Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện hữu lũng, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 104 trang )

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục các từ viết tắt

vii

Danh mục các bảng

viii

Danh mục biểu đồ

ix

Danh mục hình

x

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ



1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

3

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

3


PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN
4

NUÔI LỢN THỊT
2.1. Cơ sở lý luận về phát triển chăn nuôi lợn thịt

4

2.1.1. Khái niệm và đặc điểm ngành chăn nuôi lợn

4

2.1.2. Quan điểm về phát triển và phát triển chăn nuôi lợn thịt

7

2.1.3. Nội dung phát triển chăn nuôi lợn thịt

9

2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi

13

2.1.5. Những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến
phát triển chăn nuôi
2.2. Thực trạng phát triển chăn nuôi tại Việt Nam

20

23

2.2.1. Thực trạng chung về chăn nuôi tại Việt Nam

23

2.2.2. Bài học kinh nghiệm

30

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

32

3.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Hữu Lũng

32

3.2. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của huyện Hữu Lũng

33

3.2.1. Các đặc điểm tự nhiên

33


3.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội

41

3.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng

42

3.2.4. Thực trạng về văn hóa

44

3.3. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế xã hội

45

3.3.1. Thuận lợi

47

3.3.2. Khó khăn

48

3.4. Phương pháp nghiên cứu

48

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu


48

3.4.2. Xử lý và tổng hợp số liệu

50

3.4.3. Các phương pháp phân tích

50

3.4.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài

51

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

53

4.1. Khái quát ngành chăn nuôi trên địa bàn huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn

53

4.1.1. Thực trạng chung ngành chăn nuôi trên địa bàn huyện Hữu Lũng
tỉnh Lạng Sơn

53

4.1.2. Thực trạng chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện Hữu Lũng


54

4.2. Kết quả điều tra chăn nuôi lợn thịt huyện Hữu Lũng

60

4.2.1. Thông tin chung về các hộ điều tra

60

4.2.2. Nguồn lực của các hộ chăn nuôi lợn thịt

62

4.2.3. Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ trong chăn nuôi lợn thịt của
các hộ điều tra

67

4.2.4. Công tác tiêu thụ lợn thịt các hộ điều tra

69

4.3. Đánh giá hiệu quả chăn nuôi

70

4.4. Đánh giá tồn tại trong phát triển chăn nuôi lợn thịt tại Hữu Lũng

76


4.5. Định hướng và một số giải pháp phát triển chăn nuôi Lợn thịt trên địa
bàn Huyện Hữu Lũng, Lạng Sơn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

78
Page v


4.5.1 Định hướng phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng tập trung trên
địa bàn huyện Hữu Lũng

78

4.5.2 Các giải pháp nhằm tăng trưởng qui mô

78

4.5.3 Các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu trong phát triển chăn nuôi

82

4.5.4. Các giải pháp chung

87

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

89


5.1 Kết luận

89

5.2. Kiến nghị

92

TÀI LIỆU THAM KHẢO

93

PHỤ LỤC

94

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BQ

Bình quân


BTBDHMT

Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung

CN

Chăn nuôi

CNQMN

Chăn nuôi quy mô nhỏ

CNQMV

Chăn nuôi quy mô vừa

ĐVT

Đơn vị tính

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

ĐNB


Đông Nam bộ

GO

Giá trị sản xuất

GTGT

Giá trị gia tăng

IC

Chi phí trung gian

MI

Thu nhập hỗn hợp

PTBV

Phát triển bền vững

PTCN

Phát triển chăn nuôi

Pr

Lợi nhuận


SX NN

Sản xuất nông nghiệp

TDMNPB

Trung du miền núi phía Bắc

XC

Xuất chuồng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Số lượng lợn phân theo vùng ở Việt Nam

24


2.2

Sản lượng thịt lợn hơi phân theo vùng ở Việt Nam

25

2.3

Số trang trại phân theo lĩnh vực sản xuất và địa phương

26

2.4

Số lượng và cơ cấu hộ chăn nuôi lợn theo quy mô số con lợn

27

3.1

Tài nguyên đất huyện Hữu Lũng

38

3.2

Giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hữu Lũng (2011 –
2013)

46


3.3

Phân bố mẫu điều tra

50

4.1

Tình hình chăn nuôi trên địa bàn huyện Hữu Lũng (2010-2013)

53

4.2

Quy mô chăn nuôi lợn thịt huyện Hữu Lũng (2011 -2013)

55

4.3

Phương thức chăn nuôi lợn thịt huyện Hữu Lũng (2011 -2013)

56

4.4

Đặc điểm cơ bản của người được điều tra

61


4.5

Thực trạng đất nông nghiệp các hộ điều tra

62

4..

Nguồn lao động nông nghiệp các hộ điều tra

63

4.7

Tình hình vốn chăn nuôi lợn thịt các hộ điều tra

65

4.8

Tình trạng trang thiết bị, chuồng trại chăn nuôi lợn thịt các hộ
điều tra

65

4.9

Thời gian và năng suất xuất chuồng lợn thịt các hộ điều tra


70

4.10

So sánh hiệu quả phương thức chăn nuôi giữa nuôi nhốt và thả
rông (năm 2011- 2013)

4.11
4.12

71

So sánh hiệu quả qui mô chăn nuôi giữa qui mô vừa và qui mô nhỏ
(năm 2011-2013)

72

So sánh hiệu quả trình độ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật

74

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ

Tên biểu đồ


Trang

2.1

Quy mô đàn vật nuôi trong nước

23

2.2

Cơ cấu hộ nuôi lợn theo quy mô trong từng vùng kinh tế - xã

28

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


DANH MỤC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

3.1

Bản đồ hành chính huyện Hữu Lũng


34

3.2

Biểu đồ cơ cấu đất nông nghiệp huyện Hữu Lũng

39

3.3

Tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hữu Lũng
47

tỉnh Lạng Sơn (2010 – 2012)
4.1

Tỷ lệ chăn nuôi lợn thịt có chuồng trại các hộ gia đình huyện Hữu
Lũng 2013

4.2

57

Tỷ lệ tiêu thụ lợn thịt qua các kênh của các hộ gia đình huyện Hữu
Lũng năm 2012

60

4.3


Tỷ trọng các loại thức ăn cho lợn của các hộ điều tra

68

4.4

Kênh tiêu thụ lợn thịt các hộ điều tra (tỷ lệ%)

