Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

quản lý hoạt động giảng dạy ở trường tiểu học thanh khương, huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 150 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------

---------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
THANH KHƯƠNG, HUYỆN THUẬN THÀNH,
TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------

---------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG


QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
THANH KHƯƠNG, HUYỆN THUẬN THÀNH,
TỈNH BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐỖ QUANG GIÁM

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi
(ngoài phần đã trích dẫn).
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi đã
nhận được sự động viên, giúp đỡ quý báu của nhiều đơn vị và cá nhân.

Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến thầy TS. Đỗ Quang Giám,
người đã hết lòng giúp đỡ và hướng dẫn tận tình để tác giả hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến quý Thầy Cô tham gia giảng
dạy lớp Cao học QTKDC khóa 22, các thầy cô công tác Ban Quản lý Đào tạo,
Học viện Nông Nghiệp Việt Nam.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các Thầy Cô giảng dạy tại
Trường tiểu học Thanh Khương của huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song chắc chắn rằng
luận văn này sẽ không thể tránh khỏi một vài thiếu sót. Tôi rất mong nhận được
sự góp ý của các Thầy Cô.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương

iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv


Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

viii

Danh mục các chữ viết tắt

ix

1

MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3


1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

2.1

Cơ sở lý luận

4

2.1.1

Một số khái niệm cơ bản

4

2.1.2

Chất lượng hoạt động giảng dạy

13


2.1.3

Quản lý hoạt động giảng dạy ở trường Tiểu học.

15

2.1.4

Sự cần thiết phải quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy
học ở các trường Tiểu học.

19

2.1.5

Nội dung và các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy ở trường Tiểu học.

24

2.1.6

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí đến hoạt động giảng dạy

35

2.2

Cơ sở thực tiễn


37

2.2.1

Kinh nghiệm quản lý HĐ giảng dạy bậc tiểu học ở một số nước

37

2.2.2

Kinh nghiệm quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường tiểu học
trong nước

40

3

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

43

3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

43

3.1.1

Đặc điểm xã Thanh Khương


43

3.1.2

Đặc điểm tổ chức hệ thống giáo dục xã Thanh Khương

47

3.1.3

Đặc điểm trường tiểu học Thanh Khương

48

iv


3.2

Phương pháp nghiên cứu

50

3.2.1

Chọn điểm nghiên cứu

50


3.2.2

Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu

51

3.2.3

Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu

53

3.2.4

Phương pháp phân tích thông tin

54

3.3

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

54

3.3.1

Nhóm chỉ tiêu phản ánh về quy mô

54


3.3.2

Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng quản lý

54

3.3.3

Nhóm chỉ tiêu phản ánh nội dung quản lý

54

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

55

4.1

Khái quát về kết quả hoạt động của Trường tiểu học Thanh Khương
huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh

55

4.1.1

Tình hình hoạt động của trường

55


4.1.2

Tình hình đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý ở trường tiểu học
Thanh Khương

58

4.2

Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy của Trường

63

4.2.1

Nhận thức của cán bộ quản lý trường tiểu học về tầm quan trọng của
nội dung quản lý hoạt động giảng dạy

63

4.2.2

Quản lý việc phân công giảng dạy cho giáo viên

64

4.2.3

Quản lý việc thực hiện chương trình và kế hoạch giảng dạy


66

4.2.4

Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên

68

4.2.5

Quản lý giờ lên lớp của giáo viên

70

4.2.6

Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn, dự giờ và rút kinh nghiệm

72

4.2.7

Quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên

74

4.2.8

Quản lý việc đổi mới phương pháp giảng dạy


76

4.2.9

Quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên

78

4.2.10 Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

80

4.2.11 Quản lý phương tiện, điều kiện hỗ trợ hoạt động giảng dạy

82

4.2.12 Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh

84

v


4.3

Đánh giá thực trạng công tác quản lý giáo dục trong trường tiểu học
Thanh Khương huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh

88


4.3.1

Những ưu điểm và hạn chế.

88

4.3.2

Nguyên nhân của những hạn chế.

89

4.4

Một số biện pháp tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy trong
trường tiểu học Thanh Khương

90

4.4.1

Các nguyên tắc đề xuất biện pháp.

