Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

đánh giá chất lượng nước ngầm phục vụ cho sinh hoạt và cảnh báo mức độ ô nhiễm trên địa bàn huyện văn lâm tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (32.19 MB, 131 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

v

Danh mục hình

vi

Danh mục chữ viết tắt

vii

MỞ ĐẦU

1

Tính cấp thiết của đề tài


1

Mục đích nghiên cứu

3

Yêu cầu của đề tài

3

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

1.1 Tổng quan

4

1.2 Tình hình khai thác, sử dụng và quản lý nước ngầm trên thế giới

5

1.2.1 Tình hình khai thác, sử dụng nước ngầm trên thế giới

5

1.2.2 Hiện trạng chất lượng nước ngầm trên thế giới

8


1.3 Tình hình khai thác, sử dụng và quản lý nước ngầm ở Việt Nam

10

1.3.1 Tình hình nghiên cứu môi trường nước ngầm tại tỉnh Hưng Yên

15

1.3.2 Đặc điểm địa chất tỉnh Hưng Yên

16

1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi chất lượng nước ngầm

19

1.4.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến mực nước ngầm

19

1.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nước ngầm

21

1.5 Các vấn đề tồn tại trong quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên ngầm

24

CHƯƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


27

2.1 Đối tượng nghiên cứu

27

2.2 Phạm vi nghiên cứu

27

2.3 Nội dung nghiên cứu

27

2.4 Phương pháp nghiên cứu

27

2.4.1 Phương pháp thu thập, tổng hợp thông tin, tài liệu, số liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

27
Page iii


2.4.2 Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa

28

2.4.3 Phương pháp lấy mẫu


29

2.4.4 Phương pháp bảo quản mẫu

29

2.4.5 Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm

30

2.4.6 Phương pháp xử lý số liệu

31

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

32

3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Văn Lâm – Hưng Yên

32

3.1.1 Điều kiện tự nhiên

32

3.1.2 Điều kiện Kinh tế - Xã hội

35


3.2 Đánh giá chất lượng nước ngầm phục vụ cho sinh hoạt trên địa bàn huyện
Văn Lâm

39

3.2.1 Đánh giá kết quả phân tích chỉ tiêu amoni

39

3.2.2 Đánh giá kết quả phân tích chỉ tiêu Fe, Mn

43

3.2.3 Đánh giá kết quả phân tích chỉ tiêu pH

46

3.2.4 Đánh giá kết quả hàm lượng độ cứng tổng

48

3.2.5 Đánh giá kết quả phân tích hàm lượng tổng chất rắn

50

3.2.6 Đánh giá kết quả các kim loại nặng: As, Cd, Pb, Zn, Hg, Cu

53


3.3 Cảnh báo mức độ ô nhiễm nước ngầm tại khu vực huyện Văn Lâm

54

3.3.1 Các nguyên nhân gây ô nhiễm nước ngầm tại khu vực huyện Văn Lâm 57
3.4 Đề xuất một số giải pháp quản lý nguồn nước ngầm

58

3.4.1 Giải pháp phi công trình

58

3.4.2 Giải pháp công trình

59

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

61

TÀI LIỆU THAM KHẢO

63

PHỤ LỤC

65

HÌNH ẢNH QUÁ TRÌNH LẤY MẪU NƯỚC NGẦM


78

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

1.1 Một số đặc điểm khác nhau giữa nước ngầm và nước mặt

5

1.2 Hiện trạng khai thác và nhu cầu sử dụng nước tại các đô thị ở Việt
Nam đến năm 2020

10

2.1 Các chỉ số cần phân tích

30

3.1 Lượng mưa trung bình các tháng trong năm trên địa bàn tỉnh Hưng Yên


34

3.2 Cơ cấu kinh tế huyện Văn Lâm qua các năm 2005 - 2013

36

3.3 Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích chất lượng nước ngầm đợt 1 và đợt 2
trên địa bàn huyện Văn Lâm năm 2014
3.4 Kết quả phân tích mẫu nước ngầm trên địa bàn huyện Văn Lâm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

55
56

Page v


DANH MỤC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

2.1 Sơ đồ vị trí lấy mẫu

28

3.1 Sơ đồ hành chính huyện Văn Lâm


32

3.2 Biểu diễn kết phân tích Amoni (Đợt 1)

40

3.3 Biểu diễn kết quả phân tích amoni (Đợt 2)

41

3.4 Biểu diễn kết quả phân tích Fe và Mn (Đợt 1)

43

3.5 Biểu diễn kết quả phân tích Fe và Mn

45

3.6 Biểu diễn kết quả đo pH (Đợt 1)

46

3.7 Biểu diễn kết quả đo pH (Đợt 2)

47

3.8 Biểu diễn kết quả hàm lượng độ cứng tổng (Đợt 1)

48


3.9 Biểu diễn kết quả hàm lượng độ cứng tổng (Đợt 2)

49

3.10 Biểu diễn kết quả hàm lượng tổng chất rắn (Đợt 1)

51

3.11 Biểu diễn kết quả hàm lượng tổng chất rắn (Đợt 2)

52

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN

Liên minh chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của các
Quốc gia trong khu vực Đông Nam Á

ATSH

An toàn sinh học

BĐKH


Biến đổi khí hậu

CSDL

Cơ sở dữ liệu

ĐDSH

Đa dạng sinh học

ĐCTV

Địa chất thủy văn

FAO

Tổ chức nông lương liên hợp quốc

GIS

Hệ thống thông tin địa lý

GPS

Hệ thống định vị toàn cầu

KCN

Khu công nghiệp


NNPTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NDĐ

Nước dưới đất

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

SIWI

Viện nước quốc tế Stockholm

TNMT

Tài Nguyên và Môi Trường

UBND

Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii



MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Việc sử dụng nước ngầm đã có từ thời cổ xưa. Trong kinh Cựu ước
người ta đã nói đến nước ngầm, suối, giếng. Người ta dùng những quanats,
những giếng nằm ngang để lấy nước ngầm. Những giếng này còn tồn tại đến
ngày nay ở các vùng sa mạc Tây Nam Châu Á và Bắc Phi kéo dài từ
Afghanistan đến Morocco. Người ta xác định các giếng được các người thợ tài
hoa xây dựng cách đây 3000 năm.
Do đó nước ngầm có một vị trí quan trọng trong vấn đề cấp nước sạch trên
thế giới. Tuy nhiên việc theo dõi nước ngầm có tính chất khoa học chỉ mới bắt
đầu, do các hoạt động kinh tế làm biến động mạnh mẽ chất lượng và trữ lượng
nước ngầm đã được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới, riêng ngành địa chất
thủy văn của nước ta còn rất non trẻ chỉ mới hơn 30 năm.
Nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Cho
đến nay nó không chỉ phát triển ở các thành phố, khu đô thị lớn của nước ta mà
đang mở rộng ra các huyện lân cận. Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống của
người dân được cải thiện đáng kể. Mức sống của người dân càng cao thì nhu cầu
tiêu dùng các sản phẩm xã hội càng cao, điều này đồng nghĩa với việc gia tăng
các vấn đề về ô nhiễm môi trường.
Hiện nay ô nhiễm môi trường nước nói chung và ô nhiễm môi trường
nước ngầm nói riêng là một vấn đề thu hút được sự quan tâm của rất nhiều nhà
khoa học, các tổ chức môi trường trên thế giới cũng như từng quốc gia.
Nghiên cứu của Viện Nước quốc tế Stockholm (SIWI), nước bẩn giết chết
nhiều người hơn so với động đất và chiến tranh. Ước tính mỗi ngày trên thế giới
có tới 5.000 trẻ em bị chết do các bệnh liên quan đến nước bẩn. Trong khi đó,
theo một phúc trình của LHQ năm 2006, có tới 5.000 trẻ em bị chết do các bệnh
liên quan đến nước bẩn.
Văn Lâm là huyện nằm ở phía Bắc tỉnh Hưng Yên. Phía Bắc và Đông Bắc
giáp tỉnh Bắc Ninh, phía Tây giáp thủ đô Hà Nội, phía Nam giáp các huyện Văn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 1


