MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN .............................................................................................................. 3
1.1. Đại cương về kháng sinh................................................................................. 3
1.1.1. Định nghĩa ................................................................................................ 3
1.1.2. Phân loại................................................................................................... 3
1.1.3. Nguyên tắc sử dụng kháng sinh .............................................................. 5
1.1.4. Các cơ chế kháng kháng sinh................................................................... 5
1.2. Điều trị bằng kháng sinh trong nhiễm khuẩn hô hấp .................................. 7
1.2.1. Viêm phế quản cấp ở người lớn................................................................ 7
1.2.2. Giãn phế quản .......................................................................................... 8
1.2.3. Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẹn mạn tính .................................................... 9
1.2.4. Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng ......................................................... 10
1.2.5. Viêm phổi bệnh viện ............................................................................... 11
1.2.6. Viêm phổi liên quan đến thở máy ........................................................... 15
1.2.7. Áp xe phổi ............................................................................................... 20
1.2.8. Tràn mủ màng phổi ................................................................................ 21
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước thuộc lĩnh vực của đề tài: .... 23
1.3.1. Giới thiệu chung ..................................................................................... 23
1.3.2. Hậu quả của sử dụng kháng sinh bất hợp lý.......................................... 24
1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước thuộc lĩnh vực của đề tài ..... 27
1.4.1. Đánh giá mức độ kháng thuốc của vi khuẩn đối với kháng sinh ........... 27
1.4.2. Đánh giá sử dụng kháng sinh ................................................................ 28
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................ 30
2.1. Khảo sát tình hình kê đơn kháng sinh trong điều trị ngoại trú .................. 30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 30
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 30
2.1.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 30
2.2. Phân tích việc sử dụng kháng sinh trong đơn ra viện tại trung tâm hô hấp
bệnh viện Bạch Mai ......................................................................................... 31
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 31
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 31
2.2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 31
2.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................ 37
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 38
3.1. Kết quả khảo sát tình hình kê đơn kháng sinh trong điều trị ngoại trú tại
bệnh viện Bạch Mai. ........................................................................................ 38
3.1.1. Sự phân bố số thuốc trong một đơn thuốc .................................................. 38
3.1.2. Tỷ lệ kê đơn kháng sinh cho điều trị ngoại trú ........................................... 38
3.1.3. Tỷ lệ sử dụng các nhóm kháng sinh ........................................................... 39
3.1.4. Tỷ lệ sử dụng từng loại kháng sinh trong các nhóm kháng sinh được sử
dụng phổ biến nhất........................................................................................... 40
3.1.5. Tỷ lệ sử dụng kết hợp kháng sinh ............................................................... 42
3.1.6. Đường dùng kháng sinh ............................................................................. 43
3.2. Kết quả phân tích việc sử dụng kháng sinh trong đơn ra viện tại trung tâm
hô hấp bệnh viện Bạch Mai............................................................................. 44
3.2.1. Đặc điểm bệnh nhân ................................................................................... 44
3.2.2. Đặc điểm sử dụng kháng sinh trong đơn ra viện ........................................ 45
3.2.3. Phân tích tính hợp lý trong việc kê kháng sinh trong đơn ra viện.............. 48
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................................................ 52
4.1. Tình hình kê đơn kháng sinh trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Bạch Mai ......... 52
4.2. Sử dụng kháng sinh trong đơn ra viện tại trung tâm hô hấp bệnh viện Bạch Mai ... 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 59
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ADR
:
Phản ứng có hại của thuốc (Adverse Drug Reaction)
HDSDKS
:
Hướng dẫn sử dụng kháng sinh
KS
:
Kháng sinh
MBC
:
Nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (Minimal Bactericidal Concentration)
MDR
:
Đa kháng thuốc (Multiple Drug Resistance)
MIC
:
Nồng độ ức chế tối thiểu (Minimal Inhibitory Concentration)
PBP
:
penicillin binding protein
TM
:
Tĩnh mạch
VK
:
Vi khuẩn
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Lựa chọn kháng sinh trong điều trị viêm phế quản cấp .................
8
Bảng 1.2. Lựa chọn kháng sinh điều trị viêm phổi bệnh viện theo kinh
nghiệm ............................................................................................................
12
Bảng 1.3: Lựa chọn kháng sinh cho một số chủng vi khuẩn đa kháng thuốc
trong điều trị viêm phổi bệnh viện................................................................... 14
Bảng 1.4: Liều dùng, đường dùng cụ thể của một số kháng sinh
trong điều trị viêm phổi liên quan đến thở máy............................................... 17
Bảng 3.1: Sự phân bố số thuốc trong một đơn thuốc ...................................... 38
Bảng 3.2: Tỷ lệ kê đơn kháng sinh cho điều trị ngoại trú của một số khoa
lâm sàng ..........................................................................................................
39
Bảng 3.3: Tỷ lệ sử dụng các nhóm kháng sinh ............................................... 40
Bảng 3.4: Tỷ lệ sử dụng các kháng sinh nhóm β-lactam ................................ 41
Bảng 3.5: Tỷ lệ sử dụng kháng sinh nhóm quinolon ...................................... 42
Bảng 3.6: Tỷ lệ sử dụng các kháng sinh nhóm macrolid ................................ 42
Bảng 3.7: Tỷ lệ sử dụng kết hợp kháng sinh trong đơn thuốc ........................ 43
Bảng 3.8: Tỷ lệ sử dụng kháng sinh theo đường dùng thuốc .........................
43
Bảng 3.9: Tuổi và giới tính bệnh nhân ...........................................................
44
Bảng 3.10: Tỷ lệ kê kháng sinh trong đơn ra viện .........................................
45
Bảng 3.11: Các nhóm kháng sinh được kê trong đơn ra viện ......................... 45
Bảng 3.12: Các loại kháng sinh được kê trong đơn ra viện ............................ 46
Bảng 3.13: Tỷ lệ sử dụng kết hợp kháng sinh trong đơn ra viện .................... 47
Bảng 3.14: Phác đồ phối hợp hai kháng sinh .................. ............................... 47
Bảng 3.15: Tỷ lệ kê đơn kháng sinh khi có nhiễm khuẩn ............................... 48
Bảng 3.16: Tỷ lệ lựa chọn kháng sinh phù hợp...............................................
