Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Chất lượng Công chức các Phường Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.74 MB, 109 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
, thị trấn

thực hiện nhiệm vụ cụ thể quản lý hành chính
nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc
phòng,

Sự vững mạnh của chính quyền xã, phường, thị trấn là nền tảng cho sự
vững mạnh của hệ thống chính quyền

và duy trì sự

về

;

.

Vì vậy, chính quyền xã, phường, thị trấn cần phải phát huy đầy đủ chức năng
và trách nhiệm nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động theo quy định của
Hiến pháp và pháp luật.
Để chính quyền xã, phường, thị trấn thực sự vững mạnh, hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả thì khâu then chốt, quyết định phải là nguồn lực con người,
trong đó bộ phận công chức cơ sở, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Cán bộ
là cái gốc của mọi công việc”, “công việc thành công hay thất bại đều do cán
bộ tốt hay kém”. Công chức xã, phường, thị trấn là những người gần dân, hiểu
dân, tiếp xúc với nhân dân và vận động nhân dân thực hiện các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước, nắm bắt tình hình, tâm
tư, nguyện vọng của nhân dân lên chính quyền các cấp. Nói cách khác, chất
lượng hoạt động của công chức có ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ


thống chính trị cơ sở, cũng như toàn bộ sự nghiệp cách mạng và trong quá
1


trình đổi mới đất nước. Như vậy, muốn ổn định và phát triển thì không thể
không chú trọng công tác xây dựng củng cố chính quyền xã, phường, thị trấn
và tăng cường chất lượng công chức.
Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 18/3/2002 Hội nghị lần thứ năm BCH
Trung ương Đảng (khoá IX) về đổi mới và nâng cao chất lượng của hệ thống
chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn, trong đó nhấn mạnh việc: Đổi mới và
nâng cao hiệu lực của chính quyền cơ sở và xác định chức năng, nhiệm vụ đó
là “Chính quyền phường không quản lý toàn diện các hoạt động sản xuất, đời
sống dân cư trên địa bàn như chính quyền xã, thị trấn, song có nhiệm vụ rất
quan trọng trong quản lý đô thị. Cần phân định rõ hơn thẩm quyền, trách
nhiệm và tạo điều kiện để chính quyền phường thực hiện tốt nhiệm vụ, đặc
biệt là trong việc quản lý thực hiện quy hoạch, quản lý đất đai, nhà ở, hộ tịch,
vệ sinh môi trường, trật tự đô thị”. Do đó, đặt ra yêu cầu ngày càng cao về
năng lực, trình độ của công chức phường là điều tất yếu.
Chính phủ ban hành nhiều văn bản pháp luật, góp phần tạo căn cứ pháp
lý nhằm củng cố và nâng cao chất lượng công chức xã, phường, thị trấn như
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009, Nghị định số 112/2011/NĐCP ngày 05/12/2011,… Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng các quy định đó đến nay
vẫn còn một số bất cập, vẫn chưa thực sự phù hợp khi áp dụng vào những địa
bàn cụ thể và cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện về pháp luật và thể chế quản
lý để nâng cao chất lượng công chức xã, phường, thị trấn.
Nhiều năm qua Quận ủy, HĐND, UBND quận Hoàn Kiếm tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo vấn đề nâng cao chất lượng công chức phường và đưa ra
nhiều giải pháp tích cực. Đến nay nhìn chung công chức phường từng bước
đã phát triển về số lượng, chất lượng; việc chuẩn hóa công chức và tuyển
dụng sinh viên tốt nghiệp đại học về công tác phường đã góp phần trẻ hóa,
nâng cao trình độ công chức phường. Tuy nhiên, nghiêm khắc đánh giá thì

