Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện thạch thành, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.81 MB, 93 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan...................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh mục bảng ................................................................................................. vi
Danh mục hình và ảnh ...................................................................................... vii
Danh mục viết tắt ............................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................. 4
1.1. Những vấn đề chung về sử dụng đất nông nghiệp ........................................ 4
1.1.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp................... 4
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ......... 7
1.2. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp ............................................................................................. 15
1.2.1. Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp ................................................................................... 15
1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp .................................................................................... 19
1.3. Xu hướng sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam.................. 21
1.3.1. Những nghiên cứu trên Thế giới ..................................................... 21
1.3.2. Tình hình nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất ở Việt Nam.................. 26
1.3.3. Các nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất tỉnh Thanh Hóa..................... 31
CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 33
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 33
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 33
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 33
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 33
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thạch Thành ........... 33
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Thạch Thành ......... 33
2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ...................... 33


iv


2.2.4. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp của huyện ........................................................... 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 34
2.3.1. Phương pháp phân vùng, chọn điểm nghiên cứu: ............................ 34
2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp ................................. 34
2.3.3. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp .................................. 35
2.3.4. Phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá và so sánh .................... 35
2.3.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp............36
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 39
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thạch Thành ...................... 39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 39
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................ 44
3.2. Hiện trạng sử dụng đất ............................................................................... 49
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất các loại ....................................................... 49
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện ............................... 50
3.2.3. Thực trạng các kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.................... 52
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ................................ 56
3.3.1. Hiệu quả kinh tế.............................................................................. 56
3.3.2. Hiệu quả xã hội ............................................................................... 63
3.3.3. Hiệu quả môi trường ...................................................................... 68
3.3.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ....... 73
3.4. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của huyện ...................................................................................... 75
3.4.1. Định hướng sử dụng đất SX nông nghiệp........................................ 75
3.4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất SX nông
nghiệp ............................................................................................ 78
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................. 81

Kết luận ............................................................................................................ 81
Đề nghị............................................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 83

v


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế của các LUT .............................. 37

2.2.

Tiểu chuẩn đánh giá hiệu quả xã hội của các LUT ............................... 37

2.3.

Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả môi trường các LUT .............................. 37

3.1.

Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 ......................................................... 50


3.2.

Tình hình sử dụng đất nông nghiệp năm 2014 ...................................... 51

3.3.

Loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1 ........................................................ 52

3.4.

Loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2 ........................................................ 54

3.5.

Hiệu quả kinh tế cây trồng chính tiểu vùng 1 ....................................... 56

3.6.

Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 1 .................................................. 57

3.7.

Hiệu quả kinh tế cây trồng chính tiểu vùng 2 ....................................... 59

3.8.

Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 2 .................................................. 60

3.9.


Đánh giá hiệu quả kinh tế của các LUT trên 2 tiểu vùng ...................... 62

3.10.

Tổng hợp mức đầu tư lao động và thu nhập/ngày công tiểu vùng1 ...... 64

3.11.

Tổng hợp mức đầu tư lao động và thu nhập/ngày công tiểu vùng2 ....... 65

3.12.

Tổng hợp mức đầu tư lao động và giá trị ngày công lao động của các
LUT trên các tiểu vùng ........................................................................ 66

3.13.

So sánh mức đầu tư phân bón thực tế của một số cây trồng với hướng
dẫn sử dụng phân bón của Phòng Nông nghiệp .................................... 69

3.14.

Lượng thuốc BVTV thực tế và khuyến cáo trên cây trồng .................... 71

3.15.

Hiệu quả môi trường các tiểu vùng....................................................... 72

3.16.


Xác định các LUT có khả năng lựa chọn .............................................. 74

3.17.

Định hướng diện tích các LUT tiểu vùng 1 đến năm 2020 .................... 75

3.18.

Định hướng diện tích các LUT tiểu vùng 2 đến năm 2020 .................... 76

vi


DANH MỤC HÌNH VÀ ẢNH
STT

Tên hình và ảnh

Trang

Hình 3.1. Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Thạch Thành năm 2014 .............. 49
Ảnh 1: Ruộng trồng Ngô xã Thạch Lâm ............................................................ 53
Ảnh 2: Ruộng trồng Mía xã Thạch Cẩm ............................................................ 53
Ảnh 2: Ruộng trồng Lạc xã Thạch Tượng.......................................................... 54
Ảnh 3: Ruộng trồng Lúa xã Thành Vân ............................................................. 55
Ảnh 4: Ruộng trồng Rau xã Thành Tâm ............................................................ 55

