Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế huyện nam sách, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.72 KB, 99 trang )

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

viii

1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu



1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1 Mục tiêu chung

2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

2

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

2

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ


3

2.1. Cơ sở lý luận

3

2.1.1. Hộ kinh doanh cá thể

3

2.1.2. Một số vấn đề cơ bản chung về thuế

4

2.1.3. Các sắc thuế hiện hành đối với các hộ kinh doanh cá thể

10

2.1.4. Nội dung quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

26

2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởngđến thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

31

2.2. Cơ sở thực tiễn

32


2.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn trong thu thuế ở một số địa phương trong nước

32

2.2.2. Bài học rút ra từ thực tiễn trong quản lý thu thuế đối với các hộ kinh
doanh cá thể ở Việt Nam

35

3. GIỚI THIỆU ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

37

3.1. Đặc điểm tự nhiên-kinh tế xã hội huyện

37

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

37
Page iv


3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

40

3.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế


41

3.1.4. Thực trạng phát triển các ngành

41

3.1.5. Dân số, lao động, việc làm

44

3.1.6. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

45

3.2. Giới thiệu về Chi cục thuế huyện Nam Sách

46

3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ

46

3.2.2. Bộ máy hoạt động

46

3.2.3. Bộ phận quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

56


3.3. Phương pháp nghiên cứu

60

3.3.1. Khung phân tích

60

3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu

61

3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu

61

3.3.4. Phương pháp phân tích

62

3.3.5. Các chỉ tiêu phân tích

62

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

63

4.1. Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể tại
Chi cục thuế huyện Nam Sách


63

4.1.1. Khái quát về thực trạng

63

4.1.2. Thực trạng quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể

64

4.1.3. Kết quả điều tra chọn mẫu

74

4.1.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế tại huyện Nam Sách

77

4.1.5. Đánh giá chung

79

4.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể

80

4.2.1. Định hướng công tác quản lý thu thuế trong thời gian tới

80


4.2.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế hộ kinh doanh
cá thể

81

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

88

5.1. Kết luận

88

5.2. Kiến nghị

89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

91

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CNTT


Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

ĐTKD

Đối tượng kinh doanh

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

GTGT

Giá trị gia tăng

KDCT

Kinh doanh cá thể

KBNN

Kho bạc nhà nước

KK-KTT

Kê khai-kế toán thuế


NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

MB

Môn bài

MST

Mã số thuế

TN

Tài nguyên

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNCN

Thu nhập cá nhân

TTĐB


Tiêu thụ đặc biệt

UNT

Ủy nhiệm thu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG

Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Biểu thuế môn bài

10

2.2

Biểu thuế suất thuế TNCN lũy tiến từng phần


19

2.3

Biểu thuế suất thuế TNCN toàn phần

19

3.1

Tăng trưởng GDP giai đoạn 2011 - 2014

40

3.2

Giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành kinh tế của huyện Nam Sách

42

3.3

Cơ cấu tổ cán bộ Chi cục thuế huyện Nam Sách

46

3.4

Kết quả thu ngân sách 2011 - 2014


58

3.5

Cơ cấu hộ điều tra theo ngành kinh doanh

61

4.1

Thống kê cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

64

4.2

Tình hình quản lý hộ

65

4.3

Số lượng tờ khai đã tiếp nhận và xử lý

67

4.4

Tổng hợp số thuế kê khai của hộ kinh doanh


68

4.5

Theo dõi lập bộ thuế

69

4.6

Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh

70

4.7

Kết quả miễn giảm thuế

71

4.8

Tổng hợp thu ngân sách năm 2011-2014

73

4.9

Tổng hợp kết quả điều tra


75

4.10 Định hướng đào tạo cán bộ đế năm 2020

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

83

Page vii


DANH MỤC HÌNH

Số hình

Tên hình

Trang

3.1

GDP và cơ cấu GDP của tỉnh

40

3.2

Tổ chức bộ máy chi cục thuế Nam Sách

56


3.3

Tổng quát quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh

57

3.4

Khung phân tích

60

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, đồng thời thuế cũng là một
trong những công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế. Thông
qua công cụ thuế, Nhà nước không chỉ tăng thu cho ngân sách, qua đó đảm bảo cơ sở
vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước, mà Nhà nước còn sử dụng nó để
điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế nhanh, bền vững,
tiến kịp các nước trong khu vực và trên thế giới, bên cạnh đó thực hiện mục tiêu bình
đẳng và bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn cho xã hội, đồng thời bảo vệ tài nguyên, môi
trường của đất nước.
Thời gian qua công tác quản lý thu thuế nói chung và đối với hộ kinh doanh
cá thể nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực góp phần nâng cao ý thức tuân thủ