Giang, Yên Mỹ và Mỹ Hào, phía Đông giáp tỉnh Hải Dương, huyện Văn Lâm có
11 đơn vị hành chính gồm 10 xã và 1 thị trấn với tổng diện tích 74,42 km2.
Toàn huyện Văn Lâm có 18 làng nghề, trong đó có 06 làng nghề được
công nhận là làng nghề cấp tỉnh, một số khu công nghiệp như: Như Quỳnh, Lạc
Đạo, Tân Quang, phố Nối A…và một số cụm công nghiệp đang ngày càng phát
triển mạnh. Do quá trình công nghiệp hóa được đẩy mạnh, số lượng lao động tập
trung trên địa bàn ngày càng cao dẫn đến nhu cầu khai thác và sử dụng nguồn
nước ngầm ngày càng lớn. Chính điều này đã ảnh hưởng đến số lượng và chất
lượng các nguồn nước ngầm trên địa bàn huyện, ảnh hưởng đến khả năng đáp
ứng của nguồn nước cho nhu cầu sinh hoạt.
Nhu cầu về nước ngọt sạch phục vụ cho dân sinh cũng như cho sản xuất là
rất lớn, trong khi các nguồn cung cấp truyền thống là nước mặt như nước sông, nước
hồ... đang bị ô nhiễm. Vì thế sử dụng nước ngầm để cung cấp nước sạch ngày càng
phát triển. Việc sử dụng nước ngầm cho sinh hoạt và hoạt động sản xuất tại các
vùng miền là rất phổ biến, mỗi hộ gia đình chỉ cần có một giếng khoan là có thể sử
dụng cho cả gia đình trong các mục đích sử dụng nước khác nhau. Tuy vậy, việc
khai thác quá mức nước ngầm sẽ dẫn đến sự suy giảm trữ lượng nước mặt, ngoài ra
nếu các giếng khai thác không đạt chuẩn có thể gây ô nhiễm nước ngầm tại nơi khai
thác mà còn ở các vùng khác.
Công nghiệp hóa đem lại rất nhiều những lợi ích về mặt kinh tế, xã hội, đời
sống sinh hoạt của người dân trên địa bàn. Tuy nhiên bên cạnh đó thì nó cũng là một
nguyên nhân gây ảnh hưởng đến môi trường nước ngầm tại khu vực. Việc cảnh báo
mức độ ô nhiễm môi trường nước ngầm sẽ giúp cho người dân có được một cái nhìn
rõ ràng hơn về tình hình chất lượng nguồn nước ngầm mình đang sử dụng.
Thực tiễn nói trên đã làm nảy sinh vấn đề đánh giá chất lượng nguồn
nước, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước ngầm, trên cơ

sở đó đưa ra những cảnh báo và đề xuất một số giải pháp bảo vệ và cải thiện chất
lượng nước ngầm nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác và sử dụng bền vững nguồn
nước trên địa bàn huyện.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Đánh giá chất lượng nước ngầm phục vụ cho
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


sinh hoạt và cảnh báo mức độ ô nhiễm trên địa bàn huyện Văn Lâm tỉnh Hưng
Yên " là việc làm cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn.
Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá được hiện trạng chất lượng nước ngầm phục vụ cho sinh hoạt
trên địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất các biện pháp quản lý nguồn nước ngầm tại huyện Văn Lâm,
tỉnh Hưng Yên.

Yêu cầu của đề tài
- Các số liệu điều tra, thu thập phải trung thực, chính xác, khoa học.
- Nội dung nghiên cứu phải thực hiện được các mục tiêu đã đề ra.
- Các giải pháp đề xuất phù hợp với điều kiện của địa phương, có tính
thực tiễn và khả năng áp dụng thực tế.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan

Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá trầm
tích bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dưới bề mặt
trái đất, có thể khai thác cho các hoạt động sống của con người
Loại nước ngầm tầng mặt rất dễ bị ô nhiễm. Nước ngầm tầng sâu thường
nằm trong lớp đất đá xốp được ngăn cách bên trên và phía dưới bởi các lớp
không thấm nước. Theo không gian phân bố, một lớp nước ngầm tầng sâu
thường có ba vùng chức năng:
- Vùng thu nhận nước
- Vùng chuyển tải nước
- Vùng khai thác nước có áp
Khoảng cách giữa vùng thu nhận và vùng khai thác nước thường khá xa,
từ vài chục đến vài trăm km. Các lỗ khoan nước ở vùng khai thác thường có áp
lực, đây là loại nước ngầm có chất lượng tốt và lưu lượng ổn định, trong các khu
vực phát triển đá cacbonat thường tồn tại loại nước ngầm caxtơ di chuyển theo
các khe nứt caxtơ.
Có hai loại nước ngầm: nước ngầm không có áp lực và nước ngầm có áp lực
Nước ngầm không có áp lực: là dạng nước được giữ lại trong các lớp đá
ngậm nước và lớp đá này nằm bên trên lớp đá không thấm như lớp diệp thạch
hoặc lớp sét nén chặt. Loại nước ngầm này có áp suất rất yếu, nên muốn khai
thác nó thì phải đào giếng xuyên qua lớp đá ngậm rồi dùng bơm hút lên. Nước
ngầm loại này thường ở không sâu dưới mặt đất và có nhiều trong mùa mưa và ít
dần trong mùa khô. (Đặng Kim Cơ, 2004)
Nước ngầm có áp lực: là dạng nước được giữ lại trong các lớp đá ngậm
nước và lớp đá này bị kẹp giữa hai lớp sét hoặc diệp thạch không thấm. Do bị
kẹp chặt giữa hai lớp đá không thấm nên nước có một áp lực rất lớn vì thế khi
khai thác người ta dùng khoan xuyên qua lớp đá không thấm bên trên và chạm
vào lớp nước này nó sẽ tự phun lên mà không cần phải bơm. Loại nước ngầm
này thường ở sâu dưới mặt đất, có trữ lượng lớn và thời gian hình thành nó phải
mất hàng trăm năm thậm chí hàng nghìn năm. (Đặng Kim Cơ, 2004)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 4


Bảng 1.1 Một số đặc điểm khác nhau giữa nước ngầm và nước mặt
Thông số

Nước ngầm

Nhiệt độ
Chất rắn lơ lửng
Chất khoáng hoà tan
2+

Hàm lượng Fe , Mn
Khí CO2 hòa tan
Khí O2 hòa tan

2+

Tương đối ổn định

Thay đổi theo mùa

Rất thấp, hầu như

Thường cao và thay đổi theo

không có


mùa

Ít thay đổi, cao hơn

Thay đổi tuỳ thuộc chất

so với nước mặt.

lượng đất, lượng mưa.