49
Bảng 3.17: Tỷ lệ kháng sinh kê đúng liều ......................................................
49
Bảng 3.18: Tỷ lệ kháng sinh được kê đúng thời gian sử dụng .......................
50
Bảng 3.19: Tỷ lệ phối hợp kháng sinh hợp lý ................................................. 50
Bảng 3.20: Tỷ lệ kháng sinh được kê đơn hợp lý............................................ 51
ĐẶT VẤN ĐỀ
Kháng sinh là nhóm thuốc quan trọng trên lâm sàng với vai trò là giải
pháp hữu ích nhất để điều trị các bệnh lý nhiễm khuẩn. Những thập kỷ gần
đây, các hãng dược phẩm đang có xu hướng từ bỏ cam kết nghiên cứu phát
triển kháng sinh mới. Trong khi đó, tình hình vi khuẩn kháng kháng sinh đối
với các kháng sinh hiện có ngày càng gia tăng và trở thành mối quan ngại của
toàn cầu. Nhiều chuyên gia chống nhiễm khuẩn cho rằng, công cuộc nghiên
cứu chống vi khuẩn đang trên đà xuống dốc nghiêm trọng [9], [31]. Thực tế
đó đang là tiếng chuông cảnh báo rằng, con người rất có thể sẽ thua trong
cuộc chiến chống vi khuẩn. Và vì vậy, việc sử dụng kháng sinh không hiệu
quả và hợp lý không chỉ là nguyên nhân làm tăng đáng kể chi phí cho người
bệnh mà còn là nguyên nhân làm gia tăng kháng kháng sinh của vi khuẩn đối
với các kháng sinh hiện có [9]. Do đó, các nghiên cứu khoa học liên quan đến
kháng sinh luôn là hướng nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực. Tuy nhiên, các
nghiên cứu đã được công bố hầu như chỉ đề cập đến thực trạng kê đơn kháng
sinh trong điều trị nội trú, mà chưa có nhiều nghiên cứu trong điều trị ngoại
trú. Mảng nghiên cứu về đơn thuốc ngoại trú, đơn thuốc ra viện bị bỏ trống vì
vậy hướng nghiên cứu về vấn đề này nên được quan tâm.
Nhiễm khuẩn hô hấp bao gồm các nhiễm khuẩn ở bất kỳ vị trí nào trên
đường hô hấp, bạo gồm: mũi, tai, họng, thanh quản, khí quản, phế quản và
phổi. Đây là bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất trong các bệnh nhiễm
khuẩn hiện nay ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Trong năm 2002, nhiễm
trùng đường hô hấp dưới vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trong số
tất cả các bệnh truyền nhiễm, chiếm 3,9 triệu ca tử vong trên toàn thế giới và
6,9% của tất cả các ca tử vong năm đó [42]. Vi khuẩn gây bệnh rất đa dạng và
tùy thuộc vào từng loại bệnh. Do đó, trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp nói
chung cần phải xác định rõ nguyên nhân gây bệnh và sử dụng thuốc hợp lý,
đặc biệt là thuốc kháng sinh tránh tình trạng vi khuẩn kháng thuốc.
1
Bệnh viện Bạch Mai là bệnh viện tuyến cuối của các tỉnh phía Bắc, với
quy mô 1900 giường bệnh. Trung bình mỗi ngày có khoảng 4000 lượt bệnh
nhân đến khám và điều trị ngoại trú. Với số lượng bệnh nhân đông đảo, công
tác kê đơn ngoại trú đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động sử dụng
thuốc tại bệnh viện. Vì vậy, đánh giá việc sử dụng kháng sinh trong điều trị
ngoại trú tại bệnh viện Bạch Mai và cụ thể là trung tâm hô hấp bệnh viện
Bạch Mai là điều rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Phân tích tình
hình kê đơn kháng sinh trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Bạch Mai”
với các mục tiêu:
1. Khảo sát tình hình kê đơn kháng sinh trong điều trị ngoại trú tại bệnh
viện Bạch Mai.
2. Phân tích việc sử dụng kháng sinh trong đơn ra viện tại trung tâm hô
hấp bệnh viện Bạch Mai.
2
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về kháng sinh
1.1.1. Định nghĩa
Kháng sinh là những sản phẩm của vi sinh vật tiết ra hoặc là sản phẩm
của quá trình tổng hợp, bán tổng hợp. Ở liều thấp, chúng có tác dụng kìm hãm
hoặc tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh [12].
1.1.2. Phân loại
Có nhiều tiêu chí để phân loại kháng sinh trong đó có 3 tiêu chí hay sử
dụng là: Độ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh, cơ chế tác dụng của
kháng sinh và cấu trúc hóa học của thuốc kháng sinh [12].
1.1.2.1. Phân loại theo cơ chế tác dụng của kháng sinh
Đây là cách phân loại mang tính lịch sử và hiện nay vẫn được dùng phổ
biến [26]. Trong thực tế các kháng sinh có thể tác động lên vi khuẩn theo một
hoặc một vài con đường chính để tạo ra tác dụng kìm khuẩn và diệt khuẩn
như sau:
Ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn
Thay đổi tính thấm của màng tế bào
Ức chế quá trình tổng hợp protein vi khuẩn
Ức chế tổng hợp acid nhân
Ức chế tổng hợp acid folic
1.1.2.2. Phân loại theo cấu trúc hóa học của các kháng sinh
Chia kháng sinh thành các nhóm chính sau [12]:
Nhóm beta lactam
- Các penicillin: benzylpenicillin, oxacillin, ampicillin ...
- Các cephalosporin: cephalexin, cefaclor, cefotaxim ...
- Các betalactam khác: carbapenem, monobactam, chất ức chế
betalactamase
3
Nhóm aminosid: streptomycin, gentamycin, tobramycin ...
Nhóm macrolid: erythromycin, clarithromycin, spiramycin ...
Nhóm lincosamid: lincomycin, clindamycin.
Nhóm phenicol: chloramphenicol, thiamphenicol.
