại riêng
biệt và cho vào 3 túi với màu sắc khác nhau theo quy định: rác hữu cơ, rác vô cơ,
giấy, vải, thủy tinh, rác kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác thải
để sản xuất phân vi sinh. Các loại rác còn lại: giấy, vải, thủy tinh, kim loại,... đều
được đưa đến cơ sở tái chế hàng hóa. Tại đây, rác được đưa đến hầm ủ có nắp đậy
và được chảy trong một dòng nước có thổi khí rất mạnh vào các chất hữu cơ và
phân giải chúng một cách triệt để. Sau quá trình xử lý đó, rác chỉ còn như một hạt
cát mịn và nước thải giảm ô nhiễm. Các cặn rác không còn mùi sẽ được đem nén
thành các viên gạch lát vỉa hè rất xốp, chúng có tác dụng hút nước khi trời mưa
Mỹ: Hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành phố Mỹ lên tới 210 triệu tấn.
Tính bình quân mỗi người dân Mỹ thải ra 2kg rác/ngày. Hầu như thành phần các loại
rác thải trên đất nước Mỹ không có sự chênh lệch quá lớn về tỷ lệ, cao nhất không
phải là thành phần hữu cơ như các nước khác mà là thành phần chất thải vô cơ (giấy
các loại chiếm đến 38%), điều này cũng dễ lý giải đối với nhịp điệu phát triển và tập
quán của người Mỹ là việc thường xuyên sử dụng các loại đồ hộp, thực phẩm ăn sẵn
cùng các vật liệu có nguồn gốc vô cơ. Trong thành phần các loại sinh hoạt thực phẩm
chỉ chiếm 10,4% và tỷ lệ kim loại cũng khá cao là 7,7%. Như vậy rác thải sinh hoạt
các loại ở Mỹ có thể phân loại và xử lý chiếm tỉ lệ khá cao (các loại khó hoặc không

11


phân giải được như kim loại, thủy tinh, gốm, sứ chiếm khoảng 20%)

Pháp: Ở nước này quy định phải đựng các vật liệu, nguyên liệu hay nguồn
năng lượng nhất định để tạo điều kiện dễ dàng cho việc khôi phục lại các vật liệu
thành phần. Theo đó đã có các quyết định cấm các cách xử lý hỗn hợp mà phải xử
lý theo phương pháp nhất định. Chính phủ có thể yêu cầu các nhà chế tạo và nhập
khẩu không sử dụng các vật liệu tận dụng để bảo vệ môi trường hoặc giảm bớt sự
thiếu hụt một vật liệu nào đó. Tuy nhiên cần phải tham khảo và thương lượng để có
sự nhất trí cao của các tổ chức, nghiệp đoàn khi áp dụng các yêu cầu này.
Singapore: Đây là nước đô thị hóa 100% và là đô thị sạch nhất trên thế giới.
Để có được kết quả như vậy, Singapore đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển và
xử lý đồng thời xây dựng một hệ thống luật pháp nghiêm khắc làm tiền đề cho quá
trình xử lý rác thải tốt hơn. Rác thải ở Singapore được thu gom và phân loại bằng
túi nilon. Các chất thải có thể tái chế được, được đưa về các nhà máy tái chế còn các
loại chất thải khác được đưa về nhà máy khác để thiêu hủy. Ở Singapore có 2 thành
phần chính tham gia vào thu gom và xử lý các rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư
và công ty, hơn 300 công ty tư nhân chuyên thu gom rác thải công nghiệp và thương
mại. Tất cả các công ty này đều được cấp giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát
kiểm tra trực tiếp của Sở Khoa học công nghệ và môi trường. Ngoài ra, các hộ dân
và các công ty của Singapore được khuyến khích tự thu gom và vận chuyển rác thải
cho các hộ dân vào các công ty. Chẳng hạn, đối với các hộ dân thu gom rác thải trực
tiếp tại nhà phải trả phí 17 đôla Singapore/tháng, thu gom gián tiếp tại các khu dân
cư chỉ phải trả phí 7 đôla Singapore/tháng
1.2.3 Kinh nghiệm quản lý, xử lý RTSH tại Việt Nam
Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển công nhiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Công nghiệp hóa, đô thị hóa và dân số tăng nhanh cùng với mức sống
được nâng cao là những nguyên nhân chính dẫn đến lượng phế thải phát sinh ngày
càng lớn. Chính do tốc độ phát triển kinh tế - xã hội khả năng đầu tư có hạn, việc
quản lý chưa chặt chẽ cho nên việc quản lý tại các khu đô thị, các nơi tập chung dân
cư với số lượng lớn, các khu công nghiệp, mức độ ô nhiễm do chất thải rắn gây ra
thường vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Hầu hết các bãi rác tr ong các đô thị