vii



DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BVTV

Bảo vệ thực vật

CPTG

Chi phí trung gian

DT

Diện tích

ĐVT

Đơn vị tính

HQĐV

Hiệu quả đồng vốn

GTGT

Giá trị gia tăng


GTNC

Giá trị nhân công

GTSX

Giá trị sản xuất

LUT

Loại hình sử dụng đất



Lao động

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

STT

Số thứ tự

viii


MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và quan trọng bậc nhất với

mỗi quốc gia. Là cơ sở không gian của mọi quá trình sản xuất, là tư liệu sản xuất
đặc biệt trong nông nghiệp, là thành phần quan trọng nhất của môi trường sống,
là địa bàn phân bố các khu dân cư, công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh,
quốc phòng. Đất đai là nguồn tài nguyên có giới hạn về số lượng, là tư liệu sản
xuất không gì có thể thay thế được đặc biệt là trong nông nghiệp.
Với sự phát triển mạnh của các ngành kinh tế, sự tăng nhanh của dân số
dẫn đến nhu cầu đất đai cho mục đích phi nông nghiệp ngày càng tăng, đi liền
với nó, nhu cầu lương thực, thực phẩm đáp ứng cho đời sống và sản xuất của con
người không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng gây sức ép lớn cho
ngành nông nghiệp. Mặt khác, nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt, con
người khai thác nguồn lợi tự nhiên từ đất để đảm bảo nhu cầu về thức ăn và vật
dụng. Vì vậy, sản xuất nông nghiệp là một một hệ thống phức tạp trong mối quan
hệ của tự nhiên với kinh tế - xã hội.
Những năm qua, việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để chuyển đổi sang
mục đích khác diễn ra quá nhanh, khiến diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị
thu hẹp. Nhiều địa phương "thuần nông", với đất đai màu mỡ, nay cũng sụt giảm
đất sản xuất nông nghiệp; diện tích tự nhiên và đất canh tác trên đầu người ngày
càng giảm do áp lực tăng dân số, sự phát triển đô thị hóa, công nghiệp hóa và các
hạ tầng kỹ thuật. Bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người của thế giới
hiện nay chỉ còn 0,23 ha, ở nhiều quốc gia khu vực châu Á, Thái Bình Dương là
dưới 0,15 ha, ở Việt Nam chỉ còn 0,11 ha.
Hiện nay, nước ta có khoảng gần 70% dân số sống ở nông thôn, nông
nghiệp đang là nguồn sinh kế chính. Vì vậy, đất sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng
trực tiếp đến hơn 2/3 hộ gia đình làm nông nghiệp. Đồng thời, ngành nông
nghiệp hàng năm cũng đóng góp hàng tỷ đô la vào tổng kim ngạch xuất khẩu của
cả nước,... Với vị trí quan trọng như vậy, nông nghiệp là chìa khóa của sự ổn

1



định và phát triển đối với người dân. Trong bối cảnh hội nhập, nông nghiệp nước
ta có thể có thêm nhiều cơ hội phát triển, cũng không ít những tác động ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phát triển ổn định của nông nghiệp, ảnh hưởng đến an
ninh lương thực của người nông dân, đặc biệt là người nông dân nghèo.
Thạch Thành là huyện miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa, có toạ độ địa lý
từ 20003' 50”đến 20023'05” vĩ độ Bắc, từ 105014'30” đến 104049'00” độ kinh
Đông. Trung tâm huyện là Thị trấn Kim Tân, cách thành phố Thanh Hóa 60 km
về phía Tây Bắc, cách thị xã Bỉm Sơn 32 Km về phía Bắc, cách khu công nghiêp
Vân Du 10 Km về phía Tây Nam (Phòng tài nguyên môi trường, 2010).
Tổng diện tích tự nhiên của huyện Thạch Thành là 55.919,44 ha, được
chia thành các loại đất theo mục đích sử dụng như sau: Đất nông nghiệp diện tích
44.874,63 ha, chiếm 80,25% diện tích tự nhiên; Đất phi nông nghiệp 7.898,03 ha,
chiếm 14,12% diện tích tự nhiên; Đất chưa sử dụng 3.146,78 ha, chiếm 5,63%
diện tích tự nhiên (Phòng tài nguyên môi trường, 2014).
Vì vậy, việc đánh giá đúng hiệu quả sử dụng đất có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong phát triển nông nghiệp và quy hoạch phát triển nền kinh tế của địa
phương, giúp lựa chọn đúng các loại hình sử dụng đất phù hợp với cây trồng trên
địa bàn của huyện.
Xuất phát từ tình hình thực tế của địa phương, tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Thạch Thành - tỉnh Thanh Hóa.
Mục đích và yêu cầu của đề tài
* Mục đích
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp nhằm góp phần
giúp người dân lựa chọn các loại hình sử dụng đất phù hợp trong điều kiện cụ thể
của huyện.
- Đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng sản xuất
đất nông nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững.

2



* Yêu cầu
- Nắm chắc cách thức điều tra, nguyên tắc, quy trình và phương pháp đánh
giá hiệu quả sử dụng đất
- Số liệu điều tra, thu thập phản ánh trung thực, khách quan các điều kiện
trên địa bàn huyện.
- Những đề xuất, kiến nghị phải khả thi, phù hợp với điều kiện hiện tại và
tương lai của địa phương.