pháp luật về thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách.
Tuy nhiên, tiềm năng vẫn còn và có thể khai thác thu để đạt ở mức cao hơn. Tình
trạng thất thu tuy có giảm, nhưng vẫn còn tình trạng chưa quản lý hết hộ, doanh thu
tính thuế chưa sát thực tế, tình trạng dây dưa nợ đọng thuế vẫn còn. Tình hình quản
lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Nam Sách cũng
nằm trong thực trạng chung đó.
Qua các cuộc giám sát của Ban kinh tế xã hội Hội đồng Nhân dân Huyện, cũng
như kết quả kiểm toán của Đoàn Kiểm toán Nhà nước khu vực I, kết luận của đoàn
thanh tra nội bộ ngành năm 2013 tại Chi cục Thuế, về công tác thu ngân sách cho
thấy, công tác quản lý và khai thác nguồn thu còn một số bất cập trong đó, nổi cộm
là tình trạng quản lý và lập sổ bộ thuế các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn còn bỏ
sót nhiều, từ đó cần sớm tìm ra giải pháp để khắc phục.
Nhận thức được tầm quan trọng do thực tiễn đặt ra, với mong muốn tìm giải
pháp quản lý một cách hiệu quả nguồn thu thuế từ các hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn huyện nên tôi chọn đề tài: “Quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể tại
Chi cục thuế huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương”.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


Câu hỏi đặt ra:
- Thực trạng quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
huyện những năm qua?
- Giải pháp nào nhằm tăng cường quản lý thu thuế đối với các hộ KDCT trong
thời gian tới?
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng tình hình quản lý thu thuế đối với các hộ KDCT trên địa

bàn huyện Nam Sách, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp quản lý thu thuế nhằm chống
thất thu thuế từ các hộ KDCT của huyện.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thuế và quản lý thu thuế từ hộ KDCT.
- Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể của
Chi cục thuế huyện Nam Sách; tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý thu thuế đối với các hộ
KDCT trên địa bàn huyện Nam Sách; tỉnh Hải Dương.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Vấn đề quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện
Nam Sách; tỉnh Hải Dương.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu về thực trạng quản lý thu thuế đối
với các Hộ kinh doanh cá thể, các yếu tố ảnh hưởng, các mối quan hệ tác động đến
hiệu quả của công tác quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể. Qua đó đề
xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn huyện.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được tập trung nghiên cứu về thực trạng quản
lý thu thuế đối với các hộ KDCT trên địa bàn huyện Nam Sách; tỉnh Hải Dương.
-

- Phạm vi về thời gian:
Nghiên cứu thực trạng quản lý thu thuế đối với các hộ KDCT trong 4 năm:
2011, 2012, 2013 và 2014, giải pháp đến năm 2020.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2



2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Hộ kinh doanh cá thể
- Khái niệm: Theo Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 về đăng ký
doanh nghiệp thì "Hộ kinh doanh" được gọi là "Hộ kinh doanh cá thể". Trước đó tên
gọi "Hộ kinh doanh cá thể" được ghi nhận tại Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày
02/4/2004.Tại Điều 24-khoản 1-Nghị định số 109/2004/NĐ-CP thể hiện "Hộ kinh
doanh cá thể do một cá nhân hay một gia đình làm chủ, chỉ được kinh doanh tại một
địa điểm, sử dụng không quá 10 lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh". Hiện nay theo Nghị định số
43/2010/NĐ-CP, định nghĩa hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc
một nhóm người hoặc một gia đình làm chủ, chỉ được kinh doanh tại một địa điểm, sử
dụng không quá 10 lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
- Đặc điểm: Hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức lao động của
bản thân và hộ gia đình mình là chính. Quy mô nhỏ lẻ, tản mạn, rời rạc, điều kiện áp
dụng khoa học công nghệ tiên tiến hạn chế và luôn tìm mọi cách để tìm ra những
chỗ sơ hở trong quản lý kinh tế để kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế, các hộ kinh doanh cá thể phát triển khá nhanh trong cả
nước, hoạt động trong mọi ngành nghề như sản xuất, giao thông vận tải, thương
nghiệp, ăn uống, dịch vụ... Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể là dựa trên sở hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất, người chủ kinh doanh tự quyết định từ quá trình sản xuất
kinh doanh đến phân phối tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ. Hoạt động mang tính tự chủ
cao, tự tìm kiếm nguồn lực, vốn, sức lao động, rất nhạy bén trong kinh doanh, dễ
dàng chuyển đổi ngành nghề kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường và
nền kinh tế. Có một tiềm năng to lớn về trí tuệ, sáng kiến, được phân bổ rộng rãi ở
mọi nơi, mọi lúc. Có kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất và những bí quyết sản
xuất truyền thống được tích luỹ từ nhiều thế hệ, qua đó cho phép phát huy những
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 3