12


từ trước đến nay không theo quy hoạch tổng thể, nhiều thành phố, thị xã, thị trấn
chưa có quy hoạch bãi chôn lấp chất thải. Việc thiết kế và xử lý chất thải hiện tại ở
các đô thị đã có bãi chôn lấp lại chưa thích hợp, chỉ là những nơi đổ rác không được
chèn lót kỹ, không được che đậy, do vậy đang tạo ra sự ô nhiễm nặng nề tới môi
trường đất, nước, không khí… ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng.
Hiện nay ở tất cả các thành phố, thị xã, đã thành lập các công ty môi trường
đô thị có chức năng thu gom và quản lý rác thải. Nhưng hiệu quả của công việc thu
gom, quản lý rác thải còn kém, chỉ đạt từ 30-70% do khối lượng rác phát sinh hàng
ngày còn rất lớn. Trừ lượng rác thải đã quản lý số còn lại người ta đổ bừa bãi xuống
các sông, hồ, ngòi, ao, khu đất trống làm ô nhiễm môi trường nước và không khí.
Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh đã trở thành nhân
tố tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh
những lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa quá nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều
mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường và phát triển không bền vững. Lượng
chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp ngày càng nhiều với thành
phần phức tạp (Cục BVMT, 2008)
Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở nước ta đang có xu
thế phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Tỷ lệ tăng
cao tập trung ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô
lẫn dân số và các khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố
Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%),... Các đô thị khu vực Tây
Nguyên có tỷ lệ phát sinh CTRSH tăng đồng đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn
(5,0%). Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị
loại IV là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả nước lên
đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng, các
chợ và kinh doanh là chủ yếu. Lượng còn lại từ các công sở, đường phố, các cơ sở y
tế. Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 cho thấy, lượng CTRSH đô thị phát

sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tuy chỉ có
2 đô thị nhưng tổng lượng CTRSH phát sinh tới 8.000 tấn/ngày (2.920.000 tấn/năm)
chiếm 45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả các đô thị (Bảng 1.4)

13


Bảng 1.4. Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007
Lượng CTRSH
STT

Loại đô thị

bình quân/người
(kg/người/ngày)

Lượng CTRSH phát sinh
Tấn/ngày

Tấn/năm

1

Đặc biệt

0,84

8.000

2.920.000


2

Loại 1

0,96

1.885

688.025

3

Loại 2

0,72

3.433

1.253.045

4

Loại 3

0,73

3.738

1.364.370


5

Loại 4

0,65

626

228.490

Tổng

6.453.930
Nguồn: Cục Bảo vệ môi trường, 2008

Tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người tại các đô thị đặc
biệt và đô thị loại I tương đối cao (0,84 - 0,96kg/người/ngày); đô thị loại II và loại
III có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người là tương đương nhau
(0,72 - 0,73 kg/người/ngày); đô thị loại IV có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình
quân trên một đầu người đạt khoảng 0,65 kg/người/ngày. (Bảng 1.4)
Tính theo vùng địa lý (hay vùng phát triển kinh tế - xã hội) thì vùng Đông
Nam bộ có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất tới 2.450.245 tấn/năm (chiếm 37,94%
tổng lượng phát sinh CTRSH các đô thị loại III trở lên của cả nước), tiếp đến là các
đô thị vùng Đồng bằng sông Hồng có lượng phát sinh CTRSH là 1.622.060 tấn/năm
(chiếm 25,12%). Các đô thị khu vực miền núi Tây Bắc bộ có lượng phát sinh
CTRSH thấp nhất chỉ có 69.350 tấn/năm (chiếm 1,07%), tiếp đến là các khu vực
thuộc các tỉnh vùng Tây Nguyên, tổng lượng phát sinh CTRSH là 237.350 tấn/năm
(chiếm 3,68%) (Bảng 1.5).
Tỷ lệ phát sinh bình quân đầu người tính trung bình cho các đô thị trên phạm

vi cả nước là 0,73 kg/người/ngày (Bảng 1.5)

14


Bảng 1.5. Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam đầu năm 2007
Lượng CTRSH
STT

Đơn vị hành chính

bình quân/người
(kg/người/ngày)

