Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

----------

----------

THÂN VĂN HIỂN

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2014


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

----------

----------

THÂN VĂN HIỂN

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN


TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60. 34. 04.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGÔ THỊ THUẬN

HÀ NỘI, NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tác
giả. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu
sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn

Thân Văn Hiển

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài, ngoài sự cố gắng và lỗ


lực của tác giả bản thân tôi còn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, góp ý của
nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài Cục thuế tỉnh Bắc Giang.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Ngô Thị Thuận,
người đã dành nhiều thời gian và công sức trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tác
giả thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo của Học viện Nông nghiệp
Việt Nam, Khoa kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Phân tích định
lượng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình
nghiên cứu.
Xin cảm ơn các nguồn tư liệu quý báu từ cơ sở dữ liệu của ngành
thuế, các nghiên cứu về Thuế thu nhập cá nhân của các tác giả trong và
ngoài nước.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện, động viên tác giả trong suốt quá trình học tập nghiên cứu luận văn.

Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2014

Tác giả luận văn

Thân Văn Hiển

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................. vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................viii
Phần I: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung .......................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể .......................................................... 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 3
Phần II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN ........................................................................ 4
2.1. Lý luận về quản lý Thuế thu nhập cá nhân............................................. 4
2.1.1. Lý luận cơ bản vềThuế thu nhập cá nhân...................................... 4
2.1.2. Lý luận về quản lý Thuế thu nhập cá nhân ................................. 18
2.2. Thực tiễn về quản lý Thuế thu nhập cá nhân........................................ 29
2.2.1. Kinh nghiệm thực tế về quản lý Thuế thu nhập cá nhân ở
một số nước trên thuế giới.......................................................... 29
2.2.2. Kinh nghiệm thực tế về quản lý Thuế thu nhập cá nhân ở
một số tỉnh thành phố của Việt Nam .......................................... 32
2.2.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến Thuế thu nhập
cá nhân....................................................................................... 35

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii



2.3. Nhận xét rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý Thuế
thu nhập cá nhân và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam................. 36
2.3.1. Thuế thu nhập cá nhân ............................................................... 36
2.3.2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân ................................................... 37
2.3.3. Ở các nước phát triển trên thế giới.............................................. 37
2.3.4. Bài học kinh nghiệm về quản lý Thuế thu nhập cá nhân đối
Việt Nam ................................................................................... 38
Phần III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 43
3.1. Giới thiệu đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................... 43
3.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang ................................... 43
3.1.2. Đặc điểm cơ bản của Cục thuế Bắc Giang .................................. 44
3.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 47
3.2.1. Phương pháp tiếp cận ................................................................. 47
3.2.2. Phương pháp chọn điểm khảo sát ............................................... 48
3.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................... 48
3.2.4. Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu ...................................... 49
3.2.5. Phương pháp phân tích thông tin ................................................ 49
3.2.6. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu................................................ 50
Phần IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 52
4.1. Thực trạng quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ............... 52
4.1.1. Hệ thống tổ chức quản lý............................................................ 52
4.1.2. Thực trạng công tác Tuyên truyền - Hỗ trợ Người nộp thuế ....... 55
4.1.3. Quản lý đối tượng nộp thuế ........................................................ 56
4.1.4. Quản lý kê khai, thu nộp, quyết toán và hoàn Thuế thu nhập
cá nhân....................................................................................... 58
4.2. Đánh giá thực trạng quản lý Thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang ..................................................................................... 68
4.2.1. Mức độ chấp hành kế hoạch Thuế thu nhập cá nhân................... 68

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page iv


4.2.2. Những hạn chế cần nghiên cứu giải quyết .................................. 73
4.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................ 81
4.3. Giải pháp tăng cường quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ..... 85
4.3.1. Căn cứ đề xuất............................................................................ 85
4.3.2. Định hướng cải cách quản lý thuế TNCN ................................... 89
4.3.3. Các giải pháp chủ yếu ................................................................ 90
Phần V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 111
5.1. Kết luận ............................................................................................. 111
5.2. Kiến nghị ........................................................................................... 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 114
PHỤ LỤC ................................................................................................ 117