ngành nghề truyền thống để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội và
xuất khẩu.
- Vai trò của hộ KDCT trong nền kinh tế: Trong điều kiện kinh tế thị trường,
hộ KDCT có một vai trò hết sức quan trọng đó là góp phần tạo ra nhiều chủng loại
sản phẩm, dịch vụ cho xã hội, đồng thời đóng vai trò làm vệ tinh cho các doanh nghiệp
của nền kinh tế trong quá trình phân phối, luân chuyển hàng hóa, dịch vụ. Thông qua
các hộ KDCT có thể huy động được nguồn vốn lớn còn đang tiềm ẩn trong nhân dân
cho nền kinh tế. Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, tình
trạng thiếu việc làm đang ngày càng gia tăng, chính việc thu hút một số lượng lao động
đáng kể của hộ KDCT đã góp phần giải quyết vấn đề thất nghiệp cho xã hội.
Mặc dù có vai trò hết sức quan trọng, song thành phần kinh tế hộ cá thể cũng
có một số mặt hạn chế đó là: Khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản
xuất rất hạn chế. Sự năng động mang tính chất tự phát, luôn tìm những chỗ sơ hở để
kinh doanh trái phép và trốn lậu thuế, gây khó khăn cho công tác quản lý. Chính vì
vậy cần phải tăng cường sự quản lý của nhà nước thông qua công cụ pháp luật,
nhằm tạo ra hành lang pháp lý và môi trường hoạt động lành mạnh, giúp thành phần
kinh tế này hoạt động có hiệu quả.
2.1.2. Mục tiêu, nguyên tắc công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ KDCT, trên cơ
sở đó đề xuất các giải pháp phù hợp để quản lý chặt chẽ, hạn chế thất thu, đồng thời
dần mang lại sự công bằng, bình đẳng giữa những người nộp thuế trong các hoạt
động SXKD, và nâng cao tính nghiêm minh của chính sách pháp luật.
2.1.3. Một số vấn đề cơ bản chung về thuế
2.1.3.1. Khái niệm chung về thuế
Lịch sử phát triển của loài người đã chứng minh sự ra đời của thuế là một tất
yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời và phát triển của nhà nước. Để tồn tại và phát

triển, Nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, trước hết là chi cho việc
duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ trung ương đến địa phương thuộc phạm vi lãnh
thổ mà nhà nước đó đang cai quản. Chi cho các công việc thuộc chức năng của nhà
nước như quốc phòng - an ninh, chi xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, chi cho các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


vần đề về phục lợi công cộng, về sự nghiệp… hiện tại và lâu dài. Để có nguồn tài
chính đáp ứng các nhu cầu chi tiêu nói trên, nhà nước thường sử dụng ba hình thức
động viên là quyên góp của nhân dân; vay của nhân dân và dùng quyền lực của nhà
nước để bắt buộc nhân dân phải đóng góp. Hình thức quyên góp và vay của nhân dân
thường không ổn định, do đó để đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên, nhà nước dùng
quyền lực chính trị buộc người dân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho
ngân sách. Đây chính là hình thức cơ bản nhất để huy động tập trung nguồn tài chính
cho nhà nước. Hình thức nhà nước dùng quyền lực chính trị buộc người dân phải
đóng góp để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình đó chính là thuế. Như vậy thuế luôn
gắn liền với sự ra đời và phát triển của nhà nước.
Cho đến nay, trong giới học giả và trong các sách báo kinh tế thế giới vẫn
chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế. Nhìn chung các quan điểm của
các nhà kinh tế khi đưa ra khái niệm về thuế mới chỉ nhìn nhận từ những khía cạnh
khác nhau của thuế, chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung của phạm trù thuế. Chẳng
hạn theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản để duy trì quyền lực
công cộng, cần phải có những sự đóng góp của những người công dân của nhà nước đó
là thuế khóa, Mác-Ăng Ghen 1962, dẫn từ Nguyễn Văn Hiệu (2007). Những khái
niệm về thuế nêu trên mới chỉ nhấn mạnh một chiều theo quan niệm của từng gốc
độ khác nhau, do đó chưa thật sự đầy đủ và chính xác được bản chất của thuế. Mặc
dù cho đến nay chưa có một định nghĩa thống nhất về thuế nhưng các nhà kinh tế
đều nhất trí cho rằng, để làm rõ được bản chất của thuế thì định nghĩa về thuế phải

nêu bật được các khía cạnh sau:
Thứ nhất, Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ
giữa nhà nước với các pháp nhân và các cá thể, không mang tính hoàn trả trực tiếp.
Thứ hai, Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt, việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt
buộc theo mệnh lệnh của nhà nước.
Thứ ba, Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho nhà nước các khoản thuế
đã được pháp luật quy định.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