Thường xuyên có

Rất thấp, chỉ có khi nước ở

trong nước

sát dưới đáy hồ.

Có nồng độ cao

Rất thấp hoặc bằng 0

Thường không tồn
tại

Khí NH3

Thường có

Khí H2S


Thường có

SiO2

Nước bề mặt

Thường có ở nồng
độ cao

Gần như bão hoà
Có khi nguồn nước bị nhiễm
bẩn
Không có
Có ở nồng độ trung bình

Có ở nồng độ cao,
NO

3-

do bị nhiễm bởi

Thường rất thấp

phân bón hoá học
Vi sinh vật

Chủ yếu là các vi


Nhiều loại vi trùng, virut gây

trùng do sắt gây ra.

bệnh và tảo.
(Nguồn: Đặng Kim Cơ, 2004)

1.2. Tình hình khai thác, sử dụng và quản lý nước ngầm trên thế giới
1.2.1. Tình hình khai thác, sử dụng nước ngầm trên thế giới
Khi con người bắt đầu trồng trọt và chăn nuôi thì đồng ruộng dần dần phát
triển ở miền đồng bằng màu mỡ, kề bên lưu vực các con sông lớn. Lúc đầu dân
cư còn ít và nước thì đầy ắp trên các sông hồ, đồng ruộng, cho dù có gặp thời
gian khô hạn kéo dài thì cũng chỉ cần chuyển cư không xa lắm là tìm được nơi ở

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


mới tốt đẹp hơn. Vì vậy, nước được xem là nguồn tài nguyên vô tận và cứ như
thế qua một thời gian dài, vấn đề nước chưa có gì là quan trọng.
Tình hình thay đổi nhanh chóng khi cuộc cách mạng công nghiệp xuất
hiện và càng ngày càng phát triển như vũ bão. Hấp dẫn bởi nền công nghiệp mới
ra đời, từng dòng người từ nông thôn đổ xô vào các thành phố và khuynh hướng
này vẫn còn tiếp tục cho đến ngày nay. Đô thị trở thành nơi tập trung dân cư quá
đông đúc, tình trạng này tác động trực tiếp đến vấn đề về nước càng ngày càng
trở nên nan giải.
Nhu cầu nước càng ngày càng tăng theo đà phát triển của nền công
nghiệp, nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con người. Theo sự ước tính,
bình quân trên toàn thế giới có chừng khoảng 40% lượng nước cung cấp được sử

dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10% cho sinh hoạt. Tuy nhiên,
nhu cầu nước sử dụng lại thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của mỗi quốc gia.
Ví dụ: ở Hoa Kỳ, khoảng 44% nước được sử dụng cho công nghiệp, 47% sử
dụng cho nông nghiệp và 9% sử dụng cho sinh hoạt và giải trí. Ở Trung Quốc thì
7% nước được dùng cho công nghiệp, 87% nông nghiệp và 6% sử dụng cho sinh
hoạt và giải trí.
Nhu cầu về nước trong công nghiệp: Sự phát triển càng ngày càng cao của
nền công nghiệp trên toàn thế giới càng làm tăng nhu cầu về nước, đặc biệt đối
với một số ngành sản xuất như chế biến thực phẩm, dầu mỏ, giấy, luyện kim, hóa
chất..., chỉ 5 ngành sản xuất này đã tiêu thụ ngót 90% tổng lượng nước sử dụng
cho công nghiệp. Thí dụ: cần 1.700 lít nước để sản xuất một thùng bia chừng 120
lít, cần 3.000 lít nước để lọc một thùng dầu mỏ chừng 160 lít, cần 300.000 lít
nước để sản xuất 1 tấn giấy hoặc 1,5 tấn thép, cần 2.000.000 lít nước để sản xuất
1 tấn nhựa tổng hợp. Tài nguyên nước và hiện trạng sử dụng nước phát triển của
nền công nghiệp hiện nay trên thế giới có thể dự đoán đến năm 2000 nhu cầu
nước sử dụng cho công nghiệp tăng 1.900 km3/năm có nghĩa là tăng hơn 60 lần
so với năm 1900. Phần nước tiêu hao không hoàn lại do sản xuất công nghiệp
chiếm khoảng từ 1 - 2% tổng lượng nước tiêu hao không hoàn lại và lượng nước
còn lại sau khi đã sử dụng được quay về sông hồ dưới dạng nước thải chứa đầy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


những chất gây ô nhiễm ( Cao Liêm, Trần đức Viên, 1990 ).
Nhu cầu về nước trong nông nghiệp: Sự phát triển trong sản xuất nông
nghiệp như sự thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích đất canh tác cũng đòi hỏi
một lượng nước ngày càng cao. Theo M.I.Lvovits (1974), trong tương lai do
thâm canh nông nghiệp mà dòng chảy cả năm của các con sông trên toàn thế giới
có thể giảm đi khoảng 700 km3/năm. Phần lớn nhu cầu về nước được thỏa mãn

nhờ mưa ở vùng có khí hậu ẩm, nhưng cũng thường được bổ sung bởi nước sông
hoặc nước ngầm bằng biện pháp thủy lợi nhất là vào mùa khô. Người ta ước tính
được mối quan hệ giữa lượng nước sử dụng với lượng sản phẩm thu được trong
quá trình canh tác như sau: để sản xuất 1 tấn lúa mì cần đến 1.500 tấn nước, 1 tấn
gạo cần đến 4.000 tấn nước và 1 tấn bông vải cần đến 10.000 tấn nước. Sở dĩ cần
số lượng lớn nước như vậy chủ yếu là do sự đòi hỏi của quá trình thoát hơi nước
của cây, sự bốc hơi nước của lớp nước mặt trên đồng ruộng, sự trực di của nước
xuống các lớp đất bên dưới và phần nhỏ tích tụ lại trong các sản phẩm nông
nghiệp. Dự báo nhu cầu về nước trong nông nghiệp đến năm 2000 sẽ lên tới
3.400 km3/năm, chiếm 58% tổng nhu cầu về nước trên toàn thế giới.
Nhu cầu về nước Sinh hoạt và giải trí: Theo sự ước tính thì các cư dân sinh
sống kiểu nguyên thủy chỉ cần 5-10 lít nước/ người/ ngày. Ngày nay, do sự phát
triển của xã hội loài người ngày càng cao nên nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí
ngày cũng càng tăng theo nhất là ở các thị trấn và ở các đô thị lớn, nước sinh hoạt
tăng gấp hàng chục đến hàng trăm lần nhiều hơn. Theo sự ước tính đó thì đến năm
2000, nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí sẽ tăng gần 20 lần so với năm 1900, tức
là chiếm 7% tổng nhu cầu nước trên thế giới (Cao Liêm, Trần đức Viên - 1990).
Ngoài ra, còn rất nhiều nhu cầu khác về nước trong các hoạt động khác
của con người như giao thông vận tải, giải trí ở ngoài trời như đua thuyền, trượt
ván, bơi lội ... nhu cầu này cũng ngày càng tăng theo sự phát triển của xã hội.
Khi con người bắt đầu trồng trọt và chăn nuôi thì đồng ruộng dần dần phát
triển ở miền đồng bằng màu mỡ, kề bên lưu vực các con sông lớn. Lúc dân cư
còn ít và nước thì đầy ắp trên các sông hồ, đồng ruộng, cho dù có gặp thời gian
khô hạn kéo dài thì cũng chỉ cần chuyển cư không xa lắm là tìm được nơi ở mới
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


