Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Thực trạng bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa nuôi tại khu vực ba vì thành phố hà nội và thử nghiệm phòng, trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 60 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan....................................................................................................... i
Lời cảm ơn ......................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu ................................................................ vi
Danh mục bảng ................................................................................................ vii
Danh mục hình ................................................................................................ viii
Danh mục biểu đồ.............................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu khả năng sinh sản ............................... 3
1.2 Một số đặc điểm sinh lý sinh sản của bò cái .................................................. 3
1.2.1. Đặc điểm cấu tạo và chức năng của cơ quan sinh dục ...................... 3
1.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của bò cái ................................................ 5
1.3. Một số chỉ tiêu sinh lý lâm sàng ................................................................... 9
1.3.1. Thân nhiệt......................................................................................... 9
1.3.2. Hiện tượng sốt ................................................................................ 10
1.3.3. Tần số mạch đập ............................................................................. 10
1.3.4 Tần số hô hấp .................................................................................. 10
1.4. Một số hiểu biết về quá trình viêm ............................................................. 11
1.4.1. Khái niệm viêm .............................................................................. 11
1.4.2. Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và tế bào trong viêm .................... 11
1.5. Bệnh viêm tử cung ở trâu bò cái ................................................................ 12
1.5.1. Viêm tử cung .................................................................................. 12
1.5.2. Viêm cổ tử cung (Cervitis) .............................................................. 19
1.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh viêm tử cung ở bò sữa ......................... 19
1.6.1. Mùa vụ ........................................................................................... 19


iii


1.6.2. Vệ sinh thú y................................................................................... 20
1.6.3. Phương pháp phối giống ................................................................. 20
1.6.4. Quá trình đẻ .................................................................................... 20
1.6.5. Lứa đẻ ............................................................................................ 20
1.7. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung trên thế giới và Việt Nam................... 21
1.7.1. Trên thế giới ................................................................................... 21
1.7.2. Tại Việt Nam .................................................................................. 22
1.8. Tác dụng và ứng dụng Prostaglandin F2α (PGF2α) trong lĩnh vực sinh
sản gia súc ................................................................................................ 23
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........25
2.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu ............................................. 25
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 25
2.2.1. Khảo sát thực trạng bệnh viêm tử cung ........................................... 25
2.2.2. Xác định một số biến đổi của một số chỉ tiêu lâm sàng khi bò
bị viêm tử cung .............................................................................. 25
2.2.3. Xác định sự biến đổi của một số vi khuẩn hiếu khí thường gặp
trong dịch viêm tử cung ................................................................. 25
2.2.4. Thử nghiệm biện pháp phòng trị ..................................................... 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 26
2.4 Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................... 26
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 27
3.1. Kết quả khảo sát thực trạng bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa tại địa
phương nghiên cứu ................................................................................... 27
3.1.1. Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên bò sữa .............. 27
3.1.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ đến tỷ lệ bò
sữa mắc bệnh viêm tử cung ............................................................ 28
3.1.3. Kết quả khảo sát tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm tử cung theo các

lứa đẻ ............................................................................................. 30
3.1.4. Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung bò sữa ở các
giai đoạn khác nhau ....................................................................... 31

iv


3.1.5. Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc các thể viêm tử cung ở bò sữa ............... 33
3.2. Kết quả khảo sát sự thay đổi một số chỉ tiêu lâm sàng của bò mắc
viêm tử cung............................................................................................. 35
3.3. Kết quả xác định thành phần, tính mẫn cảm với một số thuốc kháng
sinh thông dụng của các vi khuẩn phân lập được từ dịch viêm tử
cung bò..................................................................................................... 37
3.3.1. Kết quả phân lập và giám định thành phần vi khuẩn trong dịch
đường sinh dục bò bình thường và bệnh lý..................................... 37
3.3.2. Kết quả xác định tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập
được từ dịch viêm đường sinh dục bò với một số thuốc kháng
sinh thông dụng ............................................................................. 39
3.4. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung ................. 42
3.5. Kết quả thử nghiệm các bước phòng bệnh viêm tử cung ở bò sữa.................... 45
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 49
Kết luận ............................................................................................................ 49
Kiến nghị.......................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 51

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

Cs

Cộng sự

E. coli

Escherichia coli

FSH

Folliculin Stimulin Hormone

LH

Lutein Hormone

PGF2α

Prostaglandin F2 alpha

TSH

Thyromin Stimulin Hormone

GSH

Gonado Stimulin Hormone


vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

1.1

Các chỉ tiêu chẩn đoán phân biệt các thể viêm tử cung ............................ 18

3.1

Tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm tử cung ở một số địa phương thuộc khu
vực Ba Vì – Hà Nội ................................................................................. 27

3.2

Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung bò sữa theo các mùa trong năm ................. 29

3.3

Kết quả khảo sát tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm tử cung qua các lứa đẻ ........... 30

3.4


Tỷ lệ viêm tử cung ở 2 giai đoạn chờ phối và sau đẻ............................... 32

3.5

Tỷ lệ mắc các thể viêm tử cung bò sữa (n=96) ......................................... 34

3.6

Kết quả theo dõi sự thay đổi một số chỉ tiêu lâm sàng của bò mắc
bệnh viêm nội mạc tử cung ...................................................................... 35

3.7

Thành phần vi khuẩn có trong dịch âm đạo, tử cung bò bình thường
và bệnh lý ................................................................................................ 37

3.8

Kết quả xác định tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập được từ dịch
viêm đường sinh dục bò với một số thuốc kháng sinh thông dụng .............. 41

3.9

Kết quả thử nghiệm điều trị viêm nội mạc tử cung và khả năng sinh
sản của bò cái sau khi lành bệnh .............................................................. 43

3.10 Các bước phòng bệnh viêm tử cung ở bò sữa........................................... 46
3.11 Kết quả thử nghiệm các bước phòng bệnh viêm tử cung cho bò sữa ....... 47

vii



DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

1.1

Viêm nội mạc tử cung (Ba Vì, 24/10/2014) .......................................... 13

1.2

Viêm cơ tử cung ( Ba Vì, 24/10/2014) ................................................. 15

