MỤC LỤC
Lời cam đoan....................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ......................................................................................................... iii
Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh mục bảng ................................................................................................. vii
Danh mục hình ................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài.......................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới ..................................................... 3
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................... 3
1.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng NTM ở nước ta ......................................... 4
1.1.3. Chức năng của nông thôn mới ............................................................. 5
1.1.4. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới................................................... 7
1.1.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới ...................................................... 8
1.1.6. Vị trí, vai trò của quy hoạch xây dựng nông thôn mới ......................... 9
1.1.7. Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới ................................................... 9
1.1.8. Vai trò, ý nghĩa của xây dựng NTM trong phát triển kinh tế - xã hội ...... 12
1.1.9. Cơ sở pháp lý của xây dựng nông thôn mới. ..................................... 13
1.2. Thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới .................. 15
1.2.1. Thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản ................................. 15
1.2.2. Thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc ................................ 17
1.2.3. Thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc ............................. 20
1.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam .......................................... 21
1.3.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên phạm vi cả nước ................. 21
1.3.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội ........ 24
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 27
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 27
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
2.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện Thạch Thất ......... 27
2.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới huyện
Thạch Thất ........................................................................................ 27
2.2.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới
tại xã Hương Ngải và xã Phú Kim ..................................................... 28
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây
dựng nông thôn mới .......................................................................... 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 28
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................. 28
2.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thu thập số liệu................................. 29
2.3.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu ............................. 29
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 30
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Thạch Thất ................... 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 30
3.1.2. Các nguồn tài nguyên ........................................................................ 31
3.1.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập của huyện Thạch Thất .......... 34
3.1.4. Đánh giá tiềm năng của huyện Thạch Thất ........................................ 36
3.2. Đánh giá tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới huyện Thạch Thất ..... 38
3.2.1. Tình hình triển khai công tác xây dựng nông thôn mới huyện
Thạch Thất ......................................................................................... 38
3.2.2. Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới huyện Thạch Thất
đến tháng 11 năm 2014 ..................................................................... 45
3.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã
Hương Ngải và xã Phú Kim ....................................................................... 60
3.3.1. Tình hình thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại xã
Hương Ngải....................................................................................... 60
3.3.2. Tình hình thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại xã
Phú Kim ............................................................................................ 73
3.3.3. Đánh giá kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới xã Hương
Ngải và xã Phú Kim .......................................................................... 79
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
3.4. Những tồn tại trong công tác xây dựng nông thôn mới tại huyện Thạch Thất ..... 86
3.5. Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh tiến độ thực hiện xây dựng nông
thôn mới ..................................................................................................... 87
3.5.1. Đề xuất một số giải pháp để hoàn thành các chỉ tiêu chưa đạt ........... 88
3.5.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thực hiện quy hoạch xây dựng
nông thôn mới ................................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 93
1. Kết luận ......................................................................................................... 93
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 95
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCH
Ban chấp hành
BCĐ
Ban chỉ đạo
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
DĐĐT
Dồn điền đổi thửa
DTTN
Diện tích tự nhiên
ĐBSH
Đồng bằng sông hồng
GPMB
Giải phóng mặt bằng
HTXNN
Hợp tác xã Nông nghiệp
HĐND
Hội đồng nhân dân
KH - KT
Khoa học - Kỹ thuật
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
MTQG
Mục tiêu quốc gia
NN & PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
SXNN
Sản xuất nông nghiệp
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
TDTT
Thể dục thể thao
THCS
Trung học cơ sở
UBKT
Ủy ban kiểm tra
UBND
Ủy ban nhân dân
VH-TT-DL
Văn hóa - Thể thao - Du lịch
VH-XH
Văn hóa - Xã hội
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC BẢNG
STT
3.1.
Tên bảng
Trang
Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông
thôn
3.2.
35
Kết quả xây dựng nông thôn mới đến tháng 11/2014 huyện Thạch
Thất theo Bộ Tiêu chí Quốc gia
46
3.3.
Kết quả thực hiện xây dựng NTM chia theo số tiêu chí đạt chuẩn
58
3.4.
Tổng hợp tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới huyện Thạch
Thất đến tháng 11/2014
59
3.5.
Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí quy hoạch tại xã Hương Ngải
62
3.6.
Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí hạ tầng kinh tế xã hội tại xã
Hương Ngải
3.7.
63
Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí về kinh tế và hình thức tổ
chức sản xuất tại xã Hương Ngải
3.8.
68
Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí về văn hóa, xã hội và môi
trường tại xã Hương Ngải
3.9.
70
Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống chính trị tại xã Hương
Ngải
72
3.10.
Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí quy hoạch tại xã Phú Kim
74
3.11.
Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí hạ tầng kinh tế xã hội tại xã
Phú Kim
3.12.
75
Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí về kinh tế và hình thức tổ
chức sản xuất tại xã Phú Kim
3.13.