tốt đẹp hơn. Vì vậy, nước được xem là nguồn tài nguyên vô tận và cứ như thế

qua một thời gian dài, vẫn đề nước chưa có gì là quan trọng.
Tình hình thay đổi nhanh chóng khi cuộc cách mạng công nghiệp xuất hiện
và càng ngày càng phát triển như vũ bão. Hấp dẫn bởi nền công nghiệp mới ra đời,
từng dòng người từ nông thôn đổ xô vào các thành phồ và khuynh hướng này vẫn
còn tiếp tục cho đến nay. Đô thị trở thành nơi tập trung dân cư quá đông đúc, tình
trạng này tác động trực tiếp đến vấn đề về nước ngày càng trở nên nan giải.
1.2.2. Hiện trạng chất lượng nước ngầm trên thế giới
Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt
đổ ra sông hồ và biển cả, 70% lượng chất thải công nghiệp không qua xử lý bị
trực tiếp đổ vào các nguồn nước tại các quốc gia đang phát triển. Đây là thống kê
của Viện Nước quốc tế (SIWI) được công bố tại Tuần lễ Nước thế giới (World
Water Week) khai mạc tại Stockholm, thủ đô Thụy Điển ngày 5/9.
Thực tế trên khiến nguồn nước dùng trong sinh hoạt của con người bị ô
nhiễm nghiêm trọng. Một nửa số bệnh nhân nằm viện ở các nước đang phát triển
là do không được tiếp cận những điều kiện vệ sinh phù hợp (vì thiếu nước) và
các bệnh liên quan đến nước. Thiếu vệ sinh và thiếu nước sạch là nguyên nhân
gây tử vong cho hơn 1,6 triệu trẻ em mỗi năm. Tổ chức Nông Lương LHQ
(FAO) cảnh báo trong 15 năm tới sẽ có gần 2 tỷ người phải sống tại các khu vực
khan hiếm nguồn nước và 2/3 cư dân trên hành tinh có thể bị thiếu nước.
Hàng năm, 4.000 trẻ em tử vong vì nước bẩn và vệ sinh kém. Đây là con
số được Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc UNICEF công bố.
Giám đốc điều hành UNICEF, bà Ann M.Veneman cho biết: "Trên thế
giới, cứ 15 giây lại có một trẻ em tử vong bởi các bệnh do nước không sạch gây
ra và nước không sạch là thủ phạm của hầu hết các bệnh và nạn suy dinh dưỡng.
Một trẻ em lớn lên trong những điều kiện như thế sẽ có ít cơ hội để thoát khỏi
cảnh đói nghèo".
Ước tính có khoảng 17 triệu (52%) trẻ em chưa được sử dụng nước sạch
và khoảng 20 triệu (59%) chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh. Con số này còn cao hơn
ở vùng các dân tộc ít người và vùng sâu vùng xa.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 8


Hiện có tới 10% trẻ em ở thành phố không có nhà tiêu. Con số này ở nông
thôn là 40%. Thiếu nước sạch và vệ sinh ảnh hưởng rất lớn đến tình trạng sức
khỏe của trẻ em ở Việt Nam (44% trẻ em bị nhiễm giun và 27% trẻ em dưới 5
tuổi bị suy dinh dưỡng).
Thống kê của UNICEF tại khu vực Nam và Đống Á cho thấy chất lượng
nước tại khu vực này ngày càng trở thành mối đe dọa lớn đối với trẻ em. Tình
trạng ô nhiễm Asen (thạch tín) và flo (fluoride) trong nước ngầm đang đe dọa
nghiêm trọng tình trạng sức khỏe của 50 triệu người dân trong khu vực.
Các công trình nghiên cứu mới đây đã cho thấy những bệnh do sử dụng
nước bẩn gây ra đã ảnh hưởng đến sức khỏe và làm giảm khả năng học hành của
các em. Hàng ngày có rất nhiều trẻ em ở các nước đang phát triển không được
đến trường vì bị các bệnh như tiêu chảy, nhiễm trùng đường ruột. Hơn nữa, nhiều
học sinh gái không thể đến trường đi học nếu không có công trình nước và vệ
sinh riêng biệt cho các em.
Tại diễn đàn của trẻ em thế giới về nước tổ chức tại Mexico ngày 21/3,
UNICEF cho biết 400 triệu trẻ em trên thế giới đang phải vật lộn với sự sống vì
không có nước sạch. Theo đó, trẻ em là người phải trẻ giá cao nhất khi không
được sử dụng nước sạch. Kết quả nghiên cứu cho thấy trẻ em dưới năm tuổi dễ bị
mắc tiêu chảy nhất (căn bệnh này gây tử vong cho 4500 trẻ em mỗi ngày).
Nguồn nước ngầm chiếm 95% là nước ngọt cung ứng trên thế giới. Sự
khai thác nguồn nước ngầm được tiến hành từ lâu ở các quốc gia phát triển. Ở
Hoa Kỳ, khoảng 50% nước uống cho dân cư (96% ở vùng ven và 20% ở đô thị),
40% lượng nước dùng để tưới tiêu đều được lấy từ nước ngầm.
Việc gia tăng sử dụng nước ngầm hiện nay đặt ra nhiều vấn đề cần quan tâm:
- Sự cạn kiệt nguồn nước ngầm: do sự khai thác lấy đi nhanh hơn sự trực
di của nước làm cho nguồn nước ngầm trở nên cạn kiệt. Thí dụ sự cạn kiệt nguồn

nước ngầm đã xảy ra ở California, ở miền Bắc Trung Quốc, ở Mexico và ở Ấn
Ðộ ...là do khai thác để tưới tiêu.
- Sự lún sụp: Khi lớp nước ngầm ở cạn bị lấy đi nhanh tạo nên khoảng
trống trong các lớp ngậm nước là nguyên nhân gây nên sự lún sụp. Hiện tượng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