Qua phân tích những quan niệm về thuế của thế giới và của nước ta như đã trình
bày ở trên, chúng ta có thể đưa ra một định nghĩa tổng quan về thuế:
"Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho nhà nước theo
mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính chất hoàn trả trực tiếp,
nhằm sử dụng cho mục đích chung của toàn xã hội".
+ Khái niệm bộ thuế
Bộ thuế là một bảng tổng hợp được lập ra để theo dõi và quản lý các đối tượng
nộp thuế. Nếu phân loại dựa theo kỳ lập bộ thì bộ thuế gồm có bộ thuế tháng và bộ thuế
năm. Bộ thuế tháng dùng để quản lý số thuế mà các ĐTNT thực hiện trong một tháng
và bộ thuế năm dùng để quản lý số thuế mà các ĐTNT thực hiện trong một năm. Ngoài
ra bộ thuế còn được lập để theo dõi chi tiết cho từng loại thuế như bộ thuế môn bài, bộ
thuế GTGT, bộ thuế TNCN.
+ Khái niệm về quản lý thuế
Quản lý thuế là việc cơ quan thuế dùng các biện pháp hành chính của mình
tuyên truyền, phổ biến, tác động đến ĐTNT để theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ
thuế của các tổ chức, cá nhân thuộc ĐTNT theo các luật quy định hiện hành để tạo

nguồn thu cho NSNN.
- Cơ quan quản lý thuế bao gồm: Cơ quan Thuế và Hải quan, trong đó:
+ Cơ quan thuế gồm: Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế.
+ Cơ quan hải quan gồm: Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Chi cục Hải quan.
- Công chức quản lý thuế bao gồm công chức thuế và hải quan.
- Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện
pháp luật về thuế.
+ Khái niệm mã số thuế
Mã số thuế là một dãy các chữ số được mã hoá theo một nguyên tắc thống
nhất để cấp cho từng người nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo qui
định của Luật, Pháp lệnh thuế, phí và lệ phí (gọi chung là pháp luật về thuế), bao
gồm cả người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. MST để nhận biết, xác định từng
người nộp thuế và được quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc. MST được cấu
trúc là một dãy số được chia thành các nhóm như sau: N1N2 N3N4N5N6N7N8N9 N10
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


N11N12N13. Trong đó: Hai chữ số đầu N1N2 là số phân khoảng tỉnh cấp mã số thuế
được quy định theo danh mục mã phân khoảng tỉnh. Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9
được đánh theo số thứ tự từ 0000001 đến 9999999. Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.
Mười số từ N1 đến N10 được cấp cho người nộp thuế độc lập và đơn vị chính. Ba
chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999 được đánh theo từng đơn vị trực
thuộc, chi nhánh của người nộp thuế độc lập và đơn vị chính.
2.1.3.2. Nguyên tắc quản lý thuế
Nguyên tắc quản lý thuế được quy định tại Điều 4- Luật quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 cụ thể như sau:
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định
của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức,

cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
- Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng, quyền và
lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
2.1.3.3. Đối tượng nộp thuế
Ðối tượng nộp thuế là các pháp nhân và thể nhân, có nghĩa vụ phải nộp thuế cho
nhà nước khi có các điều kiện được quy định trong các luật thuế.
Theo quy định tại khoản 1- Điều 2 của Luật quản lý thuế, người nộp thuế bao gồm:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước (sau đây gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định
của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay
người nộp thuế.
Trong một sắc thuế bao giờ cũng quy định cụ thể chủ thể nào có nghĩa vụ phải
nộp thuế. Theo thuật ngữ chuyên ngành về thuế, chủ thể chịu sự điều chỉnh của một
sắc thuế thường được gọi là đối tượng nộp thuế. Đối tượng nộp thuế thể hiện phạm
vi áp dụng của một chính sách thuế cụ thể. Trong thực tế, có những đối tượng nộp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


thuế chỉ kê khai và nộp một loại thuế, nhưng cũng có những đối tượng nộp thuế,
trong cùng một thời gian phải kê khai và nộp nhiều loại thuế khác nhau.
Đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế là thể nhân hoặc pháp
nhân có trách nhiệm trực tiếp nộp thuế cho nhà nước. Người có trách nhiệm nộp
thuế theo pháp luật quy định không nhất thiết là người phải chịu thuế. Trong nhiều
trường hợp người có trách nhiệm nộp thuế cũng chính là người chịu thuế khi trong