1.3

Viêm tương mạc tử cung (Ba Vì, 24/10/2014) ...................................... 17

3.1

Bò bị viêm tử cung ............................................................................... 36

3.2

Ảnh kháng sinh đồ của Streptococcus .................................................. 42

3.3


Ảnh kháng sinh đồ của Escherichia coli và Staphylococcus ................. 42

3.4

Ảnh kháng sinh đồ của Salmonella....................................................... 42

viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
3.1

Tên biểu đồ

Trang

Tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm tử cung ở một số địa phương thuộc
khu vực Ba Vì – Hà Nội ....................................................................... 28

3.2

Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung bò sữa theo các mùa trong năm .............. 29

3.3

Tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm tử cung qua các lứa đẻ ............................. 31

3.4


Tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm tử cung theo giai đoạn ............................. 32

3.5

Tỷ lệ mắc các thể viêm tử cung ở bò sữa .............................................. 34

3.6

Tỷ lệ thành phần vi khuẩn có trong dịch âm đạo, tử cung bò bình
thường và bệnh lý ................................................................................ 38

3.7

Kết quả thử nghiệm điều trị bệnh viêm nội mạc tử cung và khả
năng sinh sản của bò cái sau khi lành bệnh ........................................... 44

3.8

Kết quả thử nghiệm các bước phòng bệnh viêm tử cung cho bò sữa ...........47

ix


MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong khi chăn nuôi lợn, gà gặp rất nhiều khó khăn do giá thức ăn tăng
cao, dịch bệnh cùng với giá bán xuống thấp... thì chăn nuôi bò sữa vẫn mang lại
thu nhập khá ổn định cho người nông dân.
Chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam có lịch sử phát triển trên 50 năm, nhưng bò

sữa thực sự phát triển nhanh từ năm 2001 sau khi có quyết định số 167/2001/QĐTTg, ngày 26/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ, về một số biện pháp và chính
sách phát triển đàn bò sữa Việt Nam thời kì 2001 – 2015. Tổng đàn bò sữa nước
ta đã tăng từ 41 ngàn con năm 2001 lên trên 275 ngàn con năm 2015 (Tổng cục
thống kê 2015). Số lượng bò sữa tăng nhanh tập trung chủ yếu ở 7 tỉnh; Sơn La,
Tuyên Quang, Nghệ An...trong đó có Hà Nội.
Nhu cầu về sữa tươi sản xuất trong nước tăng cao, là cơ hội tốt để phát
triển nhanh hơn đàn bò sữa để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Giá thu mua
sữa bò tươi tăng đã kích thích người chăn nuôi đầu tư phát triển đàn bò sữa. Theo
Trung tâm Phát triển chăn nuôi Hà Nội, toàn thành phố hiện có hơn 3.300 hộ
chăn nuôi bò sữa, tổng đàn hơn 15.000 con. Trong đó, thành phố đã hình thành
12 vùng chăn nuôi bò sữa trọng điểm tại các huyện Ba Vì, Quốc Oai, Đan
Phượng, Gia Lâm, Đông Anh, Phúc Thọ với 2.517 hộ, số lượng nuôi 12.325 con,
chiếm 81,5% tổng đàn bò sữa toàn thành phố (Theo Công ty cổ phần sữa quốc tế
IDP 2015)
Tuy nhiên, thực trạng chăn nuôi bò sữa còn phân tán ở các nông hộ, trang
trại nhỏ với điều kiện nuôi dưỡng khác nhau dẫn đến các chỉ tiêu sản xuất khác
nhau, đặc biệt chỉ tiêu về sinh sản thường không ổn định. Nguyên nhân ảnh
hưởng đến khả năng sinh sản của bò sữa có rất nhiều như: Con giống, thức ăn,
nuôi dưỡng, kỹ thuật nuôi và phải nói đến các bệnh ở cơ quan sinh dục, trong đó
phải kể đến bệnh viêm tử cung.
Viêm tử cung là bệnh thường xuyên xảy ra ở đàn bò sữa và hậu quả của
nó thường dẫn tới hiện tượng rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, mất sữa…gây
tổn thất về kinh tế cho người chăn nuôi và đây cũng là một trong những nguyên

1


nhân gây cản trở sự phát triển đàn bò sữa cả về số lượng và chất lượng. Vì vậy
việc nghiên cứu tìm ra nguyên nhân và đề ra các biện pháp phòng trị hữu hiệu
góp phần làm giảm thiệt hại do bệnh viêm tử cung bò sữa là việc làm cần thiết;

đồng thời bổ sung vào các tài liệu nghiên cứu về bệnh sinh sản nói chung và bệnh
viêm tử cung của bò sữa nói riêng.
Để góp phần bảo vệ, phát triển đàn bò sữa tại Ba Vì, hạn chế dịch bệnh,
tăng hiệu quả trong chăn nuôi bò sữa cho bà con và xuất phát từ thực tế đó,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng bệnh viêm tử cung trên đàn
bò sữa nuôi tại khu vực Ba Vì thành phố Hà Nội và thử nghiệm phòng, trị”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa nuôi tại khu
vực Ba Vì thành phố Hà Nội
- Đánh giá được được sự biến đổi một số chỉ tiêu lâm sang và vi khuẩn
học khi bò mắc bệnh viêm tử cung
- Đưa ra được biện pháp phòng, trị hữu hiệu bệnh viêm tử cung bò sữa.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Cung cấp, bổ sung thêm những thông tin và bằng chứng thực tiễn về tình
hình bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa nuôi tại một số địa phương thuộc khu
vực Ba Vì thành phố Hà Nội
- Kết quả nghiên cứu là một phần quan trọng để tổng hợp và khuyến cáo
về thực trạng bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa cũng như những biến đổi về một
số chỉ tiêu lâm sàng, vi khuản học và biện pháp phòng trị, từ đó giúp người chăn
nuôi, người quản lý, các thú y cơ sở khoa học trong việc chẩn đoán bệnh cũng
như áp dụng biện pháp phòng, tri thích hợp nhằm giảm thieur tác hại do bệnh gây
ra góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi
- Kết quả của công trình nghiên cứu là tài liệu tham khảo dùng cho các,
nhà chuyên môn, các thú y cơ sở và người chăn nuôi phục vụ công tác giảng dạy,
nghiên cứuvà ứng dụng trong lĩnh vực bệnh sinh sản gia súc nói chung và bệnh
sinh sản của bò sữa nói riêng.