này đã xảy ra vào năm 1981 ở California đã tàn phá nhà cửa, nhà máy, đường
dẫn nước, đường xe điện ...
- Sự nhiễm mặn: Sự khai thác nước ngầm ở các vùng ven bờ biển tạo
nên khoảng trống trong các lớp đá ngậm nước, làm cho nước biển tràn vào chiếm
lấy khoảng trống đó gây nên sự nhiễm mặn nguồn nước. Sự nhiễm mặn nguồn
nước đã xãy ra ở những vùng ven bờ biển của Israel, Syria.
- Sự ô nhiễm nguồn nước: Khi khai thác nước ngầm sử dụng cho tưới tiêu,
cho sản xuất công nghiệp và cho sinh hoạt, lượng nước thải có thể len lỏi theo
các đường ống dẫn làm ô nhiểm nguồn nước ngầm. Sự ô nhiễm nước ngầm đã
xãy ra ở nhiều nước phát triển và cả Hoa Kỳ, nguồn tài nguyên nước ngầm bị ô
nhiễm bởi hoạt động nông nghiệp và kỹ nghệ, nước ngầm bị ô nhiễm muốn phục
hồi lại phải mất hàng trăm thậm chí đến hàng ngàn năm.

1.3. Tình hình khai thác, sử dụng và quản lý nước ngầm ở Việt Nam
Giống như một số nước trên thế giới, Việt Nam cũng đang đứng trước
thách thức hết sức lớn về nạn ô nhiễm môi trường nước, đặc biệt là tại các khu
công nghiệp và đô thị.

Bảng 1.2: Hiện trạng khai thác và nhu cầu sử dụng nước tại các đô thị
ở Việt Nam đến năm 2020


Loại
đô
thị
ĐB

Hiện tại
Tên Đô thị

Nguồn nước

M3/ng/đêm

Hà Nội

Nước dưới đất

ĐB

HCM

Nước mặt + Nước ngầm

I
I
I
I

Hải phòng
Huế
Đà nẵng

Vinh

Nước mặt
Nước mặt
Nước mặt
Nước mặt

II

Thái nguyên

Nước mặt + Nước ngầm

II
II

Việt trì
Bắc giang

Nước mặt
Nước mặt

780000
968000
(560000)
126000
90000
75000
20000
23000

(16000)
36000
20000

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Nhu cầu đến
2020.m3/ng/đêm
1450000
3050000
564000
313000
470000
107000
141000
98000
46000
Page 10


Loại
đô
thị
II
II
II

Hiện tại
Nguồn nước


M3/ng/đêm

Nhu cầu đến
2020.m3/ng/đêm

Nam Định
Thanh hóa
Quy nhơn

Nước mặt
Nước mặt + Nước ngầm
Nước ngầm

45000
22000
54000

89000
72000
60700

II

Nha trang

Nước mặt + Nước ngầm

II
II
II


Buôn ma thuật
Đà lạt
Biên hòa

Nước ngầm
Nước mặt
Nước mặt

127600
65000
51000
157600

II

Vũng tàu

Nước mặt + Nước ngầm

II
II
III
III
III
III
III
III

Mỹ tho

Cần thơ
Tuyên quang
Cao bằng
Lạng sơn
Điện biên
Yên bái
Lào cai

Nước mặt + Nước ngầm
Nước mặt + Nước ngầm
Nước ngầm
Nước mặt
Nước ngầm
Nước mặt
Nước mặt
Nước mặt

III

Sơn la

Nước mặt + Nước ngầm

III
III
III
III
III

Nước mặt

Nước mặt
Nước mặt
Nước ngầm
Nước ngầm

III
III

Bắc Kạn
Phủ lý
Ninh Bình
Vĩnh yên
Bắc ninh
Hạ longC.Phả
Hà đông
Sơn tây

III

Hòa bình

Nước mặt + Nước ngầm

III

Thái bình

Nước mặt

38600

30000
31000
51000
30000
(80000)
90000
76000
10000
12000
18000
8000
10000
8500
10000
(5000)
4000
10000
10000
16000
11000
97000
(14000)
36000
11000
13500
(6000)
18000

III


Tên Đô thị

Nước mặt + Nước ngầm
Nước ngầm
Nước ngầm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

185000
136000
38500
25600
38000
30000
30700
30700
11700
10000
40000
36000
36000
35500
243000
114000
34500
22700
65000

Page 11



Loại
đô
thị

Hiện tại
Tên Đô thị

III

Hải dương

Nước mặt + Nước ngầm

III
III
III
III
III
III
III
III
III
III
III
III

Hà tĩnh
Đồng hới
Đông hà

Hội an
Tam kỳ
Dung quất
Quảng ngãi
Tuy hòa
Phan rang
Phan thiết
Kon tum
Pleiku

III
III
III
III
IV
IV
IV
IV

Rạch giá
Cà mau
Sa đéc
Cao lãnh
Hưng yên
Tam điệp
Lai châu
Đồ sơn

Nước mặt
Nước ngầm

Nước ngầm
Nước ngầm
Nước mặt
Nước mặt
Nước ngầm
Nước ngầm
Nước mặt
Nước mặt
Nước mặt lộ
Nước ngầm
Nước mặt + Nước ngầm
Nước ngầm
Nước ngầm
Nước ngầm
Nước ngầm
Nước ngầm
Nước dưới đất tự chảy
Nước mặt + Nước ngầm

IV

Hà giang

Nước mặt + Nước ngầm

IV
IV
IV
IV
IV

IV
IV
IV

Bỉm sơn
Phúc yên
Sầm sơn
Xuân Lộc
Nhơn trạch
Bà rịa
Thủ dầu một
Phước long

Nước ngầm
Nước ngầm
Nước ngầm
Nước ngầm
Nước mặt + Nước ngầm
Nước ngầm
Nước ngầm
Nước ngầm

Nguồn nước

M3/ng/đêm
30000
(10200)
11000
6000
15000

3000
3000
10000
8000
12000
12000
7000
20000
18000
35000
10000
7000
10000
4000
3550
5000
4800
(1500)
7000
28000
5000
5000
(22000)
20000
51000
2000

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Nhu cầu đến

2020.m3/ng/đêm
46100
38400
38400
37000
8200
14500
1200000
31000
26000
44000
44000
22400
41000
51000
39000
19000
22000
11900
16000
5000
10000
23000
15000
45000
10000
9000
30000
81000
8000


Page 12


Loại
đô
thị
IV
IV

Hiện tại
Tên Đô thị

IV
IV
IV
IV
IV
IV
IV
V
V

Tây ninh
Đồng xoài
Tân an
Bến tre
Vĩnh long
Trà vinh
Sóc trăng

Tân châu
Vĩnh linh
Sông công
Uông bí

V

Gò dầu

Nhu cầu đến
2020.m3/ng/đêm

Nguồn nước

M3/ng/đêm

Nước ngầm
Nước mặt
Nước mặt+ Nước ngầm
Nước mặt + Nước ngầm
Nước mặt
Nước ngầm
Nước ngầm
Nước ngầm
Nước ngầm
Nước mặt
Nước mặt
Nước ngầm