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu

Chữ và nghĩa của câu

CQT

Cơ quan thuế


DN

Doanh nghiệp

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

iHTKK

Nhận tờ khai qua mạng

MST

Mã số thuế

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

PIT


Hệ thống quản lý thuế TNCN

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNCT

Thu nhập chịu thuế

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Biểu thuế luỹ tiến từng phần xác định thuế TNCN ở Việt
Nam ........................................................................................ 14
Bảng 2.2. Biểu thuế suất toàn phần để tính thuế TNCN từ các khoản
thu nhập khác ở Việt Nam ....................................................... 15
Bảng 3.1. Số lượng và trình độ cán bộ công chức Cục thuế
tỉnh Bắc Giang đến ngày 31/12/2013 ....................................... 46
Bảng 3.2. Tổng số thuế, phí, lệ phí thu được của Cục thuế
tỉnh Bắc Giang......................................................................... 46
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu thực hiện công tác Tuyên truyền, hỗ trợ

Người nộp thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ................ 55
Bảng 4.2. Số lượng MST cấp cho người lao động trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang......................................................................... 57
Bảng 4.3. Số lượng người lao động đã kê khai thuế TNCN trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang .................................................................. 60
Bảng 4.4. Số thuế TNCN thu nộp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ................ 62
Bảng 4.5. Tình hình nợ đọng thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang....................................................................................... 63
Bảng 4.6. Tình hình quyết toán thuế TNCN đối tổ chức chi trả thu
nhập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ............................................. 64
Bảng 4.7. Tình hình hoàn thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ......... 65
Bảng 4.8. Tình hình kết quả Thanh tra, kiểm tra thuế TNCN trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang ............................................................ 67
Bảng 4.9. Tình hình thực hiện Kế hoach thu thuế TNCN trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang......................................................................... 69

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


Bảng 4.10. Kết quả thăm dò ý kiến cán bộ thuế về mức độ thực hiện
các nội dung quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang....................................................................................... 70
Bảng 4.11. Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ thuế tại Cục thuế
Bắc Giang................................................................................ 81
Bảng 4.12. Ma trận phân tích SWOT quản lý thuế TNCN trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang......................................................................... 85

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Trang
Sơ đồ 3.1. Hệ thống tổ chức Cục thuế tỉnh Bắc Giang .............................. 45
Sơ đồ 4.1. Hệ thống tổ chức quản lý thuế TNCN Cục thuế Bắc Giang ..... 52

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


Phần I: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu rất phổ biến trong
các nền kinh tế thị trường. Hiện nay trên thế giới có khoảng 180 quốc gia đã
áp dụng Luật thuế TNCN, tỷ trọng thuế TNCN chiếm khoảng từ 13-40%
tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) tùy theo quan điểm đánh thuế của mỗi
quốc gia. Chẳng hạn như ở Anh, Pháp, Đức, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc... là
khoảng 30-40%; Một số nước trong khối ASEAN như Thái Lan, Malaysia,
Philippines... chiếm khoảng 13-14% ( Nguồn IMF).
Những năm qua khi nền kinh tế của Việt Nam đang từng bước hội
nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Cùng với sự hội nhập và phát
triển về kinh tế, hệ thống các chính sách thuế đã được xây dựng, sửa đổi,
bổ sung nhằm hoàn thiện và phù hợp với thông lệ quốc tế, thể hiện được
vai trò là công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh
tế, trong đó việc xây dựng và ban hành Luật thuế TNCN là một bước tiến
mới trong chiến lược cải cách thuế nói chung, cải cách thuế TNCN nói
riêng của Việt Nam.
Luật thuế TNCN có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 đã có tác động tích
cực trong quản lý và điều tiết thu nhập, tăng thu cho NSNN. Số thu từ thuế
TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang năm 2011 chiếm khoảng 8,47%; năm
2012 chiếm khoảng 9,4% và năm 2013 chiếm khoảng 9,2% tổng thu ngân

sách trên địa bàn (Nguồn Cục thuế Bắc Giang). Sự gia tăng này có một phần
từ việc chuyển các hộ kinh doanh cá thể từ việc nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) sang nộp thuế TNCN. Về mặt xã hội, việc áp dụng Luật
thuế TNCN đã góp phần đáng kể thực hiện nguyên tắc bình đẳng, công khai,
minh bạch trong quản lý thu thuế.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