sắc thuế đó người nộp thuế không có khả năng chuyển giao nghĩa vụ nộp thuế cho
người khác.
Ví dụ: Đối với thuế thu nhập cá nhân, tại Điều 2- Luật thuế thu nhập cá nhân
quy định "Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu
thuế quy định tại Điều 3 của luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và
cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của luật này phát
sinh trong lãnh thổ Việt Nam"
Đối tượng chịu thuế là đối tượng được đưa ra đánh thuế. Đối tượng chịu thuế
thường được xác định là thu nhập, hàng hóa hay tài sản. Mỗi một sắc thuế có một
đối tượng chịu thuế riêng, thông thường tên gọi của một sắc thuế bắt nguồn từ đối
tượng chịu thuế của sắc thuế đó.
Ví dụ: Đối với thuế giá trị gia tăng, tại Điều 3 - Luật thuế giá trị gia tăng quy định
"Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối
tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại điều 5 của luật này".
- Người nộp thuế có các quyền sau
Được hướng dẫn thực hiện việc nộp, cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện
nghĩa vụ, quyền lợi của người nộp thuế.
Được yêu cầu cơ quan thuế giải thích về tính thuế, ấn định thuế, yêu cầu cơ
quan, tổ chức giám định số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa xuất nhập khẩu.
+ Được giữ bí mật thông tin theo quy định của pháp luật.
+ Được hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định.
+ Được ký hợp đồng với các tổ chức KD dịch vụ làm thủ tục về thuế.
+ Nhận văn bản kết luận kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan quản lý thuế,
yêu cầu giải thích, nội dung kết luận kiểm tra, thanh tra thuế, bảo lưu ý kiến trong
biên bản kiểm tra, thanh tra thuế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8



+ Được bồi thường thiệt hại do cơ quan, công chức quản lý thuế gây ra theo
quy định của pháp luật.
+ Yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
của mình.
+ Khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan
đến quyền lợi hợp pháp của mình.
+ Tố cáo các hành vi vi pháp phạm luật của công chức quản lý thuế và tổ
chức, cá nhân khác.
- Người nộp thuế có các nghĩa vụ sau
+ Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.
+ Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn,
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, của hồ sơ khai thuế.
+ Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
+ Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật.
+ Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ
thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế.
+ Lập và giao hóa đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng
loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của
pháp luật.
+ Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc
xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản mở tại ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp
thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
+ Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công
chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
+ Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật, trong
trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền, thay mặt
người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


2.1.4. Các sắc thuế hiện hành đối với các hộ kinh doanh cá thể
Sau khi thực hiện chương trình cải cách thuế bước hai, nếu không kể các
khoản thu về tiền sử dụng đất và thu lệ phí trước bạ, các loại phí, lệ phí, hiện nay hệ
thống thuế của nước ta bao gồm 9 sắc thuế, trong đó các sắc thuế chủ yếu áp dụng
đối với hộ KDCT gồm:
(*) Thuế môn bài: Trong hệ thống thuế nước ta, thuế môn bài là một sắc thuế
trực thu rất quen thuộc với mọi đối tượng nộp thuế. Thuế môn bài là thuế đăng ký kinh
doanh được tính theo năm. Mức thuế được áp dụng theo số tuyệt đối căn cứ vào loại
hình doanh nghiệp hoặc mức thu nhập 1 tháng.
Theo quy định, các tổ chức KD nộp thuế môn bài theo 4 mức cụ thể:
Mức 1 là 3.000.000 đồng/năm
Mức 2 là 2.000.000 đồng/năm
Mức 3 là 1.500.000 đồng/năm
Mức 4 là 1.000.000 đồng/năm
Đối với các hộ kinh doanh cá thể; cán bộ công nhân viên, xã viên hợp tác xã,
người lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhận khoán tự trang trải mọi
khoản chi phí, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh; nhóm cán bộ công
nhân viên, nhóm xã viên Hợp tác xã, nhóm người lao động nhận khoán nhưng từng cá
nhân trong nhóm nhận khoán lại kinh doanh riêng rẽ, từng cá nhân trong nhóm còn
phải nộp thuế môn bài riêng; Các đối tượng nêu trên có mức thuế môn bài được áp
dụng 6 mức từ 50.000 đồng/năm đến 1.000.000 đồng/năm căn cứ vào mức bình quân
thu nhập một tháng, hoặc vốn đăng ký kinh doanh của HKD, cụ thể theo bảng 2.1
Bảng 2.1. Biểu thuế môn bài
Bậc MB