69

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page x


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chính của nông nghiệp, nó có
vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế văn hóa xã hội nhưng trong thời gian
dài chăn nuôi ở Việt Nam phát triển chậm, phân tán, trình độ thấp và chiếm tỷ
trọng nhỏ trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Từ năm 2000 đến nay, chăn nuôi cả
nước nói chung và nhiều địa phương nói riêng đã có biểu hiện khởi sắc và có vai
trò tích cực trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Giá trị sản xuất
(GTSX) ngành chăn nuôi tăng bình quân hàng năm trong giai đoạn 2001- 2005 đạt
khoảng 7.1% (gấp hơn 2 lần tốc độ phát triển ngành trồng trọt), sản phẩm chăn nuôi
đã tham gia xuất khẩu, đã có nhiều trang trại chăn nuôi quy mô lớn và công nghệ
khá hiện đại. Tuy nhiên, nhìn chung trình độ phát triển chăn nuôi của nước ta còn
thấp hơn so với trình độ của khu vực ASEAN và thấp hơn rất nhiều so với các nước

chăn nuôi tiên tiến.
Trong những năm qua được sự quan tâm giúp đỡ, hỗ trợ của các Bộ ngành
Trung ương; sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh và sự
phối kết hợp chặt chẽ của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố cùng
với sự nỗ lực phấn đấu của toàn ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và
toàn thể nhân dân trong tỉnh, sự nghiệp phát triển nông nghiệp và nông thôn Lạng
Sơn đã đạt được những kết quả quan trọng góp phần vào việc thúc đẩy phát triển
kinh tế chung toàn tỉnh, giữ vững an ninh, ổn định chính trị trên địa bàn.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khu vực nông thôn được tăng cường đầu
tư khá đồng bộ cơ bản đáp ứng được sự phát triển kinh tế xã hội khu vực nông
thôn. Kinh tế nông thôn đang từng bước phát triển, đa dạng hoá ngành nghề, tiểu
thủ công nghiệp, dịch vụ nông nghiệp, cơ giới hoá, điện khí hoá được tăng cường
ở các khâu làm đất, chế biến, vận chuyển, góp phần nâng cao năng suất lao động,
giải phóng sức lao động của người nông dân. Kinh tế hộ tiếp tục phát triển, hình
thành một số trang trại trồng cây ăn quả, trang trại trồng rừng và trang trại chăn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


nuôi. Bộ mặt nông thôn đã có nhiều đổi mới, chất lượng cuộc sống của nhân dân
từng bước được cải thiện.
Ngành chăn nuôi của tỉnh Lạng Sơn đã thu được kết quả nhất định, tốc độ
phát triển của đàn gia cầm, đàn dê, đàn ngựa, đàn ong đạt khá, tuy nhiên đàn trâu,
đàn bò tăng trưởng âm, đàn lợn phát triển chậm (Theo số liệu thống kê của Cục
Thống kê thời điểm 1/10/2013, tổng đàn gia súc, gia cầm toàn tỉnh Lạng Sơn
hiện có: đàn trâu: 119.773 con giảm 1,1%; đàn bò: 31.902 con giảm 1,14 %; đàn
lợn: 376.229 con tăng 1,08 %; đàn gia cầm: 3.878,84 nghìn con giảm 8,64 % so
với cùng kỳ năm trước). Sản xuất chăn nuôi của Tỉnh trong những năm qua còn
chưa đáp ứng được yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, chưa

khai thác hết các tiềm năng, thế mạnh trong nông nghiệp. Chăn nuôi gia súc gia
cầm trên địa bàn chưa thực sự biến chuyển lớn, còn mang nặng tính tự cung tự
cấp, chưa hình thành vùng chăn nuôi thị trường có quy mô nổi bật, một số địa
phương chăn nuôi trâu, bò vẫn còn hình thức thả dông, các thành phần kinh tế
trang trại chăn nuôi cũng chưa phát triển. Chăn nuôi phụ thuộc lớn vào điều kiện
tự nhiên, thời tiết và chăn nuôi nhỏ lẻ mang tính tận dụng, nên tiềm ẩn nhiều
nguy cơ dịch bệnh. Trong những năm gần đây, dịch bệnh trong chăn nuôi gia súc
và gia cầm như Lở mồm long móng, Tai xanh, Cúm gia cầm H5N1 và H7N9 liên
tục xảy ra trên cả nước không những gây ra những thiệt hại đáng kể cho nghành
kinh tế nông nghiệp mà còn có những diễn biến phức tạp, lây lan và gây nguy hại
cho cả con người.
Xuất phát từ những lý do trên, với ý nghĩa nghiên cứu loại hình chăn nuôi
của tỉnh Lạng Sơn, nên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phát triển chăn nuôi
lợn thịt trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng đến phát
triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn, đề xuất
định hướng các giải pháp thúc đẩy phát triển chăn nuôi lợn thịt một cách có hiệu
quả cho địa phương trong thời gian tới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi lợn thịt.
- Đánh giá được thực trạng chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện Hữu
Lũng, tỉnh Lạng Sơn

- Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển
chăn nuôi lợn thịt một cách có hiệu quả trên địa bàn nghiên cứu.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
chăn nuôi lợn thịt.
- Đối tượng điểu tra là các chủ thể tham gia chăn nuôi lợn thịt như : các hộ chăn
nuôi lợn, các trang trại chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện Hữu Lũng.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn thịt tại các cơ
sở chăn nuôi như các hộ, các trang trại trên địa bàn huyện, trong đó tập trung vào
các giải pháp kinh tế, tổ chức và kỹ thuật.
- Phạm vi về không gian: huyện Hữu Lũng - tỉnh Lạng Sơn.
- Về thời gian: Nghiên cứu vấn đề về phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt
qua 3 năm (2011 - 2013), từ đó đưa ra các định hướng và giải pháp phát triển
ngành chăn nuôi lợn thịt của huyện đến năm 2020.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
CHĂN NUÔI LỢN THỊT
2.1. Cơ sở lý luận về phát triển chăn nuôi lợn thịt
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm ngành chăn nuôi lợn
- Khái niệm:
Chăn nuôi là một ngành quan trọng trong sản xuất Nông nghiệp, không
những đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng hàng ngày của mọi người dân