76
Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí về văn hóa, xã hội và môi
trường tại xã Phú Kim
3.14.
78
Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống chính trị tại xã Phú
Kim
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
79
Page viii
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
3.1.
Cơ cấu phân bổ sử dụng đất khu vực nông thôn huyện Thạch Thất –
TP. Hà Nội
3.2.
32
Lễ cắt băng khánh thành cổng làng xã Hương Ngải – Thạch Thất –
Hà Nội
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
61
Page ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là ba lĩnh vực có quan hệ hữu cơ không
thể tách rời, có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp CNH – HĐH
đất nước, là cơ sở và lực lượng chủ yếu để phát triển kinh tế - xã hội bền vững,
giữ vững chính trị - xã hội, đảm bảo an ninh, gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc,
bảo vệ môi trường sinh thái.
Trong thời gian qua, việc xây dựng nông thôn mới với nhiệm vụ tạo sự
chuyển biến tích cực trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao
đời sống nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, hướng tới một nền nông nghiệp phát triển toàn
diện, hiện đại đồng thời phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn là
một trong những nhiệm vụ hàng đầu của Nghị quyết 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ
7 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân và
nông thôn.
Ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 491/QĐ-TTg
về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Thông tư số
54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Dựa
vào bộ tiêu chí này mà các Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới có thể đánh giá
được mức độ đạt được đối với từng tiêu chí. Chính vì còn một số mục tiêu chưa
đạt được mà ngày 4/6/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 800/QĐTTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 - 2020.
Qua quá trình thực hiện chương trình xây dựng NTM ở các địa phương,
nhất là cấp cơ sở đã lúng túng và bộc lộ nhiều vướng mắc trong quá trình chỉ đạo
tổ chức thực hiện. Ngày 20/02/2013 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 342/QĐ-TTg về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
Huyện Thạch Thất cách trung tâm thành phố Hà Nội 40 km về phía Tây,
toàn huyện có 23 đơn vị hành chính cấp xã gồm thị trấn Liên Quan và 22 xã. Để
hưởng ứng phong trào chung của toàn Thành phố, huyện Thạch Thất đã thực
hiện xây dựng NTM từ xây dựng điểm tại xã Đại Đồng cùng với xã Hương Ngải
và các xã khác trên địa bàn huyện cũng đang ra sức phấn đấu xây dựng xã đạt
chuẩn quốc gia về NTM đến năm 2020. Phong trào xây dựng NTM đã làm thay
đổi diện mạo nông thôn, nếp sống, suy nghĩ của người dân trong huyện, kỹ thuật
tiến bộ được người dân áp dụng vào trong sản xuất trồng trọt, chăn nuôi làm cho
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày một được nâng cao, bộ mặt làng
xã được thay đổi rõ rệt.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện xây dựng NTM huyện Thạch Thất
đang gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải quyết như: xuất phát điểm của
phần lớn các xã trên địa bàn huyện so với mức chung trên địa bàn Thành phố còn
thấp; trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức còn hạn chế; đời sống của
nhân dân còn khó khăn; công tác quy hoạch xây dựng thiếu đồng bộ, hạ tầng
nông thôn còn lạc hậu, kinh phí đầu tư còn khó khăn; vai trò và sự tham gia của
cộng đồng trong xây dựng NTM còn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh
giá tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thạch
Thất, thành phố Hà Nội”
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần đẩy mạnh chương trình xây dựng
nông thôn mới tại địa phương trong những năm tới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm nông thôn:
Khái niệm nông thôn được thống nhất với quy định tại Điều 1 Thông tư số
54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ NN & PTNT, cụ thể: "Nông
thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị
trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã".
- Khái niệm nông thôn mới:
Nông thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được
nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn
dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường (Ban Chấp hành Trung ương
Đảng, 2008).
- Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng
dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang,
sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có
nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời
sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả
hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn
đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng NTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ,
đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
Có thể quan niệm: Xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn đạt 19
tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
1.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng NTM ở nước ta
Trải qua các kỳ Đại hội Đảng, vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân
ngày càng được Đảng ta nhận thức sâu sắc hơn, trên cơ sở đó đề ra những chủ
trương, định hướng đúng đắn, phù hợp với tình hình, yêu cầu trong từng giai
đoạn phát triển của đất nước. Điều này được thể hiện đặc biệt rõ nét kể từ Đại hội
VI khi thực hiện đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo đã đánh dấu
một bước ngoặt trong sự nghiệp quá độ lên CNXH và mở ra thời kỳ phát triển
mới cho nước ta. Các chủ trương chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn
được đẩy mạnh, nông nghiệp càng chứng tỏ được vai trò và vị trí của mình trong
nền kinh tế. Sau gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của
Đảng, nông nghiệp, nông thôn luôn có bước phát triển, đạt được nhiều thành tựu
to lớn. Tuy nhiên nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi
thế, vẫn còn nhiều bất cập, cần phải giải quyết như:
- Quy hoạch chưa đồng bộ: Nhìn chung ở nước ta chất lượng công tác quy
hoạch, quản lý quy hoạch còn nhiều hạn chế. Chất lượng các quy hoạch phát
triển đặc biệt trong nông nghiệp được đánh giá chưa cao. Công tác quản lý quy
hoạch chưa được các cấp từ Trung ương đến địa phương quan tâm đúng mức.
- Kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp
nước…còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm.
- Do sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu: Manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế
biến còn hạn chế, chưa gắn được nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng KH - CN trong nông nghiệp còn chậm, tỷ
trọng chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp; cơ giới hoá chưa đồng bộ.
- Thu nhập người dân thấp, số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh
tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang
trại, hợp tác xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao, cơ hội
có việc làm mới tại địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua
đào tạo thấp;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
- Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo
cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn phát sinh nhiều
vấn đề xã hội bức xúc; tệ nạn xã hội gia tăng.
- Nét đẹp văn hóa truyền thống bị mai một.
Vì vậy phải xây dựng NTM giàu đẹp, văn minh, sản xuất phát triển, thu
hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
1.1.3. Chức năng của nông thôn mới
Nông thôn mới có các chức năng cơ bản sau:
- Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại: Nông thôn là nơi diễn ra phần
lớn các hoạt động sản xuất nông nghiệp của các quốc gia. Có thể nói nông nghiệp
là chức năng tự nhiên của nông thôn. Chức năng cơ bản của nông thôn là sản
xuất dồi dào các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao. Khác với nông thôn
truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông thôn mới bao gồm cơ cấu các
nghành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hoá, ứng dụng phổ
biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại
(Cù Ngọc Hưởng, 2006).
- Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống: Trải qua hàng nghìn năm phát
triển, làng xóm ở nông thôn được hình thành dựa trên những cộng đồng có cùng
phong tục, tập quán, huyết thống. Quy tắc hành vi của xã hội gồm những người
quen này là những phong tục tập quán đã được hình thành từ lâu đời, ở đó con
người đối xử tin cậy lẫn nhau trên quy phạm phong tục tập quán đó. Ở đó quan
hệ huyết thống là mối quan hệ quan trọng nhất. Chính các tập thể nông dân cùng
huyết thống đã giúp họ khắc phục được những nhược điểm của kinh tế tiểu nông,
giúp bà con nông dân chống chọi với thiên tai đại họa. Cũng chính văn hoá quê
hương đã sản sinh ra những sản phẩm văn hoá tinh thần quý báu như lòng kính
lão yêu trẻ, giúp nhau canh gác bảo vệ, giản dị tiết kiệm, thật thà đáng tin, yêu
quý quê hương.vv.., tất cả được sản sinh trong hoàn cảnh xã hội nông thôn đặc
thù. Các truyền thống văn hoá quý báu này đòi hỏi phải được giữ gìn và phát
triển trong một hoàn cảnh đặc thù. Môi trường thành thị là nơi có tính mở cao,
con người cũng có tính năng động cao, vì thế văn hoá quê hương ở đây sẽ không
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
còn tính kế tục. Do vậy, chỉ có nông thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và
tụ cư theo dân tộc, dòng tộc mới là môi trường thích hợp nhất để giữ gìn và kế
tục văn hoá quê hương. Ngoài ra, các cảnh quan nông thôn với những đặc trưng
riêng đã hình thành nên màu sắc văn hoá làng xã đặc thù, thể hiện các tư tưởng
triết học như trời đất giao hoà, thuận theo tự nhiên với sự tôn trọng tự nhiên, mưu
cầu phát triển hài hoà cũng như chú trọng sự kế tục phát triển của các dân tộc. Để
đảm bảo giữ gìn được văn hóa truyền thống tốt đẹp của nông thôn nên việc xây
dựng nông thôn mới nếu như phá vỡ đi các cảnh quan làng xã mang tính khu vực
đã được hình thành trong lịch sử thì cũng chính là phá vỡ đi sự hài hoà vốn có
của nông thôn, làm mất đi bản sắc làng quê nông thôn. Điều này không những
hạn chế tác dụng của chức năng nông thôn mà còn có tác dụng tiêu cực đến giữ
gìn sinh thái cảnh quan nông thôn và cảnh quan văn hoá truyền thống (Cù Ngọc
Hưởng, 2006).