2


công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền phường có thời gian, có việc
chưa tập trung, chưa sâu sát và phát huy hết hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước, điều đáng lưu ý là chất lượng thực thi công vụ của một bộ phận công
chức về năng lực, hiệu quả làm việc vẫn chưa cao, chưa khoa học, đã ảnh
hưởng đến hoạt động chung của bộ máy chính quyền.
Trước thực tế đó, việc nâng cao chất lượng công chức phường quận
Hoàn Kiếm luôn là nhiệm vụ quan trọng của Đảng bộ, chính quyền quận và
phường. Việc nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ thêm căn cứ khoa học liên quan
đến chất lượng công chức phường, từ đó đề xuất một số giải pháp thích hợp
nhằm tiếp tục xây dựng công chức phường theo hướng thạo việc, công tâm,
tận tụy, có phẩm chất, trình độ, năng lực, nhanh nhạy, sáng tạo, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ chính trị và công tác quản lý nhà nước tại phường của quận
Hoàn Kiếm trong thời kỳ đổi mới là vấn đề cấp bách.
Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu: “Chất lượng công
chức các phường thuộc quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội” là vấn đề cấp
thiết và có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề chất lượng công chức đã được nhiều chuyên gia, nhà khoa họ
ế
nhau. Để đáp ứng với yêu cầu của thời kỳ CNH - HĐH và hội nhập quốc
tế, thì việc làm thế nào nâng cao chất lượng công chức, đặc biệt đối công chức
xã, phường, thị trấn là vấn đề cần được quan tâm và nghiên cứu đầy đủ hơn.
Đ

, công tr

hiên cứu khoa học,


luận án

khá sâu các quan điểm, giải pháp về xây dựng, phát triển chất lượng công
chức nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy chính quyền cơ sở:
- Tác giả GS. TS. Phạm Hồng Thái với cuốn sách: Công vụ, công chức
(2004), xuất bản tại Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội đã giới thiệu các khái
3


niệm khác nhau về công vụ, xác định công vụ phải gắn với quyền lực Nhà
nước, bình luận các quy định pháp luật về công chức và đưa ra quan niệm về
công chức, đánh giá nhận xét khái quát pháp luật về công vụ, công chức ở
Việt Nam từ năm 1945 đến năm 2004.
- Tác giả Trịnh Đức Hùng (2009) với Luận văn thạc sĩ Quản lý hành
chính công Học viện Hành chính: Nâng cao chất lượng thực thi công vụ của
đội ngũ cán bộ, công chức phường trên địa bàn Thành phố Hà Nội (đánh giá
thông qua sự hài lòng của nhân dân). Tác giả đã phân tích làm rõ thực trạng
chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức phường trên địa
bàn Thành phố Hà Nội, từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng
thực thi công vụ. Tuy nhiên tác giả chỉ đánh giá góc độ khía cạnh về chất
lượng thực thi công vụ thông qua sự hài lòng của người dân, chưa đánh giá
theo các tiêu chí khác.
- TS. Ngô Thành Can - Phó Trưởng khoa văn bản, Học viện Hành
chính: Xây dựng tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức. Tạp chí
Tổ chức Nhà nước số 4/2010. Đề cập đến chất lượng công tác của cán bộ,
công chức nhằm đảm bảo tính chuyên nghiệp thể hiện cách làm việc bài bản,
thông suốt theo một trình tự chặt chẽ, thành thạo, có kỹ năng theo quy trình đã
được xác định và đạt hiệu quả cao, có thái độ chuẩn mực đối với công việc.
Đồng thời năm 2012 với bài viết “Chất lượng thực thi công vụ - Vấn đề then

chốt của cải cách hành chính”, Nội san khoa Tổ chức và Quản lý nhân sự của
Học viện Hành chính, số 12. Đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
thực thi công vụ của cán bộ, công chức; đánh giá thực trạng thực thi công vụ
của cán bộ, công chức và từ đó đã nêu một số đề xuất nhằm nâng cao chất
lượng thực thi công vụ.
- Tác giả Trịnh Văn Khánh và Đinh Thị Minh tuyết (2011). Tạp chí
Quản lý nhà nước Học viện Hành chính, số 3, với bài viết: “Năng lực thực thi
4