10000

4800
12000
14400
25500
18000
22000
300
1000
3500
5000

36000
28500
39200
29000
28000
2000
2000
6000
16000

1000

2000

30000

(Nguồn: Cục quản lý tài nguyên nước- Bộ Tài nguyên Môi trường năm 2010)
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm có lượng mưa tương đối lớn trung
bình từ 1.800mm - 2.000mm, nhưng lại phân bố không đồng đều mà tập trung

chủ yếu vào mùa mưa từ tháng 4-5 đến tháng 10, riêng vùng duyên hải Trung bộ
thì mùa mưa bắt đầu và kết thúc chậm hơn vài ba tháng. Sự phân bố không đồng
đều lượng mưa và dao động phức tạp theo thời gian là nguyên nhân gây nên nạn
lũ lụt và hạn hán thất thường gây nhiều thiệt hại lớn đến mùa màng và tài sản ảnh
hưởng đến nền kinh tế quốc gia, ngoài ra còn gây nhiều trở ngại cho việc trị thủy,
khai thác dòng sông. (Đặng Kim Cơ - 2010)
Theo sự ước tính thì lượng nước mưa hằng năm trên toàn lãnh thổ khoảng
640 km2 , tạo ra một lượng dòng chảy của các sông hồ khoảng 313 km2 . Nếu
tính cả lượng nước từ bên ngoài chảy vào lãnh thổ nước ta qua hai con sông lớn
là sông Cửu long (550 km2) và sông Hồng (50 km2) thì tổng lượng nước mưa
nhận được hằng năm khoảng 1.240 km2và lượng nước mà các con sông đổ ra
biển hằng năm khoảng 900 km2 . Như vậy so với nhiều nước, Việt nam có nguồn
nước ngọt khá dồi dào lượng nước bình quân cho mỗi đầu người đạt tới 17.000

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


m3/người/năm. Do nền kinh tế nước ta chưa phát triển nên nhu cầu về lượng
nước sử dụng chưa cao, hiện nay mới chỉ khai thác được 500 m3/người/năm
nghĩa là chỉ khai thác được 3% lượng nước được tự nhiên cung cấp và chủ yếu là
chỉ khai thác lớp nước mặt của các dòng sông và phần lớn tập trung cho sản xuất
nông nghiệp. (Đặng Kim Cơ - 2010)
Nước tàng trữ trong lòng đất cũng là một bộ phận quan trọng của nguồn
tài nguyên nước ở Việt Nam. Mặc dù nước ngầm được khai thác để sử dụng cho
sinh hoạt đã có từ lâu đời nay; tuy nhiên việc điều tra nghiên cưú nguồn tài
nguyên nầy một cách toàn diện và có hệ thống chỉ mới được tiến hành trong
chừng chục năm gần đây. Tài nguyên nước và hiện trạng sử dụng nước nhất là ở
vùng nông thôn bằng các phương tiện thủ công, còn sự khai thác bằng các

phương tiện hiện đại cũng đã được tiến hành nhưng còn rất hạn chế chỉ nhằm
phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt ở các trung tâm công nghiệp và khu dân cư lớn
mà thôi.
Theo kết quả điều tra và nghiên cứu địa chất thủy văn khu vực và tìm
kiếm thăm dò có thể phân chia các phân vị địa chất thủy văn nước ta như sau:
Các tầng chứa nước lõ hổng trong tạo thành đệ tứ
Các tầng chứa nước khe nứt trong tạo thành bazan pliocen – đệ tứ
Các tầng chứa nước khe nứt trong tạo thành lục nguyên
Các tầng chứa nước khe nứt khác trong tạo thành cacbonate
Các tạo thành địa chất rất nghèo nước hoặc không chứa nước
Hiện nay nguồn nước dưới đất ở Việt Nam cũng đang phải đối mặt với
những vấn đề như bị nhiềm mặn, nhiễm thuốc trừ sâu, các chất có hại khác.. Việc
khai thác quá mức và không có quy hoạch đã làm cho mực nước dưới đất bị hạ
thấp. Hiện tượng này ở các khu vực đồng bằng bắc bộ và đồng bằng sông Cửu
Long. Khai thác nước quá mức cũng sẽ dẫn đến hiện tượng xâm nhập mặn ở các
vùng ven biển. Nước dưới đất bị ô nhiễm do việc chôn lấp gia cầm, dịch bệnh
không đúng quy cách.
Hầu hết sông hồ ở các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh, nơi có dân cư đông đúc và nhiều khu công nghiệp lớn đều bị ô nhiễm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


Phần lớn lượng nước thải sinh hoạt (khoảng 600.000 m3 mỗi ngày, với khoảng
250 tấn rác được thải ra các sông ở khu vực Hà Nội) và công nghiệp (khoảng
260.000 m3 nhưng chỉ có 10% được xử lý) đều không được xử lý, mà đổ thẳng
vào các ao hồ, sau đó chảy ra các con sông lớn. Ngoài ra, nhiều nhà máy và cơ sở
sản xuất cũng không được trang bị hệ thống xử lý nước thải
1.3.1 Tình hình nghiên cứu môi trường nước ngầm tại tỉnh Hưng Yên

Công tác điều tra, nghiên cứu ở tỉnh Hưng Yên liên quan đến lĩnh vực tài
nguyên nước nói chung, tài nguyên nước ngầm nói riêng còn hạn chế. Giai đoạn
trước năm 1975, việc nghiên cứu nước ngầm chỉ thực hiện thông qua các lỗ
khoan đơn lẻ phục vụ cho nhu cầu khai thác sinh hoạt ở thị xã Hưng Yên (nay là
Thành phố Hưng yên). các thông tin và tài liệu các giếng khoan thực hiện trong
giai đoạn này độ tin cậy thấp vì tính chuyên môn hóa chưa cao. Phần lớn các tài
liệu này không còn hoặc được lưu giữ tản mạn ở nhiều nơi khác nhau. Nhìn
chung thành quả khoa học về nghiên cứu tài nguyên nước ngầm trong giai đoạn
này có hiệu quả nhất định được thể hiện qua thực tế trong khai thác. Đây là
nguồn thông tin cần thiết định hướng cho công trình nghiên cứu cũng như khai
thác sau này.
Giai đoạn sau năm 1975, nghiên cứu tài nguyên NDĐ ở Hưng Yên có hệ
thống mang tính khoa học cao, tiêu biểu là một số các công trình nghiên cứu
ĐCTV như sau:
- Trịnh Văn Duệ (1979), Báo cáo tìm kiếm nước dưới đất vùng Hưng yên
(lập bản đồ tỷ lệ 1/50.000)
- Phan Xuân Hải (1984), Báo cáo tìm kiếm nước dưới đất vùng Ân Thi Hưng Yên (lập bản đồ tỷ lệ 1/50.000)
- Chu Thế Tuyển (1990), Tìm kiếm NDĐ với mục đích cấp nước vùng
Văn Lâm -Văn Giang (lập bản đồ tỷ lệ 1/50.000)
- Nguyễn Hữu Căn (1999), Báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới
đất phục vụ yêu cầu cấp nước của khu đô thị Phố Nối - giai đoạn 1.
Ngoài ra từ năm 2005 đến nay đã có nhiều đề tài, dự án và phương án
thăm dò nước dưới đất khu vực Hưng Yên của nhiều tác giả phục vụ nhiều mục
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