- Chức năng sinh thái: Nền văn minh nông nghiệp được hình thành từ
những tích luỹ trong suốt một quá trình lâu dài, từ khi con người thích ứng với
thiên nhiên, lợi dụng, cải tạo thiên nhiên, cho đến khi phá vỡ tự nhiên dẫn đến
phải hứng chịu các ảnh hưởng xấu và cuối cùng là tôn trọng tự nhiên. Trong
nông thôn truyền thống, con người và tự nhiên sinh sống hài hoà với nhau, chức
năng người tôn trọng tự nhiện, bảo vệ tự nhiên và hình thành nên thói quen làm
việc theo quy luật tự nhiên. Thành thị là hệ thống sinh thái nhân tạo phản tự
nhiên ở mức độ cao nhất. Quá trình mưu cầu cuộc sống đầy đủ về vật chất đã
khiến người thành thị càng ngày càng xa rời tự nhiên. Nền văn minh công nghiệp
đã phá vỡ mối quan hệ hài hoà vốn có giữa con người với thiên nhiên, dẫn đến
phá vỡ môi trường một cách nghiêm trọng. Quá trình công nghiệp hoá và đô thị
hoá khiến con người ngày càng xa rời tự nhiên, dẫn đến những ô nhiễm trong
môi trường nước và không khí. Nếu so sánh với hệ thống sinh thái đô thị, thì hệ
thống sinh thái nông nghiệp một mặt có thể đáp ứng nhu cầu cung cấp các sản
phẩm lương thực hoa quả cho con người, mặt khác cũng đáp ứng được các yêu
cầu về môi trường tự nhiên. Thuộc tính sản xuất nông nghiệp đã quyết định hệ
thống sinh thái nông nghiệp mang chức năng phục vụ hệ thống sinh thái. Đất đai
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
canh tác nông nghiệp, hệ thống thuỷ lợi, các khu rừng, thảo nguyên..vv..phát huy
các tác dụng sinh thái như điều hoà khí hậu, giảm ô nhiễm tiếng ồn, cải thiện
nguồn nước, phòng chống xâm thực đất đai, làm sạch đất..vv…(Cù Ngọc Hưởng,
2006). Chức năng này chính là một trong những tiêu chí quan trọng phân biệt
giữa thành thị với nông thôn. Thông qua sự tuần hoàn của tự nhiên và năng
lượng, cuối cùng, thành thị cũng là nơi thu được lợi ích từ chức năng sinh thái
của nông thôn. Các cảnh quan tự nhiên tươi đẹp cùng với môi trường sinh thái có
thể đáp ứng được nhu cầu trở về với tự nhiên của con người. Nông thôn có thể bù
đắp được những thiếu hụt sinh thái của thành thị. Môi trường tự nhiên yên tĩnh có
thể điều hoà cân bằng tâm lý con người. Môi trường sinh vật phong phú khiến
con người có thể cảm thụ được những điều tốt đẹp từ cuộc sống. Sự chung sống
hài hoà giữa con người với tự nhiên có tác dụng thanh lọc và làm đẹp tâm hồn.
Đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho các khu du lịch sinh thái xung quanh
các khu đô thị ngày càng phát triển rầm rộ. Do vậy, phải nên xây dựng nông thôn
mới với những đóng góp tích cực cho sinh thái. Có thể coi chức năng sinh thái
chính là thước đo một đơn vị có thể coi là nông thôn mới hay không. Đồng thời
phải phân biệt rõ không được lẫn lộn ranh giới giữa nông thôn với thành thị (Cù
Ngọc Hưởng, 2006).
1.1.4. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Theo Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNN&PTNTBKH&ĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về hướng dẫn một số nội
dung thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010 – 2020” đã đề ra 6 nguyên tắc trong xây dựng nông thôn
mới như sau:
- Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới phải
hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM ban
hành tại Quyết định số 491/Q Đ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
- Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà
nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế
hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng
đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn
nông thôn.
- Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các
quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền xây dựng.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự
án của Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người dân và
cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện và giám sát đánh giá.
- Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp
ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy
hoạch, đề án, kế hoạch, và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong
xây dựng NTM.
1.1.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Nội dung xây dựng NTM được thể hiện trong chương trình MTQG xây
dựng NTM Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
04/6/2010 gồm 11 nội dung sau: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới; Phát triển
hạ tầng kinh tế - xã hội; Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu
nhập; Giảm nghèo và an sinh xã hội; Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức
sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; Phát triển giáo dục – đào tạo ở nông thôn; Phát
triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn; Xây dựng đời sống văn hóa,
thông tin và truyền thông nông thôn; Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
thôn; Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội
trên địa bàn; Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.
1.1.6. Vị trí, vai trò của quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Trong quá trình xây dựng nông thôn mới, quy hoạch và thực hiện quy
hoạch có vai trò quan trọng, nhằm bảo đảm cho việc sử dụng đất và xây dựng hạ
tầng thiết yếu, các khu dân cư khu vực nông thôn vừa theo hướng văn minh, hiện
đại, vừa giữ được bản sắc văn hóa làng, xã của địa phương.