công vụ của đội ngũ công chức cấp xã”. Tác giả đã đề cập các yếu tố cơ bản
về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, trong đó có đối tượng là
công chức phường; người công chức thực trong thực thi chức trách, nhiệm vụ
để đạt được hiệu quả phụ thuộc vào năng lực, trình độ.
- ThS. Trần Thị Hạnh - Trường Đại học Bộ Nội vụ: Chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã từ sau Hội nghị Trung ương 5 khóa XI và một số
kiến nghị. Tạp chí Cộng Sản 7/2015. Đề cập đến trình độ của cán bộ, công
chức cấp xã hiện nay còn thấp so với mặt bằng chung của đội ngũ cán bộ,
công chức các cấp; một số cán bộ, công chức tuy có bằng cấp loại giỏi nhưng
chất lượng thực hiện công việc thực tế không tương xứng với kết quả học tập;
cần có biện pháp nhìn nhận đánh giá tổng thể trong tuyển chọn và các chế độ,
chính sách để công chức yên tâm công tác.
Hiện nay, Việt Nam đang đẩy mạnh thực hiện công cuộc cải cách hành
chính Nhà nước, xây dựng “Chính phủ hành động, kiến tạo, liêm chính, phục
vụ phát triển, phục vụ nhân dân”, thì vấn đề nâng cao chất lượng công chức
(xã, phường, thị trấn) cần được quan tâm hơn. T
các đề tài và c

,



nhằm

cán bộ,

quan, tổ chức hành chính

trong cơ

nói chung,

cần thiế
liên quan đến chất lượng
Đ

xã, phường, thị trấn.

xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và kế thừa các thành tựu

nghiên cứu của các nhà khoa học, chuyên gia, quản lý để tiếp tụ
số vấn đề

một

xã nói chung, công chức phường quận Hoàn

Kiếm nói riêng. Với cách nhìn biện chứng, phân tích, đánh giá khách quan
5



những thành tựu, hạn chế về chất lượng công chức; trên cơ sở đó đề xuất một
số giải pháp nâng cao chất lượng công chức phường ở quận Hoàn Kiếm trong
thời gian tới; đ
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở lý luận về chất lượng công chức phường và qua đánh giá
thực trạng chất lượng công chức phường quận Hoàn Kiếm. Từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức phường trong thời gian tiếp
theo, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền
phường quận Hoàn Kiếm trong thời gian tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận về công chức, chất lượng
công chức phường. Tập trung những khái niệm và tiêu chí đánh giá, những
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức. Qua đó xây dựng khung lý
thuyết để nghiên cứu chất lượng công chức phường thuộc quận Hoàn Kiếm;
- Khảo sát phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công chức phường
và tìm ra các nguyên nhân thực trạng;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công chức phường phù
hợp với tình hình thực tế địa bàn quận Hoàn Kiếm là cấp chính quyền đô thị.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng công chức phường ở quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung phân tích đánh giá chất lượng công
chức phường ở quận Hoàn Kiếm bao gồm: Phẩm chất đạo đức, năng lực, trình
độ chuyên môn, kỹ năng giải quyết công việc.
6


Luận văn tập trung nghiên cứu 6 chức danh công chức phường:

+ Chỉ huy trưởng Quân sự
+ Văn phòng - Thống kê
+ Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường
+ Tài chính - Kế toán
+ Tư pháp - hộ tịch
+ Văn hoá - xã hội
- Về không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu chất lượng công
chức 18 phường của quận Hoàn Kiếm.
- Về thời gian nghiên cứu: Các số liệu sử dụng trong luận văn được cập
nhật giai đoạn năm 2012 đến tháng 7 năm 2015.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Cơ sở lý luận và phương pháp luận khoa học của đề tài là Chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; các quan điểm,
của Đảng, Nhà nước Việt Nam về nhà nước, pháp luật XHCN về chính quyền
xã, phường, thị trấn và công chức chính quyền phường, các lý thuyết về khoa
học quản lý công, quản lý nguồn nhân lực nói chung, chất lượng công chức
nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn kết hợp sử dụng linh hoạt các
phương pháp như sau:
* Phương pháp khảo cứu tài liệu: Đây là phương pháp truyền thống
được sử dụng trong các nghiên cứu khoa học. Các nguồn tài liệu liên quan tới
đề tài được nghiên cứu thu thập bao gồm:

7


- Các tài liệu đã được xuất bản, tài liệu của các cơ quan sách, báo, đề
tài… mục đích nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận để nghiên cứu và đánh giá chất

lượng công chức phường.
- Báo cáo chính trị của Đảng bộ quận Hoàn Kiếm, báo cáo Phòng Nội
vụ quận; báo cáo chính trị của Đảng bộ các phường thuộc quận Hoàn Kiếm.
* Phương pháp quan sát
Đây là một trong những phương pháp nghiên cứu phổ biến. Bản chất là
nghiên cứu, ghi lại lời nói, cử chỉ, hành vi của công chức trong thực thi công
vụ. Tác giả vận dụng quan sát thực tế của 18 phường thuộc quận Hoàn Kiếm,
nhằm thu thâp thông tin những vấn đề liên quan đến nội dung đề tài.
* Phương pháp điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi: Trong quá trình
nghiên cứu, tác giả tiến hành khảo sát thực tế tại 18 phường quận Hoàn Kiếm,
số phiếu phát ra 234 phiếu, thành phần: Chủ tịch UBND, công chức phường
và người dân; nhằm thu thập thông tin những vấn đề liên quan đến nội dung
nghiên cứu của luận văn.
Về phía lãnh đạo phường là Chủ tịch UBND 18 phường, tác giả sử
dụng 18 phiếu, nội dung câu hỏi: Tính chủ động của công chức; chế độ thông
tin, báo cáo; quan hệ của công chức với cấp trên; quan hệ công chức và đồng
nghiệp; công tác tham mưu, ban hành văn bản đối với công việc đảm nhận;
tiến độ thực và chất lượng thực hiện nhiệm vụ của công chức.
Về phía công chức 18 phường, tác giả sử dụng 90 phiếu, nội dung câu
hỏi: Đánh giá về các nội dung theo tiêu chí phẩm chất chính trị, đạo đức lối
sống; kết quả thực thi công vụ; các kỹ năng.
Về phía người dân, tác giả sử dụng 108 phiếu, nội dung: Đánh giá năng
lực; chất lượng giải quyết công việc, kỹ năng; tinh thần thái độ phục vụ.
Số phiếu thu về 234 phiếu, sau khi có kết quả điều tra tác giả sử dụng
phần mềm SPSS để xử lý, tổng hợp kết quả. Ngoài ra luận văn còn sử dụng
8


phương pháp phân tích hệ thống: Thực trạng chất lượng công phường thông
qua các tiêu chí đánh giá; các giải pháp đề xuất trên cơ sở so sánh, tổng hợp

và rút ra kết quả, hạn chế trong quá trình nghiên cứu luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả của đề tài, bổ sung và làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận,
tạo cơ sở khoa học cho vấn đề nghiên cứu chất lượng công chức xã, phường,
thị trấn nói chung và công chức phường nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đánh giá về thực trạng chất lượng công chức và đề xuất các
giải pháp để các nhà lãnh đạo, quản lý có thẩm quyền nói chung, quận Hoàn
Kiếm và các phường tham khảo, hoạch định chính sách, nhằm nâng cao chất
lượng công chức chính quyền xã nói chung, công chức phường nói riêng.
Đồng thời luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo với các nhà
khoa học trong hoạt động nghiên cứu cũng như trong ứng dụng quản lý về
công chức và chất lượng công chức.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được cấu trúc gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học về chất lượng công chức phường.
Chương 2: Thực trạng chất lượng công chức các phường quận Hoàn
Kiếm, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp nâng cao chất lượng công
chức phường, quận Hoàn kiếm, Thành phố Hà Nội.