trong xã hội mà còn là nguồn thu nhập quan trọng của hàng triệu người hiện nay.
Sản phẩm từ chăn nuôi một mặt cung cấp thực phẩm, nguyên liệu phục vụ cho
đời sống sinh hoạt của con người, mặt khác là một ngành sản xuất với mục tiêu
lợi nhuận như mọi ngành sản xuất khác.
Chăn nuôi là ngành cổ xưa nhất của nhân loại, nó cung cấp cho con người
thực phẩm có dinh dưỡng cao, nguồn đạm động vật như thịt, sữa, các sản phẩm
từ sữa, trứng. Sản phẩm của nghành chăn nuôi cung cấp nguyên liệu cho nghành
công nghiệp chế biến, là một trong các nghành tạo ra chuỗi nghành hàng rất
phong phú như sản xuất hàng tiêu dùng (tơ tằm, lông cừu, da), cho nghành công
nghiệp thực phẩm (đồ hộp), dược phẩm và cho xuất khẩu. Ngành chăn nuôi còn
cung cấp sức kéo và phân bón cho ngành trồng trọt, tận dụng phụ phẩm của
ngành trồng trọt. Trồng trọt kết hợp chăn nuôi tạo nền nông nghiệp bền vững.
(Đỗ Kim Chung, 2009)
Trong chăn nuôi ở nhiều địa phương, lợn là loại vật nuôi phổ biến nhất do
nhu cầu thịt lợn trong tiêu dùng lớn, thời gian chăn nuôi tương đối ngắn và sức
tăng trưởng nhanh về sản lượng và giá trị. Đồng thời, ở nhiều vùng nông thôn,
các hộ chăn nuôi lợn có thể tận dụng được các nông sản thực phẩm trong nông
nghiệp. Chất thải trong chăn nuôi phục vụ trực tiếp cho các hoạt động trồng trọt.
- Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của ngành chăn nuôi lợn thịt
Trong nghành chăn nuôi nói chung thì chăn nuôi lợn là nghành kinh tế
quan trọng và nó có những đặc điểm riêng so với các loại vật nuôi khác. Chăn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


nuôi lợn ở nước ta hiện nay đang được chú trọng và ngày càng phát triển bởi nhu
cầu cung cấp về thịt ngày càng tăng. Sự phát triển của nền sản xuất kinh tế hàng
hóa càng tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy chăn nuôi lợn thịt ở hộ gia đình phát

triển. Do vậy, phát triển chăn nuôi lợn thịt có vai trò rất quan trọng trong phát
triển kinh tế nông nghiệp cũng như nghành kinh tế nói chung. Mặt khác với lợi
thế so sánh về điều kiện tự nhiên, chăn nuôi lợn thịt đang dần khẳng định cơ cấu
chăn nuôi, góp phần tăng thu nhập cho người sản xuất. Xu thê phát triển chăn
nuôi lợn thịt là một tất yếu khách quan, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của toàn xã
hội.Phát triển chăn nuôi lợn thịt hộ gia đình góp phần đẩy mạnh quá trình công
nghiệp hóa- hiện đại hóa nông thôn. Để phát triển chăn nuôi lợn thịt cần chú
trọng đến những vấn đề sau :
Về con giống : Giống là tiền đề cho sự phát triển của đàn lợn nuôi, là điều
kiện quan trọng để hộ gia đình tăng quy mô cả về chất lượng và số lượng của
đàn. Những năm trước các giống lợn hầu hết được nuôi trong nước ta là giống
lợn nội như Móng Cái, Ỉ, Lang Hồng... Hiện nay đã có rất nhiều giống lợn được
nhập khẩu để nhân giống và lai giống nhằm phục vụ chăn nuôi thương phẩm,
nâng cao hiệu quả sản lượng đầu lợn, chất lượng thịt như Landrace, Yorshire, Đại
Bạch... Ở nước ta tùy vào điều kiện tự nhiên của từng địa phương, khả năng của
chủ chăn nuôi mà chọn các giống lợn với đặc điểm khác nhau. Giống lợn Móng
Cái có 12- 14 núm vú, trọng lượng cai sữa thấp khoảng 7kg/con. Lợn nái đẻ 1,72 lứa/năm. Nuôi 8-10 tháng đạt trọng lượng khoảng 60-70kg. Tỷ lệ thịt xẻ 7173%, tỷ lệ nạc thấp 34-35%, tỷ lệ mỡ cao 41-42%. Chi phí 5-6kg thức ăn cho 1kg
tăng trọng. Giống lợn Ỉ thì lợn thịt nuôi 8-10 tháng đạt 40-50kg, tiêu tốn 6-7kg
thức ăn cho 1kg tăng trọng.Tỷ lệ thịt xẻ 63%, tỷ lệ mỡ 48%. Giống lợn Landrat,
lợn thịt nuôi tăng trọng nhanh, 6 tháng đạt 100kg. Tỷ lệ nạc cao chiếm 56-57%,
chi phí cho 1kg tăng trọng là 3,5kg. Giống lợn Duroc, lợn thiên về thịt nạc, phẩm
chất thịt tốt, chóng lớn, nuôi 143-172 ngày là có thể đạt 100kg. Ngoài ra còn có
các giống lợn khác như Yosirse, lợn lai thương phẩm hai máu, ba máu....
Về thức ăn : Trong chăn nuôi lợn nhu cầu dinh dưỡng có sự khác nhau rất
lớn theo từng đối tượng lợn. Các thành phần dinh dưỡng chính gồm : Năng lượng
là thành phần dinh dưỡng chính và quan trọng nhất, chiếm chi phí cao nhất trong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5



tổng chi phí thức ăn cung cấp cho lợn, nó là thành phần cần thiết tham gia vào
cấu tạo mô cũng như tạo thịt, tiết sữa, bào thai. Chất khoáng và vitamin là những
thành phần dinh dưỡng chiếm tỷ lệ thấp nhưng cũng có vai trò đặc biệt quan
trọng trong quá trình phát triển của lợn được cung cấp bởi các loại thức ăn như
bột xương, bột sò, muối ăn...Hiệu quả kinh tế chăn nuoi lợn phụ thuộc trực tiếp
vào mức độ đảm bảo khẩu phần ăn cho lợn. Vì vậy, việc xây dựng khẩu phần ăn
đáp ứng nhu cầu của đàn lợn phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng sẽ mang lại
hiệu quả cao trong chăn nuôi. (Nông Thị Lan Anh, 2014)
Về hình thức chăn nuôi có thể là tập trung hoặc phân tán tuỳ đặc điểm và
điều kiện tự nhiên mỗi khu vực nuôi.
Chăn nuôi tự nhiên: Là phương thức chăn nuôi ra đời sớm nhất. Cơ sở của
phương thức chăn nuôi này là dựa vào nguồn thức ăn sẵn có trong tự nhiên.
Nguồn thức ăn chủ yếu là các phụ phẩm nông nghiệp, tận dụng thức ăn thừa
trong sinh hoạt. Dần phương thức này phát triển thành các hình thức nuôi thả
hoặc nuôi nhốt trong các gia đình ở nông thôn.
Chăn nuôi công nghiệp: Ra đời phục vụ cho nhu cầu thực phẩm ngày càng
tăng của con người. Đặc điểm của hình thức chăn nuôi này là nuôi số lượng lớn,
thức ăn hoàn toàn là công nghiệp, thời gian nuôi ngắn, mức tăng trọng nhanh.
Hệ thống chuồng trại chăn nuôi từ chỗ là tận dụng, tự dựng với quy mô
nhỏ đã chuyển dần theo hướng hiện đại, quy mô ngày càng lớn để đáp ứng tốt
hơn nhu cầu sinh trưởng và phát triển của con lợn. Chuồng trại phải thoáng mát
về mùa hè, ấm áp về mùa đông, tránh gió lùa; thích hợp với sinh lý, sinh trưởng
của lợn thịt, có tường ngăn vững chắc, nền chuồng không quá nhẵn, dễ cọ rửa, có
hệ thống máng ăn, vòi uống đầy đủ; có hệ thống làm mát bằng vòi phun nước
hoặc quạt thông gió về mùa hè, có đèn sưởi ấm mùa đông cho lợn mới sinh; số
lợn trong một ngăn chuồng và diện tích mỗi ô chuồng không nên vượt quá tiêu
chuẩn qui định.
Bên cạnh đó các công tác chăm sóc thú y cũng có một vai trò quan trọng
trong quá trình chăn nuôi lợn thịt. Bệnh của lợn có nhiều loại và do nhiều nguyên