3


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những vấn đề chung về sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp
Đất đã có từ lâu nhưng khái niệm về đất mới có từ thế kỷ XVIII. Trong
từng lĩnh vực khác nhau, các nhà khoa học khái niệm về đất khác nhau.
Nhà bác học người Nga Đocutraep năm 1897 đưa ra định nghĩa: “Đất là
một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả tổng hợp của 5 yếu tố
hình thành đất đó là: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian”. Sau này
người ta bổ sung thêm yếu tố thứ sáu là con người.
Học giả người Anh V.RWiliam đã đưa ra khái niệm “Đất là lớp mặt tơi
xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây trồng”
Các Mác cho rằng: “Đất đai là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu
nhất của sản xuất nông nghiệp, điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và
tái sinh của hàng loạt thế hệ người kế tiếp nhau” (Các Mác, 1949).
Theo quan điểm sinh thái đất được định nghĩa: Đất là vật mang của hệ
sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nông nghiệp (Vũ Thị Bình, 1995).

Theo quan điểm các chuyên gia đánh giá đất của FAO thì đất đai được
định nghĩa là một vùng đất có các đặc trưng tự nhiên quyết định đến khả năng
khai thác ở một mức độ nhất định nào của vùng đó. Thuộc tính của đất phụ thuộc
vào khí hậu, thổ nhưỡng, lớp địa chất bên dưới, thuỷ văn, động vật, thực vật và
những tác động trong quá khứ cũng như hiện tại của con người (FAO
Frameworth for Land Evaluation Rome, 1976).
Theo quan điểm của các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam
thì “Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” và đất
được hiểu theo nghĩa rộng như sau: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt
trái đất bao gồm các cấu thành của môi trường sinh thái ngay bên trên và dưới bề
mặt đó như: khí hậu thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước (hồ, sông suối…),

4


các dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất,
tập đoàn thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả nghiên cứu
trong quá khứ và hiện tại để lại” (Bùi Quang Toản, 1980).
Như vậy có rất nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau về đất, có khái
niệm phản ánh quá trình phát sinh hình thành đất, có khái niệm nêu lên mối quan
hệ giữa đất và cây trồng và các ngành sản xuất, nhưng nhìn chung có thể hiểu:
đất đai là một khoảng không gian có giới hạn gồm: khí hậu, lớp đất bề mặt, thảm
thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất.
Trên bề mặt đất đai là sự kết hợp giữa các yếu tố thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ văn,
thảm thực vật cùng với các thành phần khác có vai trò quan trọng và ý nghĩa to
lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội loài người.
Đất nông nghiệp: Là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích
bảo vệ, phát triển rừng.
Theo Luật đất đai năm 2003, đất nông nghiệp được chia ra làm các nhóm

đất chính sau: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản,
đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
Theo Luật đất đai năm 2013, tại điều 13 nhóm đất nông nghiệp bao gồm
các loại đất:
- Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn
nuôi, đất trồng cây hàng năm khác;
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất rừng sản xuất;
- Đất rừng phòng hộ;
- Đất rừng đặc dụng;
- Đất nuôi trồng thuỷ sản;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ.

5


1.1.1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
a, Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
- Nguyên tắc đất đai là sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu.
- Nguyên tắc nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật.
- Nguyên tắc sử dụng đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm, cải tạo và bồi bổ
đất đai.
- Nguyên tắc quan tâm đến lợi ích của người sử dụng đất.
- Nguyên tắc ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp. Nội dung
của nguyên tắc là :
+ Hạn chế thấp nhất việc chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục
đích khác.
+ Đối với hộ gia đình và cá nhân trực tiếp làm nông nghiệp được Nhà
nước giao đất nông nghiệp để sử dụng trong hạn mức thì không phải nộp tiền sử

dụng đất.
+ Không được tùy tiện mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp, hạn chế
việc lập vườn mới trên đất trồng lúa nước.
+ Nhà nước thực hiện các chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho
các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức khai hoang phục hóa lấn biển để mở rộng diện
tích đất nông nghiệp,...
b, Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu của con người về
các sản phẩm được lấy từ đất ngày càng tăng. Mặt khác đất nông nghiệp ngày
càng bị thu hẹp do bị trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, sử dụng đất
nông nghiệp ở nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội
trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho
công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất
nông nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội,
tận dụng được tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh
hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo

6


cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên đất đai. Do đó đất nông nghiệp cần
được sử dụng theo nguyên tắc “đầy đủ và hợp lý” (Thái Phiên, 2000).
Để duy trì sự sống còn của con người, nhân loại đang phải đương đầu với
nhiều vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ô nhiễm và
suy thoái môi trường, mất cân bằng sinh thái,... Nhiều nước trên thế giới đã xây
dựng và phát triển nông nghiệp theo quan điểm nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững là tiền đề và điều kiện cho định cư lâu dài. Một
trong những cơ sở quan trọng bậc nhất của nông nghiệp bền vững là thiết lập
được các hệ thống sử dụng đất hợp lý. Về vấn đề này Altieri và cộng sự là
Susanna B.H. 1990 cho rằng: nền tảng của nông nghiệp bền vững là chế độ đa