2



Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu khả năng sinh sản
Sinh sản là một chức năng trọng yếu của sự sống, đó là quá trình sinh học
phức tạp và tinh túy nhằm đáp ứng sự phát triển , duy trì và bảo tồn nòi giống, sự
sinh sôi nảy nở của mọi sinh vật. Các nhà chăn nuôi từ lâu đã quan tâm tìm hiểu
và nghiên cứu về cấu tạo hoạt động của các cơ quan trong cơ thể, trong đó có cơ
quan sinh dục của gia súc cái.
Ở gia súc cái thực hiện chức năng sinh sản là cơ quan sinh dục do vậy việc
nghiên cứu về đặc điểm, chức năng của bộ phận này để ứng dụng và phát huy
đầu tư mạnh vào sinh sản thì đó là việc làm cần thiết nhất và đúng đắn nhất để
góp phần nâng cao khả năng sinh sản của vật nuôi.
1.2 Một số đặc điểm sinh lý sinh sản của bò cái
1.2.1. Đặc điểm cấu tạo và chức năng của cơ quan sinh dục
Giống như các loài gia súc khác, đường sinh dục bò cái được chia thành 2
bộ phận: Bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong.
Bộ phận sinh dục bên ngoài gồm: Âm môn, âm vật, tiền đình.
Bộ phận sinh dục bên trong gồm: Âm đạo, tử cung, buồng trứng, ống
dẫn trứng.
a, Bộ phận sinh dục bên ngoài:
+ Âm môn (Vulva) hay còn gọi là âm hộ: Nằm dưới hậu môn, bên ngoài
có 2 môi (Labia vulvae) bờ trên hai môi có nhiều tuyến tiết chất nhờn trắng và
mồ hôi.
+ Âm vật (Clitoris): Giống như dương vật thu nhỏ lại, bên trong có các
thể hổng, trên âm vật có lớp da tạo ra mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gập xuống dưới.
+ Tiền đình (Vestibule vaginae sinus inogenitalis): là giới hạn giữa âm
môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh, trước là âm đạo. Màng trinh gồm
các sợi cơ đàn hồỉ ở giữa và do 2 lớp niêm mạc giáp lại thành một nếp. Tiền đình
có một số tuyến xếp chéo hướng về âm đạo.
3



b. Bộ phận sinh dục trong:
*Âm đạo (Vagina)
Là một cái ống tròn, trước âm đạo có cổ tử cung, phía sau là tiền đình, có
màng trinh (Hymen). Cấu tạo của âm đạo chia thành 3 lớp:
- Lớp liên kết ở ngoài.
- Lớp cơ trơn: Có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong, các cơ này liên kết
với các cơ ở cổ tử cung.
- Lớp niêm mạc âm đạo: Có nhiều tế bào thượng bì, gấp nếp dọc hai bên
nhiều hơn ở chính giữa.
Âm đạo của bò Việt Nam dài khoảng 22-25cm (Hoàng Kim Giao, Nguyễn
Thanh Dương, 1997), (Trần Tiến Dũng và cs. 2002), âm đạo là cơ quan giao cấu
kích thích phóng tinh ra, tinh trùng di chuyển vào tử cung nhờ các dịch nhầy ở cổ
tử cung, tinh thanh, phần lớn chúng được thải ra ngoài và hấp thụ qua âm đạo.
Âm đạo còn là cái ống để thai đi ra ngoài khi sinh đẻ và cũng là ống thải
các chất dịch trong tử cung ra.
* Tử cung(Uterus)
Tử cung bò thuộc nhóm tử cung hai sừng (Uterus bicornus), nó có hình
sừng cừu gồm một thân tử cung ngắn, hai sừng tử cung dài và cùng một cổ tử
cung. Bò cái tơ toàn bộ tử cung nằm trong xoang chậu, khi đã đẻ nhiều lần thì tử
cung nằm trong xoang bụng, tử cung là nơi làm tổ của hợp tử, hợp tử (sau này là
thai) phát triển được là nhờ chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ thông qua lớp niêm mạc
tử cung, cung cấp. Giai đoạn đầu hợp tử sống được một phần nhờ vào noãn hoàng,
một phần dựa vào sữa mẹ thông qua cơ chế thẩm thấu. Sau này giữa mẹ và thai
hình thành hệ thống nhau thai. Niêm mạc tử cung và dịch tử cung giữ vai trò cực
kỳ quan trọng trong sinh sản và vận chuyển tinh trùng và trứng, tham gia điều hoà
chức năng của thể vàng, đảm nhận sự làm tổ, mang thai và đẻ. Tử cung của bò có
3 phần từ ngoài vào trong là: Cổ tử cung, thân tử cung và sừng tử cung.
- Cổ tử cung: Là phần ngoài cùng của tử cung, cổ tử cung bò hình tròn

thông với âm đạo, dài khoảng 6-10 cm, đường kính từ 3-6 cm. Cổ tử cung luôn
luôn đóng, chỉ mở khi nào hưng phấn cao độ hoặc khi sinh đẻ hoặc khi bị bệnh