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới sẽ góp phần hạn chế và giảm thiểu
các quy hoạch chắp vá, tùy tiện, giữ gìn và phát huy các không gian kiến trúc
truyền thống vốn có của nông thôn Việt Nam, đồng thời đáp ứng yêu cầu của
Chính phủ về nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để
thực hiện mục tiêu Nghị quyết của Đảng về “tam nông”, phấn đấu đến năm 2020
có 50% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới thì vấn đề quy hoạch nông thôn đang rất
cần được quan tâm.
Trong các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, công tác quy hoạch được đặt
lên hàng đầu, phải đi trước một bước.
Công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới không chỉ liên quan đến
nhiều tiêu chí khác, mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội cả vùng - huyện.
1.1.7. Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Căn cứ Quyết định số: 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và Quyết định số:
342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính Phủ về Bộ tiêu chí Quốc gia
về nông thôn mới.
Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT-BNTPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ NN
& PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
* Các nhóm tiêu chí: gồm 05 nhóm
- Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí)
- Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí)
- Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí)
- Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (có 04 tiêu chí)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
- Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí)
* Tiêu chí xây dựng NTM áp dụng cho vùng ĐBSH, gồm:
- Tiêu chí thứ nhất: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
+ Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội, môi trường theo chuẩn mới.
+ Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp.
- Tiêu chí thứ 2: Giao thông nông thôn
+ Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hoặc bê tông hoá đạt chuẩn
theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT.
+ Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ
thuật của Bộ GTVT.
+ Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch, không lầy lội vào mùa mưa.
+ Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại
thuận tiện.
- Tiêu chí thứ 3: Thủy lợi
+ Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.
+ Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hoá.
- Tiêu chí thứ 4: Điện nông thôn
+ Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.
+ Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn.
- Tiêu chí thứ 5: Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có
cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia.
- Tiêu chí thứ 6: Cơ sở vật chất văn hóa
+ Nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH - TT - DL.
+ Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá và khu thể thao đạt quy định của Bộ VH–TT-DL.
- Tiêu chí thứ 7: Chợ nông thôn: Chợ đạt chuẩn của Bộ xây dựng.
- Tiêu chí thứ 8: Bưu điện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
+ Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông.
+ Có Internet đến thôn.
- Tiêu chí thứ 9: Nhà ở dân cư
Về nhà ở của dân cư thì Bộ tiêu chí NTM xác định rõ sẽ không còn nhà tạm,
nhà dột nát và phải đảm bảo 90% nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng đề ra.
- Tiêu chí thứ 10: Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đến năm 2015 là 29
triệu đồng/người
- Tiêu chí thứ 11: Tỷ lệ hộ nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo dưới 3%
- Tiêu chí thứ 12: Cơ cấu lao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông - lâm - ngư
nghiệp dưới 25%.
- Tiêu chí thứ 13: Hình thức tổ chức sản xuất
Xã có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động hiệu quả.
- Tiêu chí thứ 14: Giáo dục
+ Phổ cập giáo dục trung học.
+ Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học
phổ thông, bổ túc hoặc học nghề.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo.
- Tiêu chí thứ 15: Y tế
+ Y tế xã đạt chuẩn quốc gia.
+ Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế.
- Tiêu chí thứ 16: Văn hóa
Số thôn, bản trong xã đạt tiêu chuẩn làng văn hoá theo tiêu chuẩn quy
định của Bộ VH - TT - DL.
- Tiêu chí thứ 17: Môi trường
+ Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn Quốc gia.
+ Các cơ sở sản xuất - kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường.
+ Không có các hoạt động gây suy giảm chất lượng môi trường; tăng
cường các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
+ Nghĩa trang được xây dựng theo đúng quy định.
+ Nước thải và chất thải được thu gom và xử lý theo quy định.
- Tiêu chí thứ 18: Hệ thống tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh
+ Cán bộ xã đạt chuẩn.
+ Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị theo quy định.
+ Đảng bộ, Chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”.
+ Các tổ chức đoàn thể trong xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
- Tiêu chí thứ 19: An ninh, trật tự xã hội: An ninh, trật tự xã hội được giữ vững.
1.1.8. Vai trò, ý nghĩa của xây dựng NTM trong phát triển kinh tế - xã hội
- Về kinh tế
Nông thôn có nền sản xuất hàng hoá lớn, hướng đến nhiều thị trường trong
nước và ngoài nước để giao lưu, hội nhập.
Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi
người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt
sự phân hoá giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, miền; giữa nông
thôn và thành thị.
Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các
Hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các Hợp tác xã ứng dụng
tiến bộ KH - CN phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển
ngành nghề ở nông thôn.
Sản xuất hàng hoá có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng
vùng, địa phương. Tập trung đầu tư những trang thiết bị, công nghệ sản xuất, chế
biến bảo quản nông sản sau thu hoạch để có khả năng tận dụng nhiều lao động và
đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.
- Về chính trị
Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương
ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn
trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
Phát huy tối đa Quy chế Dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các hội,
đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào
xây dựng nông thôn mới.
- Về văn hóa - xã hội
Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm nghèo,
vươn lên làm giàu chính đáng.