Nhóm cyclin: tetracyclin, doxycyclin.
Nhóm peptid:
- Glucopeptid: vancomycin
- Polypeptid: polymyxin, bacitracin.
Nhóm quinolon: acid nalidixic, ciprofloxacin, ofloxacin ...
Nhóm co-trimoxazol: co-trimoxazole.
1.1.2.3. Phân loại theo độ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh
Độ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh được đánh giá dựa vào chỉ
số nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) và nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC).
Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC-Minimal Inhibitory Concentration) là
nồng độ thấp nhất của một kháng sinh có khả năng ức chế sự phát triển của vi
khuẩn sau 24 giờ nuôi cấy. Nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC-Minimal
Bactericidal Concentration) là nồng độ thấp nhất làm giảm 99,9% lượng vi
khuẩn [12].
Căn cứ theo độ nhạy của vi khuẩn, kháng sinh được phân làm 2 nhóm
chính [12]:
- Kháng sinh diệt khuẩn: là kháng sinh có MBC tương đương với MIC
và dễ dàng đạt được trong huyết tương. Nhóm này bao gồm: các penicillin,
cephalosporin, aminosid, polymyxin.
- Kháng sinh kìm khuẩn: là kháng sinh có MBC lớn hơn MIC (tỉ lệ
MBC/MIC>4) và khó đạt được nồng độ bằng MBC trong huyết tương. Nhóm
này gồm tetracyclin, chloramphenicol, macrolid.
4
1.1.3. Nguyên tắc sử dụng kháng sinh [12]
Chỉ sử dụng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn
Các kháng sinh thường chỉ có tác dụng với các vi khuẩn (trừ một số ít
có tác dụng trên cả sinh vât đơn bào, nấm, virus). Chính vì thế phải xác định
xem cơ thể có nhiễm vi khuẩn hay không thì mới dùng kháng sinh. Có 2 cách
xác định: xét nghiệm cận lâm sàng (cấy tìm vi khuẩn trong bệnh phẩm) và
chẩn đoán lâm sàng (dựa vào dấu hiệu sốt cao trên 39oC).
Lựa chọn kháng sinh hợp lý
Để lựa chọn kháng sinh đúng, hợp lý cần dựa vào phổ tác dụng, tính
chất dược động học, vị trí nhiễm khuẩn và tình trạng người bệnh.
Sử dụng kháng sinh đúng liều, đúng cách và đủ thời gian
Thời gian điều trị kháng sinh cho các nhiễm khuẩn nhẹ, thông thường
là 7-10 ngày. Các nhiễm khuẩn nặng (như nhiễm khuẩn huyết) hoặc nhiễm
khuẩn ở mô mà kháng sinh khó xâm nhập (như màng não, tủy xương...) thì
đợt điều trị thường kéo dài hơn, có khi tới 4-6 tuần. Cá biệt với bệnh lao,
phong, đợt điều trị kháng sinh kéo dài trên 6 tháng.
Phối hợp kháng sinh hợp lý
Mục đích của việc phối hợp kháng sinh là nới rộng phổ tác dụng, tăng
hiệu quả điều trị và giảm kháng thuốc. Muốn phối hợp kháng sinh hợp lý, cần
hiểu rõ đặc tính của kháng sinh sao cho khi phối hợp sẽ tạo ra tác dụng hiệp
đồng, tránh tác dụng đối kháng và tương kỵ.
Dự phòng kháng sinh hợp lý
Dự phòng kháng sinh là dùng kháng sinh để phòng nhiễm khuẩn hoặc
ngăn ngừa nhiễm khuẩn tái phát. Chỉ dùng kháng sinh dự phòng trong một số
trường hợp sau: Dự phòng trong ngoại khoa, dự phòng thấp tim do liên cầu.
1.1.4. Các cơ chế kháng kháng sinh
Kháng kháng sinh phát triển ngày một nhanh và hiện nay nó đã thực sự
trở thành vấn đề mang tính toàn cầu, đe dọa kết thúc kỉ nguyên tồn tại của các
5
loại kháng sinh. Dưới áp lực bị tiêu diệt bởi các kháng sinh và các chất diệt
khuẩn thì vi khuẩn tự thay đổi để thích nghi và phát triển khả năng kháng
kháng sinh theo một số các cơ chế chính sau [17], [31]:
1.1.4.1. Kháng kháng sinh do giảm khả năng thâm nhập kháng sinh vào
trong vi khuẩn gây bệnh
Do tính thấm màng tế bào vi khuẩn thay đổi làm cho thuốc kháng sinh
không thâm nhập vào trong tế bào vi khuẩn được [12].
Màng tế bào vi khuẩn gram âm là một màng bán thấm ngăn cản sự
thâm nhập của các phân tử phân cực lớn, nó chỉ cho phép các phân tử phân
cực nhỏ đi qua trong đó có một vài loại kháng sinh (tetracyclin, beta lactam).
Những kháng sinh này có thể thâm nhập vào trong tế bào vi khuẩn thông qua
các kênh portein (còn gọi là kênh porin- lỗ lọc porin). Khi vi khuẩn đột biến,
các kênh porin này bị mất đi, làm giảm tỷ lệ và ngăn chặn sự thâm nhập của
các kháng sinh vào trong tế bào vi khuẩn, dẫn đến giảm nồng độ và tác dụng
của kháng sinh tại đích tác dụng. Với các kháng sinh thâm nhập vào tế bào
thông qua các kênh vận chuyển tích cực xuyên màng tế bào thì khi vi khuẩn
đột biến hoặc biến đổi cấu trúc protein vận chuyển tích cực sẽ làm chậm hoặc
phá hủy toàn bộ cơ chế vận chuyển này, dẫn đến hình thành tính kháng [26].