90

4.4.2

Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học Thanh Khương


91

4.4.3

Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí
hội đồng giáo dục đã đề suất

116

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

120

5.1

Kết luận

120

5.2

Kiến nghị

121

TÀI LIỆU THAM KHẢO

123


PHẦN PHỤ LỤC

126

vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Hiện trạng dân số trung bình xã Thanh Khương năm 2014

45

3.2

Hiện trạng dân số Thanh Khương giai đoạn 2005 - 2014

45

3.3

Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu


51

3.4

Mẫu các đối tượng phỏng vấn

52

4.1

Quy mô trường lớp tiểu học Thanh Khương

56

4.2

Tình hình cơ sở vật chất ở trường Tiểu học Thanh Khương

56

4.3

Công tác xã hội hóa giáo dục

57

4.4

Tình hình chung về đội ngũ cán bộ, giáo viên trường tiểu học Thanh Khương


59

4.5

Trình độ đội ngũ GV tại trường tiểu học Thanh Khương

62

4.6

Chất lượng đội ngũ GV tại trường tiểu học Thanh Khương

62

4.7

Kết quả điều tra nhận thức của cán bộ quản lý về tầm quan trọng của
nội dung quản lý hoạt động giảng dạy

63

4.8

Thực trạng quản lý phân công giảng dạy cho giáo viên

65

4.9


Quản lý việc thực hiện chương trình và kế hoạch giảng dạy

67

4.10 Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên

69

4.11 Thực trạng quản lý giờ lên lớp của giáo viên

71

4.12 Thực trạng việc quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn, dự giờ và rút kinh nghiệm.

73

4.13 Thực trạng việc quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên

75

4.14 Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp giảng dạy

77

4.15 Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.

79

4.16 Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả cho HS.


81

4.17 Thực trạng quản lý phương tiện các điều kiện hỗ trợ hoạt động giảng dạy

83

4.18

85

Kết quả học tập của học sinh trường tiểu học Thanh Khương

4.19 Kết quả thi học sinh giỏi các cấp của học sinh trường Tiểu học Thanh Khương

85

4.20 Tình hình duy trì sĩ số học sinh trong năm học 2014 - 2015

86

4.21 Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp

117

4.22 Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp

119

vii



DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH
Số sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

2.1

Sơ đồ hóa về quản lý

6

2.2

Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý

7

3.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà trường

Số biểu đồ
4.1

50

Tên biểu đồ


Trang

Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trường
tiểu học Thanh Khương huyện Thuận Thành

4.2

Thân niên công tác của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trường tiểu
học Thanh Khương huyện Thuận Thành

4.3

60
60

Độ tuổi của đội ngũ giáo viên trường tiểu học Thanh Khương huyện
Thuận Thành

61

viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CM

Chuyên môn

CQG


Chuẩn quốc gia



Cao đẳng

CC

Cao cấp

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐH

Đại học

HS

Học sinh

HT

Hiệu trưởng


HSCM

Hồ sơ chuyên môn

KTX

Không thường xuyên

KTH

Không thực hiện

GV

Giáo viên

T–K

Tốt – Khá

TB

Trung bình

TX

Thường xuyên

TTCM


Tổ trưởng chuyên môn

TH

Tiểu học

TC

Trung cấp

QLGD

Quản lý giáo dục

SC

Sơ cấp

PHT

Phó hiệu trưởng

Y

Yếu

THTK

Tiểu học Thanh Khương


ix


1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục là một hệ thống lớn trong hệ thống xã hội, có liên quan mật thiết đến
việc hình thành và phát triển con người, nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội
loài người, vì vậy quốc gia nào, dân tộc nào cũng đều phải hết sức quan tâm đến giáo
dục (Đặng Quốc Bảo, 2001). Việt Nam là một nước có xuất phát điểm về trình độ
phát triển kinh tế - xã hội thấp, đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn. Để có thể
bắt kịp với các nước khác và hoà nhập với xu hướng phát triển chung của thế giới,
công tác giáo dục và đào tạo cần được xác định là quốc sách hàng đầu (Đặng Quốc
Bảo, 2010). Điều này có nghĩa là giáo dục và đào tạo phải được đặt ở vị trí then chốt
nhất nhằm tạo ra nguồn nhân lực thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội.
Trong lĩnh vực giáo dục thì đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp là
lực lượng nòng cốt, giữ vai trò quyết định trong việc biến mục tiêu giáo dục thành
hiện thực, quyết định hiệu quả và chất lượng giáo dục (V.A. Xukhomlinxki, 1984)
Hội nghị BCHTW Đảng toàn quốc lần thứ XI, đã xác định cùng với khoa
học và công nghệ, GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, “GD&ĐT cùng với khoa học và
công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho
GD&ĐT là đầu tư phát triển” (Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, 2011).
Đồng thời các Nghị quyết đó cũng khẳng định việc đổi mới nội dung, phương pháp
GD&ĐT, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và tăng cường CSVC
các trường học là một nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục & đào tạo. Năm học 2014 2015 với chủ đề năm học: “Tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”,
Bộ GD&ĐT đã chỉ thị toàn ngành tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm như:
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục, thực hiện phân cấp quản lý về giáo dục,
tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục. Thực hiện nghiêm túc quy
định về công khai đối với các cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân; Nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục, tiếp tục triển khai có hiệu quả, sáng tạo các cuộc

vận động và phong trào thi đua trong giáo dục. Thực hiện nghiêm túc quy định về đạo
đức nhà giáo; Chăm lo, đầu tư phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
1