canh cây trồng với các lợi thế cơ bản là: tăng sản lượng, tăng hiệu quả sử dụng
tài nguyên, giảm tác hại của sâu bệnh và cỏ dại, giảm nguy cơ rủi ro,... Quan
điểm đa canh và đa dạng hoá nhằm nâng cao sản lượng và tính ổn định này được
ngân hàng thế giới đặc biệt khuyến khích ở các nước nghèo (Khonkaen
University (KKU), 1992).
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa
đảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung và
cộng sự, 1998). Một quan niệm khác cho rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững
là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả
mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau (FAO,
1990). Để phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta cần nắm vững mục tiêu về
tác dụng lâu bền của từng mô hình, để duy trì và phát triển đa dạng sinh học.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Sự phát triển trong thời gian dài của ngành nông nghiệp Việt Nam dựa
vào việc sử dụng có hiệu quả và ‘hiệu lực’ nguồn đất đai ít ỏi, tuy nhiên, việc
chiếm hữu và sử dụng luôn nằm trong bối cảnh phức tạp của lịch sử, chính trị và
văn hóa. Nguồn lực và chính sách về đất đai đóng vai trò quan trọng trong quá
trình phát triển của đất nước.

7


1.1.2.1. Nhân tố về nguồn lực và chính sách sử dụng đất nông nghiệp
Dù ở thời đại nào, nguồn nhân lực cũng luôn là yếu tố quan trọng nhất
quyết định sức mạnh của một quốc gia. Bởi chúng ta biết rằng mọi của cải vật
chất đều được làm nên từ bàn tay và trí óc của con người.
Việt Nam chúng ta đang có nguồn nhân lực dồi dào, trong gần 86 triệu
người ở Việt Nam thì nông dân chiếm khoảng 73% dân số cả nước. Điều này cho
thấy nông dân vẫn là lực lượng lao động xã hội chiếm tỉ lệ cao nhất. Nông dân ta
bao đời nay vẫn lấy nghề trồng lúa là nghề chính. Họ vẫn đang sản xuất một cách

tự phát, manh mún. Họ vẫn cứ nghĩ rằng trồng lúa là nghề dễ nhất, không cần
học cũng làm được, thế là cứ từ đời này nối tiếp đời kia họ tự trồng như vậy.
Trong những năm qua, để cụ thể hóa các chủ trương của Đảng, Nhà nước
đã xây dựng và ban hành nhiều văn bản pháp lý xác định chế độ, chính sách đối
với đất nông nghiệp, trong đó nổi bật là Luật Đất đai ban hành năm 1993 (được
liên tục sửa đổi vào các năm sau này, nhất là Luật Đất đai sửa đổi năm 2003),
Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất (năm 1999), Luật Thuế sử dụng đất nông
nghiệp (năm 2000, thay cho thuế nông nghiệp). Nội dung cơ bản của chính sách
đất nông nghiệp của Nhà nước Việt Nam hiện nay thể hiện qua chế độ sở hữu đất
nông nghiệp, chính sách giá đất của Nhà nước, chính sách tích tụ và tập trung đất
nông nghiệp, chính sách thuế đất nông nghiệp và chính sách bồi thường khi thu
hồi đất nông nghiệp.
a, Chế độ sở hữu đất nông nghiệp
Chế độ sở hữu đất nông nghiệp ở Việt Nam được phân chia thành hai
quyền: quyền sở hữu và quyền sử dụng. Hai quyền ấy được phân cho hai chủ thể
khác nhau là Nhà nước (đại diện cho chủ sở hữu toàn dân) và người sử dụng, chủ
yếu là nông dân.
Chế độ sở hữu đất đai đặc biệt của Việt Nam đã đưa đến một số hệ quả:
- Ở Việt Nam đã hình thành hai thị trường đất đai: thị trường cấp I là thị
trường giao dịch giữa Nhà nước và người sử dụng đất (với nhiều chế độ khác
nhau, như giao đất có thu tiền, không thu tiền; giao đất có thời hạn khác nhau;
cho thuê đất...); thị trường cấp II là thị trường giao dịch giữa những người sử

8


dụng đất nông nghiệp với nhau. Thị trường cấp I được Nhà nước kiểm soát chặt
chẽ về đối tượng được giao đất, giá giao đất, thời hạn giao đất và mục đích sử
dụng đất. Thị trường cấp II là thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo
mục đích đã được Nhà nước quy định, hoạt động tự phát, Nhà nước chỉ đứng ra