9


Chƣơng I
CƠ SỞ LÝ LUẬN

ẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC PHƢỜNG


1.1. Công chức phƣờng
1.1.1. Khái niệm

* Công chức
Công chức là những người làm việc trong hệ thống chính quyền nhà
nước. Tuy nhiên phạm vi đối tượng ai là công chức thường được hiểu khác
nhau giữa các quốc gia và tùy thuộc vào: Hệ thống thể chế chính trị; tổ chức
bộ máy nhà nước; về kinh tế-xã hội, tính truyền thống, yếu tố văn hóa, lịch sử.
Nhiều quốc gia, công chức có một số đặc điểm chung: Được tuyển
dụng qua thi tuyển hoặc xét tuyển; được bổ nhiệm vào một ngạch, một chức
danh gắn với một vị trí công việc và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Ở Việt Nam, trải qua thời kỳ lịch sử, khái niệm “công chức” đã có
nhiều lần thay đổi và được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật
như: Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950, Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành Nghị định số 169/HĐBT ngày
25/5/1991, Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 (sửa đổi bổ sung năm
2003), Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về tuyền dụng, sử
dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính.
Hiện nay văn bản đang có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010 đó là
Luật Cán bộ, công chức năm 2008, được Quốc hội thông qua ngày
13/11/2008. Theo đó điểm 2, Điều 4, Chương I: “Công chức là công dân Việt
Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệ

ức vụ, chức danh trong cơ

quan của ĐCSVN, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ


10


quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập của ĐCSVN, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Điểm 3, Điều 4, Chương I: “… Công chức cấp xã là công dân Việt
Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
* Công chức phường
Công chức phường là một bộ phận của công chức cấp xã: Là công dân
Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh chuyên
môn nghiệp vụ thuộc UBND cấp phường, trong biên chế, hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước và những khoản phụ cấp khác từ quỹ lương của đơn vị,
thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Công chức cấp xã có 07 chức danh được quy định Luật Cán bộ, công
chức năm 2008 và Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/01/2009 của Chính
phủ, thì chức danh Trưởng Công an phường thuộc lực lượng vũ trang nhân
dân nên không phải là công chức phường. Vì vậy công chức phường có 6
chức danh sau:
- Chỉ huy trưởng Quân sự;
- Văn phòng - Thống kê;
- Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường;
- Tài chính - Kế toán;
- Tư pháp - Hộ tịch;
- Văn hóa - Xã hội.


11


Công chức phường làm công tác chuyên môn thuộc UBND phường,
giúp UBND phường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực
công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Chủ tịch
UBND phường giao. Để nâng cao hiệu lực hoạt động của chính quyền
phường, công chức phường không những phải có nhiệt tình cách mạng, có
phẩm chất đạo đức tốt mà còn phải có tri thức và trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, năng lực công tác để hoàn thành chức trách nhiệm vụ.
1.1.2. Vị trí vai trò của công chức phường
Công chức phường giữ vị trí, vai trò quan trọng đối với UBND phường,
đây là thành viên cấu thành hệ thống chính trị phường; công chức tốt sẽ giúp
cho bộ máy hoạt động nhịp nhàng và ngược lại. Trong công cuộc đổi mới đất
nước, vai trò của công chức đóng góp một phần quan trọng của tiến trình đổi
mới. Bởi vì, cấp cơ sở là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trương
đường lối của Đảng và pháp luật Nhà nước, chất lượng và hiệu quả thực thi
Hiến pháp và pháp luật một phần được quyết định bởi phương cách triển khai
ở cơ sở phụ thuộc vào công chức.
Có thể nói:
- Công chức phường là người trực tiếp nắm bắt các chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước để chuyển tải tới quần
chúng nhân dân; là cầu nối giữa quần chúng nhân dân với Đảng, chính quyền
phường. Thông qua đó để nắm bắt dư luận, kịp thời báo cáo đề xuất các chủ
trương, biện pháp phù hợp với tình hình thực tế, phục vụ công tác lãnh đạo,
chỉ đạo của Đảng bộ, chính quyền phường.
- Công chức phường là những người trực tiếp thực hiện các mối quan


hệ xã hội phong phú


dân, tạo điều kiện cho họ nắm bắt được các thông tin từ thực tiễn một cách
nhanh chóng, đầy đủ và toàn diện, từ đó có điều kiện để tham gia vào việc
12


xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà nước, làm cho chính sách, pháp luật
của Nhà nước phù hợp với thực tiễn, góp phần vào việc quản lý có hiệu quả
các công việc của cơ sở.
- Công chức phường là những người trực tiếp thực thi pháp luật, công
vụ, thực thi quyền lực nhà nước ở địa phương. Họ là đại diện cho Nhà nước
tại địa phương cho nên những đánh giá của người dân về phẩm chất, năng lực
thực thi nhiệm vụ của họ sẽ có ảnh hưởng lớn đến uy tín của Nhà nước tại cơ
sở. Chính thông qua đội ngũ công chức này, Nhà nước khẳng định vị trí, vai
trò của mình trước người dân và xã hội, chính quyề
ức.
vấn đề