Phát triển mạng lưới trường, lớp học và tích cực tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo
dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục (tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2014 2015). Muốn nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường thì một trong các khâu then
chốt là phải nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giảng dạy. Chất lượng và hiệu quả
của hoạt động giảng dạy là một thành tố quan trọng trong cấu thành chất lượng và hiệu
quả giáo dục (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 1998).
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiểu học là bậc học có ý nghĩa rất quan
trọng liên quan đến mọi nhà, mọi người, mọi tầng lớp trong xã hội. Đây là bậc
học nền tảng có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm
mỹ, thể chất cho trẻ em nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện
nhân cách con người. Một trong những mục tiêu giáo dục và đào tạo đến năm
2020 được Đảng ta xác định là: “Nâng cao chất lượng toàn diện bậc tiểu học”.
Mục tiêu này có đạt được hay không? Cần có những biện pháp nào để thực hiện
mục tiêu đó? Để trả lời những câu hỏi như vậy cần phải có sự đánh giá đúng thực
trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy và phải xây dựng được các biện pháp
quản lý để từ đó nâng cao chất lượng hoạt động giảng dạy ở bậc tiểu học.
Trong những năm qua, bên cạnh thành tích đã đạt được, ngành Giáo dục và
Đào tạo huyện Thuận Thành nói chung và xã Thanh Khương nói riêng đang đứng
trước những vấn đề cấp thiết cần phải giải quyết. Tuy chất lượng giáo dục ở các
trường tiểu học những năm gần đây đã khá đồng đều nhưng chất lượng dạy học các
môn vẫn còn bộc lộ rõ sự chênh lệch không chỉ giữa các nhà trường mà còn ở ngay
trong một nhà trường. Hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên trong trường tiểu
học Thanh Khương huyện Thuận Thành tuy đã đi vào nền nếp song hiệu quả còn
khá khiêm tốn do các biện pháp quản lý hoạt động này của các nhà quản lý giáo dục
còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Xuất phát từ những lý do nêu trên và từ thực tế công tác quản lý hoạt động

giảng dạy ở trường tiểu học Thanh Khương của huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh,
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động giảng dạy ở trường tiểu học
Thanh Khương, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh”.

2


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy trong
trường tiểu học Thanh Khương của Huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, từ đó
nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng
dạy cho trường tiểu học Thanh Khương của huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
hoạt động giảng dạy ở trường tiểu học
- Đánh giá thực trạng về công tác quản lý hoạt động giảng dạy của trường
Tiểu học Thanh Khương huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giảng dạy
ở Trường Tiểu học Thanh Khương huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vào vấn đề tổ chức quản lý hoạt động giảng dạy
trong chương trình tiểu học của trường Tiểu học Thanh Khương, huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh. Đối tượng khảo sát chính của đề tài đó là cán bộ quản lý,
giáo viên và phụ huynh học sinh của trường
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian: Đề tài được thực hiện tại trường tiểu học Thanh
Khương của huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh là trường đạt chuẩn quốc gia
mức độ 2.

* Về thời gian: Đề tài nghiên cứu các số liệu thứ cấp giai đoạn 2013 - 2014;
số liệu sơ cấp năm 2015.
* Về nội dung: Đề tài chỉ giới hạn trong nghiên cứu về thực trạng công tác
quản lý hoạt động giảng dạy trong trường tiểu học Th an h K h ư ơ n g của huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, không nghiên cứu việc quản lý hoạt động học tập của
học sinh và các hoạt động giáo dục khác; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy tại trường.
3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Quản lý
Con người ngày nay muốn sinh tồn đều chịu sự chi phối của sự phân công
lao động, mỗi cá nhân lao động phải tuân theo sự phân công của xã hội. Trong quá
trình chấp nhận sự phân công lao động, các cá nhân phải biết hợp tác lao động với
cá nhân khác trong một tập thể hay mội đội công tác. Trong một tập thể, trong công
việc mỗi cá nhân chỉ biết chấp nhận sự phân công mà không có sự hợp tác lao động
thì lao động đó không có sự sáng tạo. Ngược lại, có tinh thần hợp tác lao động
nhưng bản thân lại không có năng lực tối thiểu trong công việc thì năng suất lao
động cũng không cao. Chính vì vậy, hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công,
hợp tác lao động nhằm đạt hiệu quả và năng suất cao hơn. Đây là hoạt động để
người thủ trưởng phối hợp nỗ lực các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng,
trong tổ chức đạt được mục tiêu đề ra (Harold Koontz, 1992). Nói tóm lại, quản lý
gắn liền với cuộc sống, với hoạt động của con người vì thế nó rất đa dạng và phức
tạp. Cho đến nay có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý như: quan điểm
tiếp cận lịch sử, tiếp cận phân tích tổng hợp, tiếp cận mục tiêu, tiếp cận hệ thống.
Các tác giả đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, ví dụ như:
Konlova OV cho rằng “quản lý là tính toán sử dụng các nguồn lực (nhân lực,