4


lý. Niêm mạc cổ tử cung gấp nếp nhiều lần làm cho thành cổ tử cung không đồng
đều tạo thành những thuỳ gọi là thuỳ hoa nở, có từ 3-5 lần hoa nở. Thuỳ ngoài
cùng nhô vào âm đạo khoảng 0,5-1,0cm nhìn bên ngoài tựa như hoa cúc dại. Có
sự khác biệt về cổ tử cung giữa bò già và bò trẻ, giữa bò đẻ ít và bò đẻ nhiều,
giữa các giống bò, giữa bò đẻ bình thường và bò đẻ không bình thường.
- Thân tử cung: Ở bò thân tử cung rất ngắn, chỉ khoảng từ 2-4 cm, thân tử
cung nối giữa cổ tử cung với sừng tử cung.
- Sừng tử cung: Bò cái có 2 sừng tử cung gồm sừng trái và sừng phải, độ
dài của sừng khoảng 20-25cm, đường kính phần dưới sừng tử cung 3-4cm, phần
ngọn chỉ khoảng 0,5-0,8cm. Hai sừng tử cung của bò cái phần gắn với thân tử
cung dính lại với nhau tạo thành một lõm hình lòng máng, phía trên của tử cung
gọi là rãnh giữa tử cung dài 3-5cm, rãnh này dễ dàng nhận thấy khi khám qua
trực tràng để chẩn đoán gia súc có thai và bệnh lý ở tử cung.
1.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của bò cái
Đặc điểm sinh lý sinh dục của gia súc cái nói chung và loài bò nói riêng
đặc trưng cho loài, có tính ổn định với từng giống vật nuôi. Nó được duy trì qua
các thế hệ và luôn củng cố, hoàn thiện qua quá trình chọn lọc. Ngoài ra còn chịu
ảnh hưởng của một số yếu tố như: Ngoại cảnh, điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc,
chế độ khai thác sử dụng,…vv. Để đánh giá đặc điểm sinh lý sinh dục của bò cái
người ta thường tập trung nghiên cứu, theo dõi các chỉ tiêu sau đây:
1.2.2.1. Sự thành thục về tính
Khi đường sinh dục của gia súc cái phát triển đến mức độ hoàn thiện, buồng
trứng có noãn bào chín, có trứng rụng và trứng có khả năng thụ thai, tử cung
cũng biến đổi theo và đủ điều kiện cho thai phát triển trong tử cung,... Những dấu

hiệu động dục xuất hiện đối với gia súc ở tuổi như vậy gọi là thành thục về tính.
Trong thực tế, thành thục về tính thường đến sớm hơn thành thục về thể vóc. Nó
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, gia súc, ngoại cảnh và mức độ nuôi
dưỡng. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt thì sự sinh trưởng được thúc đẩy và thành
thục về tính sẽ đến sớm hơn. Bò sữa thành thục tính dục khi thể trọng đạt từ 3040% thể trọng lúc trưởng thành, còn bò thịt với mức độ cao hơn 45-50%. Theo

5


Trần Tiến Dũng (2002): Bò sữa thành thục tính vào khoảng 12-14 tháng tuổi, bò
Zebu thành thục tính muộn hơn bò cái có nguồn gốc châu Âu từ 6-12 tháng.
Bò cái nếu nuôi dưỡng tốt thì thành thục lúc 12 tháng tuổi, còn tầm vóc để
bảo đảm cho sự phối giống phải từ 18 tháng trở lên. Theo Khuất Văn Dũng (2005)
đối với bò lang trắng, đen Hà Lan cho ăn đầy đủ, chăm sóc tốt thì thành thục lúc
10-12 tháng tuổi, chăm sóc kém có thể kéo dài tới 16-18 tháng tuổi.
1.2.2.2. Chu kì động dục
Khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của bò được diễn ra liên
tục và có tính chu kì. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển lớn dần đến độ
chín, nổi cộm lên trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graf. Khi nang Graf vỡ,
trứng rụng, gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần rụng trứng con vật có những biểu hiện
tính dục bên ngoài gọi là động dục. Thời gian từ lần rụng trước đến lần rụng
trứng sau gọi chu kỳ sinh dục (chu kỳ tính) bò và lợn thông thường là 21 ngày
(dao động 17-24 ngày), của trâu là 25 ngày (Trần Tiến Dũng và cs. 2002), những
gia súc cái có chu kỳ động dục ngắn hơn 17 ngày hoặc dài hơn 24 ngày thường
có tỷ lệ thụ thai thấp. Quá trình trứng phát triển chín và rụng đều chịu sự điều hoà
chặt chẽ của hormone. Trên cơ sở đó nhiều tác giả đã phân chia chu kỳ động dục
thành 2 pha:
- Pha Folliculin: Gồm toàn bộ biểu hiện trước khi trứng rụng.
- Pha Lutein: Là những biểu hiện sau khi trứng rụng và hình thành thể vàng.
Chu kỳ động dục của bò nhiều tác giả đã đề cập đến các đợt sóng nang

(Follicular wave).
Sóng nang là sự phát triển đồng loạt của một số bao noãn ở cùng một thời
gian. Các công trình nghiên cứu, theo dõi sự phát triển của buồng trứng Invivo
bằng phương pháp nội soi và siêu âm được nhiều tác giả công bố. Các tác giả cho
thấy ở bò trong một chu kỳ thường có 2-3 đợt sóng nang phát triển (một số ít có 4
đợt). Đợt một bắt đầu diễn ra sau khi rụng trứng, vào ngày thứ 3-9 của chu kỳ.
Đợt 2 vào ngày 11-17 và đợt 3 vào ngày 18-20. Mỗi đợt sóng nang có thể huy
động tới 15 nang kích thước từ 5-7mm phát triển. Sau này có một số nang phát
triển mạnh hơn gọi là nang trội (nang khống chế), kích thước của nang khống chế

6


ở đợt 1, 2, 3 có thể đạt tới 12-15mm và các kích thước nang tương ứng quan sát
thấy vào các ngày 6, 13, 21.
Đặc điểm quan trọng trong các đợt phát triển nang là sự phát triển có tính
tự điều khiển và cạnh tranh giữa các nang. Một đợt có 1-2 nang trội, vài nang lớn
phát triển và sự phát triển của các nang còn lại bị kìm hãm. Tuy vậy, khi thể vàng
còn tồn tại, nang khống chế và nang lớn sẽ bị thoái hoá, chỉ có đợt cuối cùng khi
thể vàng không còn thì nang khống chế mới phát triển tới chín và rụng trứng xảy
ra. Do đặc điểm này các đợt phát triển nang gọi là sóng phát triển. Trong mỗi đợt
sóng như vậy sự tồn tại của các nang không phải nang khống chế, dao động 5-6
ngày (Bierschwal B. J, (USA)1980). Riêng nang khống chế có thể phát triển
nhanh sau ngày 18 của chu kỳ, tốc độ phát triển của nang khống chế ở thời điểm
này có thể đạt 1,6mm/ngày (Hoàng Kim Giao, Nguyễn Thanh Dương, 1997).
Theo Trần Tiến Dũng (2002), bò chu kỳ động dục thường kéo dài 21
ngày, thời gian động dục thường kéo dài 25-36 giờ, chu kỳ động dục ở gia súc
mang tính đặc trưng theo loài.
Chu kỳ động dục của bò được chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục (Preoestrus)