phương để

đ



ộ hệ thố




chính trị, trật tự an toàn xã hội, tao điều kiện thuận lợi để

ảm bảo an ninh
-

ịa phương.
1.1.3. Đặc điểm của công chức phường
Thứ nhất, công chức phường làm công tác chuyên môn thuộc biên chế
của UBND phường, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND phường thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực
hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND phường giao.
Thứ hai, công chức phường là người gần dân nhất. Họ là những người
trực tiếp làm việc với dân, góp phần đưa đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn cuộc sống. Đồng thời họ là
13


những người tham mưu cho cơ quan chức năng để các cơ quan này ban hành
các chính sách phù hợp với thực tế địa phương phát triển cuộc sống.
Thứ ba, hoạt động quản lý nhà nước của công chức phường là hoạt
động đa dạng và phức tạp, từ những việc đơn giản như cấp giấy khai sinh,
khai tử cho đến những việc quan trọng như quản lý thực hiện quy hoạch, quản
lý đất đai, nhà ở, hộ tịch, vệ sinh môi trường, trật tự đô thị luôn đòi hỏi công
chức phường phải có trình độ, kỹ năng nhất định.
Thứ tư, địa bàn phường nhỏ hơn xã, thị trấn nhưng phức tạp về tình
hình an ninh trật tự, do mật độ dân số của các phường thường đông, thành
phần dân cư đa dạng, nhiều biến động, trình độ dân trí cao nên đòi hỏi công
chức phường có tính chuyên môn cao hơn.
Thứ năm, do tổ chức bộ máy nên mặc dù được bố trí theo chức danh cụ
thể, nhưng hầu hết công chức phường đều phải kiêm nhiệm công việc; vì vậy

có tính ổn định thấp so với công chức nhà nước cấp trên và tính chuyên môn
hóa chưa cao. Đó là những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả giải quyết công
việc còn hạn chế.
Từ đặc điểm của công chức phường như vậ

ất lượng của bộ

máy chính quyền phường đã có những ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chỉ
đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ chính trị, xây dựng

ế - xã

hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng của địa phương. Vì vậy chính quyền có ổn
định, có vững mạnh, đời sống nhân dân có phát triển hay không phụ thuộc rất
lớn vào công chức phường.
1.1.4. Tiêu chuẩn của công chức phường



14




ện, thử

thách, cọ sát với công việ
ố 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 “Hướng dẫn

ức


trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị
ức trách, tiêu chuẩn cụ thể

trấ

Chức trách
Công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) làm công
tác chuyên môn thuộc biên chế của UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu,
giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công
tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp
xã giao.
ụ thể
- Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
- Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
- Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được
đảm nhiệm;
- Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên;
- Tiếng dân tộc thiểu số: Ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc
thiểu số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu
số phù hợp với địa bàn công tác; nếu khi tuyển dụng mà chưa biết tiếng dân
15


tộc thiểu số thì sau khi tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu
số phù hợp với địa bàn công tác được phân công;
- Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản
lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo
chương trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm.

1.1.5. Nhiệm vụ của công chức phường
Công chức Chỉ huy trưởng Quân sự
- Tham mưu, giúp UBND phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của UBND phường trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân
quân tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên
quan của cơ quan có thẩm quyền.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND phường giao.
Công chức Văn phòng - Thống kê
- Tham mưu, giúp UBND phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của UBND phường trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức,
nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh
niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác,
lịch làm việc định kỳ, đột xuất của HĐND, Thường trực HĐND, UBND,
Chủ tịch UBNDphường ;
+ Giúp Thường trực HĐND, UBND phường tổ chức các kỳ họp; chuẩn
bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và hoạt động của HĐND, UBNDphường;
+ Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của UBND phường; thực hiện công
tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại UBND
16


phường; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực HĐND,
UBND xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và báo cáo
việc thực hiện quy chế làm việc của UBND phường và thực hiện dân chủ ở cơ
sở theo quy định của pháp luật;
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực

hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình
phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội
trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của HĐND, Thường
trực HĐND, UBND, Chủ tịch UBND phường.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch UBND phường giao.
Công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường
- Tham mưu UBND phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của UBND phường trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên, môi trường,
xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu, xây
dựng báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường
và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn phường;
+ Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản
lý của UBND phường;
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành
chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện
17


trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động
về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp
phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch
UBND phường quyết định hoặc báo cáo UBND cấp trên xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch UBND phường giao.
Công chức Tài chính - Kế toán
- Tham mưu, giúp UBND phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của UBND phường trong lĩnh vực tài chính, kế toán trên địa bàn theo quy
định pháp luật.
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai
thác nguồn thu trên địa bàn cấp xã;
+ Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo
hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và
thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;
+ Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp
xã, kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế
toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy
định của pháp luật;
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra,
quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND
phường theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch UBND phường giao.
18


Công chức Tư pháp - Hộ tịch
- Tham mưu giúp UBND phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của UBND phường trong lĩnh vực tư pháp, hộ tịch trên địa bàn theo quy
định pháp luật.
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

+ Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục
vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn
cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật;
+ Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND UBND phường báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia
công tác thi hành án dân sự trên địa bàn phường;
+ Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực,
chứng nhận và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn phường theo quy định của
pháp luật; phối hợp với công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng
hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố, công tác giáo dục tại địa bàn phường;
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở
cơ sở.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch UBND phường giao.
Công chức Văn hóa - Xã hội
- Tham mưu UBND phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của UBND phường trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch,
thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy
định của pháp luật.
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức theo dõi, báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục,
thể thao, du lịch, y tế, giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng
19


đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa
bàn phường;
+ Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế xã hội ở địa phương;
+ Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo
dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính
sách lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện việc

chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hộ, người có công; quản
lý nghĩa trang liệt sĩ, các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động
bảo trợ xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn phường;
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác, trưởng thôn, tổ trưởng dân phố
xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo
dục tại địa bàn phường.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch UBND phường giao.
1.2. Chất lƣợng công chức phƣờng
1.2.1. Khái niệm chất lượng công chức phường
“Chất lượng” là một phạm trù phức tạp và có nhiều định nghĩa, quan
điểm khác nhau. Hiện nay, có một số định nghĩa về chất lượng đã được các
chuyên gia nghiên cứu về chất lượng đưa ra như sau: “Chất lượng là mức phù
hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng” (theo European
Organization for Quality Control); “Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu”
(theo Philip B. Crosby); “Chất lượng là sự tập hợp các đặc tính của một thực
thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra và nhu
cầu tiềm ẩn” (theo ISO 8402); “Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu thị
trường với chi phí thấp nhất” (theo Giáo sư người Nhật - Ishikawa). Từ điển

20


tiếng Việt, chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, sự
vật, sự việc” [36, tr 44].
Các yếu tố cấu thành chất lượng của công chức là cả một hệ thống tổng
hợp những phẩm chất nhất định về sức khỏe, trí tuệ, khoa học, chuyên môn
nghiệ

ẩm chất đạo đức, ý chí, niềm tin, năng lực cho đến cơ cấu, số


lượng, độ tuổi, thành phần và việc bồi dưỡng giáo dục, quản lý, kiểm tra để
thực hiện nghiêm nguyên tắc của tổ chức. Trong giai đoạn hiện nay thì ngày
càng đòi hỏi người công chức phường phải có những yêu cầu như trên, nhằm
chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước đảm bảo được chất lượng của người công chức.
Để nâng cao chất lượng công chức, cần phải giải quyết tốt vấn đề đó là
“Chất lượng và số lượng”; đồng thời cần phải chống hai khuynh hướng:
Một là, chạy theo số lượng, ít chú trọng đến chất lượng công chức, dẫn
đến công chứ nhiều về số lượng nhưng hoạt động lại không đạt hiệu quả.
Hai là, cầu toàn về chất lượng củ