Bắc Giang là một tỉnh miền núi nằm cách thủ đô Hà Nội khoảng 50
km có hệ thống giao thông khá thuận lợi, có nhiều tiềm năng để phát triển
kinh tế. Cùng với những chủ trương tự phát triển kinh tế, tổ chức khai thác
có hiệu quả các tiềm năng thế mạnh của tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho các
thành phần kinh tế phát triển, đời sống của nhân dân được nâng cao, số thu
NSNN trên địa bàn từ đó cũng được cải thiện. Tuy nhiên khi triển khai thực
hiện Luật thuế TNCN đã bộc lộ một số vấn đề bất cập như: Xác định thu
nhập chịu thuế, thu nhập được miễn giảm thuế, các khoản giảm trừ, cách
tính thuế, hồ sơ biểu mẫu phức tạp…, nên còn hiện tượng khai man trốn
thuế. Điều này đã ảnh hưởng đến chất lượng nguồn thu NSNN và chưa phát
huy được hết vai trò của thuế TNCN.
Ở Việt Nam cho đến hiện nay đã có nhiều tác giả nghiên cứu về thuế
TNCN như Nguyễn Thị Thu Huyền (2012) với đề tài “Hoàn thiện thuế
TNCN trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay”, Dương Thu Hương
(2012) với đề tài “Quản lý thuế TNCN đối với đối tượng không cư trú tại
Việt Nam ở Cục thuế thành phố Hà Nội thực trạng và khuyến nghị chính
sách”, Nguyễn Thị Thanh Thủy (2012) với đề “Tăng cường quản lý thuế
TNCN trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Song các nghiên cứu này được tiến
hành ở các tỉnh, thành phố khác, còn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang chưa có tác

giả nào thực hiện nghiên cứu một cách đầy đủ về quản lý thuế TNCN nhất là
từ khi thực hiện luật thuế TNCN.
Để đóng góp thiết thực trong công tác quản lý thuế TNCN trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang tôi đã chọn đề tài “Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNCT trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý thuế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


TNCN, góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh
trong các năm tiếp theo.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
(1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế TNCN;
(2) Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang những năm qua;
(3) Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế
TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang những năm tiếp theo.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a)Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý thuế TNCN đối
với Người nộp thuế ( NNT) trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Cụ thể là:
- Người nộp thuế TNCN
- Cơ quan quản lý thuế TNCN: Cục thuế, Chi cục thuế, Cán bộ thuế
- Sắc thuế: Thuế TNCN
- Nội dung và phương pháp quản lý thuế TNCN

- Các văn bản pháp lý có liên quan đến quản lý thuế TNCN.
b) Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài được triển khai tại địa bàn tỉnh Bắc Giang,
một số nội dung chuyên sâu sẽ khảo sát ở một số huyện đại diện.
Về nội dung: Đề tài tập trung làm rõ thực trạng, những thuận lợi khó
khăn, các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp tăng cường quản lý thuế TNCN.
Về thời gian: Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu này được thu
thập từ năm 2011-2013. Dữ liệu sơ cấp được thu thập vào năm 2014, các
giải pháp đề xuất sẽ thực hiện đến năm 2020.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


Phần II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN
2.1. Lý luận về quản lý Thuế thu nhập cá nhân
2.1.1. Lý luận cơ bản về Thuế thu nhập cá nhân
2.1.1.1. Các khái niệm cơ bản
* Thu nhập: Thu nhập là tổng các giá trị tài sản và của cải được biểu
hiện dưới hình thức tiền tệ mà một chủ thể nào đó trong nền kinh tế nhận
được từ các nguồn lao động, tài sản, đầu tư, chuyển nhượng thông qua quá
trình phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).
* Thu nhập cá nhân: Là tất cả các khoản thu nhập của một cá nhân
kiếm được trong một niên độ thời gian nhất định từ tiền lương, đầu tư và các
khoản khác, nó là tổng hợp của tất cả các khoản thu nhập thực nhận bởi tất
cả các cá nhân hoặc hộ gia đình.
* Thuế thu nhập: Thuế thu nhập là loại thuế trực thu, điều tiết trực