vật lực, tài chính) nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ với kết quả tối ưu về kinh tế - xã
hội” (Konlova Ov, 1976)
Theo Phan Văn Kha: “quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các
hệ thống nguồn lực phù hợp để đạt được mục đích đã định” (Phan Văn Kha, 1999)
Với cái nhìn quản lý ở trạng thái của một hành động, Vũ Ngọc Hải cho rằng
“quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra” (Vũ Ngọc Hải, 2004)
Xét chức năng quản lý, hoạt động quản lý thường được định nghĩa: quản lý là
4


quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng)
kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra (Nguyễn Thị Doan, 1996)
Tiếp cận trên phương diện hoạt động của tổ chức, tác giả Mạc Văn Trang viết:
“quản lý là một quá trình chủ thể (quản lý) tác động đến đối tượng (quản lý) một cách có
chủ đích, có tổ chức, dựa trên các nguồn lực và những điều kiện có thể có nhằm đạt
được mục đích đã xác định” (Mạc Văn Trang, 2004)
Về vần đề này, Mác - Ăngghen đã khẳng định “bất kỳ một lao động xã hội của
một cộng đồng nào được tiến hành trên quy mô tương đối lớn cũng đều cần có sự quản
lý, nó xác lập hài hoà các mối quan hệ giữa các công việc riêng rẽ và thực hiện những
chức năng chung nhất, xuất phát từ sự vận động của toàn bộ cơ cấu sản xuất (khác với
sự vận động của từng bộ phận độc lập của nền sản xuất ấy). Một nghệ sỹ chơi đàn chỉ
phải điều khiển chính mình nhưng một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” (Mác Ănghen toàn tập)
Như vậy có thể hiểu quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để đạt tới mục đích,
đúng ý chí của người quản lý và phù hợp với quy luật khách quan.
Từ những quan niệm khác nhau về quản lý, có thể nói: “quản lý là sự tác
động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý, trong
một tổ chức chính trị - văn hoá - xã hội... bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách,

nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể... nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt mục tiêu của tổ chức.
Có thể khái quát nội dung cơ bản của quản lý được đề cập đến trong các
quan niệm trên là:
- Quản lý là thuộc tính bất biến, nội tại của mọi quá trình hoạt động xã hội.
Lao động quản lý là điều kiện quan trong để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận
hành và phát triển.
- Quản lý được thực hiện với một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Quản lý bao giờ cũng là những tác động có tính hướng đích, là tác động
phối hợp nỗ lực của các cá nhân thực hiện mục tiêu của tổ chức.
- Yếu tố con người, trong đó chủ yếu bao gồm người quản lý và người bị
quản lý giữ vai trò trung tâm trong chu trình, trong hoạt động quản lý.
5


- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý; đây là quan hệ ra lệnh - phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc.
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy
luật khách quan.
- Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và
ngược lại.
Có thể sơ đồ hoá về quản lý như sau:
Chủ thể quản

Khách thể



quản lý


Mục tiêu
quản lý

Nội dung

Công cụ, PP

quản lý

quản lý

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hóa về quản lý
Nguồn: Nguyễn Thị Doan (1996)
Trong đó:
-

Chủ thể quản lý: có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức.

-

Khách thể quản lý: là những con người cụ thể và sự hình thành tự nhiên

các mối quan hệ giữa những con người, giữa những nhóm người.
-

Nội dung quản lý: là các yếu tố cần quản lý của chủ thể quản lý đối với

khách thể quản lý.
-


Công cụ quản lý: là các phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới

khách thể quản lý như: mệnh lệnh, luật lệ, chính sách...
-

Phương pháp quản lý: là cách thức tác động của chủ thể tới khách thể

quản lý.
-

Mục tiêu quản lý: là trạng thái tương lai của đối tượng quản lý được xác

định bởi nhiệm vụ quản lý và các điều kiện, phương tiện, hoàn cảnh trong quá trình
thực hiện.
* Chức năng của quản lý
Chức năng của quản lý là một nội dung và phương thức hoạt động cơ bản mà

6


nhờ đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý trong quá trình quản lý nhằm
thực hiện mục tiêu quản lý (Nguyễn Thị Doan, 1996).
Có 4 chức năng cơ bản:
- Kế hoạch: xác định mục tiêu, mục đích đối tượng với thành tựu tương lai của
tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có 3
nội dung chủ yếu: Xác định, hình thành mục tiêu đối với tổ chức; Xác định và đảm bảo
về các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu; Quyết định xem những hoạt
động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu.
- Tổ chức: là bước chuyển hoá những ý tưởng đã được xây dựng thành hiện
thực. Đây là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa

các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và
đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Thông qua tổ chức, người quản lý có thể điều
phối tốt hơn các nguồn lực có trong tay. Thành tựu của tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào
năng lực của người quản lý sử dụng các nguồn lực sao cho có hiệu quả tốt nhất.
- Chỉ đạo - Điều hành: sau khi lập kế hoạch, bộ máy cơ cấu tổ chức đã được
hình thành và cần có người đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Chỉ đạo – Điều hành bao
gồm việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ
nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Việc đưa ra các quyết định và thực hiện
các quyết định đã ba hành, đồng thời xác đinh ai đưa ra các quyết định ở cấp độ nào và
ai là người thực hiện các quyết định đó. Điều này có nghĩa, việc chỉ đạo được hình
thành từ khi bắt đầu lập kế hoạch và có ảnh hưởng tới hai chức năng trên.
- Kiểm tra: thông qua một cá nhân, một nhóm hoặc tổ chức theo dõi giám sát
các hoạt động, các điều kiện cho các hoạt động và các thành quả hoạt động và tiến
hành những hoạt động chỉnh sửa, hoàn thiện nếu cần thiết.
KẾ HOẠCH

TỔ CHỨC

KIỂM TRA
CHỈ ĐẠO - ĐIỀU HÀNH

Sơ đồ 2.2: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
Nguồn: Nguyễn Thị Doan (1996)
7


Qua bốn chức năng của quản lý, mỗi chức năng có một nội dung khác nhau,
khi vận dụng chúng nhà quản lý phải căn cứ vào tính chất của chu trình quản lý, phải
tiến hành, xử lý một cách cụ thể, tuỳ thuộc vào tình huống và điều kiện cụ thể. Điều
này, đòi hỏi người quản lý phải nắm vững kiến thức cần thiết về quản lý, về cơ cấu bộ

máy, về các mối quan hệ đặc trưng của hệ thống quản lý và cơ bản là phải có một quá
trình trau dồi, đúc kết những kỹ năng, kinh nghiệm quản lý để vận dụng, giải quyết
công việc một cách hiệu quả.
2.1.1.2 Quản lý giáo dục
* Khái niệm:
Quản lý giáo dục là một chức năng của xã hội loài người được thực hiện một
cách tự giác, nó tồn tại, vận động, phát triển với tư cách là một hệ thống. Theo cách
nói của Mác thì “dàn nhạc” giáo dục trong quá trình tồn tại và phát triển tất yếu phải
có sự quản lý giáo dục.
Theo Konđakốp: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có
ý thức, có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu
của hệ thống... nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của thế hệ trẻ trên
cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật
khách quan của quá trình dạy học và giáo dục, của sự phát triển thể chất và tâm lý
của trẻ em...” (Konđakốp, 1984)
Nguyễn Ngọc Quang, 1997 cho biết “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ
thống vận hành theo đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất
của Nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất” (Nguyễn Ngọc Quang, 1997)
Từ các khái niệm trên, có thể nói quản lý giáo dục là một dạng của quản lý
xã hội, vì thế nó có đầy đủ các đặc điểm của quản lý nói chung và quản lý xã hội
nói riêng. Do tính đặc thù của quản lý giáo dục mà những đặc điểm của quản lý giáo
dục có nội dung và hình thái thể hiện khác biệt với các dạng quản lý xã hội khác.
Điều đó, thể hiện tính quản lý Nhà nước được thể hiện rõ nét trong quản lý giáo dục
8


ngay cả với quản lý tác nghiệp tại trường học và các cơ sở giáo dục. Đối tượng chủ

yếu của quản lý là con người, nhưng quản lý con người trong quản lý giáo dục còn
có ý nghĩa là sự huấn luyện, giáo dục con người, tạo dựng cho họ có khả năng thích
ứng được với các vai trò xã hội mà họ đã/sẽ đảm nhận (Phạm Khắc Chương, 2004).
* Bản chất của quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục, xét về bản chất vừa là một khoa học và vừa là một nghệ
thuật trong điều khiển, phối kết hợp các bộ phận, phân hệ và các cá nhân trong phần
tử của hệ thống giáo dục nhằm đưa hệ thống đạt tới những trạng thái phát triển mới
về chất, đáp ứng các yêu cầu mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
Quản lý giáo dục được thực hiện ở cấp độ vĩ mô và vi mô, trọng tâm của quản
lý giáo dục ở cấp độ vĩ mô là quản lý trường học; trong tâm của cấp độ vi mô là quản
lý hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường (Đặng Thành Hưng, 2010)
* Chức năng của quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục có các chức năng tương tự như quản lý, cũng bao gồm: Lập
kế hoạch, Tổ chức, Chỉ đạo - Điều hành, Kiểm tra - đánh giá.
* Nhiệm vụ của quản lý giáo dục
Hệ thống giáo dục là một hệ thống mở, luôn luôn vận động và phát triển theo
quy luật chung của sự phát triển. Do đó, quản lý giáo dục luôn phải đổi mới, đảm
bảo tính năng động và tính tự điều chỉnh, thích ứng đối với sự phát triển của giáo
dục và xu thế vận động chung của xã hội (Trần Kiểm, 2004)
Hiện nay, công tác giáo dục ở Việt Nam đã được định hướng rõ ràng, có chủ
trương chính sách cụ thể, nhằm tập trung vào các nhiệm vụ:
- Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hiện đại hoá, dân chủ
hoá, đa dạng hoá và xã hội hoá với các trọng tâm, trọng điểm và có bước tiến thích
hợp trong giai đoạn phát triển của kinh tế - xã hội.
- Đổi mới công tác giáo dục, tăng cường quyền hạn trách nhiệm của cơ quan
quản lý giáo dục các cấp, tăng cường công tác thanh tra giáo dục, khẩn trương đào
tạo đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp, tạo cho giáo dục vừa tiếp cận với xu
thế đổi mới chung, vừa là phát triển lành mạnh, có kỷ cương. Nhằm đạt tới mục tiêu
đã định, xứng đáng là một trong những động lực phát triển kinh tế - xã hội trong
giai đoạn mới.