1.1.4.2. Kháng kháng sinh do tăng khả năng đào thải thuốc ra khỏi tế bào
vi khuẩn
Các chủng vi sinh vật, bao gồm cả vi khuẩn, có khả năng bơm ngược
kháng sinh ra ngoài thông qua hệ thống bơm đẩy ngược ra ngoài, làm giảm
nồng độ kháng sinh trong tế bào vi khuẩn, dẫn đến giảm tác dụng của kháng
sinh và tạo ra nguy cơ kháng thuốc [26]. Hệ thống bơm đẩy ngược ra ngoài
khá đa dạng, có những loại chỉ bơm các thuốc đặc hiệu như trong trường hợp
của: Erythromycin, tetracyclin, hoặc chloramphenicol. Tuy nhiên cũng có
những bơm có khả năng bơm đẩy nhiều loại thuốc ra ngoài, chúng ta gọi là hệ
thống bơm kháng đa thuốc (MDRs) [32].
6
1.1.4.3. Kháng kháng sinh do vi khuẩn tiết các enzyme phân hủy hoặc biến
đổi kháng sinh
Cơ chế thường gặp nhất trong kháng thuốc chính là cơ chế làm bất hoạt
dạng thuốc có hoạt tính. Một số vi khuẩn có khả năng tiết ra các loại enzym
phân hủy hoặc biến đổi một số kháng sinh làm mất tác dụng của các kháng
sinh này. Trong trường hợp điển hình của cơ chế này chính là các vi khuẩn
streptococcus sinh ra enzym betalactamase phá hủy vòng beta lactam nên nó
có khả năng kháng được các kháng sinh nhóm beta lactam. Ngoài ra một số vi
khuẩn có khả năng tiết enzym chuyển đổi phân tử aminoglycosid, có khả năng
kháng lại nhóm kháng sinh này [12].
1.1.4.4. Kháng kháng sinh do cấu trúc đích tác dụng của thuốc bị thay đổi
Các vi khuẩn kháng thuốc có thể do thay đổi các receptor gắn thuốc. Ví
dụ các vi khuẩn kháng aminosid do nó thay đổi các receptor trên tiểu đơn vị
30S. Các vi khuẩn kháng macrolid do thay đổi các receptor trên tiểu đơn vị
50S.
Các vi khuẩn kháng thuốc có thể do thay đổi vị trí receptor gắn thuốc,
ví dụ: một số vi khuẩn kháng beta lactam do thay đổi receptor PBP (penicillin
binding protein), penicillin không gắn được vào receptor trên vi khuẩn nên
không có tác dụng diệt khuẩn [12].
1.2. Điều trị bằng kháng sinh trong nhiễm khuẩn hô hấp [2]
1.2.1. Viêm phế quản cấp ở người lớn
1.2.1.1. Đại cương
Viêm phế quản cấp là tình trạng viêm nhiễm cấp tính của niêm mạc phế
quản ở người trước đó không có tổn thương. Khi khỏi không để lại di chứng.
Nguyên nhân thường do nhiễm virus, vi khuẩn hoặc cả hai loại.
1.2.1.2. Điều trị bằng kháng sinh
+ Thời gian dùng kháng sinh: thường 7-10 ngày.
7
Bảng 1.1: Lựa chọn kháng sinh trong điều trị viêm phế quản cấp
Tình huống lâm sàng
Kháng sinh ưu tiên
Kháng sinh thay thế
Viêm phế quản cấp ở người
Macrolid, doxycyclin
Beta-lactam
Viêm phế quản cấp ở người
Beta-lactam phối hợp
Macrolid, doxycyclin
có dùng kháng sinh trong
với chất ức chế beta-
vòng 3 tháng gần đây
lactamase
Viêm phế quản cấp ở người
Beta-lactam phối hợp
có bệnh mạn tính
với chất ức chế beta-
hoàn toàn khỏe mạnh
Macrolid, doxycyclin
lactamase, Quinolon
1.2.2. Giãn phế quản
1.2.2.1. Đại cương
Giãn phế quản (Bronchiectasis) được định nghĩa là giãn không hồi phục
một phần của cây phế quản, có thể giãn ở phế quản lớn trong khi phế quản
nhỏ vẫn bình thường hoặc giãn ở phế quản nhỏ trong khi phế quản lớn bình
thường.
1.2.2.2. Điều trị kháng sinh (đợt cấp do nhiễm khuẩn)
1.2.2.2.1. Lựa chọn kháng sinh ban đầu cho đợt cấp tính của giãn phế
quản
Dùng đường uống hay đường tiêm tùy theo mức độ nhiễm khuẩn, tình
hình kháng của vi khuẩn tại địa phương. Trường hợp nhiễm khuẩn nặng phải
dùng phối hợp kháng sinh, thay đổi kháng sinh theo đáp ứng lâm sàng và kết
quả kháng sinh đồ.
1.2.2.2.2. Thường dùng phối hợp nhóm beta-lactam kết hợp với nhóm
aminoglycosid hoặc nhóm quinolon.
1.2.2.2.3. Thời gian dùng kháng sinh thông thường: 10 ngày đến 2 tuần.
8
Những trường hợp giãn phế quản nặng, nhiễm vi khuẩn kháng thuốc:
Thường cần dùng kháng sinh dài ngày hơn, hoặc bội nhiễm do trực khuẩn mủ
xanh hoặc tụ cầu, thời gian dùng kháng sinh có thể tới 3 tuần.
1.2.2.2.4. Nếu có hội chứng xoang phế quản (giãn phế quản và viêm
đa xoang mạn tính)
Uống erythromycin 10 mg/kg/ngày, chia 2 lần, kéo dài từ 6-24 tháng.
1.2.2.2.5. Với những trường hợp thường xuyên tái phát các đợt cấp tính (từ
2 lần trở lên trong 1 năm)
Có thể cân nhắc sử dụng phác đồ kháng sinh macrolid liều thấp
(10mg/kg), dài ngày.
1.2.3. Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẹn mạn tính
1.2.3.1. Đại cương
Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là một tình trạng
bệnh từ giai đoạn ổn định trở nên xấu đi đột ngột ngoài những biến đổi thông
thường hàng ngày và đòi hỏi thay đổi cách điều trị thường quy ở người bệnh
đã được chẩn đoán BPTNMT.
1.2.3.2. Điều trị kháng sinh
- Thời gian điều trị kháng sinh: Thời gian dùng kháng sinh 5 - 10 ngày.