tiếp thu nhập thực tế của các cá nhân và các tổ chức trong xã hội trong một
khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Về nguyên tắc, bất kỳ một
cá nhân hay pháp nhân nào khi nhận được thu nhập dưới bất cứ hình thái
nào ( hiện vật hay giá trị) và bất kể từ nguồn nào (do lao động, hay đầu tư
v.v.) đều phải trích một phần từ thu nhập đó để nộp cho Nhà nước dưới dạng
thuế thu nhập.
* Thuế thu nhập cá nhân: Thuế TNCN là một loại thuế thu nhập
đánh trực tiếp vào thu nhập của Đối tượng nộp thuế (ĐTNT) và điều tiết thu
nhập của ĐTNT theo khả năng của họ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


2.1.1.2 Đặc điểm Thuế thu nhập cá nhân
- Thuế TNCN là một sắc thuế thuộc loại thuế trực thu, người chịu
thuế cũng là ĐTNT và khó chuyển gánh nặng thuế sang chủ thể khác
- Thuế TNCN là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực
tiếp đến lợi ích cụ thể của ĐTNT và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong
xã hội.
- Thuế TNCN mang tính chất lũy tiến cao vì nó được thiết lập theo
nguyên tắc khả năng trả thuế, thuế suất thường được thiết kế theo biểu luỹ
tiến từng phần nhằm đảm bảo tính công bằng giữa ĐTNT.
- Thuế TNCN không bóp méo giá cả hàng hóa dịch vụ, thuế TNCN
không cấu thành trong giá bán hàng hóa dịch vụ nên nó không tạo ra sự sai
lệch giá cả hàng hóa dịch vụ.
2.1.1.3 Nguyên tắc đánh Thuế thu nhập cá nhân
Các nước trên thế giới mặc dù áp dụng nhiều hình thức tính thuế
TNCN khác nhau, nhưng nói chung thuế TNCN thường dựa trên các nguyên

tắc cơ bản sau:
- Đánh thuế trên cơ sở thu nhập chịu thuế hiện hữu
Mặc dù cá nhân có nhiều nguồn thu nhập khác nhau, nhưng trong
thực tế không phải toàn bộ thu nhập phát sinh đều là đối tượng điều chỉnh
của thuế TNCN. Thuế TNCN chỉ điều chỉnh phần thu nhập chịu thuế (
TNCT). TNCT là phần thu nhập quy định cơ sở đánh thuế thu nhập. Mọi hệ
thống thuế thu nhập dù đánh trên từng loại thu nhập hay trên tổng thu nhập
nói chung đều tính thuế trên thu nhập ròng để phản ánh đúng đắn khả năng
kinh tế của ĐTNT. Vì vậy, TNCT được xác định trên cơ sở các khoản thu
nhập nhận được sau khi miễn, trừ một số khoản chi phí của ĐTNT.
Hiện nay trên thế giới còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về khái
niệm và cách tính TNCT nên cơ sở đánh thuế TNCN cũng không giống
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


nhau. Tuỳ theo chính sách thuế TNCN của mỗi nước mà nội dung, phương
pháp xác định các khoản miễn trừ và thu TNCT có sự khác nhau. Trên thực
tế, không phải mọi khoản thu nhập phát sinh đều được coi là TNCT với các
lý do sau:
Thứ nhất, về nguyên tắc tất cả các khoản thu nhập phát sinh dù
bằng tiền hay hiện vật không phân biệt từ nguồn sản xuất kinh doanh hay
lao động, đầu tư đều có thể được xếp vào TNCT sau khi loại trừ những
khoản được pháp luật quy định không phải chịu thuế thu nhập. Nói cách
khác, TNCT phải gồm hầu hết các khoản thu nhập chủ yếu phát sinh,
không phân biệt hình thái và nguồn gốc của chúng.
Thứ hai, TNCT phải là thu nhập ròng nghĩa là thu nhập sau khi đã trừ
các chi phí để tạo ra nó và các khoản được phép giảm trừ. Đối với thuế
TNCN thì TNCT là thu nhập sau khi đã trừ các chi phí cần thiết để tạo ra thu