cung cấp các dịch vụ pháp lý cần thiết cho giao dịch và thu thuế. Trong thực tế,
thị trường cấp II chưa được tổ chức quy củ và chưa có dịch vụ thích ứng nên hạn
chế khả năng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của nông dân.
- Nhà nước vừa đóng vai trò cơ quan quản lý hành chính công đối với đất
đai, vừa đóng vai trò chủ sở hữu đất, có quyền quyết định thu hồi quyền sử dụng
đất của nông dân, chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp và giao đất nông
nghiệp đã được chuyển mục đích sử dụng cho tổ chức và cá nhân không phải là
nông dân, quy định giá thu hồi đất nông nghiệp.
- Người nông dân ở vào vị thế yếu trong giao dịch đất nông nghiệp, thể
hiện qua các khía cạnh:
Thứ nhất, người nông dân chỉ được sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích
sản xuất nông nghiệp. Do mức sinh lợi của ngành nông nghiệp thấp nên giá trị
chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thành tiền không lớn, không khuyến
khích người nông dân chuyển quyền sử dụng này cho người khác.
Thứ hai, Nhà nước toàn quyền quy hoạch và thu hồi đất nông nghiệp để
chuyển thành đất đô thị hoặc đất kinh doanh mà nông dân không có quyền thỏa
thuận giá đất bị thu hồi, cũng như không có quyền phản đối hoặc đòi hỏi đền bù
thỏa đáng quyền lợi của mình. Trường hợp đất thu hồi để làm các công trình công
cộng như đường xá, công trình thủy lợi... thì không có mặt bằng giá mới nên người
nông dân không cảm nhận được thiệt thòi của họ. Trường hợp Nhà nước thu hồi
đất để chuyển thành khu đô thị theo cách giao cho các doanh nghiệp đầu tư kết cấu
hạ tầng rồi bán nền, bán nhà... sẽ làm xuất hiện mặt bằng giá quyền sử dụng đất
phi nông nghiệp, thường cao hơn giá đất nông nghiệp nhiều lần.
Thứ ba, thời hạn giao đất nông nghiệp cho nông dân theo quy định của
pháp luật hiện hành là quá ngắn (50 năm với đất trồng cây lâu năm, 20 năm với

9


đất còn lại) so với thời hạn giao đất phi nông nghiệp. Hạn mức diện tích đất giao

khá thấp.
b, Chính sách giá đất nông nghiệp
Chính sách giá đất nông nghiệp được quy định tại Điều 12 Luật Đất đai
năm 1993, năm 2003 và mới nhất là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16-112004 của Chính phủ. Theo đó, có hai phương pháp xác định giá đất: theo giá thị
trường và theo thu nhập từ đất. Quyền xác định giá đất được phân cấp rộng rãi
cho chính quyền cấp tỉnh. Chế độ điều chỉnh giá cũng linh hoạt hơn trước và bám
sát giá thị trường.
Với việc chính thức công nhận giá đất thị trường và điều chỉnh giá nhà
nước theo giá thị trường, Nhà nước Việt Nam đã gián tiếp thừa nhận quyền sử
dụng đất có giá cả, tồn tại thị trường quyền sử dụng đất và là một trong những cơ
sở để Nhà nước xác định giá giao dịch đất giữa Nhà nước và người dân.
Tuy nhiên, việc thực hiện những quy định này trong thực tế rất khó
khăn. Thứ nhất, do thị trường đất nông nghiệp hoạt động rất èo uột và chưa được
tổ chức nên hầu như không thể thu thập được thông tin tin cậy về giá. Do không
có thông tin giá thị trường thuyết phục nên các tổ chức định giá đất thường lấy
giá quy định từ đầu năm của chính quyền cấp tỉnh. Đến lượt mình, giá đất này
cũng được xác định một cách chủ quan nên chưa được người dân tin cậy. Trên
thực tế, nhiều địa phương phải thỏa thuận với nông dân, nhưng người nông dân
cũng không có thông tin, họ thường so bì với những người chây ì, nhận tiền sau
(những người này thường nhận được giá cao hơn) hoặc so với giá đất đô thị
chuyển nhượng tại các dự án khác ở địa phương để đòi giá cao. Cách làm này
dẫn đến hai hệ lụy: một là, vô hình trung khuyến khích nông dân chây ì; hai
là, người nông dân luôn ở trạng thái bất bình do nhận thức mình bị thiệt thòi.
Thứ hai, do Nhà nước không ngăn chặn được đầu cơ trên thị trường đất đô
thị, nên giá đất đô thị tăng lên quá cao khiến thông tin về giá này cũng không
đáng tin cậy.
Để khắc phục khó khăn, nhiều địa phương đã tiến hành các biện pháp nửa
vời, dự án thuận lợi thì đền bù theo giá nhà nước, dự án khó khăn thì để nhà đầu