- Lựa chọn kháng sinh theo mức độ nặng của đợt cấp BPTNMT và cân
nhắc trên tính kháng của vi khuẩn tại địa phương. Đường dùng của kháng sinh
(uống hoặc tĩnh mạch) tùy vào tình trạng người bệnh có uống được không và
dược động học của kháng sinh. Các phác đồ kinh nghiệm có thể sử dụng nhau
sau:
+ Đợt cấp mức độ nhẹ: Beta-lactam phối hợp với chất ức chế betalactamase
(amoxicilin-clavulanat;
ampicilin-sulbactam)
3g/ngày
hoặc
cefuroxim 1,5g/ngày hoặc moxifloxacin 400mg/ngày hoặc levofloxacin
750mg/ngày.
9
+ Đợt cấp mức độ trung bình: Cefotaxim 1g x 3 lần/ngày hoặc
ceftriaxon 1g x 3 lần/ngày và phối hợp với amikacin 15mg/kg/ngày hoặc
fluoroquinolon (ciprofloxacin 1g/ngày uống, levofloxacin 500mg/ngày uống
hoặc truyền TM...).
+ Đợt cấp mức độ nặng và nguy kịch: Dùng kết hợp kháng sinh: nhóm
cephalosporin thế hệ 3 (ceftazidim 3g/ngày) hoặc imipenem 50mg/kg/ngày
kết hợp amikacin 15mg/kg/ngày hoặc ciprofloxacin 800mg/ngày truyền TM
chia 2 lần, levofloxacin 750mg/ngày truyền TM.
(Lưu ý: Liều lượng ở trên cần cân nhắc điều chỉnh phù hợp theo chức năng
thận của người bệnh)
- Trong trường hợp không đáp ứng (vẫn sốt, đờm vẫn vàng, tình trạng
khó thở không cải thiện...) cần phải cấy đờm làm kháng sinh đồ .
1.2.4. Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng
1.2.4.1. Đại cương
- Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng (community acquired pneumonia) là
tình trạng nhiễm khuẩn của nhu mô phổi xảy ra ở ngoài bệnh viện, bao gồm
viêm phế nang, ống và túi phế nang, tiểu phế quản tận hoặc viêm tổ chức kẽ
của phổi.
1.2.4.2. Điều trị ngoại trú CURB65: 0-1 điểm
- Ở người bệnh khỏe mạnh không điều trị kháng sinh trong vòng 3
tháng gần đây:
+ Amoxicilin 500 mg uống 3 lần/ngày. Hoặc amoxicilin 500 mg tiêm
tĩnh mạch 3 lần/ngày, nếu người bệnh không uống được.
+ Hoặc macrolid: Erythromycin 2 g/ngày hoặc clarithromycin 500 mg
x 2 lần/ngày
+ Hoặc doxycylin 200 mg/ngày sau đó dùng 100 mg/ngày.
10
- Ở người bệnh có bệnh phối hợp như: Suy tim, suy hô hấp, suy thận,
suy gan, bệnh tiểu đường, bệnh ác tính, nghiện rượu, suy giảm miễn dịch hoặc
dùng thuốc ức chế miễn dịch hoặc có điều trị kháng sinh trong vòng 3 tháng
gần đây:
+ Fluoroquinolon (moxifloxacin (400mg/ngày), gemifloxacin (500700mg/ngày), hoặc levofloxacin (500-750mg/ngày).
+ Hoặc kết hợp một Beta-lactam có tác dụng trên phế cầu (Amoxicilin
liều cao (1g x 3 lần/ngày) hoặc amoxicilin-clavulanat (1g x 3 lần/ngày), hoặc
cefpodoxim (200mg 2 lần/ngày), hoặc cefuroxim (500 mg x 2 lần/ngày) với
một macrolid (azithromycin 500 mg/ngày trong ngày 1, tiếp theo 250/ngày
trong 4 ngày hoặc clarithromycin 500mg 2 lần/ngày) (có thể dùng doxycyclin
thay thế cho macrolid).
1.2.5. Viêm phổi bệnh viện
1.2.5.1. Đại cương
- Viêm phổi bệnh viện bao gồm các khái niệm: Viêm phổi mắc phải
bệnh viện (nosocomial pneumonia hoặc hospital acquired pneumonia), viêm
phổi liên quan đến chăm sóc y tế (healthcare associated pneumonia ), viêm
phổi liên quan đến thở máy (ventilation associated pneumonia).
- Viêm phổi bệnh viện là tổn thương nhiễm khuẩn phổi xuất hiện sau
khi người bệnh nhập viện ít nhất 48h mà trước đó không có biểu hiện triệu
chứng hoặc ủ bệnh tại thời điểm nhập viện.
- Trường hợp người bệnh đã được đặt ống nội khí quản, thở máy sau
48h xuất hiện viêm phổi được định nghĩa là viêm phổi liên quan đến thở máy.
- Viêm phổi liên quan đến chăm sóc y tế, là loại viêm phổi tiến triển có
thể tại bệnh viện hoặc ngoài bệnh viện, các người bệnh đó chỉ cần có tiền sử
tiếp xúc với các chăm sóc y tế có nguy cơ mang vi khuẩn đa kháng thuốc.
1.2.5.2. Điều trị kháng sinh
11
- Kháng sinh có thể được lựa chọn theo Bảng 1.2 và Bảng 1.3.
- Thời gian điều trị thường từ 10-14 ngày, thời gian điều trị có thể kéo
dài hơn đến 21 ngày nếu nhiễm các vi khuẩn kháng thuốc như: P. aeruginosa,
Acinetobacter sp., Stenotrophomonas maltophilia và MRSA hoặc người bệnh
có triệu chứng kéo dài: Sốt>38o C, còn đờm mủ, X-quang cải thiện chậm…
- Khi đã xác định được căn nguyên gây bệnh thì điều trị theo kháng
sinh đồ.