9


* Nội dung quản lý giáo dục
Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục, người dạy,
người học, cơ sở vật chất, thiết bị, môi trường, kết quả giáo dục là các thành tố
trong nội dung quản lý giáo dục - một hế thống toàn vẹn, bao gồm:
- Quản lý mục tiêu giáo dục
- Quản lý nội dung giáo dục
- Quản lý phương pháp giáo dục
- Quản lý hình thức, tổ chức giáo dục
- Quản lý giáo viên, cán bộ
- Quản lý học sinh, sinh viên
- Quản lý cơ sở vật chất
- Quản lý môi trường giáo dục
- Quản lý kết quả giáo dục
2.1.1.3 Quản lý trường học
Trường học là một hệ thống xã hội mà ở đó tiến hành quá trình giáo dục đào
tạo (gọi chung là cơ sở giáo dục). Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở vừa
mang tính giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo giáo dục thế hệ trẻ, tế
bào chủ chốt của hệ thống giáo dục từ Trung ương đến địa phương. Do vậy trường
học chính là khách thể cơ bản của mọi cấp quản lý (Trần Kiểm, 1990). Xét cho
cùng, quản lý giáo dục ở tất các các cấp đều phải nhằm mục đích làm cho các công
việc trong nhà trường được vận hành thuận lợi để đạt mục tiêu giáo dục đề ra. Công
tác quản lý trường học bao gồm quản lý sự tác động qua lại giữa trường học với xã
hội đồng thời quản lý chính nhà trường- bao gồm các thành tố sao cho các thành tố
nêu dưới đây vận hành liên kết chặt chẽ với nhau, đưa đến kết quả mong muốn:
- Thành tố tinh thần: Mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, biện pháp giáo dục.
- Thành tố con người: Giáo viên, học sinh…
- Thành tố vật chất: CSVC và các phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho

giảng dạy và học tập.
Theo Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
10


giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục
(Phạm Minh Hạc, 2010).
Xét một cách đầy đủ nhất quản lý nhà trường phổ thông thực chất là các tác
động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm
đẩy mạnh các hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục và tiến tới mục
tiêu giáo dục mà trọng tâm của nó là đưa hoạt động dạy học tiến lên trạng thái mới
về chất.
Người trực tiếp quản lý trường học và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
của trường học là Hiệu trưởng (Nguyễn Bá Chương, 1999). Trường phổ thông là
một hệ mở, tập thể Ban giám hiệu thường thực hiện rất nhiều công việc khác nhau.
Song quản lý nhà trường phổ thông trước hết là quản lý hoạt động dạy và học, đưa
hoạt động đó từ trạng thái này đến trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục.
P.V Zimin, 1985). Cần phải tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo một cách hợp lý, coi
trọng chất lượng giáo dục toàn diện đó là mục tiêu chính của nhà trường
2.1.1.4 Hoạt động giảng dạy
Theo từ điển Tiếng Việt: “Giảng dạy là để nâng cao trình độ văn hóa, phẩm
chất đạo đức theo một chương trình nhất định” (Bùi Hiền, 2001)
Theo Nguyễn Sinh Huy thì “Giảng dạy là hệ thống những tác động qua lại
lẫn nhau giữa nhiều nhân tố nhằm mục đích trang bị kiến thức, hình thành kỹ năng,
kỹ xảo tương ứng và rèn luyện đạo đức cho người công dân. Chính những nhân tố
hợp thành hoạt động này cùng với hệ thống tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng
đã làm cho giảng dạy thực sự tồn tại như một thực thể toàn vẹn - một hệ thống ”
(Nguyễn Sinh Huy, 2009)
Theo Hà Sĩ Hồ thì: “Giảng dạy là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng

thể, là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và
lĩnh hội những tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động nhận thức và
thực tiễn, trên cơ sở đó phát triển năng lực tư duy và hình thành thế giới quan khoa
học” (Hà Sĩ Hồ, 2014)
Trong giảng dạy, công việc của người thầy giáo là tổ chức, điều khiển, hướng
dẫn, uốn nắn những hoạt động chiếm lĩnh tri thức của học sinh. Hoạt động giảng
11