10



tư phụ thêm tiền đền bù theo giá thỏa thuận với nông dân. Thậm chí, để giải
phóng mặt bằng nhanh, nhiều nhà đầu tư chấp nhận trả thêm tiền cho các hộ chây
ì. Cách làm như vậy đã gây tác động không tốt cho các hộ đã di dời.
c, Chính sách khuyến khích tích tụ và tập trung đất
Khi tiến hành giao đất lần đầu cho hộ nông dân vào những năm đầu thập
niên 90, thế kỷ XX, để giảm xung đột, Nhà nước đã giao đất cho hộ theo chế độ
bình quân cả về diện tích lẫn hạng đất. Hệ quả là đất nông nghiệp được giao cho
hộ gia đình nông dân rất manh mún.
Để khuyến khích nông dân tập trung đất nông nghiệp phục vụ sản xuất
quy mô lớn, Nhà nước sau đó có chính sách khuyến khích nông dân “dồn điền,
đổi thửa”, chuyển đổi, chuyển nhượng đất cho nhau. Phong trào “dồn điền, đổi
thửa” được chính quyền các tỉnh đồng bằng sông Hồng hưởng ứng, nhưng kết
quả đạt được không mấy khả quan. Số thửa ruộng của một hộ có giảm đi, nhưng
quy mô đất canh tác của một hộ nông dân tăng không đáng kể do các hộ nông
dân không muốn nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp cho người khác vì
nhiều lý do.
Ở các vùng chuyên canh phía Nam tình hình chuyển nhượng quyền sử
dụng đất nông nghiệp đạt kết quả khá hơn ở phía Bắc, nhưng cũng chưa tạo đủ
tiền đề để hình thành các trang trại lớn.
Các chính sách khuyến khích sử dụng đất tập trung ở quy mô lớn, như
hình thành các nông, lâm trường, các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cũng tỏ ra
không hiệu quả. Một số hộ nông dân thậm chí lấn chiếm đất nông, lâm trường để
sử dụng một cách bất hợp pháp.
d, Chính sách thu hồi và đền bù đất nông nghiệp
Từ thập niên 90 của thế kỷ thứ XX đến nay, Nhà nước tiến hành thu hồi
nhiều diện tích đất nông nghiệp để xây dựng các khu công nghiệp, đô thị tập
trung. Chính vì thế, chính sách thu hồi, đền bù đất nông nghiệp tác động lớn đến
nông dân.

Luật Đất đai của Việt Nam quy định: Nhà nước có quyền thu hồi quyền sử
dụng đất nông nghiệp, đất ở của nông dân để sử dụng cho các mục đích công

11


cộng hoặc phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Khi thu hồi đất nông
nghiệp, đất ở của nông dân, Nhà nước phải đền bù cho nông dân đất mới theo
diện tích và hạng đất tương đương. Nếu không có đất đền bù hoặc đất đền bù ít
hơn đất bị thu hồi, Nhà nước đền tiền cho nông dân theo giá đất do Nhà nước quy
định tại từng thời điểm. Với quyền hạn như vậy, chính quyền một số địa phương
đã thu hồi đất nông nghiệp một cách thiếu thận trọng và ở quy mô lớn, khiến diện
tích đất của nông dân nhiều vùng giảm nhanh.
e, Chính sách thuế đất nông nghiệp
Nhà nước thu từ nông dân sử dụng đất nông nghiệp các khoản: tiền thuê
đất, thuế sử dụng đất và một số lệ phí quản lý đất đai. Nhìn chung, tổng thuế sử
dụng đất nông nghiệp không lớn. Từ năm 2003 đến năm 2010, Chính phủ đã
quyết định miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trong hạn điền cho tất cả hộ nông
dân và miễn hoàn toàn thuế sử dụng đất cho hộ nông dân nghèo, giảm 50% cho
diện tích vượt hạn điền.
Tiền thuê đất chỉ áp dụng đối với diện tích đất vượt hạn điền hoặc đất đấu
thầu. Các khoản lệ phí về đất không lớn, thường là phí cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, phí trích lục bản đồ, phí đăng ký đất...
* Tác động của chính sách đất đai đến sản xuất và đời sống của nông
dân hiện nay
Tác động tích cực:
- Chính sách đất đai đã tạo điều kiện cho nông dân chủ động lao động,
sản xuất, kinh doanh nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất và tăng thu nhập.
- Chính sách đất nông nghiệp tạo điều kiện để nông dân chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

- Chính sách đất nông nghiệp hỗ trợ nông dân tiếp cận tín dụng ngân
hàng.
- Chính sách đất nông nghiệp đã bước đầu khuyến khích nông dân tích tụ,
tập trung đất để kinh doanh hiệu quả hơn.

12


- Chính sách đất nông nghiệp kích hoạt thị trường bất động sản ở nông
thôn, tạo điều kiện phân bổ đất nông nghiệp hiệu quả, hình thành nhiều ngành
nghề mới ở nông thôn.
* Tác động không mong muốn của chính sách đất nông nghiệp:
- Nông dân chưa được lợi nhiều từ quyền sử dụng đất nông nghiệp.
- Tình trạng nông dân không có đất.
- Chính sách đất nông nghiệp chưa khuyến khích nông dân bảo vệ đất và
đầu tư dài hạn vào đất.
- Tác động hỗ trợ nông dân tích tụ, tập trung đất chưa đạt yêu cầu.
- Chính sách thu hồi đất và giá đất nông nghiệp khiến nông dân thiệt thòi.
- Chưa tạo điều kiện khuyến khích nông dân thực hành nông nghiệp hiện đại.
Theo cam kết của Việt Nam khi tham gia Tổ chức thương mại thế giới
WTO, đến năm 2012 nhiều mặt hàng nông sản sẽ không còn được bảo hộ cao như
hiện nay, thuế suất nhập khẩu của hầu hết các nông sản sẽ đều phải cắt giảm và về
mức rất thấp. Tuy nhiên, sau 4 năm gia nhập WTO, Nhà nước đã có nhiều chính
sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, cả khoa học kỹ thuật và tài chính nhằm nâng cao
đời sống cho người nông dân như miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, hỗ trợ khoa
học công nghệ, hỗ trợ giống, ưu đãi tín dụng, thu mua thóc với giá cao,... nhưng
sản xuất nông nghiệp vẫn tăng giảm thất thường, với tỉ lệ chỉ từ 5-6%/năm, giảm
còn 3,5% vào năm 2009; tăng trưởng GDP của ngành còn thấp hơn nữa, từ 34%/năm giảm còn 2,5% năm 2009. Chính sách về đất đau của Nhà nước chưa đủ,
hay còn nhiều bất cập, chưa tạo động lực cho phát triển sản xuất nông nghiệp bền
vững. Nhà nước cần phải có nghiên cứu tổng thể, đánh giá các chính sách hỗ trợ