nhân khác nhau như bẩm sinh, lây nhiễm, do thức ăn, do thoái hóa...nhưng sự lây
nhiễm dịch bệnh đang là vấn đề được xã hội quan tâm. Do sự phát triển của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


nghành chăn nuôi ngày càng mạnh nên quy mô cũng tăng lên, sự trao đổi mua
bán con giống, thịt lợn ngày càng nhiều nên nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh cũng
tăng theo làm giảm hiệu quả kinh tế và gây nhiều thiệt hại cho người chăn nuôi.
Do vậy cần thực hiện một số nguyên tắc vệ sinh chuồng trại chăn nuôi hàng ngày
và tiêm phòng định kỳ vắc xin cho lợn, nhất là những bệnh đỏ bao gồm dịch tả,
tụ huyết trùng, đóng dấu, thương hàn lợn.
Một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng phát triển chăn nuôi lợn
của người chăn nuôi là điều kiện kinh tế của hộ gia đình, của trang trại chăn nuôi
còn khó khăn, nên vẫn chăn nuôi theo cách truyền thống chỉ tận dụng những thức
ăn thừa và phế phẩm của nghành trồng trọt, thời gian chăn nuôi lại kéo dài nên
hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi thấp. Nên xu hướng thay đổi cơ cấu chăn nuôi
theo hình thức công nghiệp, sử dụng chủ yếu thức ăn công nghiệp, hình thức
chăn nuôi quy mô lớn, thời gian chăn nuôi ngắn là cần thiết cho nghành chăn
nuôi lợn nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng.
2.1.2. Quan điểm về phát triển và phát triển chăn nuôi lợn thịt
2.1.2.1. Quan niệm về phát triển:
Đã có rất nhiều khái niệm của lý thuyết kinh tế học phát triển mà cơ sở
của nó là từ các khái niệm rất cơ bản của lý thuyết kinh tế học hiện đại trên thế
giới từ hơn nửa thế kỷ qua.
Có quan điểm cho rằng : “Phát triển theo nghĩa hẹp là sự mở rộng, mở
mang, phát đạt của sự vật, hiện tượng hoặc ý tưởng , tư duy trong đời sống một
cách tương đối hoàn chỉnh trong một giai đoạn nhất định. Phát triển theo chiều
rộng là thuộc tính cơ bản của phép biện chứng, là sự diễn biến của hiện tượng

luôn đúng theo quy luật trong các thế giới vô sinh, hữu sinh và loài người. Trong
xã hội loài người phát triển gắn liền với sự thay đổi hình thái kinh tế xã hội.”
Theo Raaman Weitz (1987) : “Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục
làm tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành
quả tăng trưởng trong xã hội”
Theo Lưu Đức Hải (2001): “Phát triển là một quá trình tăng trưởng bao gồm
nhiều yếu tố cấu thành khác nhau như kinh tế, chính trị, kỹ thuật, văn hóa...”

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


Theo Nguyễn Ngọc Long và cộng sự (1991): “ Phát triển được hiểu là một
phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. Quá trình đó
diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt, đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ”.
Quan điểm này cho rằng “ Sự phát triển là kết quả của quá trình diễn ra theo
đường xoáy ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng
ở cấp độ cao hơn.”
Các nhà kinh tế thế giới đã đưa ra nhiều quan điểm về phát triển, trải qua
thời gian khái niệm về phát triển đi đến thống nhất : “ Phát triển kinh tế được hiểu
là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định bao
gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng và sự hoàn thiện về cơ cấu kinh tế xã
hội. Đó là sự tiến bộ, thịnh vượng và cuộc sống tốt đẹp hơn. Phát triển kinh tế
được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và chất, nó là sự kết hợp chặt chẽ
quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế ở mỗi quốc gia.”
Phát triển trong sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất và dịch vụ.
Trong đó con người luôn đấu tranh với thiên nhiên làm thay đổi những vật chất sẵn
có nhằm tạo ra lương thực, thực phẩm, quần áo, nhà cửa, và những của cải khác

phục vụ cuộc sống.
Sản xuất cho tiêu dùng, tức là tạo ra sản phẩm mang tính tự cung tự cấp,
quá trình này thể hiện trình độ còn thấp của các chủ thể sản xuất, sản phẩm sản
xuất ra chỉ nhằm mục đích đảm bảo chủ yếu cho các nhu cầu của chính họ, không
có sản phẩm dư thừa cung cấp cho thị trường.
Sản xuất cho thị trường là phát triển theo kiểu sản xuất hàng hóa, sản phẩm
sản xuất ra chủ yếu trao đổi trên thị trường, thường được sản xuất trên quy mô lớn,
khối lượng sản phẩm nhiều. Sản xuất này mang tính tập trung chuyên canh cao, tỷ
lệ sản phẩm hàng hóa cao.
Về mặt sản xuất ra của cải cho xã hội, phát triển là tăng sản phẩm hơn,
phong phú hơn nhiều về chủng loại và chất lượng, phù hợp hơn về cơ cấu và phân
bố của cải. Phát triển bên cạnh tăng thu nhập bình quân đầu người, còn bao gồm
các khía cạnh khác như nâng cao phúc lợi nhân dân, nâng cao tiêu chuẩn sống, bao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


gồm tiêu dùng vật chất, giáo dục, sức khỏe và bảo vệ môi trường. Phát triển là
những thuộc tính quan trọng và liên quan khác, đặc biệt là sự bình đẳng về cơ hội,
sự tự do về chính trị và quyền tự do công dân của con người. Phát triển kinh tế gắn
với phát triển nghành chăn nuôi lợn là một khía cạnh của phát triển vật chất.
2.1.2.2. Phát triển chăn nuôi lợn thịt
Xét theo quan điểm phát triển, phát triển chăn nuôi lợn thịt là sự tăng lên
về mặt số lượng với cơ cấu tiến bộ, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội nói chung và phát triển nói riêng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội
về sản phẩm chăn nuôi lợn thịt.
Phát triển chăn nuôi lợn thịt phải đảm bảo hiệu quả về kinh tế- xã hội- môi
trường. Phát triển chăn nuôi lợn theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước, phát triển chăn nuôi phải theo hướng sản xuất hàng hóa. Do dó, đi đôi với