đích khác nhau. Trong những năm gần đây, do hoạt động phát triển kinh tế -xã
hội, đặc biệt là hoạt động công nghiệp đòi hỏi nhu cầu khai thác nước lớn. Nhiều

báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng nước ngầm đã nghiên cứu như:
- Phạm Quý Nhân (2007), báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng khai thác
nước dưới đất khu công nghiệp Thăng Long II công suất 21.000 m3/ngày.
- Phan Hùng (2009), báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng khai thác nước
dưới đất khu công nghiệp Kim Động công suất 15.000 m3/ngày
1.3.2. Đặc điểm địa chất tỉnh Hưng Yên
Đặc điểm địa chất:
Theo các tài liệu nghiên cứu trước đây cho thấy ở khu vực nghiên cứu,
các thành tạo trầm tích Kainozoi phát triển khá mạnh mẽ. Các phân vị địa tầng
được mô tả từ cổ đến trẻ như sau:
* Hệ Neogen, Hệ tầng Vĩnh Bảo (N2vb)
Trong khu vực nghiên cứu, các trầm tích của hệ tầng Vĩnh Bảo phân bố
rộng rãi. Trên mặt cắt địa chất, các lỗ khoan thăm dò bắt gặp hệ tầng này ở
độ sâu từ 86,0m (LK1) đến 112,0m (TD3) trung bình là 101,2m. Thành phần
thạch học của hệ tầng bao gồm các thành tạo cuội kết, sạn kết, cát kết xen kẽ
nhau, gắn kết yếu màu xám xanh hoặc xám xi măng. Tại khu vực bãi giếng
Khu công nghiệp Thăng Long II hệ tầng này xuất hiện ở độ sâu từ 88,0 m
(BH4) và 95,5 m (BH1), các lỗ khoan còn lại đều chưa khoan tới hệ tầng Vĩnh
Bảo. Bề dày của hệ tầng đạt khoảng 250m. Các nghiên cứu trước đây xếp các
trầm tích trên vào hệ tầng Vĩnh Bảo, tuổi Plioxen, nguồn gốc biển (N2vb). * Hệ
Đệ Tứ
Trong khu vực nghiên cứu, các trầm tích tuổi đệ tứ phân bố rộng rãi, trên mặt
cắt địa chất có mặt đầy đủ các phân vị địa tầng từ Pleistocen đến Holocen.

Thống Pleistocen:
- Phụ thống Pleistocen dưới, hệ tầng Lệ Chi (Q11 lc)
Hệ tầng Lệ Chi không lộ ra trên bề mặt của khu vực nghiên cứu, chúng
bị các thành tạo Đệ tứ phủ lên trên. Thành phần thạch học gồm cuội, sỏi, cát,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 16


lẫn bột sét màu xám nâu, xám xanh đôi chỗ gặp tàn tích thực vật, thân gỗ chưa
phân huỷ hoàn toàn. Thành phần cuội, sỏi chủ yếu thạch anh, silic; kích thước
cuội trung bìnhm, độ mài tròn tốt và rất tốt. Chiều dày của hệ tầng Lệ Chi
thay đổi theo 2 phương Tây - Đông và Bắc - Nam, dày 8,0 - 32,5 m.
Phần dưới của hệ tầng Lệ Chi phủ trực tiếp nên các thành tạo Neogen
và phần trên bị đất đá hệ tầng Hà Nội phủ. Tuổi của hệ tầng Lệ Chi được
xếp vào Pleistocen sớm.

- Phụ thống Pleistocen giữa- trên, hệ tầng Hà Nội (Q12-3hn)
Các trầm tích của hệ tầng Hà Nội phân bố rất rộng rãi trong khu vực
nghiên cứu và hoàn toàn chìm dưới các thành tạo trầm tích có tuổi trẻ hơn,
chỉ được phát hiện qua các công trình khoan. Theo thành phần thạch học, hệ
tầng Hà Nội được chia thành hai phụ hệ tầng: phụ hệ tầng dưới và phụ hệ tầng
trên. (Đặng Đình Phúc, 2010)
+ Phụ hệ tầng dưới (aQ12-3hn1):
Các trầm tích này có diện tích phân bố rất rộng rãi, Chiều dày phụ hệ
tầng này thay đổi từ 13,5m (DM5-1A) đến 46,0m (LK11), trung bình 27,6m.
Thành phần thạch học bao gồm cuội to lẫn sỏi, cát. Kích thước cuội phổ biến từ
3-6cm, độ mài tròn và độ chọn lọc tốt. Thành phần thạch học của cuội chủ yếu
là thạch anh, silic, một số nơi gặp cuội quaczit.
Nhìn chung, đây là tầng trầm tích có khả năng chứa nước, thấm nước
tốt nhất trong khu vực, có khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác nước với quy
mô công nghiệp.
Phụ hệ tầng Hà Nội dưới phủ bật chỉnh hợp trên hệ tầng Lệ Chi và trên nó là
phụ hệ tầng Hà Nội trên. (Đặng Đình Phúc, 2010)


+ Phụ hệ tầng trên (Q12-3hn2) :
Nằm chuyển tiếp trên phụ tầng Hà Nội dưới, có diện tích phân bố rộng.
Chiều dày của phụ hệ tầng dưới từ 1,5 - 15,5 m. Thành phần trầm tích của phụ hệ
tầng này bao gồm: sét, sét bột màu xám đen, xám nâu, nâu đỏ. Các trầm tích
này đã hình thành lớp cách nước hoặc thấm nước yếu nằm phủ trực tiếp trên
tầng chứa nước qp1.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 17


+ Phụ thống Pleistocen trên, hệ tầng Vĩnh Phúc (Q13vp)
Các trầm tích của hệ tầng Vĩnh Phúc phân bố rộng rãi khắp khu vực
nghiên cứu, không lộ ra trên mặt đất mà hoàn toàn chìm dưới các trầm tích
Holocen. Hệ tầng này gồm một nhịp phân biệt rõ ràng với hệ tầng Hà Nội và hệ
tầng Hải Hưng, được cấu tạo bởi hai tập:

- Phụ hệ tầng Vĩnh Phúc dưới (aQ13vp1): Hạt thô, nguồn gốc sông.
Chiều dày thay đổi từ 5,5 - 28,1 m. Thành phần trầm tích của phụ hệ tầng chủ
yếu là cát hạt thô, dưới có lẫn ít sạn sỏi, chuyển lên trên là cát hạt trung, trên cùng là
cát hạt nhỏ có lẫn ít bột và ít sét màu xám nâu, xám vàng điển hình.