- Giai đoạn động dục (Oestrus)
- Giai đoạn sau động dục (Postoestrus)
- Giai đoạn cân bằng sinh học (An-Di-oestrus)
1.2.2.3. Quá trình thụ tinh
Sự thụ tinh là một qua trình đồng hoá và dị hoá lẫn nhau một cách phức
tạp giữa hai tế bào trứng và tinh trùng. Kết quả của sự thụ tinh là sinh ra một tế
bào mới gọi là hợp tử, sau này là phôi và phát triển thành một cơ thể mới khác
với bố mẹ nhưng mang đặc điểm di truyền của bố, mẹ cùng với đặc điểm di
truyền của loài.
Người ta thường phân chia quá trình thụ tinh của động vật có vú ra 4 giai
đoạn nhỏ: Sự chuẩn bị của tế bào trứng, tinh trùng và tế bào trứng, sự hình thành
tiền hạch đực và tiền hạch cái, sự kết hợp giữa hai tiền hạch.

7


1.2.2.4. Quá trình mang thai
Sự phát triển của thai là hiện tượng sinh lý đặc biệt của cơ thể, nó được bắt
đầu từ khi trứng được thụ tinh cho đến khi đẻ xong. Trong thực tế sự có thai của
bò được tính ngay từ ngày phối giống cuối cùng cho đến ngày đẻ. Thời gian
mang thai phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như: Tuổi của mẹ, điều kiện nuôi dưỡng, chế độ khai thác và sử dụng, số lượng thai, đôi khi còn phụ thuộc vào lứa
đẻ và tính biệt của thai. Thời gian mang thai của bò dao động trong khoảng 278290 ngày.
Tác giả Lê Xuân Cương (1997) khi nghiên cứu nhóm bò sinh sản tại Bà
Rịa – Vũng Tàu cho biết thời gian mang thai của bò trung bình là 280 ngày
1.1.2.5. Quá trình sinh đẻ
Khi gia súc cái mang thai trong một thời gian nhất định tuỳ thuộc vào
từng loài gia súc (bò 9 tháng 10 ngày, lợn 3 tháng 3 tuần 3 ngày, trâu 10,5 tháng,
chó 2 tháng,...). Khi bào thai đã phát triển đầy đủ, dưới tác động của hệ thống
thần kinh và nội tiết con mẹ xuất hiện những cơn rặn để đẩy bào thai, nhau thai
và các sản phẩm trung gian ra ngoài gọi là quá trình sinh đẻ. Để giải thích quá

trình sinh đẻ ta có thể dựa vào các học thuyết sau
- Học thuyết áp lực
Khi bào thai ở trong tử cung cơ thể mẹ sinh trưởng và phát triển đến thời
kỳ cuối. Thai to tiếp giáp chặt vào thành tử cung, đè mạnh vào đuờng sinh dục,
các hoạt động của thai ngày càng tăng lên làm cho áp lực trong đường sinh dục
cái thay đổi đồng thời cũng là vật kích thích cơ giới làm cho dường sinh dục cái
tăng cường hưng phấn. Khi áp lực và kích thích cơ giới đạt đến một mức độ nhất
định sẽ gây ra phản xạ co bóp ở tử cung và cổ tử cung làm cổ tử cung mở ra gây
ra quá trình đẻ
- Học thuyết về kích tố
Ở thời gian có thai kỳ cuối hàm lượng Progesteron trong máu hạ xuống
hàm lượng oestrogen tăng lên làm cho các thụ quan hoá học trong tử cung mẫn
cảm với các kích thích sinh ra phản ứng mạnh với các chất Acetylcholin.
Oestrogen đi vào trong máu làm tăng cường tổng hợp Acetylcholin và ức chế

8


men có tác dụng phá huỷ hormone tuyến yên. Đồng thời hormone tuyến yên lại
ức chế men Cholinesteaza (men có tác dụng phá huỷ Acetylcholin trong cơ thể).
Tất cả các yếu tố trên làm cho tử cung xuất hiện những cơn co bóp, cổ tử cung
mở ra gây ra quá trình đẻ.
- Học thuyết biến đổi nhau thai
Khi bào thai đã phát triển thành thục, quan hệ sinh lý giữa nhau mẹ và
nhau con trở lên không cần thiết nữa do đó màng thai bắt đầu biến thành sơ.
Chính vì thế quan hệ giữa mẹ và con bị đứt bào thai trở thành một dị vật do đó bị
tử cung cơ thể mẹ co bóp và tống ra ngoài.
Quá trình sinh đẻ của gia súc nói chung và bò nói riêng bao gồm các giai
đoạn sau:
- Giai đoạn mở cổ tử cung: Được tính từ khi con mẹ có triệu chứng rặn