(kinh phí đã chi, ưu, nhược điểm) để đưa ra giải pháp nâng cao tinh thần trách
nhiệm, hiệu quả sản xuất của nông dân và giảm thiệt hại cho xã hội.
1.1.2.2. Nhân tố về nguồn lực và chính sách khoa học công nghệ
Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong
nông nghiệp và phát triển nông thôn (Điều 30: Luật khoa học và công nghệ).
1. Chính phủ có chính sách ưu tiên và biện pháp thúc đẩy việc ứng dụng
rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện

13


đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn, chú trọng địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để tổ
chức, cá nhân chuyển giao công nghệ, tổ chức ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa
học và công nghệ trong nông nghiệp và phát triển nông thôn, cung cấp các dịch
vụ khoa học và công nghệ phù hợp với nhu cầu và điều kiện của nông dân.
Việt Nam đã và đang bước vào hội nhập Thế giới, từng bước tiến tới chiếm
lĩnh khoa học công nghệ cao vì thế đòi hỏi một lực lượng đông đảo nhân lực có
trình độ cao, có khả năng làm việc trong môi trường công nghệ và cạnh tranh. Đặc
biệt với một số ngành đặc thù như năng lượng nguyên tử, công nghệ thông tin lại
càng đòi hỏi nhân lực đạt đến trình độ quốc tế. Bên cạnh đó một số ngành mũi
nhọn như ngân hàng tài chính, du lịch cũng yêu cầu một đội ngũ đủ khả năng thích
ứng với mọi biến động của thị trường trong nước và thế giới…Có thể nói rằng ở
lĩnh vực nào, nông nghiệp, công nghiệp hay dịch vụ… chúng ta đều đang khát lao
động có trình độ cao. Nhưng thực tế đáp ứng được bao nhiêu? Như đã phân tích ở
trên, lực lượng nông dân đang thiếu khoa học kỹ thuật, sản xuất manh mún; lực
lượng công nhân trình độ thấp, vậy còn lực lượng trí thức thì sao?
1.1.2.3. Nhân tố về nguồn nhân lực và chính sách phát triển
Các chính sách vĩ mô

a) Chính sách đầu tư : Việc đầu tư cho nông nghiệp và phát triển nông
thôn trước mắt còn nhiều tồn tại: vốn đầu tư phân tán, tỷ trọng đầu tư còn rất thấp
trong khi tổng kim ngạch xuất khẩu, nông nghiệp chiếm tới 50%, vì vậy cần
nghiên cứu bổ sung chính sách đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn: tăng đầu tư
gián tiếp qua tín dụng cho các hộ vay với lãi suất ưu đãi, thủ tục nhanh gọn, đáp
ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất.
b) Chính sách thị trường : Phát triển mạnh mạng lưới thông tin liên lạc,
mở rộng thông tin và dự báo tình hình thị trường và giá cả giúp cho người sản
xuất nắm bắt kịp thời những biến động trên thị trường để có thể điều chỉnh sản
xuất và phát triển các sản phẩm có giá trị kinh tế cao phục vụ cho xuất khẩu.

14


c) Chính sách chuyển giao khoa học công nghệ, chính sách khuyến nông
cần được bổ sung.
d) Có chính sách đào tạo bồi dưỡng đội ngũ các nhà doanh nghiệp trẻ đủ
trình độ, năng lực tổ chức điều hành có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh
theo cơ chế thị trường và có khả năng hợp tác với các bạn hàng trong và ngoài nước;
đồng thời bồi dưỡng nguồn nhân lực trong nông thôn, nâng cao dân trí để có điều
kiện tiếp thu, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh.
Cần quan niệm đúng về thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi các
chính sách này phải được bổ sung, điều chỉnh và hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu
mới trong giai đoạn mới.
1.1.2.4. Một số yếu tố quan trong khác
- Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên: bao gồm điều kiện khí hậu, thời tiết, vị
trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng, môi trường sinh thái, nguồn nước.
- Nhóm các yếu tố điều kiện kinh tế, xã hội: bao gồm rất nhiều nhân tố
(chế độ xã hội, dân số, cơ sở hạ tầng, môi trường chính sách,…).
- Nhóm các yếu tố tổ chức, kỹ thuật: đây là yếu tố chủ yếu hết sức quan

trọng trong quy hoạch sử dụng đất, một bộ phận không thể thiếu được của quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch sử dụng đất phải dựa vào điều kiện
tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng mà xác định cơ cấu sản xuất,
bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp. Đây chính là cơ sở cho việc phát
triển hệ thống cây trồng, gia súc với cơ cấu hợp lý và đạt hiệu quả kinh tế cao.
1.2. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp

1.2.1. Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con người
còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một. Sau này khi
nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa
kết quả và hiệu quả.