- Về con người
Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có;
kết tinh các tư cách: công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dòng
họ, gia đình.
Người nông dân và các cộng đồng nông thôn là trung tâm của mọi chiến
lược phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đưa nông dân vào sản xuất hàng hóa,
doanh nhân hóa nông dân, doanh nghiệp hóa các cộng đồng dân cư, thị trường
hóa nông thôn.
- Về môi trường
Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, du lịch sinh thái. Bảo vệ rừng đầu
nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu
công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
1.1.9. Cơ sở pháp lý của xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng nông thôn mới được thực hiện dựa trên các văn bản pháp lý sau:
- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW
ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng Khoá X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Bộ Tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới;
- Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
- Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính
phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010- 2020;
- Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng về Ban
hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng về Ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Quyết định số 2933/BGTVT-KHĐT ngày 11/5/2009 của Bộ Giao thông
vận tải hướng dẫn tiêu chí nông thôn mới trong lĩnh vực giao thông nông thôn;
- Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
- Thông tư liên tịch 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày
28/10/2011 của Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bộ Tài
nguyên và Môi trường;
- Thông tư liên tịch số 26/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày
13/04/2011 hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/TTg ngày
4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
- Thông tư số 17/TT-BXD ngày 30/9/2010 của Bộ xây dựng hướng dẫn
xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị;
- Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/02/2010 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất
nông nghiệp cấp xã theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Thông tư liên tịch số 22/2007/TTLT-BVHTT-UBTDTT ngày 4/7/2007
của Bộ Văn hóa thông tin và Ủy ban Thể dục Thể thao về việc hướng dẫn tổ
chức và hoạt động của trung tâm văn hóa thể thao xã phường thị trấn;
- Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
1.2. Thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới
Trong giai đoạn hiện nay, xây dựng NTM đang là mối quan tâm chung
của cả cộng đồng thế giới. Để công cuộc xây dựng NTM sớm thành công, chúng
ta cần phải nghiên cứu những kinh nghiệm của một số nước đã đạt được trong
lĩnh vực này. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới là bài học quý báu
cho Việt Nam.
1.2.1. Thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản
Nhật Bản là quốc gia được coi là nghèo tài nguyên, chỉ dựa vào khả năng
sáng tạo của mình đã đạt được những thành tựu rất quan trọng trong quá trình
xây dựng NTM có thể được coi là một trong những thí dụ cụ thể mà chúng ta có
thể tham khảo trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
Quá trình tiến hành HĐH đất nước của Nhật Bản chính là quá trình
chuyển dịch từ nông nghiệp truyền thống sang công nghiệp hiện đại. Trong quá
trình phát triển nông nghiệp, Nhật Bản đã rút ra kinh nghiệm, phải xuất phát từ
tình hình thực tế của đất nước, tập trung sức mạnh, thúc đẩy CNH nông nghiệp,
CNH nông thôn, đô thị hóa nông thôn. Trong thời kỳ thúc đẩy CNH nông nghiệp,
Nhật Bản rất coi trọng phát triển nông nghiệp, thúc đẩy mạnh mẽ các “chính sách
khuyến nông”, đổi mới kỹ thuật nông nghiệp và phát triển sản xuất nông nghiệp.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp của Nhật Bản phát triển rất mạnh trong quá trình
CNH. Tiến trình CNH nông nghiệp, CNH nông thôn, đô thị hóa nông thôn đã
phát huy vai trò quan trọng trong việc điều hòa sự phát triển của thành thị và
nông thôn Nhật Bản.
Xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản trải qua 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ năm 1956 đến năm 1962, giai đoạn đầu của quá trình xây
dựng NTM ở Nhật Bản, chủ yếu có ba nội dung: xác định khu vực, xây dựng cơ
chế thúc đẩy xây dựng nông thôn mới, tăng cường nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ cho
công cuộc xây dựng nông thôn mới.
Trong 7 năm, dưới sự hỗ trợ của các chính sách ưu đãi và nguồn kinh phí
từ Chính phủ, các chính sách xây dựng NTM của Nhật Bản đã hoàn thành một
cách thuận lợi. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15
Nhật Bản, trong 7 năm thúc đẩy công cuộc xây dựng nông thôn mới, tổng giá trị
sản lượng của nông nghiệp Nhật Bản tăng từ 1.661,7 tỷ Yên năm 1955 lên
2.438,1 tỷ Yên năm 1962, biên độ tăng đạt 46,7%, trung bình lợi nhuận ròng của
mỗi hộ nông dân cũng tăng 47%.
Giai đoạn 2:Từ giữa thập kỷ 60 đến giữa thập kỷ 70.
Mục tiêu chính của công cuộc xây dựng NTM trong giai đoạn này là dựa
trên nền tảng xây dựng NTM của giai đoạn 1, tiếp tục đẩy mạnh xây dựng cơ sở
hạ tầng cho hoạt động sản xuất nông nghiệp và đời sống của người nông dân, thu
hẹp khoảng cách thành thị và nông thôn, nâng cao trình độ HĐH cho nông
nghiệp và nông thôn.