- Nghi nhiễm vi khuẩn đa kháng khi:
+ Điều trị kháng sinh trong vòng 90 ngày trước
+ Nằm viện ≥ 5 ngày
+ Ở những nơi có tỷ lệ kháng kháng sinh cao trong cộng đồng hay
trong bệnh viện
+ Viêm phổi liên quan đến chăm sóc y tế
Bảng 1.2. Lựa chọn kháng sinh điều trị viêm phổi bệnh viện theo kinh
nghiệm
Phân loại
Nguyên nhân
Kháng sinh ưu tiên
chính
Viêm phổi S. pneumoniae,
Cephalosporin, thế hệ III:
bệnh viện Streptococcus
Ceftriaxon 1-2 g mỗi 24h TM hoặc
sớm
spp.,
(không có MSSA,
Cefotaxim 1-2 g mỗi 8h, TM
Hoặc Cephalosporin, thế hệ IV:
nguy
cơ H.influenzae,
Cefepim 1-2 g mỗi 12h, TM
nhiễm
vi E.coli,
Hoặc
Beta-lactam-chất
ức
chế
beta-
khuẩn
Klebsiella spp.,
lactamase (Piperacilin-tazobactam 4,5 g mỗi
kháng
Enterobacter,
8h TM)
thuốc)
Proteus spp.
Hoặc Fluoroquinolon:
và Serratia spp.
Levofloxacin 750 mg mỗi 24h TM hoặc
12
Moxifloxacin 400 mg mỗi 24h TM
Viêm phổi S. pneumoniae,
Cephalosporin, thế hệ III: Ceftriaxon 1-2 g
bệnh viện Streptococcus
mỗi 24h TM hoặc Cefotaxim 1-2 g mỗi 8h
muộn
(có spp., MSSA,
TM
nguy
cơ H. influenzae,
Hoặc Cephalosporin, thế hệ IV: Cefepim 1-2
nhiễm VK
E.coli
đa kháng) Klebsiella spp.,
mức
độ Enterobacter
nhẹ và vừa Proteus spp.
g mỗi 8-12h, TM
Hoặc
Beta-lactam-chất
ức
chế
beta-
lactamase (Piperacilin-tazobactam 4,5 g mỗi
6h, TM)
và Serratia spp.
Hoặc Carbapenem:
P. aeruginosa
Imipenem 500mg mỗi 8h truyền TM hoặc
Acinetobacter
meropenem 500mg mỗi 8h, đường TM
spp.
Hoặc Fluoroquinolon:
Có thể gặp MRSA Levofloxacin 750 mg mỗi 24h, TM hoặc
Moxifloxacin 400 mg mỗi 24h, TM
Phối hợp hoặc không:
Vancomycin 1 g mỗi 12h, TM hoặc linezolid
600 mg mỗi 12h, TM (nếu có hoặc nghi ngờ
MRSA)
Viêm phổi S. pneumoniae,
Cephalosporin kháng Pseudomonas
bệnh viện Streptococcus
Ceftazidim 2g mỗi 8h hoặc cefepim 1-2 g
muộn nặng spp.
mỗi 8-12h, TM
phải
điều MRSA
trị tại ICU
Hoặc
Beta-lactam-chất
ức
chế
beta-
H. influenzae,
lactamase
Escherichia coli,
(Piperacilin-tazobactam 4,5 g mỗi 6h, TM)
Klebsiella spp.
Hoặc Carbapenem:
Enterobacter
Imipenem 500mg - 1g mỗi 6h, truyền TM
Proteus spp. và
hoặc meropenem 1g mỗi 8h, đường TM
13
Serratia spp.
Phối hợp với:
P. aeruginosa
Fluoroquinolon:
Acinetobacter
Ciprofloxacin 400 mg mỗi 8h TM hoặc
spp.
Levofloxacin 750 mg mỗi 24h, TM
Legionella spp.
Hoặc Aminoglycosid:
Gentamicin hoặc tobramycin 5-7 mg/kg mỗi
24h, TM hoặc amikacin 15-20 mg/kg mỗi
24h, TM
Phối hợp hoặc không: Vancomycin 1g mỗi
12h, TM hoặc linezolid 600 mg mỗi 12h,
TM (nếu có hoặc nghi ngờ MRSA)
Bảng 1.3: Lựa chọn kháng sinh cho một số chủng vi khuẩn đa kháng thuốc
trong điều trị viêm phổi bệnh viện
Chủng vi khuẩn
Thuốc ưu tiên
Thuốc thay thế
S. aureus kháng
Vancomycin hoặc
Linezolid
methicilin (MRSA)
teicoplanin
K. pneumoniae và các
Carbapenem (imipenem,
Piperacilin-
Enterobacteriaceae
meropenem)
tazobactam, ±
khác (ngoại trừ
± aminoglycosid
aminoglycosid
Carbapenem (imipenem,
Cephalosporin thế hệ 3
meropenem), beta-lactam
+ aminoglycosid
Enterobacter) sinh
ESBL
Enterobacter
và chất ức chế betalactamase (piperacilintazobactam, ticarcilinclavulanat), cefepim, ±
14
fluoroquinolon,
aminoglycosid
MDR P. aeruginosa
Carbapenem hoặc
Polymyxin B hoặc
piperacilin-tazobactam +
colistin
aminoglycosid hoặc
fluroquinolon
(ciprofloxacin)
MDR Acinetobacter
Carbapenem phối hợp với
Cefoperazon-
colistin
sulbactam phối hợp
với colistin
Các chủng siêu kháng Các phối hợp có thể:
thuốc
Carbapenem + ampicilin-sulbactam
Doxycyclin + amikacin
Colistin + rifampicin ± ampicilin-sulbactam
Chú ý: Khi sử dụng kết hợp với thuốc nhóm aminoglycosid cần theo
dõi chức năng thận của người bệnh 2 lần/ tuần.
1.2.6. Viêm phổi liên quan đến thở máy
1.2.6.1. Đại cương
Định nghĩa: Viêm phổi liên quan đến thở máy (Ventilator Associated
Pneumonia - VAP), được định nghĩa là nhiễm khuẩn nhu mô phổi xảy ra sau
48 giờ kể từ khi người bệnh được thở máy (qua ống nội khí quản, hoặc
canuyn mở khí quản), người bệnh không trong thời kỳ ủ bệnh tại thời điểm
bắt đầu được thở máy.