đẻ đến khi cổ tử cung mở hoàn toàn. Đặc điểm của giai đoạn này là những cơn
rặn của con mẹ còn yếu và thưa, càng về cuối giai đoạn này cường độ những cơn
rặn mạnh dần lên, thời gian nghỉ giữa 2 lần rặn rút ngắn dần lại. Cuối giai đoạn
này sảy ra hiện tượng vỡ ối.
- Giai đoạn sổ thai: Được tính từ khi vỡ ối đến khi bào thai cuối cùng
được đẩy ra khỏi cơ thể mẹ. Đặc điểm của giai đoạn này là gia súc mẹ tập trung
tất cả sức lực để rặn để đẩy bào thai ra ngoài thời gian giai đoạn này dài ngắn phụ
thuộc vào từng loài gia súc ở bò là bò 20 phút đến 3 giờ
- Giai đoạn bong nhau: Tính từ khi sổ bào thai cuối cùng đến khi toàn bộ
nhau thai con được đẩy ra khỏi cơ thể mẹ, thời gian này ở bò 4-6 giờ. Quá thời gian
kể trên mà nhau thai con không được đẩy ra ngoài thì được gọi là bệnh sát nhau.
1.3. Một số chỉ tiêu sinh lý lâm sàng
1.3.1. Thân nhiệt
Nhiệt độ thân thể, gọi tắt là thân nhiệt, là một trị số hằng định ở các động
vật cao cấp như người, lớp có vú, lớp chim.
Trong điều kiện chăn nuôi giống nhau, thân nhiệt ở gia súc non cao hơn
gia súc trưởng thành và gia súc già; ở con cái cao hơn ở con đực. Trong một
ngày đêm, thân nhiệt thấp nhất lúc sáng sớm (1 - 5 giờ sáng), cao nhất vào buổi

9


chiều (16 - 18 giờ). Mùa hè, trâu bò làm việc nhiều dưới trời nắng gắt, thân
nhiệt có thể cao hơn bình thường 1,0 - 1,80C. Thân nhiệt dao động trong vòng
10C (Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch, 1997).
Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) thân nhiệt bình thường của bò là 37,5 39,50C.
1.3.2. Hiện tượng sốt
Sốt là phản ứng toàn thân đối với tác nhân gây bệnh mà đặc điểm chủ
yếu là cơ thể sốt. Sốt là khi thân nhiệt cao vượt khỏi phạm vi sinh lý. Quá trình
đó là do tác động của vi khuẩn, độc tố của và những chất khác hình thành trong

quá trình bệnh. Những chất đó thường là protein hay sản phẩm phân giải của nó
(Hồ Văn Nam và cs. 1997). Một số kích tố như Adrenalin, Parathyroxyn, một
số thuốc như nước muối, glucoza ưu trương đều có thể gây sốt.
Khi bắt đầu cơn sốt, có tăng cường các quá trình sinh nhiệt như co mạch,
dựng lông, bài tiết adrenalin, run cơ. Khi hết cơn sốt có các quá trình tăng thải
nhiệt như giãn mạch, ra mồ hôi.
1.3.3. Tần số mạch đập
Tần số mạch là số lần mạch đập trong một phút. Theo Hồ Văn Nam và
cs. 1997) tần số mạch đập ở bò cái trưởng thành là 60 - 80 lần/phút, ở bò đực
trưởng thành là 36 - 60 lần/phút, ở bê là 100 - 120 lần/phút.
Mạch đập liên quan chặt chẽ với hoạt động của phổi; tần số mạch đập và
tần số hô hấp tỷ lệ với nhau, nếu tỷ lệ này thay đổi nhiều là triệu chứng bệnh
(Hồ Văn Nam và cs. 1997).
1.3.4 Tần số hô hấp
Tần số hô hấp là số lần thở/phút. Tần số hô hấp phụ thuộc vào cường độ
trao đổi chất, lứa tuổi, tầm vóc. Gia súc non có cường độ trao đổi chất mạnh nên
tần số hô hấp cao hơn. Động vật nhỏ cũng có tần số hô hấp cao hơn so với động
vật lớn. Ngoài ra trạng thái sinh lý, vận động, nhiệt độ môi trường cũng ảnh
hưởng đến nhịp thở. Tần số hô hấp của bò là 10 - 30 lần/phút (Nguyễn Xuân
Tịnh và cs. 1996).

10


1.4. Một số hiểu biết về quá trình viêm
1.4.1. Khái niệm viêm
Hiện tượng sưng, nóng, đỏ, đau của viêm đã được đề cập tới trong y học
cổ đại và những khái niệm về viêm cũng được hình thành từ rất sớm song lại rất
khác nhau. Theo Vũ Triệu An và cs. (1990) viêm là một phản ứng bảo vệ của
cơ thể mà nền tảng của nó là phản ứng tế bào. Phản ứng này hình thành và phát

triển phức tạp dần trong quá trình tiến hoá của sinh vật.
Viêm là một quá trình phức tạp, luôn luôn thay đổi, có nhiều tính chất
bảo vệ, nhằm duy trì sự hằng định nội môi. Phản ứng này hình thành trong quá
trình tiến hoá của sinh giới và bao gồm ba hiện tượng đồng thời tồn tại và liên
quan chặt chẽ với nhau: Rối loạn tuần hoàn, Rối loạn chuyển hoá - tổn thương
mô bào và Tế bào tăng sinh.
Theo Nguyễn Hữu Nam (2004): Viêm là một phản ứng toàn thân chống
lại mọi kích thích có hại, thể hiện ở cục bộ mô bào.
1.4.2. Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và tế bào trong viêm
Khi cơ thể bị viêm thì tại ổ viêm xảy ra phản ứng tuần hoàn và phản ứng
tế bào gây nên các rối loạn chủ yếu như sau:
+ Rối loạn chuyển hoá
Tại ổ viêm quá trình oxy hoá tăng mạnh, nhu cầu oxy tăng nhưng vì có
rối loạn tuần hoàn nên khả năng cung cấp oxy không đủ, gây rối loạn chuyển
hoá gluxit, lipid và protein gây ra hiện tượng tăng độ axit, xeton, lipid,
albumoza, polipeptid và các axit amin tại ổ viêm.
+ Tổn thương mô bào
Các tế bào bị tổn thương tại ổ viêm giải phóng các enzym cũng làm trầm
trọng thêm quá trình huỷ hoại mô bào và phân huỷ các chất tại vùng viêm, chúng
tạo ra các chất trung gian có hoạt tính sinh lý cao và hạ thấp độ pH của ổ viêm.
Theo Nguyễn Hữu Nam (2004) ngoài tính chất bảo vệ thì tổn thương mô
bào còn tạo ra nhiều chất có hại tham gia vào thành phần của dịch rỉ viêm, chính
các chất này đã góp phần hình thành và phát triển vòng xoắn bệnh lý trong
viêm.