+ Phụ hệ tầng Vĩnh Phúc trên (amQ13vp2): Hạt mịn, có nguồn gốc sông - biển.
Chiều dày thay đổi mạnh từ 3,0 - 29,0 m. Phụ hệ tầng trên rất dễ nhận biết
bởi màu sắc loang lổ đặc trưng đó là tầng đánh dấu phân chia ranh giới với hệ tầng
Hải Hưng ở phía trên. Thành phần gồm sét, sét bột, sét cát bị phong hoá có màu
loang lổ ở phía trên, chuyển xuống dưới có màu xám xanh, nâu vàng, nâu đỏ.
* Thống Holocen
- Phụ thống Holocen dưới - giữa, hệ tầng Hải Hưng (Q21-2hh)
Theo đặc điểm trầm tích và nguồn gốc, tuổi, có thể chia hệ tầng thành

hai phân hệ tầng: phụ hệ tầng dưới và phụ hệ tầng trên.

+ Phụ hệ tầng dưới: Nguồn gốc sông - biển - đầm lầy (ambQ21-2 hh1)
Chiều dày thay đổi từ 3,9 - 22,0 m. Trầm tích trong phụ hệ tầng này là
sự đan xen nguồn gốc, kéo theo sự thay đổi khá phức tạp các thành phần vật
chất, thể hiện tính không đồng nhất của môi trường trầm tích. Thành phần chính
gồm cát hạt nhỏ màu xám tro, xám đen có lẫn vảy mica trắng, đôi chỗ có xen kẹp
sét bột, sét cát màu xám đen lẫn nhiều tàn tích thực vật.
Phân hệ tầng dưới nằm bất chỉnh hợp trên hệ tầng Vĩnh Phúc và chuyển tiếp với
phân hệ tầng trên.

+ Phụ hệ tầng trên: Nguồn gốc biển (mQ21-2hh2)
Chiều dày của hệ tầng thay đổi từ 2,0 - 8,0 m. Lộ nhiều trên mặt và cấu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 18


thành chủ yếu bề mặt đồng bằng tỉnh Hưng Yên. Thành phần trầm tích đơn giải bao
gồm: sét, bột sét màu xám nâu, xám xanh, đôi chỗ bị laterit hoá yếu có màu
nâu hồng, nâu trắng, đỏ nhạt. Có thể gặp chúng dễ dàng qua các mương tát nước,
hố đào, ven các ao hồ....
Hệ tầng Hải Hưng phần dưới phủ trực tiếp lên hệ tầng Vĩnh Phúc và phía
trên bị hệ tầng Thái Bình phủ kín. (Đặng Đình Phúc, 2010)

- Phụ thống Holocen trên, hệ tầng Thái Bình (aQ23tb)
Các trầm tích hệ tầng Thái Bình có diện phân bố hạn chế. Chỉ bắt gặp ở
phía Tây Nam, Nam khu vực nghiên cứu và ven các sông ngòi. Thành phần
trầm tích chủ yếu là sét, bột sét màu nâu, xuống dưới xám nâu. Hệ tầng này
phủ mỏng trên hệ tầng Hải Hưng với chiều dày 1 - 2m, cá biệt có chỗ ven

sông, chiều dày lên tới 6,0m. (Đặng Đình Phúc, 2010)

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi chất lượng nước ngầm
1.4.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến mực nước ngầm
Các điều kiện tự nhiên:
• Các yếu tố khí tượng
Lượng mưa, độ ẩm, lượng bốc hơi, nhiệt độ không khí đều có ảnh hưởng đến
sự thay đổi mực nước. Lượng mưa trên vùng bổ cấp của tầng chứa nước chứa ít
nhiều đều làm mực nước trong tầng dâng lên ít hay nhiều, đặc biệt đối với các
tầng chứa nước gần mặt đất. Vào mùa mưa, mực nước trong các đơn vị chứa
nước dâng cao; ngược lại vào mùa khô, do độ ẩm thấp, nước bốc hơi nhanh sẽ
làm mực nước trong tầng chứa bị hạ thấp.
• Các yếu tố thủy văn
Mật độ sông suối, sự thay đổi mực nước trong chúng có ảnh hưởng trực
tiếp đến mực nước ngầm, tác động này khá rõ rệt đối với các tầng chứa nước
nông. Dọc theo hệ thống sông, kênh hay khi các tầng nước bị hệ thống thủy văn
cắt qua, mực nước ngầm dâng lên do được bổ cấp cho nước mặt (hay nói cách
khác sông là nguồn tiêu thoát của nước ngầm); ngược lại vào mùa mưa lũ, khi
mực nước sông dâng cao, dòng sông trở thành nguồn nuôi dưỡng cho nước ngầm
và làm mực nước ngầm dâng cao.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 19


• Các yếu tố địa hình, địa mạo
Tùy thuộc vào độ dốc địa hình mà động lực của tầng nước sẽ khác nhau.
Địa hình dốc làm cho nước ngấm vào đất ít hơn vùng bằng phẳng do mực nước
được giũ lại nhiều hơn. Nơi có thảm thực vật dày thì có khả năng giữ nước lâu

hơn so với nơi không có thảm thực vật. Mức độ phân cắt của địa hình có ảnh
hưởng lớn đến sự thay đổi nước ngầm. Sự phức tạp của địa mạo khu vực, nó
quyết định quy luật thay đổi mực nước.
• Các yếu tố địa chất
Thành phần đất đá, kiến trúc, cấu tạo, nguồn gốc của các loại đất đá đều
có tác động đến sự thay đổi mực nước. Tầng chứa nước có thành phần đất thô với hệ
thấm lớn sẽ nhận lượng nước cấp bổ từ trên xuống nhiều hơn so với tầng được cấu
tạo bởi lớp đất đá mịn. Lớp đất phủ phía trên tầng chứa nước cấu tạo bởi thành phần
hạt mịn làm cho nước dễ dàng ngấm xuống tầng chứa nước bên dưới.
Các yếu tố nhân tạo:
Bên cạnh đó, các tác động của con người cũng có thể làm thay đổi mực
nước ngầm trên phạm vi rộng lớn mà quy luật thay đổi không giống như của điều
kiện tự nhiên. Bởi vì sự tác động của các yếu tố nhân tạo làm thay đổi sự cân
bằng của nước ngầm, dẫn đến nhiều ảnh hưởng xấu cho môi trường.
a. Khai thác nước dưới đất
Trong hoạt động sống của con người nước là một nhu cầu cần thiết nhất,
do quá trình công nghiệp hóa phát triển mạnh, tỷ lệ dân số tăng cao, mức sống
của con người được nâng cao theo đà phát triển của xã hội, nên nhu cầu sử dụng
nước đòi hỏi cũng tăng lên nhiều để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, công nghiệp,
nông nghiệp và các ngành sản xuất khác. Thế là, nhà nhà khoan giếng để khai
thác nguồn nước ngầm; kết quả của quá trình bơm hút là làm cho lượng nước
ngầm mất đi dẫn đến sự hạ thấp mực nước. Tùy thuộc vào lưu lượng khai thác,
khoảng thời gian khai thác, khả năng cung cấp của tầng chứa nước, mà mực nước
của tầng đó có sự hạ thấp khác nhau và quy mô sự thay đổi trên một diện rộng
hay hẹp, mức độ dao động lớn hay nhỏ...

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 20



×