Nhờ có chính sách đúng đắn và nguồn vốn đầu tư mạnh từ Chính phủ, giai
đoạn 2 của công cuộc xây dựng NTM ở Nhật Bản đã đạt được kết quả rõ rệt.
Theo thống kê, trong giai đoạn 2 xây dựng NTM kéo dài 13 năm, tổng sản lượng
nông nghiệp tăng từ 4.166,1 tỷ Yên năm 1967 lên 11.564 tỷ Yên, biên độ tăng
đạt 177,6%.
Giai đoạn 3:Từ giữa thập kỷ 70 đến cuối thập kỷ 80.
Trong phong trào xây dựng làng xã ở Nhật Bản, nổi tiếng nhất và có ảnh
hưởng lớn nhất đến các nước châu Á là phong trào “mỗi làng một sản phẩm” do
Giáo sư Hiramatsu Morihiko, Chủ tịch tỉnh Oita khởi xướng năm 1979. Nội dung
chính của phong trào là mỗi địa phương, tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể
của mình, lựa chọn ra những sản phẩm độc đáo, mang đậm nét đặc trưng của địa
phương để phát triển.
Qua hơn 20 năm xây dựng, phong trào xây dựng làng xã của Nhật Bản đã
khiến bộ mặt nông thôn của đất nước này thay đổi rõ rệt, thể hiện ở một số mặt
sau: xóa bỏ khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, tăng thu nhập cho người
nông dân, mở ra thị trường nông thôn cho sản phẩm phi nông nghiệp.
Giai đoạn 4: Sau thập kỷ 90:
Trong giai đoạn này, Chính phủ Nhật Bản tiếp tục hạ thấp giá thành và tăng
sức cạnh tranh quốc tế cho các sản phẩm nông nghiệp. Chính phủ Nhật Bản lần
lượt đưa ra các đạo luật hỗ trợ nông nghiệp như: Luật Lương thực mới (1995),
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16
Luật cơ bản về thực phẩm, nông nghiệp, nông thôn (1997), nhưng không ngăn
chặn được sự suy thoái của nông nghiệp, dẫn đến việc xuất hiện các vấn đề như
lực lượng lao động nông thôn sụt giảm, diện tích đất nông nghiệp thu hẹp, tỷ lệ tự
cung lương thực đi xuống, lệ thuộc ngày càng nhiều vào nông phẩm nước ngoài.
Một số bài học kinh nghiệm từ công cuộc xây dựng nông thôn mới của
Nhật Bản:
Một là, xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật hỗ trợ ngành nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới: Căn cứ vào tình hình phát triển của nông
thôn và mục tiêu của từng thời kỳ, Chính phủ Nhật Bản đã lần lượt ban hành
hàng loạt pháp lệnh và chính sách hỗ trợ nông nghiệp có ảnh hưởng sâu sắc, lâu
dài, tạo hành lang pháp lý để công cuộc xây dựng NTM được tiến hành thuận lợi.
Hai là, phát huy tối đa vai trò chỉ đạo của Nhà nước: Chính phủ Nhật Bản
tích cực tham gia và đầu tư kinh phí lớn. Các giai đoạn 1, giai đoạn 2, giai đoạn 4
đều có sự định hướng của Chính phủ. Mặc dù giai đoạn 3 được triển khai một
cách tự phát, nhưng vẫn giành được sự khẳng định và ủng hộ từ phía Chính phủ.
Ba là, nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, lòng tin và lòng quyết tâm cho
người nông dân: Muốn xây dựng NTM nếu chỉ dựa vào Chính phủ sẽ không thể
đủ, cần phải có sự tham gia tích cực của người nông dân - đội ngũ những người
được hưởng lợi trong công cuộc này.
Bốn là, phát huy đầy đủ vai trò của hợp tác xã nông nghiệp. Đó là một tổ
chức bao quát các vấn đề về nông nghiệp, nông thôn và hộ nông dân. Hiện nay,
trên 99% số hộ nông dân ở Nhật Bản đều trực thuộc tổ chức này. HTXNN đã
phát huy vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển, nâng
cao đời sống cho người nông dân, bảo vệ quyền và lợi ích cho người nông dân,
thúc đẩy HĐH nông nghiệp và nông thôn (Nguyễn Thành Lợi, 2013).
1.2.2. Thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc
Hàn Quốc nằm trên bán đảo Triều Tiên, một nước từng bị đô hộ từ cuối
thế kỷ XIX. Sau trận lụt năm 1969, người dân phải tu sửa lại nhà cửa và đường
sá mà không có sự trợ giúp của Chính phủ. Điều này làm Tổng thống suy nghĩ rất
nhiều và nhận ra rằng “viện trợ của Chính phủ cũng là vô nghĩa nếu người dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 17
không nghĩ cách tự giúp chính mình”. Hơn thế nữa, khuyến khích người dân tự
hợp tác và giúp đỡ nhau là điểm mấu chốt để phát triển nông thôn. Những ý
tưởng này chính là nền tảng của phong trào xây dựng NTM (Saemaul Udong).