15


Theo từ điển ngôn ngữ hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc làm
mang lại.
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong
lao động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động được đánh giá bằng
số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số
lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian (Nguyễn Từ và Phí
Văn Kỷ,2006).
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục
đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính
chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của

con người mà người ta phải xem xét kết quả được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ
ra để tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không?
Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá
kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo
ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh là nội
dung đánh giá hiệu quả.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học,
các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong
muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
nông nghiệp (Vũ Thị Phương Thụy, 2000).
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật nuôi
trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu
áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, là một
trong những điều tiên quyết để phát triển nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có
tính ổn định và bền vững (Đỗ Thị Tám, 2001).

16


Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác định đúng khái niệm, bản
chất của hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và
những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3
mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
nền sản xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì
thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề (Vũ Thị Phương Thụy, 2000).
- Một là, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm

thời gian”.
- Hai là, hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý luận hệ
thống.
- Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế phải được tính bằng tổng giá trị trong một giai đoạn, phải
trên mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi xuất tiền cho
vay vốn ngân hàng. Chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ trong, ngoài
nước, hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên tai, sâu bệnh...
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa 2 đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng đất là: với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của
cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động tiết
kiệm nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội (Vũ Thị
Phương Thụy, 2000).

17


* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra (Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự, 2001). Hiệu quả kinh tế
và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau
và là một phạm trù thống nhất.

Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay là phải thu hút được nhiều lao
động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và
nguồn lực của địa phương được phát huy; đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về
ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập quán, nền văn hoá
của địa phương thì việc sử dụng đó bền vững hơn, ngược lại sẽ không được
người dân ủng hộ.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông
nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất
nông nghiệp.
* Hiệu quả về môi trường
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ
được độ mầu mỡ của đất đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường sinh
thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh
học biểu hiện qua thành phần loài (Nguyễn Văn Bộ và Bùi Huy Hiền, 2001).
Trong thực tế tác động của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo chiều
hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp với đặc
tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của các
hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những
ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Hiệu quả môi trường được phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả
hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường
(Đỗ Nguyên Hải, 1999).
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá
thông qua mức độ hoá học hoá trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón
và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt,
cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường đất.

18



Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất
tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để
đạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp
- Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp.
+ Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng
đất nông nghiệp.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp:
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so
sánh có thang bậc (Vũ Khắc Hoà, 1996).
+ Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản
biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan điểm
và tiêu chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản, làm cho
nội dung kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn (Vũ Khắc Hoà, 1996).
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp
ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại, nhất là
những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu (Vũ Thị Phương Thụy, 2000).
+ Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học (Vũ Thị
Phương Thụy, 2000) và phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp:
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan hệ
này có thể là quan hệ hiệu số hoặc quan hệ thương số ((Vũ Khắc Hoà, 1996); (Vũ
Thị Phương Thụy, 2000); (Nguyễn Duy Tính, 1995)) nên dạng tổng quát của hệ
thống chỉ tiêu hiệu quả:


H = K - C hoặc H = K/C

19


H = (K - C)/C hoặc H = (K1-K0)/(C1-C0)
Trong đó:
H: hiệu quả; K: Kết quả; C: Chi phí; 1 và 0 là chỉ số về thời gian.
* Hiệu quả kinh tế:
- Hiệu quả tính trên 1 ha đất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong một kỳ nhất định (thường là một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG) là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ
sử dụng trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa GTSX và chi phí trung gian
(CPTG), là giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
- Hiệu quả kinh tế tính trên một đồng CPTG, bao gồm GTSX/CPTG và
GTGT/CPTG đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả. Nó chỉ ra hiệu quả sử dụng
các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
- Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động (LĐ) quy đổi, bao gồm:
GTSX/LĐ và GTGT/LĐ. Thực chất là đánh giá 1 kết quả đầu tư lao động sống
cho từng kiểu sử dụng đất và từng cây trồng, làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ
hội của người lao động.
Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị tuyệt đối) bằng
tiền theo thời giá hiện hành, định tính (giá trị tương đối) được tính bằng mức độ
cao, thấp. Các chỉ tiêu đạt được mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
* Hiệu quả xã hội
Theo hội khoa học đất Việt Nam (2000), hiệu quả xã hội được phân tích

bởi các chỉ tiêu sau:
- Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân.
- Đáp ứng được mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng.
- Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân.
- Góp phần định canh, định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật...
- Tăng cường sản phẩm hàng hoá, đặc biệt là hàng xuất khẩu.

20


×