Thu nhập bình quân tháng

Mức thuế cả năm

1

Trên 1.500.000

1.000.000

2

Trên 1000.000 đến 1.500.000

750.000

3

Trên 750.000 đến 1.000.000

500.000

4

Trên 500.000 đến 750.000

300.000

5


Trên 300.000 đến 500.000

100.000

6

Bằng hoặc thấp hơn 300.000

50.000

Nguồn: Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của BTC

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


- Về thời gian tính và nộp thuế môn bài: Hộ ra kinh doanh vào thời gian 6
tháng đầu năm thì nộp mức thuế môn bài cả năm, hộ ra kinh doanh vào 6 tháng cuối
năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm. Hộ đang kinh doanh thì nộp thuế môn
bài ngay tháng đầu của năm dương lịch, hộ mới ra kinh doanh thì nộp thuế môn bài
ngay trong tháng bắt đầu kinh doanh.
Tuy số thu hàng năm của thuế môn bài luôn giữ một địa vị khiêm tốn so với
số thu các loại thuế khác nhưng đây lại là một nguồn thu tương đối vững chắc cho
ngân sách nhà nước, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của nhà nước ngay từ đầu
mỗi năm, khi các nguồn thu khác chưa phát sinh hoặc có phát sinh nhưng chưa
nhiều. Một ưu điểm quan trọng của thuế môn bài là nó có giá trị chỉ dẫn cho các sắc
thuế khác; mọi tổ chức, cá nhân muốn kinh doanh đều phải đăng ký kinh doanh và
nộp thuế môn bài. Vì thế, thuế môn bài có tác dụng kiểm kê, kiểm soát, các cơ sở
kinh doanh nhằm hỗ trợ cho việc hành thu các loại thuế có số thu cao như thuế thu

nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng... Đồng thời qua đó làm cơ sở cho việc
phân loại cơ sở kinh doanh theo quy mô lớn, vừa hay nhỏ để có biện pháp quản lý
thích hợp với từng tổ chức, cá nhân có hoạt động SXKD.
(*) Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh vào
phần giá trị tăng thêm của các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình
từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
- Đối tượng chịu thuế GTGT là tất cả hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho SXKD và
tiêu dùng ở Việt Nam trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 Luật thuế GTGT, Người
nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và các
tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT.
- Thuế suất thuế GTGT
Theo quy định của Luật thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT gồm 3 mức: 0%;
5% và 10%.
- Phương pháp tính thuế GTGT
Theo quy định hiện nay thuế GTGT được tính theo hai phương pháp đó là khấu
trừ thuế GTGT và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


+ Phương pháp khấu trừ: Áp dụng đối với các hộ kinh doanh lớn chấp hành
đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá, hạch toán được cả đầu
vào, đầu ra.
Thuế GTGT phải nộp đối với các hộ kinh doanh áp dụng theo phương pháp
này được xác định như sau:
Số thuế GTGT
phải nộp


=

Thuế GTGT đầu ra

-

Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

Trong đó thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ
bán ra ghi trên hóa đơn GTGT và được xác định như sau:
Giá tính thuế của
Thuế GTGT
đầu ra

hàng hoá, dịch vụ
=

chịu thuế

Thuế suất thuế

Khối lượng
x

bán ra

hàng hoá
bán ra


GTGT của hàng
x

hoá, dịch vụ
tương ứng

Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì
thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế xác định theo
quy định tại Điều 7 của Luật thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT được ghi trên
hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa
nhập khẩu và đáp ứng quy định tại Điều 12 của Luật thuế GTGT.
Quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
được khấu trừ toàn bộ. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng
thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ
khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Các cơ sở kinh doanh phải hạch toán
riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không
hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ % giữa doanh số
chịu thuế GTGT so với tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra. Thuế GTGT đầu
vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ. Thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức

quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại quy định tại khoản 19 Điều 5Luật thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí được khấu trừ toàn
bộ. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác
định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế
GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung;
thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 tháng kể từ thời điểm phát sinh sai
sót. Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán
vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản
cố định.
Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định trong các trường hợp sau đây không
được khấu trừ mà được tính vào nguyên giá của tài sản cố định:
- Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc
phòng, an ninh.
- Tài sản cố định là nhà làm trụ sở văn phòng và các thiết bị chuyên dùng
phục vụ hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái
bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, các bệnh viện, trường học,
tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển
hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
- Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng
vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn)
có giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần giá trị
vượt trên 1,6 tỷ đồng sẽ không được khấu trừ.
Điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Có hóa đơn GTGT của hàng
hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hóa ở khâu nhập khẩu,
chứng từ nộp thuế GTGT đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều
2 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13



hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT. Có chứng từ thanh toán qua
ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa,
dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng. Đối với hàng hóa, dịch vụ
mua trả chậm, trả góp có giá trị trên 20 triệu đồng, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp
đồng mua hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân
hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả góp, trả chậm để kê khai khấu trừ thuế GTGT
đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời
điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế
GTGT đầu vào. Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng nếu không có chứng từ
thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và cơ sở kinh
doanh phải kê khai, điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ. Hàng hóa, dịch
vụ mua vào theo phương thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị
hàng hóa, dịch vụ bán ra cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp sau
khi bù trừ mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng
trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân
hàng. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20
triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng ngày có tổng giá trị trên 20 triệu đồng thì
chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Các
trường hợp khác thực hiện theo quy định của Luật thuế GTGT.
+ Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng: Phương pháp này được thực
hiện theo quy định tại Điều 11- Luật thuế GTGT.
Đối với các hộ kinh doanh đã thực hiện đầy đủ chế độ hoá đơn, chứng từ theo
quy định: Hàng hoá dịch vụ mua vào và bán ra đều có hoá đơn, chứng từ hợp lệ thì
thuế GTGT phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế GTGT phải nộp