Lượng CTRSH phát sinh
Tấn/ngày

Tấn/năm

1

ĐB sông Hồng

0,81

4.444

1.622.060

2


Đông Bắc

0,76

1.164

424.660

3

Tây Bắc

0,75

190

69.350

4

Bắc Trung Bộ

0,66

755

275.575

5


Duyên Hải NTB

0,85

1.640

598.600

6

Tây Nguyên

0,59

650

237.250

7

Đông Nam Bộ

0,79

6.713

2.450.245

8


ĐB sông Cửu Long

0,61

2.136

779.640

Tổng

0,73

17.692

6.457.580

Nguồn: Cục Bảo vệ môi trường, 2008

Với kết quả điều tra thống kê chưa đầy đủ như trên cho thấy, tổng lượng phát
sinh CTRSH tại các đô thị ở nước ta ngày càng gia tăng với tỷ lệ tương đối cao
(10%/năm) so với các nước phát triển trên thế giới. Tổng lượng phát sinh CTRSH
tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV lên khoảng 6,5 triệu tấn/năm.
Dự báo tổng lượng CTRSH đô thị đến năm 2010 vào khoảng hơn 12 triệu tấn/năm
và đến năm 2020 khoảng gần 22 triệu tấn/năm. Để quản lý tốt nguồn chất thải này,
đòi hỏi các cơ quan hữu quan cần đặc biệt quan tâm hơn nữa đến các khâu giảm
thiểu tại nguồn, tăng cường tái chế, tái sử dụng, đầu tư công nghệ xử lý, tiêu hủy
thích hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do CTRSH gây ra.
Kết quả điều tra cho thấy lượng chất thải rắn phụ thuộc vào 2 yếu tố chính:
sự phát triển của nền kinh tế và dân số. Theo thống kê mức chất thải rắn ở các nước

đang phát triển trung bình là 0,3 kg/người/ ngày. Tại các đô thị ở nước ta, trung
bình mỗi ngày mỗi người thải ra khoảng 0,5 kg - 0,8 kg rác. Khối lượng rác tăng
theo sự gia tăng của dân số. Rác tồn đọng trong khu tập thể, trong phố xá phụ thuộc
vào yếu tố như: địa hình, thời tiết, hoạt động của người thu gom… Rất khó xác định
thành phần CTR đô thị, vì trước khi tập trung đến bãi rác đã được thu gom sơ bộ.

15


Tuy thành phần CTR ở các khu vực là khác nhau nhưng đều có chung 2 đặc điểm:
- Thành phần rác thải hữu cơ khó phân huỷ, thực phẩm hư hỏng, lá cây, cỏ
trung bình chiếm khoảng 30 - 60 %, đây là điều kiện tốt để chôn, ủ hay chế biến
CTR thành phân hữu cơ.
- Thành phần đất, cát, vật liệu xây dựng và các chất vô cơ khác trung bình
chiếm khoảng 20 - 40%
Bên cạnh đó, thành phần và khối lượng CTR thay đổi theo các yếu tố sau
đây: điều kiện kinh tế - xã hội, thời tiết trong năm, thói quen và thái độ của xã hội,
quản lý và chế biến trong sản xuất, chính sách của nhà nước về chất thải
Theo báo cáo môi trường quốc gia, tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đã tăng tới
0,9 kg lên 1,2 kg/người/ngày ở các thành phố lớn, từ 0,5 kg lên 0,65 kg/người ngày
tại các đô thị nhỏ. Dự báo, tổng lượng chất thải rắn phát sinh có thể tăng lên đến 25
triệu tấn vào năm 2010, 35 triệu tấn vào năm 2015, 45 triệu tấn vào năm 2020.
Trong khi đó, tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở các vùng đô thị trung bình đạt khoảng
70%, ở các vùng nông thôn nhỏ đạt dưới 20%. Và phương thức xử lý rác thải chủ
yếu là chôn lấp. Cả nước có 91 bãi chôn lấp rác thải thì có đến 70 bãi chôn lấp
không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, không hợp vệ sinh. Ngành công nghiệp tái chế chưa
phát triển do chưa được quan tâm đúng mức. Một số địa phương đã và đang thực
hiện những dự án 3R, điển hình là Dự án 3R Hà Nội, song nhìn chung mới chỉ thực
hiện nhỏ lẻ, không đồng bộ và thiếu định hướng. Nếu phân loại tại nguồn tốt, chất
thải rắn sinh hoạt có thể tái chế khoảng 60 - 65%. Chất thải hữu cơ cao trong rác

thải sinh hoạt có tiềm năng lớn trong việc chế biến phân compost. Với lĩnh vực
công nghiệp, một số ngành công nghiệp có khả năng tái sử dụng, tái chế tới 80%
lượng chất thải. Thậm chí, các công nghệ mới như Seraphin, Tâm Sinh Nghĩa, Công
ty thủy lực đã được áp dụng ở một số thành phố như Hà Nội (Sơn Tây), Vinh, Huế,
Ninh Thuận đem lại tỷ lệ tái chế tới hơn 90%, đồng nghĩa chất thải mới phải chôn
lấp chỉ dưới 10%. Như vậy, chất thải có vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm
nguồn tài nguyên quốc gia. Do đó, chất thải cần phải được coi trọng, được thống kê,
đánh giá, phân tích và phân loại để tái chế, tái sử dụng tốt trước khi đem tiêu hủy
Hiện nay phần lớn rác thải sinh hoạt ở Việt Nam vẫn được xử lý bằng hình

16


×