11


+ Dịch rỉ viêm
Dịch rỉ viêm là sản phẩm được tiết ra tại ổ viêm bao gồm nước, thành

phần hữu hình và các chất hòa tan như nước, muối, albumin, globulin,
fibrinogen, bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu có tác dụng tạo vành đai ngăn cản viêm
lan. Đặc biệt là các chất có hoạt tính sinh lý như histamin, serotonin,
axetincholin có tác dụng làm giãn mạch và tăng tính thấm thành mạch gây đau.
+ Tăng sinh mô bào
Là hiện tượng tăng lên về số lượng các tế bào trong ổ viêm, các tế bào
này có thể từ máu tới hoặc các tế bào tại chỗ sinh sản phát triển ra. Trong quá
trình viêm, giai đoạn đầu chủ yếu tăng sinh bạch cầu đa nhân trung tính. Sự tăng
sinh và phát triển của các loại tế bào phụ thuộc vào mức độ tổn thương của ổ
viêm cũng như tình trạng phản ứng của cơ thể (Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc
Diệp, 1997).
+ Các tế bào viêm
Các tế bào tăng sinh trong ổ viêm được gọi chung là các tế bào viêm, bao
gồm: bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ưa toan, bạch cầu ưa kiềm, bạch cầu
đơn nhân lớn. Chúng có chức năng thực bào, ẩm bào hay tạo ra những kích
thích tại các ổ viêm và giữ vai trò quan trọng giúp cơ thể chống lại sự xâm nhập
của các tác nhân lạ từ môi trường.
1.5. Bệnh viêm tử cung ở trâu bò cái
Trong số các bệnh ở đường sinh dục trâu bò cái, bệnh thường gặp và gây
thiệt hại về kinh tế lớn nhất là bệnh ở tử cung. Chúng bao gồm: viêm tử cung và
viêm cổ tử cung.
1.5.1. Viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, là nơi làm tổ của
thai đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Bệnh viêm tử cung đã được
nhiều tác giả tập trung nghiên cứu. Roberts S.J., (1980) đã khảo sát các trạng
thái bất thường của tử cung bò; (Dawson F.L.M, 1983) nghiên cứu về hệ vi
khuẩn trong tử cung bò; (Kopecky K.E et al, 1977) đã theo dõi các hiện
tượng nhiễm trùng tử cung do bệnh lao bò gây ra. Mọi quá trình bệnh lý ở tử

12



cung đều ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản. Theo Đặng Đình Tín,
(1985) viêm tử cung có thể chia ra ba thể: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử
cung, viêm tương mạc tử cung.
1.5.1.1. Viêm nội mạc tử cung (Endometritis)
Theo Black W.G., (1983) viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm mạc
của tử cung. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm khả
năng sinh sản của gia súc cái.
Viêm nội mạc tử cung phổ biến và chiếm tỷ lệ cao nhất trong các thể
viêm ở tử cung. (Samad A et al 1977) theo dõi 17.2293 trâu mắc bệnh đường
sinh dục, rối loạn sinh sản cho biết: tỷ lệ trâu bị viêm nội mạc tử cung là cao
nhất và chiếm 35,9%. Bệnh viêm nội mạc tử cung thường xảy ra sau khi gia súc
sinh đẻ, nhất là trong những trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc
dụng cụ làm niêm mạc tử cung bị xây sát, tổn thương. Sau đó là do sự tác động
của các vi khuẩn Streptococcus, Staphylococcus, E.coli, Salmonella, Brucella,
roi trùng gây viêm nội mạc tử cung (Arthur, 1964) , Settergreen , 1986). Căn cứ
vào tính chất, trạng thái của quá trình bệnh lý, viêm nội mạc tử cung có thể chia
ra làm hai loại: viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ và viêm nội mạc
tử cung có màng giả.

Hình 1.1: Viêm nội mạc tử cung (Ba Vì, 24/10/2014)

13


* Viêm nội mạc tử cung thể Cata cấp tính có mủ (Endomestritis
Puerperalis)
Bệnh này gặp nhiều ở bò sau sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và âm đạo bị
tổn thương, xây sát dẫn đến nhiễm khuẩn nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ khó

phải can thiệp.
Khi bị bệnh, gia súc biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu: thân nhiệt
tăng nhẹ, ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Con vật có trạng thái đau đớn nhẹ, đôi
khi cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài hỗn
dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức chết. Khi
con vật nằm, dịch viêm thải ra càng nhiều, xung quanh âm môn, gốc đuôi, hai
bên mông dính nhiều dịch viêm có khi nó khô lại hình thành từng đám vẩy, màu
trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch viêm thải ra nhiều. Cổ tử
cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm mạc âm đạo bình thường,
kiểm tra qua trực tràng có thể phát hiện được một hay cả hai sừng tử cung sưng
to, hai sừng tử cung không cân xứng nhau, thành tử cung dày và mềm hơn bình
thường. Khi kích thích nhẹ lên sừng tử cung thì mức độ phản ứng co lại của
chúng yếu ớt. Trường hợp trong tử cung tích lại nhiều dịch viêm, nhiều mủ thì
có thể phát hiện được trạng thái chuyển động sóng.
* Viêm nội mạc tử cung màng giả
Thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử. Vết thương đã ăn sâu
vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử, lúc này con vật xuất hiện triệu
chứng toàn thân rõ: Thân nhiệt lên cao, lượng sữa giảm có khi hoàn toàn mất sữa,
kế phát viêm vú, con vật ăn uống kém và không nhai lại, biểu hiện trạng thái đau
đớn, luôn rặn, lưng và đuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn
dịch: Dịch viêm, máu, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức hoại tử, niêm dịch.
1.5.1.2. Viêm cơ tử cung (Myometritis Puerperalis)
Theo Settergreen, (1986) viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội
mạc tử cung, niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và
phát triển sâu vào tử cung làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương
mạch quản và lâm ba quản. Từ đó làm cho các lớp cơ và một ít lớp tương mạc