nhưng không quan tâm

đến số lượng công chức; đây là nguyên nhân làm cho tuổi đời bình quân của
công chức ngày càng cao, do đó hẫng hụt về thế hệ.
Chính vì vậy, ở giai đoạn hiện nay vấn đề quan trọng hơn hết là phải
thường xuyên coi trọng về chất lượng công chức và đi đôi là việc đảm bảo số
lượng công chức cần được hợp lý. Từ những phân tích nói trên, có thể đưa ra
khái niệm: Chất lượng công chức phường là một hệ thống những phẩm chất,
giá trị được kết cấu trên một chỉnh thể toàn diện, được thể hiện qua phẩm
chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực, khả năng hoàn thành
nhiệm vụ của mỗi công chức tương ứng với mỗi chức danh, nhiệm vụ được
giao. Chất lượng công chức đòi hỏi phải đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn
(bao gồm những tiêu chuẩn chung và những tiêu chuẩn cụ thể), vừa phải đáp
ứng yêu cầu của công dân, tổ chức trong giải quyết công việc.
21


ất lượng công chức phường


1.2.2. Các t
1.2.2.1. Tiêu chí v
Phẩ
Đó

cách

mạng

-

ấu

với
,

CNXH

,

để

biết

22


ệc chấp hành kỷ luật, kỷ


1.2.2.2. Tiêu chí
L

nhân dân, c
phường.

tới
phường
phong để thực hiện

luôn

nhân dân n
Do đó thật sự

việc
tự

[30,
tr.293]. Đ

ờng,

ủa

sẽ

Chủ tịch
23





[28, tr.252-253]. Người cũng giải thích rõ “Vì muốn giải phóng cho dân tộc,
giải phóng cho loài người là một công việc to tát, mà tự mình không có đạo
đức, không có căn bản, tự mình đã hủ hóa, xấu xa thì còn làm nổi việc gì”.
cần

nhân dân,
được đảm nhận
ịa vị, tiền tài và luôn trau dồi
kiến thức, ham làm, ham tiến bộ…
phải có

về

trách nhiệm xây dựng t

1.2.2.3. Tiêu chí về

, kỹ năng

* Về trình độ
: Là yếu tố cơ bản và yêu cầu tối

-

thiểu đối với mỗi công chức và là yếu tố quan trọng đến hoạt động, từ đó sẽ
là nền tảng
tiếp theo


việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của công chức
phường, theo tiêu
24


chuẩn trình bày ở trên thì công chức cần có trình độ học vấn tốt nghiệp trung
học phổ thông.
-

:L



môn nghiệp vụ tốt thì việ



ẽ bị hạn chế.

Đối với công chức phường công tác tại các địa bàn thuộc quận, do yếu
tố có phức tạp về tình hình an ninh trật tự, mật độ dân số phường đông, thành
phần dân cư đa dạng, nhiều biến động, trình độ dân trí cao, nên đòi hỏi công
chức phường nhất thiết có tính chuyên môn cao và có trình độ
từ Trung cấp, khuyết khích công chức học nâng cao nghiệp vụ trình
độ Đại học.
- Trình độ lý luận chính trị: Là cơ sở xác định quan điểm, lập trường
giai cấp công nhân. Có lập trường chính trị vững vàng, hoạt động vì mục tiêu,
lý tưởng cách mạng thì sẽ được nhân dân kính trọng, tin yêu và họ sẽ vận

động được nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đi đúng định hướng mà Đảng ta đã
đề ra. Ngược lại, nếu lập trường chính trị không vững vàng, làm việc vì lợi
ích cá nhân, thoái hóa, biến chất, sẽ gây mất lòng tin trong nhân dân, ảnh
hưởng đến uy tín của Đảng, hiệu quả quản lý nhà nước thấp.
Đối với công chức phường công tác tại các địa bàn thuộc quận, trình độ
dân trí cao, trong quan hệ và tiếp xúc công việc với đủ mọi lứa tuổi, thành
phần và có nhiều tình huống phát sinh ngoài ý muốn, vì vậy luôn đòi hỏi công
chức phường phải vững vàng về lập trường chính trị, biết lập luận và lý luận
sao có sức thuyết phục từ đó vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt các
25


×