dạy ngày càng phải đáp ứng yêu cầu của thực tiễn thì phương pháp giảng dạy phải
“Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học năng lực
tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên ”. (Nguyễn Ngọc
Quang, 1997)
Theo Phạm Minh Hạc thì: “Hoạt động học nhằm tiếp thu (lĩnh hội) những điều
của hoạt động dạy truyền thụ và biến những điều tiếp thu được thành năng lực thể
chất và năng lực tinh thần ” (Phạm Minh Hạc, 2002)
Hoạt động dạy theo Đặng Văn Hoạt: "Hoạt động của thầy là hoạt động điều
khiển, hoạt động của trò là đối tượng của quá trình giảng dạy ” (Đặng Vũ Hoạt, 1998)
Trong quá trình giảng dạy, các yếu tố mục đích, nội dung, phương pháp, tổ
chức, phương tiện giảng dạy, luôn vận động và kết hợp chặt chẽ với nhau thông qua
hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Hoạt động dạy của thày và họat
động học của trò là hai hoạt động trung tâm của quá trình giảng dạy và là hai hoạt
động có tính chất khác nhau nhưng thống nhất biện chứng với nhau trong mối quan
hệ qua lại giữa thầy và trò, giữa dạy với học, chúng cùng lúc diễn ra trong những
điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật nhất định. Nếu coi quá trình giảng dạy như một hệ
thống thì trong đó quan hệ dạy của thầy với học của trò thực chất là mối quan hệ
điều khiển. Với tác động sư phạm của nhà giáo, thầy tổ chức điều khiển hoạt động
của trò (Phan Trọng Ngọ, 2005).
Như vậy, hoạt động giảng dạy là một quá trình, trong đó dưới tác động chủ
đạo (tổ chức, điều khiển, lãnh đạo) của thầy, học sinh tự giác, tích cực tổ chức tự

điều khiển hoạt động nhận thức, nhằm thực hiện tốt các hoạt động giảng dạy.
2.1.1.5 Quản lý hoạt động giảng dạy
Quản lý hoạt động giảng dạy là một trong những nội dung quan trọng nhất
trong công tác quản lý nhà trường. Quản lý chuyên môn trong nhà trường thực chất
là quản lý hoạt động dạy và học.
Quản lý hoạt động giảng dạy là hệ thống các tác động có định hướng, có kế
hoạch của chủ thể Quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động dạy
của GV và hoạt động học của Học sinh để đạt được mục tiêu giảng dạy đã định.
Quản lý hoạt động giảng dạy là Quản lý quá trình dạy của GV và quá trình
12


học của Học sinh. Đây là hai quá trình thống nhất gắn bó hữu cơ với nhau. Quá
trình dạy và học là hệ thống những hành động liên tiếp của GV với Học sinh nhằm
làm cho Học sinh tự giác nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và trong
quá trình đó hình thành năng lực nhận thức của Học sinh.
a) Cách tiếp cận thứ nhất, cho rằng Quản lý hoạt động giảng dạy là thực hiện
các chức năng Quản lý trong hoạt động này:
- Quản lý công tác kế hoạch giảng dạy.
- Quản lý công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch giảng dạy.
- Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy.
b) Cách tiếp cận thứ 2: Quản lý hoạt động giảng dạy là quản lý các thành tố
của QTDH. Đó là:
- Quản lý mục tiêu, chương trình, kế hoạch giảng dạy.
- Quản lý nội dung, phương pháp dạy và học.
- Quản lý người dạy, người học.
- Quản lý đánh giá kết quả dạy và học.
- Quản lý các điều kiện CSVC, TBDH, đảm bảo cho hoạt động giảng dạy.
c) Cách tiếp cận thứ 3: Quản lý hoạt động giảng dạy là:
- Quản lý hoạt động dạy của GV

- Quản lý hoạt động học của Học sinh
- Quản lý các điều kiện phục vụ cho dạy và học
Trong luận văn này chúng tôi sử dụng cách tiếp cận thứ 3: coi nội dung cơ
bản của quản lý hoạt động giảng dạy là quản lý hoạt động dạy của thầy, quản lý
hoạt động học của trò, quản lý các điều kiện phục vụ cho dạy và học.
2.1.2 Chất lượng hoạt động giảng dạy
2.1.2.1 Chất lượng
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa “Chất lượng là phạm trù triết
học biểu hiện những thuộc tính bản chất của sự vật chỉ rõ là cái gì? Tính ổn định
tương đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác". Chất lượng là đặc tính khách quan
của sự vật. Chất lượng được biểu thị ra ngoài các thuộc tính. Nó là sự liên kết các
thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó các sự vật như một tổng thể, bao quát toàn
13