việc phát triển chăn nuôi lợn phải chú ý mở rộng thị trường. Phát triển chăn nuôi
lợn phải tính đến việc khai thác lợi thế so sánh sao cho phù hợp với điều kiện tự
nhiên của từng vùng, từng địa phương và theo hướng tập trung có trình độ
chuyên môn hóa ngày càng cao.
Chất lượng thịt lợn phải chứa hàm lượng Protein cần thiết đủ cho người sử
dụng, làm tăng thể lực và sức làm việc của con người. Trong điều kiện nước ta,
lao động thủ công chiếm phần lớn, mức sống của người dân còn thấp, do đó thịt
lợn là nguyên liệu chủ yếu tăng cường thêm các dưỡng chất trong mỗi bữa ăn.
Thịt lợn còn là nguồn cung cấp nguyên liệu cho nghành công nghiệp chế biến
thực phẩm tạo ra đồ hộp, đồ ăn liền có chất lượng cao.
2.1.3. Nội dung phát triển chăn nuôi lợn thịt
Sản xuất nông nghiệp của các hộ gia đình nông dân được hình thành và
phát triển chủ yếu trong điều kiện kinh tế thị trường khi phương thức sản xuất tư
bản thay thế phương thức sản xuất phong kiến.
Phát triển chăn nuôi bền vững là một loại hình kinh tế sản xuất hàng hóa phát
triển trên cơ sở kinh tế hộ nhưng ở quy mô lớn hơn, được đầu tư nhiều về cả vốn và
kỹ thuật, có thể thuê mướn nhân công để sản xuất ra một hoặc vài loại sản phẩm hàng
hóa từ nông nghiệp với khối lượng lớn cho thị trường.(Nguyễn Đức Chiện, 2005)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


Ngoài mặt kinh tế, chăn nuôi còn có thể được nhìn nhận từ mặt xã hội và
môi trường.
Về mặt xã hội, chăn nuôi là một tổ chức cơ sở của xã hội, trong đó các
mối quan hệ xã hội đan xen nhau.
Về mặt môi trường, chăn nuôi bền vững là một không gian sinh thái, trong
đó diễn ra các quan hệ sinh thái đa dạng. Không gian sinh thái của chăn nuôi bền
vững có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng qua lại trực tiếp với hệ sinh thái của vùng.

Ba mặt trên của phát triển chăn nuôi bền vững có mối quan hệ chặt chẽ và tác động
qua lại lẫn nhau. Sự kết hợp hài hòa va mặt này sẽ bảo đảm cho kinh tế chăn nuôi
phát triển bền vững và bảo vệ tốt môi trường, sử dụng tối ưu các nguồn lực.
Trong các mặt kinh tế - xã hội và môi trường vả phát triển chăn nuôi thì
mặt kinh tế là mặt cơ bản chứa đựng những nội dung cốt lõi của sự phát triển. Vì
vậy trong nhiều trường hợp khi nói đến kinh tế chăn nuôi, tức là nói tới mặt kinh
tế của chăn nuôi.
Có thể nói rằng phát triển chăn nuôi là hình thức tổ chức sản xuất nông
nghiệp hàng hóa dựa trên cơ sở lao động, đất đai, tư liệu sản xuất cơ bản của hộ gia
định, hoàn toàn tự chủ, sản xuất kinh doanh bình đẳng với các tổ chức kinh tế khác,
sản phẩm làm ra chủ yếu là để bán và tạo nguồn thu nhập chính cho gia đình.
Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất của chăn nuôi là sản xuất hàng hóa,
vì vậy các yếu tố sản xuất phải được tập trung với quy mô nhất định. Mặt khác,
tư liệu sản xuất của các hộ chăn nuôi thuộc quyền sở hữu hoặc thuộc quyền sử
dụng của một người chủ độc lập nên họ cũng chính là người quyết định các
phương án sản xuất, kinh doanh, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật cao hơn để sản
xuất ra sản phẩm đáp ứng với nhu cầu của thị trường.
2.1.3.1 Tăng trưởng về quy mô
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một
khoảng thời gian nhất định. Sự gia tăng được biểu hiện ở quy mô và tốc độ. Sự
gia tăng về quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, đồng nghĩa với
sự tăng thêm về lượng tuyệt đối.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


Sự gia tăng về tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh
tương đối và phản ảnh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ, đồng

thời là sự gia tăng thêm về lượng tuyệt đối. Như vậy, bản chất của tăng trưởng là
phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. Ngày nay, yêu cầu tăng trưởng
kinh tế được gắn liền với tính bền vững hay việc đảm bảo chất lượng tăng trưởng
ngày càng nâng cao.
Trong ngành sản xuất lợn thịt, phát triển sản xuất nghĩa là số lượng đầu
lợn ngày càng nhiều lên, trọng lượng và sản lượng lợn hơi xuất chuồng cũng
được tăng dần theo thời gian chăn nuôi và cuối cùng số hộ gia đình người dân
chăn nuôi lợn thịt cũng tăng lên về mặt số lượng.
2.1.3.2.Hoàn thiện về cơ cấu
Cơ cấu ngành kinh tế là sự tương quan giữa các ngành trong tổng thể
nền kinh tế, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số
lượng và chất lượng giữa các ngành với nhau. Mối quan hệ này được hình thành trong
những điều kiện kinh tế xã hội nhất định, luôn vận động và hướng vào những mục
tiêu cụ thể. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp cũng giống như cơ cấu kinh tế của đất nước,
có thể bao gồm cơ cấu ngành, cơ cấu vùng, cơ cấu thành phần, những cơ cấu này có
mối quan hệ hữu cơ, gắn bó chặt chẽ với nhau.
Cơ cấu ngành nông nghiệp là sự phản ánh cao nhất sự tiến bộ của phân
công lao động xã hội và trình độ phát triển sản xuất trong nông nghiệp, nó được
thể hiện trên những vùng lãnh thổ nhất định. Cơ cấu ngành nông nghiệp phát
triển tiến bộ mang lại sự biểu hiện về mặt không gian của cơ cấu ngành.
Cơ cấu ngành trong nông nghiệp thường biểu hiện bằng các quan hệ tỷ
lệ: giữa trồng trọt và chăn nuôi; giữa cây lương thực và cây công nghiệp –
rau quả; chăn nuôi gia súc và chăn nuôi gia cầm; giữa sản xuất cây nông
nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn. Quá trình thay đổi cơ cấu ngành từ trạng
thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp với môi trường
và điều kiện phát triển gọi là chuyển dịch cơ cấu ngành.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11