nhập đó.
Thứ ba, việc xác định TNCT phải đảm bảo tính khả thi cho công tác
quản lý. Một số nhà kinh tế đưa ra quan điểm cho rằng nên đánh thuế trên
cơ sở thu nhập hoàn chỉnh: tức là thu nhập hiện hữu cộng lãi vốn dù là lãi đã
có thực hay mới chỉ là hứa hẹn.
- Đánh thuế TNCN theo phương pháp luỹ tiến
Đặc trưng quan trọng nhất của thuế TNCN là áp dụng biểu thuế luỹ
tiến, tức là mức thuế tăng lên một cách luỹ tiến theo mức thu nhập tăng lên.
Thuế suất luỹ tiến được coi là phương pháp hiệu quả nhất để đánh thuế theo
khả năng nộp thuế của cá nhân. Tuy nhiên để tính được mức luỹ tiến đó là
điều không đơn giản.
- Quy ước thời gian để xác định TNCT
Việc tạo ra thu nhập có tính chất tương đối về mặt thời gian. Những
khoản thu nhập nhận được ở thời điểm hiện tại có thể là kết quả của các hoạt

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


động lao động hoặc đầu tư trong quá khứ, nhưng cũng có thể chỉ là thu nhập
ứng trước của các hoạt động hứa hẹn trong tương lai. Mặt khác, thu nhập
phát sinh tại những khoảng thời gian khác nhau có thể rất khác nhau.
- Sự kết hợp phương pháp khấu trừ tại nguồn và phương pháp kê khai
trực tiếp trong quản lý thu nộp
Xu hướng chung hiện nay đối tất cả các nước là sử dụng kết hợp cả
hai phương pháp nêu trên. Phương pháp khấu trừ tại nguồn được coi là hình
thức tạm thu. Trường hợp số tạm thu lớn hơn số phải thu thì CQT sẽ hoàn
trả. Trường hợp ngược lại CQT sẽ thu thêm. Việc kết hợp cả hai phương
pháp như vậy không những tạo ra khả năng kiểm soát thu nhập từ nhiều

kênh khác nhau mà còn đảm bảo số thu đều đặn cho NSNN, đồng thời
khuyến khích sự tự giác chấp hành luật pháp của công dân trong việc chấp
hành nghĩa vụ thuế.
2.1.1.4 Vai trò Thuế thu nhập cá nhân
- Thuế TNCN là một công cụ phân phối thu nhập, đảm bảo công
bằng xã hội
- Thuế TNCN là một công cụ đảm bảo nguồn thu quan trọng và ổn
định cho NSNN
- Thuế TNCN góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế
- Thuế TNCN góp phần quản lý thu nhập dân cư
2.1.1.5 Nội dung và phương pháp tính Thuế thu nhập cá nhân
a) Nội dung Thuế thu nhập cá nhân
Ở Việt Nam, nội dung thuế TNCN bao gồm các nội dung sau:
Một là: Xác định đối tượng nộp Thuế thu nhập cá nhân
Đối tượng nộp Thuế thu nhập cá nhân bao gồm: Cá nhân cư trú và cá
nhân không cư trú có TNCT phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Trong đó, cá nhân cư trú là người có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở
lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam và có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo quy định tại điểm này là sự hiện diện của
cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam, có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo
một trong hai trường hợp sau:
- Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú;
- Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở,
với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế.