bộ sự vật và không tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn là bản thân nó thì
không thể thiếu mất chất lượng của nó. Sự thay đổi về chất lượng kéo theo sự thay
đổi của sự vật về căn bản. Chất lượng sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định
về số lượng của nó và không tồn tại ngoài tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng
có sự thống nhất của số lượng và chất lượng (Từ điển Bách khoa Việt Nam, 2002)
- Chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của con người, sự vật, sự việc”.
- Chất lượng là “sự phù hợp với mục tiêu”. Mục tiêu ở đây được hiểu một
cách rộng rãi, bao gồm các sứ mạng, các mục đích….Sự phù hợp với mục tiêu có
thể đáp ứng mong muốn của những người quan tâm, là đạt được hay vượt qua các
tiêu chuẩn đặt ra.
- Chất lượng là "tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho
thực thể có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn”.
Tóm lại: Khái niệm chất lượng phản ánh mặt vô cùng quan trọng của sự
vật, hiện tượng, là cái làm nên giá trị, bản chất của sự vật, hiện tượng, là yếu tố
làm cho những sự vật, hiện tượng này khác với những sự vật, hiện tượng khác.

2.1.2.2 Chất lượng hoạt động giảng dạy.
“Chất lượng giảng dạy chính là chất lượng của người học hay tri thức phổ
thông mà người học lĩnh hội được. Vốn học vấn phổ thông toàn diện vững chắc ở
mỗi người là chất lượng đích thực của giảng dạy” (Nguyễn Lộc, 2006).
Khái niệm chất lượng giảng dạy liên quan mật thiết với khái niệm hiệu quả
giảng dạy. Nói đến hiệu quả giảng dạy tức là nói đến mục tiêu đã đạt được ở
mức độ nào, sự đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhà trường, chi phí tiền của, sức
lực và thời gian cần thiết ít nhất nhưng lại mang đến kết quả cao nhất.
Chất lượng giảng dạy ở trường phổ thông được đánh giá chủ yếu về hai mặt
học lực và hạnh kiểm của người học. Các tiêu chí về học lực là kiến thức, kỹ năng
vận dụng và thái độ. Về bản chất, hạnh kiểm phản ánh trình độ phát triển của ý thức
trong mối quan hệ với những người khác, nhà trường, gia đình, xã hội và bản thân.
Có 4 tiêu chí đánh giá hạnh kiểm người học: Sự hiểu biết về các chuẩn mực hiện
hành, năng lực nhận dạng hành vi, các tác động chi phối hành động, sự thể hiện thái
độ tình cảm.
14


Đánh giá chất lượng giảng dạy là việc khó khăn và phức tạp, cần có quan điểm
đúng và phương pháp đánh giá khoa học. Chất lượng giảng dạy liên quan chặt chẽ
đến yêu cầu kinh tế xã hội của đất nước, sản phẩm giảng dạy được xem là có chất
lượng cao khi nó đáp ứng tốt mục tiêu giáo dục mà yêu cầu kinh tế xã hội đặt ra với
giáo dục.
2.1.3 Quản lý hoạt động giảng dạy ở trường Tiểu học.
2.1.3.1 Những vấn đề chung về hoạt động giảng dạy ở trường Tiểu học.
2.1.3.1.1 Cấp tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Trong hệ thống giáo dục quốc dân, cấp tiểu học được xếp vào giáo dục phổ
thông (gồm hai cấp học là cấp tiểu học và cấp trung học; cấp trung học có hai cấp là
cấp THCS và cấp THPT). Luật giáo dục quy định giáo dục tiểu học được thực hiện
trong 5 năm học, từ lớp 1 đến lớp 5. Tuổi của học sinh vào học lớp 1 là sáu tuổi.

Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư
cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam, Luật giáo dục 2007)
- Mục tiêu của giáo dục tiểu học được xác định trong điều 27- Luật giáo dục
như sau: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp Học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và kỹ
năng cơ bản để học sinh tiếp tục học THCS” (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam,
Luật giáo dục 2007)
Mục tiêu giáo dục tiểu học được cụ thể hóa thành mục tiêu của các môn học
và các hoạt động giáo dục khác trong chương trình tiểu học. Đặc biệt, mục tiêu giáo
dục tiểu học đã cụ thể hóa thành các yêu cầu cơ bản cần đạt của Học sinh tiểu học
bao gồm các yêu cầu cơ bản về kiến thức, kỹ năng, thói quen, niềm tin, thái độ,
hành vi, định hướng … Các yêu cầu cơ bản này lại phân định thành các mức độ phù
hợp với từng lớp ở bậc tiểu học.
Từ mục tiêu này, Học sinh học xong tiểu học phải đạt được những yêu cầu sau:
+ Có lòng nhân ái, mang bản sắc con người Việt Nam: Yêu quê hương, đất
nước, hòa bình, kính trên, nhường dưới, đoàn kết và sẵn sàng hợp tác với mọi
người; có ý thức và bổn phận của mình đối với người thân, bạn bè, cộng đồng, môi
15


×