Chuyển dịch cơ cấu ngành không chỉ là sự thay đổi về số lượng các
ngành, tỷ trọng của mỗi ngành mà còn bao gồm sự thay đổi vị trí, tính chất
mối quan hệ trong nội bộ cơ cấu ngành.
Việc chuyển dịch cơ cấu ngành phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có
và nội dung của sự chuyển dịch là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa phù hợp
để xây dựng cơ cấu tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu cũ nhằm
biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phong phú hơn.
Thay đổi cơ cấu nghành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững, việc tái cơ cấu ngành chăn nuôi sẽ được thực hiện toàn diện ở
cả vật nuôi, vùng nuôi, phương thức chăn nuôi và hệ thống giết mổ, chế biến.Với
hướng phát triển này, việc tái cơ cấu vật nuôi sẽ dựa vào nhu cầu thị trường và lợi
thế của ngành cũng như gắn kết với tiềm năng của ngành trồng trọt nhằm khai thác
các sản phẩm của ngành này để phục vụ chăn nuôi.
Phát triển chăn nuôi lợn thịt là sẽ phát triển cả về số lượng, cùng với việc
tập trung tăng năng suất, sản lượng và chất lượng thịt. Các khu chăn nuôi cũng
được quy hoạch theo vùng sinh thái và gắn kết với thị trường. Chuyển dịch cơ
cấu chăn nuôi lợn thịt từ ba yếu tố là thay đổi phương thức chăn nuôi từ chăn
nuôi thả rông lợn sang nuôi nhốt, tăng quy mô chăn nuôi từ quy mô nhỏ lên chăn
nuôi theo quy mô vừa và quy mô lớn, thay đổi các kỹ thuật chăn nuôi kết hợp với
ứng dụng các khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại vào chăn nuôi. Hiện nay tình
hình chăn nuôi ở Lạng Sơn nói chung và các tỉnh khác trên cả nước nói chung
chủ yếu vẫn chăn nuôi sản xuất theo hình thức thả rông để tiết kiệm chi phí,
nguồn vốn và nhân lực trong sản xuất. Tuy nhiên chăn nuôi thả rông thường cho
năng suất trọng lượng lớn kém hơn, thời gian nuôi lâu hơn và đặc biệt là lợn dễ
mắc các dịch bệnh truyền nhiễm dẫn đến chết hàng loạt.
Về phương thức chăn nuôi,cần duy trì và nâng cao hiệu quả của phương
thức chăn nuôi nông hộ và chăn nuôi trang trại. Tuy nhiên, quy mô nông hộ sẽ chủ
yếu phục vụ nhu cầu tiêu thụ nội địa, còn quy mô chăn nuôi trang trại sẽ được đầu tư

đáp ứng nhu cầu của khu vực đô thị, khu công nghiệp và tham gia xuất khẩu. Gắn với
các phương thức này là việc tái cơ cấu hệ thống giết mổ và chế biến, với phương thức
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


giết mổ tập trung công nghiệp, áp dụng công nghệ hiện đại; giết mổ bán tập trung, bán
công nghiệp và giết mổ thủ công.
Cần có sự đầu tư tập trung và huy động các nguồn lực thực hiện các giải
pháp đồng bộ từ quy hoạch đến công tác giống, với phương châm chấn chỉnh căn
bản về giống, đặc biệt là giống phục vụ chăn nuôi theo phương thức nông hộ,
lĩnh vực thức ăn chăn nuôi, giết mổ, chế biến, thú y và phát triển nguồn nhân lực
cho ngành chăn nuôi.
Bên cạnh đó cũng cần có các chính sách tín dụng với hướng xây dựng
chính sách ưu đãi cho người chăn nuôi được khoanh nợ, giãn nợ, được vay mới
với lãi suất ưu đãi hoặc Nhà nước dành một khoản ngân sách để hỗ trợ lãi suất tín
dụng để người chăn nuôi có thể đầu tư khôi phục sản xuất sau.
Các giải pháp gắn với việc hoàn thiện hệ thống tổ chức, quản lý ngành chăn nuôi
- thú y từ Trung ương đến địa phương cũng được đề cập như một trong những giải pháp
không thể thiếu nhằm đem lại hiệu quả cho việc tái cơ cấu ngành. Bên cạnh đó, không ít
ý kiến cho rằng, để phát triển bền vững ngành chăn nuôi, công tác kiểm dịch, vệ sinh
thú y cần được tăng cường hơn nữa, song song với việc đẩy mạnh công tác kiểm soát
thị trường và vệ sinh an toàn thực phẩm.
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi
a) Yếu tố về điều kiện tự nhiên
Nhân tố tự nhiên bao gồm các yếu tố về vị chí địa lý, địa hình, điều kiện
khí hậu, thời tiết thủy văn, môi trường sinh thái. Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng
đến chăn nuôi. Trong những năm gần đây diễn biến thời tiết có nhiều bất thường, rét
thường đến muộn hơn và kéo dài, mưa đầu mùa bất thường, nhiệt độ cao, thời tiết

nắng nóng. Chính vì vậy, yếu tố về thời tiết có tác động rất lớn đến năng suất và chất
lượng của vật nuôi. Điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ có tác động tích cực tới quá trình
chăn nuôi và ngược lại. Do đó việc bố trí vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên sẽ
quyết định đến kết quả của quá trình chăn nuôi, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
(Nông Thị Lan Anh, 2014)
b) Yếu tố con người
Con người là yếu tố quan trọng nhất có tính quyết định đến kết quả và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


hiệu quả của chăn nuôi bởi vì quá trình chăn nuôi có thể diễn ra được đều xuất
phát từ nhu cầu của con người và do con người chỉ đạo. Việc tiếp thu các tiến bộ
kỹ thuật và áp dụng những tiến bộ kỹ thuật vào trong chăn nuôi đòi hỏi người
nông dân phải có trình độ hiểu biết nhất định. Chính vì thế, chúng ta cần thiết
phải nâng cao trình độ dân trí, tăng cường công tác khuyến nông, phổ biến những
tiến bộ kỹ thuật mới phù hợp với điều kiện của từng địa phương từ đó nâng cao
hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
c) Yếu tố kỹ thuật kết hợp vớ tiến bộ khoa học và công nghệ
Ký thật bao gồm rất nhiều các yếu tố để phát triể chăn nuôi như :
+ Con giống : là điều kiện tiên quyết ảnh hưởng đén sự phát triển của chăn
nuôi lợn. Con giống tốt sẽ giúp người chăn nuôi đạt được hiệu quả kinh tế cao
trong chăn nuôi lợn thịt.Hiện nay nước ta đã có hệ thống nhân giống, chọn lọc
giống và kiểm tra năng suất đàn lợn đem lại những chuyển biến đáng kể về tầm
vóc, năng suấ, mức tiêu tón thức ăn và mức tăng trọng bình quân được cải thiện,
số lứa đẻ và tổng số con cai sữa/nái/ năm cũng được tăng lên.
+ Dinh dưỡng và thức ăn : Lợn là loài phàm ăn và có khả năng chuyển hóa
thức ăn từ cây trồng thành thịt hiệu quả hơn các loại gia súc khác. Thành phần
dinh dưỡng chính cho nhu cầu của lợn thịt bao gồm năng lượng, protein, các loại