Về phạm vi xác định TNCT đối với cá nhân cư trú: TNCT là thu nhập
phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu
nhập. Đối với cá nhân không cư trú, TNCT là thu nhập phát sinh tại Việt
Nam không phân biệt nơi chi trả thu nhập.
Ở đây, ta thấy xuất hiện khả năng đánh thuế thu nhập 2 lần đối với
các khoản thu nhập từ nước ngoài. Một khoản thu nhập ở nước ngoài phải
chịu thuế TNCN ở nước phát sinh thu nhập, khi chuyển về nước thu nhập đã
nộp thuế lại phải nộp thuế một lần nữa. Hiện tượng này được gọi là đánh
thuế 2 lần. Để khắc phục hiện tượng này, các nước có hợp tác về kinh tế và
chuyển thu nhập thường ký hiệp định tránh đánh thuế 2 lần. Khoản thu nhập
từ nước ngoài, nếu đã được nộp thuế cho nước phát sinh thu nhập, khi
chuyển về nước chỉ phải nộp số thuế tăng thêm nếu nước nhận thu nhập có
thuế suất thuế TNCN cao hơn. Có nghĩa là, số thuế đã nộp ở nước phát sinh
thu nhập được khấu trừ khi tính thuế ở nước nhận thu nhập. Nếu thuế suất ở
nước nhận thu nhập thấp hơn thì toàn bộ số thu nhập đã nộp thuế ở nước
phát sinh thu nhập khi chuyển về không phải nộp thuế nữa.
Theo các quy định trên, có thể thấy diện nộp thuế TNCN là rất rộng,
tuy nhiên do đặc tính của thuế TNCN là điều tiết dựa trên khả năng thu nhập
và yếu tố gia cảnh của ĐTNT nên không phải tất cả những người có thu
nhập đều phải nộp thuế. Một loạt đối tượng có thu nhập bậc thấp thuộc diện

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


được miễn thuế. Thuế TNCN chỉ thực hiện điều tiết đối với những đối tượng
có thu nhập đến mức phải kê khai nộp thuế.
Hai là: Xác định thu nhập chịu thuế Thuế thu nhập cá nhân:
- Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh

Khoản 1, Điều 3, Luật thuế TNCN bao gồm: Thu nhập từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập từ hoạt động hành nghề
độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định
của pháp luật.
-Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
Khoản 2, Điều 3, Luật thuế TNCN quy định: Thu nhập chịu thuế từ
tiền lương, tiền công gồm: Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất
tiền lương, tiền công; các khoản phụ cấp, trợ cấp trừ các khoản phụ cấp, trợ
cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc
phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc
công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ
cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận
nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một
lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy
định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi
trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội; Tiền thù lao dưới các hình thức; Tiền
nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm
soát, hội đồng quản lý và các tổ chức; Các khoản lợi ích khác mà ĐTNT
nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền; Tiền thưởng, trừ các khoản tiền
thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm
theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ
thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với

cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền
công là tổng TNCT, trừ các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo
hiểm bắt buộc, các khoản giảm trừ gia cảnh.
-Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn
Khoản 3, Điều 3, Luật thuế TNCN bao gồm: Tiền lãi cho vay; lợi tức cổ
phần; thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu
Chính phủ.
- Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn
Khoản 4, Điều 3, Luật thuế TNCN, thu nhập từ chuyển nhượng vốn
bao gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; Thu nhập từ chuyển nhượng
vốn dưới các hình thức khác.
-Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản
Khoản 5, Điều 3, Luật thuế TNCN quy định: Thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc
sử dụng nhà ở; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước;
Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.
-Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng
Khoản 6, Điều 3, Luật thuế TNCN quy định: Thu nhập từ trúng thưởng
bao gồm: Trúng thưởng xổ số; Trúng thưởng trong các hình thức khuyến
mại; Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino; Trúng thưởng trong
các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
-Thu nhập chịu thuế từ bản quyền

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10



Khoản 7, Điều 3, Luật thuế TNCN quy định: Thu nhập từ bản quyền
bao gồm: Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng
của quyền sở hữu trí tuệ; Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
-Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại
Khoản 8, Điều 3, Luật thuế TNCN quy định: Nhương quyền thương
mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu
cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ theo các điều kiện của bên nhượng quyền. Thu nhập từ chuyển
nhượng quyền thương mai là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ
các hợp đồng chuyển nhượng quyền thương mại nêu trên bao gồm cả việc
nhượng lại quyền thương mại theo quy định của pháp luật về nhượng quyền
thương mại.
- Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế
Khoản 9, Điều 3, Luật thuế TNCN quy định: Thu nhập từ nhận thừa kế
là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất
động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
-Thu nhập chịu thuế từ nhận quà tặng là chứng khoán
Khoản 10, Điều 3, Luật thuế TNCN quy định: Thu nhập từ nhận quà
tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh,
bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Ba là: Xác định thu nhập được miễn thuế, giảm thuế
-Thu nhập được miễn thuế
Điều 4, Luật thuế TNCN, thu nhập được miễn thuế gồm:
+Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ,
mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với
con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại,
bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


+Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản
gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở,
đất ở duy nhất.
+Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước
giao đất.
+Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với
chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha
chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội
với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với
nhau.
+ Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến
thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
+ Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
được Nhà nước giao để sản xuất.
+ Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ.
+ Thu nhập từ kiều hối.
+ Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao
hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của
pháp luật.
+ Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả.
+ Thu nhập từ học bổng, bao gồm: Học bổng nhận được từ NSNN;
học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình
hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


+ Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ,
tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản
bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
+ Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ
thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
+ Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ
thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Giảm thuế
Điều 5, Luật thuế TNCN, đối tượng được giảm thuế TNCN bao gồm:
ĐTNT gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh
hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ
thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
b) Phương pháp tính Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ tính thuế TNCN là dựa vào TNCT và thuế suất. Dựa vào hai căn
cứ này đối với cá nhân cư trú tại Việt Nam và không cư trú ở Việt Nam thu
nhập chịu thuế và thuế suất khác nhau. Cụ thể:
* Đối với cá nhân cư trú ở Việt Nam
(1)+ Thu nhập chịu thuế bao gồm: Thu nhập từ kinh doanh, từ tiền
lương, tiền công.
(2)+ Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ
các khoản sau:
+ Các khoản đóng góp Bảo hiểm xã hội

+ Các khoản giảm trừ gia cảnh
+ Các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến
học
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


Thu nhập tính thuế đối với cá nhân vừa có TNCT từ kinh doanh, từ
tiền lương, tiền công là tổng TNCT từ kinh doanh cộng TNCT từ tiền
lương, tiền công.
- TNCT từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ đi các khoản
chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tạo ra TNCT trong kỳ tính thuế
-TNCT từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền
lương, tiền công, tiền thu lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền
lương tiền công mà ĐTNT nhận được trong kỳ tính thuế.
(3)+ Xác định các khoản giảm trừ
+ Giảm trừ gia cảnh
Mức giảm trừ đối với ĐTNT thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu
đồng/năm). Đối với mỗi người phụ thuộc mà ĐTNT có trách nhiệm nuôi
dưỡng là 1,6 triệu đồng/tháng (19,2 triệu đồng/năm).
+ Giảm trừ đối các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo khuyến học.
(4)+ Thuế suất
Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương,
tiền công được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần theo quy định tại
Điều 22, Luật thuế TNCN cụ thể như sau:
Bảng 2.1. Biểu thuế luỹ tiến từng phần xác định thuế TNCN ở Việt Nam
Phần thu nhập tính Phần thu nhập tính
thuế/năm
thuế/tháng

(triệu đồng)
(triệu đồng)
1
Đến 60
Đến 5
2
Trên 60 đến 120
Trên 5 đến 10
3
Trên 120 đến 216
Trên 10 đến 18
4
Trên 216 đến 384
Trên 18 đến 32
5
Trên 384 đến 624
Trên 32 đến 52
6
Trên 624 đến 960
Trên 52 đến 80
7
Trên 960
Trên 80
Nguồn: Luật thuế TNCN Việt Nam
Bậc
thuế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Thuế suất (%)

5
10
15
20
25
30
35

Page 14


+ Đối các khoản thu nhập khác: Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ bản
quyền, thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuong mại, thu nhập từ trúng
thưởng, thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Được áp dụng theo biểu thuế suất toàn phần như sau:
Bảng 2.2. Biểu thuế suất toàn phần để tính thuế TNCN từ các khoản thu
nhập khác ở Việt Nam
Thu nhập tính thuế

Thuế suất
(%)

a) Thu nhập từ đầu tư vốn

5

b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại


5

c) Thu nhập từ trúng thưởng

10

d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng

10

đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1,
Điều 13 của Luật Thuế TNCN; thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán quy định tại khoản 2, Điều 13, Luật Thuế
TNCN
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại
khoản 1, Điều 14, Luật Thuế TNCN
g)Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại
khoản 2 Điều 14 của Luật Thuế TNCN

20
0,1
25
2

Nguồn: Luật thuế TNCN Việt Nam
+ Kỳ tính thuế
- Kỳ tính thuế theo năm: Áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và
thu nhập từ tiền lương, tiền công
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ
183 ngày trở lên thì năm tính thuế được tính theo năm dương lịch.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×