1.2.6.2. Điều trị kháng sinh tại bệnh viện
a) Kháng sinh điều trị viêm phổi bệnh viện trong trường hợp
không có nguy cơ nhiễm vi khuẩn đa kháng
15
- Điều trị kháng sinh kinh nghiệm với: Tụ cầu nhạy methicilin,
Streptococcus pneumoniae, Hemophilus influenzae, vi khuẩn Gram-âm
đường ruột nhạy với kháng sinh.
- Lựa chọn một trong số các kháng sinh:
+ Ceftriaxone.
+ Quinolon (levofloxacin, moxifloxacin, ciprofloxacin).
+ Ampicilin-sulbactam, hoặc ertapenem.
b) Viêm phổi liên quan đến thở máy có nguy cơ nhiễm các vi sinh
vật đa kháng
- Điều trị tập trung vào các tác nhân: Tụ cầu kháng methicilin, P.
aeruginosa, Acinetobacter, Klebsiella, Enterobacter, Serratia, Stenotrophonas,
Burkhoderia cepacia.
- Lựa chọn 1 loại kháng sinh nhóm A kết hợp với 1 kháng sinh nhóm
B; cân nhắc thêm nhóm C hoặc D, tùy theo định hướng tác nhân gây bệnh
(nếu vi khuẩn sinh ESBL: Carbapenem kết hợp với fluoroquinolon).
Nhóm A:
+ Cephalosporin kháng trực khuẩn mủ xanh (cefepim, ceftazidim).
+ Carbapenem kháng trực khuẩn mủ xanh (imipenem, meropenem).
+ Beta-lactam có hoạt tính ức chế beta-lactamase (piperacillintazobactam).
Nhóm B: Fluoroquinolon kháng trực khuẩn mủ xanh (ciprofloxacin,
levofloxacin) hoặc Aminoglycosid (amikacin, gentamycin, tobramycin).
Nhóm C (nếu nghi ngờ tụ cầu kháng methicilin): Linezolid hoặc
Vancomycin hoặc Teicoplanin.
Nhóm D (nếu nghi ngờ nhiễm nấm):
+ Khi sử dụng kháng sinh phổ rộng > 7 ngày, hoặc cơ địa suy giảm
miễn dịch.
16
+ Thuốc chống nấm: Fluconazol, itraconazol, amphotericin B,
caspofungin. Điều chỉnh liều theo kết quả vi sinh vật và đáp ứng lâm sàng.
Chú ý:
+ Người bệnh suy thận cần điều chỉnh theo mức lọc cầu thận, kết quả
định lượng kháng sinh trong máu (nếu có) và tình trạng người bệnh.
+ Nếu viêm phổi liên quan đến thở máy muộn, đã được khẳng định
hoặc có nguy cơ nhiễm vi khuẩn Gram-âm đa kháng: Colistin kết hợp với
carbapenem, fluoroquinolon, rifampicin…
c) Theo dõi và thời gian điều trị kháng sinh:
- Thời gian điều trị ngắn (khoảng 7-10 ngày): Tụ cầu, Hemophilus
influenzae.
- Thời gian điều trị dài (ít nhất 14 - 21 ngày):
+ Tổn thương nhiều thùy.
+ Cơ địa suy dinh dưỡng.
+ Có tổn thương dạng ổ, dạng khoang.
+ Viêm phổi có hoại tử do vi khuẩn Gram-âm.
+ Kết quả định danh vi khuẩn: P. aeruginosa, Acinetobacter spp.
1.2.6.3. Liều dùng, đường dùng cụ thể của một số kháng sinh
- Liều dùng và đường dùng cụ thể của một số kháng sinh được thể hiện
trong Bảng 1.4.
Bảng 1.4: Liều dùng, đường dùng cụ thể của một số kháng sinh
trong điều trị viêm phổi liên quan đến thở máy
Loại kháng sinh
Ceftriaxon
Cách sử dụng
1-2g x 1 lần/ngày, tối đa 4g chia 2 lần/ngày. Dùng
đường tĩnh mạch.
Cefepim
1-2g mỗi 8 giờ, tối đa 6g/ngày. Nhiễm khuẩn đe dọa
17
tính mạng: 2g mỗi 8 giờ. Dùng đường tĩnh mạch.
Ceftazidim
Ampicilin-sulbactam
1-2g mỗi 8 giờ. Dùng đường tĩnh mạch.
1,5-3g mỗi 6 giờ, dùng đường tĩnh mạch. Tối đa
4,5g mỗi 6 giờ.
Imipenem
0,5 - 1g mỗi 6 giờ, tối đa 4g/ngày, truyền tĩnh mạch
trong 3-4 giờ.
Meropenem
0,5 - 1g mỗi 8 giờ, tối đa 2g mỗi 8 giờ, đường tĩnh
mạch.
Piperacillin-tazobactam
4,5g mỗi 6 giờ, truyền tĩnh mạch.
Levofloxacin
750 mg/ngày, truyền tĩnh mạch.
Moxifloxacin
400mg/ngày, truyền tĩnh mạch.
Ciprofloxacin
400mg mỗi 8-12 giờ, tối đa 1200mg/ngày, truyền
tĩnh mạch.
Liều thường dùng 15 - 20 mg/kg x 1 lần/ngày,
Amikacin
truyền tĩnh mạch. Nhiễm khuẩn nặng có thể tăng
đến 28 mg/kg/ngày, phải giảm sát nồng độ đáy (<
1μg/ml).
Liều thường dùng 3 - 5 mg/kg x 1 lần/ngày, truyền
Tobramycin
tĩnh mạch. Nhiễm khuẩn nặng có thể tăng đến 7
mg/kg, phải giám sát nồng độ đáy (< 1μg/ml).
Liều thường dùng 3 - 5 mg/kg x 1 lần/ngày, truyền
Gentamicin
tĩnh mạch. Nhiễm khuẩn nặng có thể tăng đến
7mg/kg, phải giám sát nồng độ đáy (< 1μg/ml).
Linezolid
600mg x 2 lần/ngày, dùng đường uống hoặc đường
18
tĩnh mạch.