=

GTGT của hàng hoá,

dịch vụ bán ra

x

Thuế suất thuế GTGT
tương ứng

Trong đó:
GTGT của hàng hoá,
dịch vụ bán ra

Giá thanh toán của

Giá thanh toán của hàng

= hàng hóa, dịch vụ bán -

hoá, dịch vụ mua vào

ra

tương ứng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá
đơn bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu

thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng
hóa, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
Đối với các hộ kinh doanh đã thực hiện chế độ lập hoá đơn, chứng từ khi bán
hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ
mua vào, các hộ kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán, chế độ lập hoá đơn,
chứng từ khi mua bán hàng hoá, dịch vụ. Những hộ này thường là những HKD nhỏ,
bán lẻ, giá trị hàng hóa thấp và kinh doanh nhiều mặt hàng vụn vặt, hàng mua, bán
có thể không có hoá đơn, chứng từ thì nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán
thuế quy định tại Điều 38 của Luật quản lý thuế. thì thuế GTGT phải nộp được xác
định theo công thức sau:
Thuế GTGT
phải nộp

=

Doanh số bán ra

x

Tỷ lệ %
GTGT

x

Thuế suất thuế
GTGT tương ứng

Quy định nơi nộp thuế: Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT tại địa

phương nơi sản xuất kinh doanh. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc (bao gồm cả cơ sở gia
công, lắp ráp) đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với
tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế GTGT tại địa phương nơi có
cơ sở sản xuất và địa phương nơi có trụ sở chính. Cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại
địa phương nơi sản xuất, khi xuất bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho
trụ sở chính phải sử dụng hóa đơn GTGT làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa
phương nơi sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc không thực
hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế tại trụ sở chính phải nộp thuế GTGT theo
tỷ lệ 2% (đối với hàng hóa chịu thuế suất 10%) hoặc tỷ lệ 1% (đối với hàng hóa
chịu thuế suất 5%) tính trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm
sản xuất ra hoặc sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất. Số thuế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


GTGT người nộp thuế đã nộp cho cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được trừ vào
số thuế GTGT phải nộp của người nộp thuế tại địa phương nơi đóng trụ sở chính.
Thuế GTGT được nộp tại KBNN hoặc ngân hàng thương mại các cấp và thực
hiện luân chuyển chứng từ nộp theo quy định hiện hành.
(*) Thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Thuế TNCN là loại thuế trực thu tính trên
phần thu nhập của các cá nhân có thu nhập được quy định tại Điều 3-Luật thuế
TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007;
- Đối tượng nộp thuế TNCN: Là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy
định tại Điều 3-Luật thuế TNCN phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá
nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân cư trú là người có đáp ứng một trong những điệu kiện sau:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch

hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú
hoặc có nhà thuê để ở tại Viện Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
- Thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm các loại thu nhập sau: (Trừ thu nhập
được miễn thuế theo quy định tại Điều 4- Luật thuế TNCN).
+ Thu nhập từ kinh doanh bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ; thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy
phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật. Thu nhập chịu thuế từ
kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan
trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
+ Thu nhập từ tiền lương, tiền công, thù lao, tiền nhận được từ tham gia hiệp
hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý các tổ chức, tiền
thưởng trừ tiền thưởng có kèm theo danh hiệu được nhà nước phong tặng, tiền
thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật,
phát minh, sáng chế, tiền thưởng về khai báo các hành vi vi phạm pháp luật; các
khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp trừ các
khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ
cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải
quyết tệ nạn xã hội.
+ Thu nhập từ đầu tư vốn bao gồm tiền lãi cho vay; lợi tức cổ phần; thu nhập
từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.