Từ một nước nghèo sau chiến tranh Nam - Bắc Triều Tiên ở thế kỷ trước, đến
nay Hàn Quốc đã trở thành con rồng Châu Á và đứng trong nhóm các nước phát
triển G20.
Phong trào Saemaul Udong ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự lực
vượt khó, và hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Phong trào Saemaul Udong (1970)
được nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Họ thi đua cải tạo nhà mái lá bằng mái
ngói, đường giao thông trong làng, xã được mở rộng, nâng cấp; các công trình
phúc lợi công cộng được đầu tư xây dựng. Phương thức canh tác được đổi mới,
chẳng hạn, áp dụng canh tác tổng hợp với nhiều mặt hàng mũi nhọn như nấm và
cây thuốc lá để tăng giá trị xuất khẩu. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ xây
dựng nhiều nhà máy ở nông thôn, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho nông
dân. Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ sau
8 năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn thành.
Trong 8 năm từ 1971-1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631km đường làng
nối với đường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1.322m đường; cứng
hóa đường ngõ xóm 42.220km, trung bình mỗi làng là 1.280m; xây dựng được
68.797 cầu (Hàn Quốc là đất nước có nhiều sông suối), kiên cố hóa 7.839km đê,
kè, xây 24.140 hồ chứa nước và 98% hộ có điện thắp sáng. Đặc biệt, vì không có
quỹ bồi thường đất và các tài sản khác nên việc hiến đất, tháo dỡ công trình, cây
cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa thuận, ghi công lao đóng góp và hy sinh của
các hộ cho phong trào.
Nhờ phát triển giao thông nông thôn nên các hộ có điều kiện mua sắm
phương tiện sản xuất. Phong trào cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp, áp dụng
công nghệ cao, giống mới lai tạo đột biến, công nghệ nhà lưới, nhà kính trồng
rau, hoa quả đã thúc đẩy năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp, tăng nhanh.
Năm 1979, Hàn Quốc đã có 98% số làng tự chủ về kinh tế (Xuân Quang, 2011).
Thành công của Hàn Quốc trong xây dựng NTM được nhiều nước trên thế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 18
giới học tập. Một số bài học kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam như sau:
- Đoàn kết nhân nhân, khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường, chủ đạo trong
nhân dân để xây dựng NTM: việc xây dựng NTM phải xác định vai trò tự lực,
chủ đạo từ phát hiện nhu cầu đến cách làm và quản lý của người dân mới đảm
bảo tính xác thực, cần thiết và phát huy được tiềm năng từ người dân.
- Làm thí điểm diện hẹp và lựa chọn nơi nào làm tốt để làm hạt nhân phát
triển tiếp theo: làm được điều này sẽ có những điều chỉnh trong việc xây dựng
NTM phù hợp với điều kiện nông thôn Việt Nam, con người Việt Nam và văn
hóa Việt Nam.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao KH - KT, phát triển sản xuất để tăng
thu nhập: Khi kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất được xây dựng, các cơ quan, đơn
vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, giống mới, khoa học công nghệ giúp nông dân
tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, xây dựng vùng chuyên canh hàng hóa. Tăng
cường sự đầu tư của Chính phủ trong việc xây dựng nhà máy ở nông thôn để chế
biến và tiêu thụ nông sản cũng như có chính sách tín dụng nông thôn, cho vay
thúc đẩy sản xuất.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác phát triển nông thôn chuyên
nghiệp: bởi đặc thù công việc là phải làm việc với nông dân, gắn bó với nông
dân, thấu hiểu nông dân, lại phải ở những vùng xa xôi, điều kiện khó khăn về
công việc cũng như sinh hoạt. Do đó cán bộ phải được đào tạo có đủ trình độ,
năng lực, phẩm chất và sự tận tâm mới đáp ứng được yêu cầu công việc.
- Phát huy dân chủ để phát triển nông thôn: Thành lập hội đồng phát triển
xã, quyết định sử dụng trợ giúp của chính phủ trên cơ sở công khai, dân chủ, bàn
bạc để triển khai các dự án theo mức độ cần thiết của địa phương, xã hội hóa các
nguồn hỗ trợ để dân tự quyết định lựa chọn dự án, phương thức đóng góp, giám
sát công trình.
- Khen thưởng, khuyến khích kịp thời: cần tránh tư tưởng bình quân, cào
bằng, những nơi làm tốt hơn sẽ được khen thưởng và được ưu tiên đầu tư nhiều
hơn, có như vậy mới khuyến khích được những nơi làm tốt.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 19