vitamin và khoáng chất. Cung cấp đầy đủ dinh dưỡng trong khẩu phần ăn hàng
ngày sẽ giúp cho đàn lợn tăng trưởng nhanh đạt hiệu quả kinh tế cao. Trước kia
phương pháp truyền thống luôn tân dụng thức ăn thừa nên việc cung cấp dưỡng
chất cho lợn thịt không đáp ứng được nhu cầu cần thiết nên chăn nuôi thường
thua lỗ. Hiện nay nhận thức , trình độ kỹ thuật của người chăn nuôi ngày càng
được nâng cao nên thức ăn trong chăn nuôi ngày càng được chú trọng.. Bên cạnh
đó, các công ty tư nhân sản xuất thức ăn chăn nuôi ngày càng phát triển mạnh, da
dạng và nhiều chủng loại, dặc biệt còn có sự tham gia của các công ty liên doanh
có vốn đàu tu nước ngoài nên các mặt hàn thức ăn trong chăn nuôi ngày càng đa
dạng và phong phú, phục vụ cho mọi đối tượng chăn nuôi.
+ Chuồng trại : Hệ thống chuồng trại và chế độ chăm sóc ảnh hưởng rất lớn
đến sự phát triển của đàn lợn. Lợn có thể sống trong điều kiện khí hậu khắc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


nghiệt nhưng chỉ đem lại thành tích sản xuất cao khi sống trong điều kiện khí
hậu phù hợp cho từng loại, từng lưa tuổi lợn. Chuồng trại cần được thiết kế
thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, sạch sẽ khô thoáng và dễ dàng vệ
sinh để thuận lợi cho viêc chăm sóc đàn lợn của người chăn nuôi.
+ Công tác thú y : Đàn lợn được chăm sóc tốt ngoài các vần đê nêu trên thì
công tác thú y phòng và trị bệnh kịp thời cho đàn lợn cũng hêt sức quan trọng.
Khi lợn nhiễm bệnh thường lây lan nhanh có thể gây ốm và chết hàng loạt, gây
thiệt hại rất lớn cho chủ chăn nuôi và xã hội. Chính vì vậy thường xuyên vệ sinh
chuồng trại, tiêm phòng định kỳ các loại vắc xin đầy đủ. Hiện nay công tác thú y
trong chăn nuôi thường xuyên được nhà nước quan tâm, hỗ trợ, được tuyên
truyền và phổ biến rộng rãi tới người chăn nuôi.
+ Quy trình kỹ thuật : Trong chăn nuôi, ứng với mỗi thời kỳ chúng ta cần đưa

ra chế độ dinh dưỡng và chăm sóc hợp lý. Tương ứng với mỗi thời kỳ khả năng
phòng chống dịch bệnh, khả năng thích nghi của đàn lợn cũng khác nhau. Ví dụ như
trong thời kỳ sinh trưởng phát dục thì đàn lợn cần nhu cầu din dưỡng và chăm sóc
tốt hơn vì vậy người chăn nuôi cần nắm bắt chính xác nhu cầu chăn nuôi để áp dụng
những quy trình kỹ thuật hợp lý cho phù hợp với đặc điểm sinh trưởng của chăn
nuôi lợn thịt.
Đổi mới công nghệ kỹ thuật là sự hoàn thiện về kiến thức, để nâng cao năng lực
sản xuất, đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất tập trung để tạo ra một nền nông nghiệp
hiệu quả ổn định và bền vững, phát triển kỹ thuật, tiết kiệm đất, áp dụng kỹ thuật
vào sản xuất để tạo ra các con giống mới, cùng một đơn vị diện tích mà sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm hơn. Có nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật đã làm thay đổi cơ cấu
vật nuôi của vùng. Vì vậy, nhân tố tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ có ảnh
hưởng tích cực đến chuyển đổi cơ cấu vật nuôi. Ngoài ra, kỹ thuật còn là một yếu tố
giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giúp cho chăn nuôi phát triển theo hướng bền
vững. (Uông Thị Phượng, 2009)
d) Yếu tố thị trường
Đầu ra của sản phẩm luôn là mối quan tâm, lo lắng đối với người chăn
nuôi. Nguyên nhân là do trong chăn nuôi thường gặp rủi ro lớn hơn các ngành

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


khác vì nó phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Việc mở rộng và phát triển
thị trường tiêu thụ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nông dân yên tâm phát
triển chăn nuôi, lựa chọn hướng đầu tư có hiệu quả, hạn chế mức thấp nhất
những rủi ro thường gặp trong chăn nuôi từ đó mang lại hiệu quả kinh tế cao.
e) Nhóm yếu tố kinh tế
Một là chính sách. Những năm gần Chính phủ, UBND tỉnh Lạng Sơn,

huyện Hữu Lũng đã ban hành nhiều chương trình, chính sách khuyến khích phát
triển chăn nuôi lợn theo hướng trang trại tập trung. Cụ thể là chương trình quy
hoạch tổng thể phát triển chăn nuôi tập trung tầm nhìn 2020-2030. Bên cạnh đó,
chính quyền các xã đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân có mong muốn chăn
nuôi lợn theo quy mô trang trại ở các vùng được quy hoạch để chăn nuôi tập trung.
Bên cạnh những yếu tố thuận lợi, việc phát triển chăn nuôi lợn thịt theo
hướng trang trại tập trung ở đây cũng còn những tồn tại như:
+ Đã có quy hoạch tổng thể để phát triển chăn nuôi tập trung, tuy nhiên
chỉ mới một số ít xã hoàn thiện quy hoạch chi tiết.
+ Một thực tế đang tồn tại là đối với những hộ có nhu cầu mở rộng quy
mô chăn nuôi lại không có quỹ đất phục vụ sản xuất trong khi các hộ trong khu
chăn nuôi tập trung lại hoạt động không hiệu quả gây lãng phí tài nguyên.
+ Hệ thống giao thông nội đồng đã bê tông hóa tuy nhiên vẫn còn nhiều đoạn
gần vào các khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư là đường đất nên việc giao thông
gặp nhiều khó khăn, nhất là khi trời mưa đường trở lên rất trơn và lầy lội.
+ Hệ thống điện hiện nay nếu để cung cấp phục vụ sinh hoạt thì đã tạm ổn
nhưng nếu để phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại thì chưa đáp ứng
được nhu cầu sử dụng.
+ Chưa có hệ thống cấp thoát nước, việc cấp thoát nước chủ yếu do người
dân tự chủ động nên tình trạng thải nước sinh hoạt, sản xuất ra môi trường diễn
ra nhiều, hầu hết các kênh mương đều bị ô nhiễm.
- Vốn đầu tư và cơ sở vật chất
UBND tỉnh, huyện đã có những chính sách hỗ trợ về vốn cho người chăn
nuôi. Các cơ sở chăn nuôi lợn được hỗ trợ bằng tiền mặt trực tiếp và hỗ trợ qua
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