14



tử cung bị hoại tử. Trường hợp này có thể dẫn đến hiện tượng nhiễm trùng
toàn thân, huyết nhiễm trùng hoặc huyết nhiễm mủ. Có khi vì lớp cơ và lớp
tương mạc tử cung bị phân giải, bị hoại tử mà tử cung bị thủng hay bị hoại tử
từng đám.
Ở thể viêm này, gia súc biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt
tăng cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, sản lượng sữa giảm hay mất hẳn. Con vật
kế phát chướng bụng đầy hơi, viêm vú, có khi viêm phúc mạc. Gia súc biểu hiện
trạng thái đau đớn, rặn liên tục. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch
màu đỏ nâu, lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên có mùi tanh thối.
Kiểm tra qua âm đạo bằng mỏ vịt thấy cổ tử cung mở, hỗn dịch càng chảy ra
ngoài âm đạo nhiều hơn, phản xạ đau của con vật càng rõ hơn. Khám qua trực
tràng thì tử cung to hơn bình thường, hai sừng tử cung to nhỏ không đều nhau,
thành tử cung dày và cứng. Khi kích thích lên tử cung, con vật rất mẫn cảm, đau
nên càng rặn mạnh hơn, từ tử cung thải ra nhiều hỗn dịch bẩn.

Hình 1.2: Viêm cơ tử cung ( Ba Vì, 24/10/2014)

15


1.5.1.3. Viêm tương mạc tử cung (Perimetritis Puerperalis)
Theo Arthur, (1964); Đặng Đình Tín, (1985) viêm tương mạc tử cung
thường kế phát từ thể viêm cơ tử cung. Thể viêm này thường cấp tính cục bộ,
toàn thân xuất hiện những triệu chứng điển hình và nặng. Lúc đầu lớp tương
mạc tử cung có màu hồng, sau chuyển thành màu đỏ sẫm rồi trở nên sần sùi mất
tính trơn bóng. Sau đó các tế bào bị hoại tử và bong ra, dịch thẩm xuất tăng tiết.
Trường hợp viêm nặng, lớp tương mạc ở một số vùng có thể dính với các tổ
chức xung quanh, gây nên tình trạng viêm mô tử cung (Parametritis) và dẫn đến
viêm phúc mạc. Thân nhiệt tăng cao, mạch đập nhanh, con vật ủ rũ, uể oải, đại
tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn, hiện tượng nhai lại giảm hay

ngừng. Lượng sữa còn rất ít hay mất hẳn, thường kế phát viêm vú. Con vật luôn
biểu hiện trạng thái đau đớn, khó chịu, lưng và đuôi cong, rặn liên tục. Từ âm
hộ thải ra ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có màu nâu và
mùi thối khắm.
Kiểm tra qua trực tràng thấy thành tử cung dày, cứng, hai sừng tử cung
mất cân đối, khi kích thích con vật biểu hiện đau đớn càng rõ và càng rặn mạnh
hơn. Trường hợp một số vùng của tương mạc đã dính với các bộ phận xung
quanh thì có thể phát hiện được trạng thái thay đổi về vị trí và hình dáng của tử
cung, có khi không tìm thấy một hoặc cả hai buồng trứng. Thể viêm này thường
dẫn đến kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết, huyết nhiễm mủ.

16


Hình 1.3: Viêm tương mạc tử cung (Ba Vì, 24/10/2014)
1.5.1.4 Chẩn đoán viêm tử cung
Theo F.madec và C.Neva (1995), xuất phát từ quan điểm lâm sang thì
bệnh viêm tử cung thường biểu hiện vào lúc đẻ và thời kì tiền động dục, vì đây là
thời gian cổ tử cung mở nên dịch viêm có thể chảy ra ngoài. Số lượng mủ không
ổn định, từ vài ml cho tới 200ml hoặc hơn nữa. tính chất mủ cũng khác nhau, từ
dạng dung dịch màu trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, đặc như kem, có
thể màu máu cá. Người ta thấy rằng thời kì sau sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử
cung cấp tính, viêm tử cung mạn tính thường gặp trong thời kì cho sữa. hiện
tượng chảy mủ ở âm hộ có thể cho phép nghĩ đến viêm nội mạc tử cung.
Tuy nhiên, cần phải đánh giá chính xác tính chất của mủ, đôi khi có những
mảnh trắng giống như mủ đọng lại ở âm hộ nhừng lại có thể là chất kết dính của
nước tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất đọng ở âm hộ bò còn có thể là
do viêm bàng quang có mủ gây ra.

17



Khi bò cái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ chảy
ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ động dục thì có thể
bị nhầm lẫn.
Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tường đối. Với
một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ nên kết
hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt khác, nên
kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của bò cái để chẩn đoán cho chính xác.
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối thiểu hậu
quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đoán chính xác mỗi thể viêm từ đó đưa
ra phác đồ điều trị tối ưu nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất, thời gian điều
trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất.
Để chẩn đoán người ta dựa vào những triệu chứng điển hình ở cục bộ cơ
quan sinh dục và triệu chứng toàn thân. Có thể dựa vào các chỉ tiêu ở bảng sau:
Bảng 1.1 Các chỉ tiêu chẩn đoán phân biệt các thể viêm tử cung
Thể viêm

Viêm tương

Viêm nội mạc

Viêm cơ

39-40

40-41

41,5


- Mầu

Trắng, xám

Hồng, nâu đỏ

Nâu rỉ sắt

- Mùi

Tanh

Tanh thối

Thối khắm

Giảm rõ

Yếu ớt

Mất hẳn

Đau nhẹ

Đau rõ

Rất đau kèm heo

Các triệu chứng

Sốt (00C)

mạc

Dịch viêm:

Phản ứng co nhỏ của tử
cung
Phản ứng đau

triệu chứng viêm
phúc mạc
Chẩn đoán viêm tử cung cần rất cẩn thận, phải theo dõi thường xuyên vì
mủ chảy ra ở âm hộ chỉ mang tính chất thời điểm và có khi viêm tử cung nhưng
không sinh mủ.

18


×