+ Thu nhập từ trúng thưởng như xổ số, khuyến mãi, cá cược, các trò chơi
có thưởng.
+ Thu nhập từ bản quyền bao gồm chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các
đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
+ Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
+ Thu nhập từ thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ
sở kinh doanh, bất động sản và các tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký
sử dụng.
+ Thu nhập từ quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế,
cơ sở kinh doanh, bất động sản và các tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng
ký sử dụng.
- Thu nhập tính thuế được xác định như sau:
+ Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là
tổng thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 10, Điều 11 của Luật thuế TNCN trừ
các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, các khoản giảm trừ
theo quy định tại Điều 19, Điều 20 của Luật thuế TNCN.
+ Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương
mại, thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế được quy định từ Điều 12 đến Điều 18
của Luật thuế TNCN.
- Thu nhập được miễn thuế và giảm thuế TNCN: Được thực hiện theo quy
định tại Điều 4, Điều 5 Luật thuế TNCN.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17


- Kỳ tính thuế TNCN: Theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân, kỳ tính
thuế được áp dụng như sau:

+ Đối với cá nhân cư trú: Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ
hoạt động SXKD; thu nhập từ tiền lương, tiền công. Kỳ tính thuế theo từng lần phát
sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng
vốn trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng
quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế, thu nhập từ quà tặng. Kỳ tính thuế theo
từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu
năm với cơ quan thuế.
+ Đối với cá nhân không cư trú: Ký tính thuế đối với cá nhân không cư trú
được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không cư trú có địa điểm kinh doanh cố định như
cửa hàng, quầy hàng, thì kỳ tính thuế áp dụng như đối với cá nhân cư trú có thu
nhập từ kinh doanh.
- Các quy định về giảm trừ gia cảnh, giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ
thiện, nhân đạo.
+ Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính
thuế đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền lương, tiền công của
đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần quy định tại
điểm a, b khoản 1 Điều 19 - Luật thuế TNCN.
Mức thu nhập làm căn cứ xác định người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ là
mức thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá
500.000 đồng. "Khoản 4-Điều 12-Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của
CP quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN"
+ Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo quy định tại Điều
13- Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật thuế TNCN.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 18


- Thuế suất thuế TNCN:
Theo quy định của Luật thuế TNCN, thuế suất thuế TNCN được quy định thành
hai biểu thuế đó là biểu thuế lũy tiến từng phần và toàn phần (xem bảng 2.2 và 2.3).
Bảng 2.2. Biểu thuế suất thuế TNCN lũy tiến từng phần
Bậc

Phần thu nhập tính
thuế/năm

thuế

(triệu đồng)

Phần thu nhập tính

Thuế suất

thuế/tháng (triệu đồng)

(%)

1

Đến 60

Đến 5


5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624


Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

Nguồn: Điều 22- Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12
Bảng 2.3. Biểu thuế suất thuế TNCN toàn phần
Phần thu nhập tính thuế

Thuế suất
(%)

a) Thu nhập từ đầu tư vốn

5


b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

5

c) Thu nhập từ trúng thưởng

10

d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng

10

đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1, Điều 13

20

- Luật thuế TNCN
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 2,

0,1

Điều 13 - Luật thuế TNCN
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 1,

25

Điều 14 - Luật thuế TNCN
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 2,


2

Điều 14 - Luật thuế TNCN
Nguồn: Điều 23- Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 19


Căn cứ công văn hướng dẫn số 1681/BTC-TCT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài
chính về chính sách thuế TNCN; Thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản được tính theo hai phương pháp:
+ Áp dụng thuế suất 2% tính trên giá chuyển nhượng bất động sản. Giá chuyển
nhượng được xác định theo giá do UBND cấp tỉnh quy định.
+ Áp dụng thuế suất 25% tính trên thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng.
Trường hợp tính thuế theo mức thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng có số
thuế phải nộp cao hơn thì được áp dụng theo mức thuế suất 25% tính trên thu nhập
từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản (nếu lỗ thì không phải nộp thuế TNCN).
- Căn cứ tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú: Căn cứ tính thuế đối với thu
nhập từ KD, tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất. Thu nhập tính
thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản được trừ theo quy định
như đã trình bày ở phần "Thu nhập tính thuế".
+ Đối với cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hóa đơn, chứng
từ nộp thuế theo phương pháp khoán, thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được
xác định theo công thức sau:
Thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế

=


Doanh thu ấn định
trong kỳ tính thuế

x

Tỷ lệ thu nhập chịu
thuế ấn định

Doanh thu ấn định được xác định căn cứ vào kê khai của cá nhân kinh doanh,
kết quả điều tra của cơ quan thuế, ý kiến tham gia của Hội đồng tư vấn thuế xã,
phường, thị trấn.
+ Đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu bán hàng hóa,
dịch vụ, không hạch toán, xác định được chi phí, thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá
nhân được xác định theo công thức sau:
Thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế

Doanh thu để tính
=

thu nhập chịu thuế

x

Tỷ lệ thu nhập chịu

trong kỳ tính thuế

thuế ấn định


Trong đó doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định theo sổ kế toán
hóa đơn, chứng từ phù hợp với doanh thu để tính thuế GTGT.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 20


×