Liều dùng: Khởi đầu 400mg/12 giờ x 3 liều đầu;
Teicoplanin
liều duy trì 400mg/24 giờ; truyền tĩnh mạch trong
30 phút
Liều dùng 1g/12 giờ. Nhiễm khuẩn nặng có thể tăng
Vancomycin
đến 1,5g/12 giờ trên người bệnh có độ thanh thải
creatinin ≥ 90ml/phút, nên giám sát nồng độ đáy (từ
10-20 μg/ml).
Fluconazol
Liều đầu 400mg/ngày, sau đó duy trì 200mg/ngày,
đường truyền, hoặc uống.
200mg/12 giờ trong 2 ngày đầu (4 liều), truyền tĩnh
Itraconazol
mạch, sau đó 200mg/ngày trong 12 ngày, truyền
trong 1 giờ.
Amphotericin B
(dạng desoxycholate)
Truyền tĩnh mạch, liều ngày đầu 0,1 - 0,3
mg/kg/ngày, tăng liều 5 - 10mg/ngày cho tới liều
0,5 - 1mg/kg/ngày.
Truyền tĩnh mạch chậm trong khoảng 1 giờ, liều
Caspofungin
nạp duy nhất (ngày thứ nhất của đợt điều trị) 70mg;
sau đó mỗi ngày 50mg.
Thuốc khác: Colistin
- Chỉ định trong viêm phổi liên quan đến thở máy muộn, đã được khẳng
định hoặc có nguy cơ nhiễm vi khuẩn Gram-âm đa kháng.
- Không được sử dụng colistin đơn độc, nên phối hợp với các kháng
sinh khác như carbapenem, rifampicin, fluoroquinolon…, kể cả khi vi khuẩn
đã đề kháng với các kháng sinh này bởi vì tác dụng hiệp đồng đã được chứng
minh.
19
- Phải dùng liều nạp, dùng 1 lần/ngày.
- Liều duy trì phải chia nhiều lần trong ngày, thường chia 2-3 lần/ngày.
- Liều dùng cụ thể cần căn cứ trên lâm sàng và MIC của vi khuẩn.
1.2.7. Áp xe phổi
1.2.7.1. Đại cương
Áp xe phổi là ổ mủ trong nhu mô phổi do viêm nhiễm hoại tử cấp tính
không phải lao, sau khi ộc mủ tạo thành hang. Áp xe phổi có thể có một hoặc
nhiều ổ. Khi điều trị nội khoa quá 6 tuần thất bại thì gọi là áp xe phổi mạn
tính.
1.2.7.2. Điều trị kháng sinh
a) Nguyên tắc dùng kháng sinh:
- Dùng kháng sinh sớm ngay khi có chẩn đoán.
- Phối hợp từ 2 kháng sinh, theo đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.
- Nếu đờm có mùi thối dùng kháng sinh diệt vi khuẩn kỵ khí:
Metronidazol 500mg x 2 lọ/ngày truyền tĩnh mạch chia sáng, tối.
- Liều cao ngay từ đầu.
- Sử dụng thuốc ngay sau khi lấy được bệnh phẩm chẩn đoán vi sinh
vật.
- Thay đổi kháng sinh dựa theo diễn biến lâm sàng và kháng sinh đồ
nếu có.
b) Thời gian điều trị kháng sinh
- Thời gian dùng kháng sinh ít nhất 4 tuần (có thể kéo dài đến 6 tuần
tuỳ theo lâm sàng và X-quang phổi).
c) Các loại kháng sinh có thể dùng như sau
- Penicilin G 10 - 50 triệu đơn vị tuỳ theo tình trạng và cân nặng của
người bệnh (trong trường hợp người bệnh không có điều kiện chi trả để sử
dụng các thuốc khác), pha truyền tĩnh mạch chia 3 - 4 lần /ngày hoặc
20
amoxicilin-clavulanat hoặc ampicilin-sulbactam, liều dùng 3 - 6 g/ngày, kết
hợp với 1 kháng sinh nhóm aminoglycosid.
+ Gentamicin 3-5 mg/kg/ngày tiêm bắp 1 lần hoặc + Amikacin 15
mg/kg/ngày tiêm bắp 1 lần hoặc pha truyền tĩnh mạch trong 250ml dung dịch
natri clorid 0,9%.
- Nếu nghi vi khuẩn tiết beta-lactamase thì thay penicilin G bằng
amoxicilin-clavulanat hoặc ampicilin-sulbactam, liều dùng 3 - 6 g/ngày.
- Nếu nghi ngờ áp xe phổi do vi khuẩn Gram-âm thì dùng
cephalosporin thế hệ 3 như cefotaxim 3 - 6 g/ngày hoặc ceftazidim 3 - 6
g/ngày, kết hợp với kháng sinh nhóm aminoglycosid với liều tương tự như đã
nêu ở trên.
- Nếu nghi ngờ áp xe phổi do vi khuẩn kỵ khí thì kết hợp nhóm betalactam-clavulanat với metronidazol liều 1- 1,5g/ngày, truyền tĩnh mạch chia
2-3 lần/ngày, hoặc penicilin G 10 - 50 triệu đơn vị kết hợp metronidazol 11,5g/ngày truyền tĩnh mạch, hoặc penicilin G 10 - 50 triệu đơn vị kết hợp
clindamycin 1,8g/ngày truyền tĩnh mạch.
- Nếu nghi ngờ áp xe phổi do tụ cầu: Oxacilin 6 - 12g/ngày hoặc
vancomycin 1-2 g/ngày, kết hợp với amikacin khi nghi do tụ cầu kháng thuốc.
- Nếu áp xe phổi do amíp thì dùng metronidazol 1,5g/ngày, truyền tĩnh
mạch chia 3 lần /ngày kết hợp với kháng sinh khác.
- Chú ý xét nghiệm creatinin máu 2 lần trong một tuần đối với người
bệnh có sử dụng thuốc nhóm aminoglycosid để phát hiện sớm biến chứng suy
thận do thuốc.
1.2.8. Tràn mủ màng phổi
1.2.8.1. Đại cương
Tràn mủ màng phổi (empyema) là sự tích tụ mủ trong khoang màng
phổi. Bệnh nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm sẽ diễn biến xấu hoặc
để lại di chứng nặng cho người bệnh.
21