lãi suất cho vay (0,65%/tháng). Các gia trại nuôi từ 20 – 50 con lợn thịt khi được

hỏi đều trả lời đã nhận được 40 triệu đồng tiền hỗ trợ ban đầu.
Theo kết quả điều tra, 100% các cơ sở chăn nuôi lợn quy mô nhỏ và vừa đều
cho rằng họ thiếu vốn để đầu tư sản xuất, mở rộng quy mô chăn nuôi vì vậy việc tiếp
cận với công nghệ chăn nuôi hiện đại là rất khó khăn, việc nâng cao hiệu quả kinh tế
của chăn nuôi trong nguồn vốn hạn hẹp là thử thách của người chăn nuôi ở nơi đây.
Để có vốn sản xuất, tất cả các cơ sở chăn nuôi lợn muốn mở rộng quy mô đều phải
vay vốn sản xuất, nhưng do thủ tục vay khó khăn, lãi suất vay khá cao, thời hạn vay
ngắn, cần phải có tài sản thế chấp,… nên các hộ còn ngại vay hay chưa dám mạnh
dạn vay vốn để đầu tư sản xuất. Do đó cần có những giải pháp nhằm hỗ trợ tín dụng,
dành sự ưu đãi về lãi suất, các thủ tục hành chính nhằm kích thích sự đầu tư sản
xuất tại các cơ sở.
Mức đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật của các trang trại tương đối cao, đảm
bảo đúng quy trình kỹ thuật. Các trang trại lớn đều có hệ thống cơ sở vật chất khá
đầy đủ: chuồng trại đúng kỹ thuật, máng ăn, uống tự động, quạt gió, máy bơm,
máy phát điện... Hiện nay 100% cơ sở chăn nuôi lợn có quy mô từ 50 con lợn thịt
trở lên có hệ thống xử lý chất thải bằng biogas. Tuy nhiên, bên cạnh đó, các hộ chăn
nuôi nhỏ lẻ xưa nay vốn chăn nuôi theo kinh nghiệm, vốn đầu tư ít do vậy thực trạng
phổ biến vẫn là chuồng trại sơ sài, chưa có bể biogas...
Hai là về thị trường, sản xuất hàng hóa quy mô lớn luôn phải chú trọng tới
vấn đề thị trường tiêu thụ. Nhu cầu các sản phẩm chăn nuôi của thị trường rất bấp
bênh, nên hiệu quả chăn nuôi cũng rất khó kiểm soát. Các sản phẩm của các cơ sở
chăn nuôi hiện nay đa số vẫn được bán lẻ, hay bán buôn cho các thương lái, nhà
hàng mà không thông qua hợp đồng (100% các hộ chăn nuôi truyền thống, 60,29%
hộ chăn nuôi tập trung), nên giá các sản phẩm bán ra không ổn định. Mặt khác, yêu
cầu của thị trường về chất lượng sản phẩm ngày càng cao. Do tình hình dịch bệnh
gây tâm lý e ngại sử dụng các sản phẩm chăn nuôi vẫn còn tồn tại trong một bộ phận
khá lớn dân cư.
Các hộ chăn nuôi chưa chủ động tìm đối tác làm ăn lâu dài cho mình vì vậy
khi giá thịt lợn trên thị trường tăng cao thì doanh thu tăng lên, sản phẩm chăn nuôi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 17


bán ra dễ dàng do cầu của thị trường lớn. Ngược lại, khi xảy ra dịch bệnh, mặc dù
các sản phẩm vẫn đảm bảo an toàn, nhưng cầu thị trường giảm xuống, giá sản
phẩm chăn nuôi giảm, hiệu quả chăn nuôi lợn thị từ đó giảm theo. Thực trạng này
không chỉ diễn ra ở các hộ chăn nuôi nhỏ mà các trang trại lớn cũng chỉ có hợp
đồng hàng năm chứ chưa có hợp đồng dài hạn.
Một điểm yếu liên quan tới thị trường nữa là cho tới nay, Hữu Lũng chưa
có một điểm giết mổ tập trung nào, việc giết mổ chế biến nhỏ lẻ, phân tán,
không được kiểm soát do vậy cũng hạn chế việc tiếp cận các thị trường lớn, có
yêu cầu cao.
Ba là về khoa học công nghệ, khả năng áp dụng khoa học công nghệ vào
chăn nuôi lợn thịt ở huyện Hữu Lũng còn thấp, nguyên nhân chính là do trình độ
của người chăn nuôi và sự hạn chế về vốn. Bên cạnh các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ chủ
yếu chăn nuôi dựa theo kinh nghiệm thì các gia trại nhất là trang trại đã bước đầu
có sự thay đổi. Họ đã bước đầu đưa khoa học công nghệ vào chăn nuôi, áp dụng
những kỹ thuật chăn nuôi mới nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như bảo
vệ môi trường.
f) Nhóm yếu tố xã hội
Một là về tập quán sản xuất. Chăn nuôi quy mô nhỏ, truyền thống vẫn
chiếm trên 80% số đầu con của huyện Hữu Lũng. Chăn nuôi quy mô nhỏ, lẫn
trong khu dân cư, các điều kiện về chăn nuôi không được đảm bảo đã và đang
gây nhiều ảnh hưởng tới môi trường cũng như cuộc sống của người dân. Chăn
nuôi nhỏ lẻ cũng là mối nguy hại của chăn nuôi tập trung. Mặc dù huyện đã có
quy hoạch, đề án chăn nuôi tập trung, số hộ chăn nuôi nhỏ lẻ có giảm nhưng thực
sự không đáng kể. Không thể buộc họ không được phép chăn nuôi do vậy, cần
đẩy mạnh công tác tuyên truyền để tác động vào ý thức của các hộ chăn nuôi,
giúp họ hiểu ra những tác hại của chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư từ đó tạo

điều kiện về đất đai, vốn cho họ mở rộng chăn nuôi hoặc không chăn nuôi lợn
nữa vì nhiều hộ chăn nuôi lợn chỉ để tận dụng thức ăn thừa trong gia đình chứ
không vì mục tiêu lợi nhuận.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 18


×