Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Đánh giá công chức hành chính nhà nước ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.56 KB, 22 trang )

ỏnh giỏ cụng chc hnh chớnh nh nc Vit
Nam trong giai on hin nay
Trn Th Nga
Khoa Lut
Lun vn ThS ngnh: Lý lun v lch s Nh nc v phỏp lut
Mó s: 60 38 01
Ngi hng dn: PGS.TS. Phm Hng Thỏi
Nm bo v: 2008
Abstract: Tng quan v cụng chc hnh chớnh nh nc (CCHCNN): nờu lờn khỏi nim,
c im ca CCHCNN, kinh nghim ỏnh giỏ CCHCNN mt s nc trờn th gii v
Vit Nam trong lch s cng nh trong thi k cụng nghip húa, hin i húa t nc.
Trỡnh by thc trng ỏnh giỏ CCHCNN Vit Nam trong giai on hin nay: a ra
mc tiờu, cn c, ni dung cng nh quy trỡnh ỏnh giỏ cụng chc. Kin ngh mt s gii
phỏp nhm hon thin v nõng cao hiu qu ỏnh giỏ CCHCNN: hon thin phỏp lut,
hon thin h thng chc danh v tiờu chun nghip v ca CCHCNN, nõng cao dõn ch,
cụng khai, minh bch trong ỏnh giỏ CCHCNN, xõy dng i ng lónh o qun lý, i
ng lm cụng tỏc t chc cỏn b cú tõm, cú ti...
Keywords: Cụng chc nh nc; Hnh chớnh nh nc; Lut cụng chc; Lut hnh
chớnh

Content
Lời nói đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Từ x-a đến nay, vấn đề cán bộ luôn là một trong những vấn đề quan trọng bậc nhất của một
quốc gia. Ngay từ những năm đầu thành lập n-ớc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có ý t-ởng xây dựng
một nền hành chính hiện đại, có hiệu lực, hiệu quả và một đội ngũ công chức tinh thông nghiệp
vụ, cần mẫn, là công bộc của dân, cần kiệm liêm chính, chí công vô t-. Sinh thời, Ng-ời luôn
đánh giá rất cao vai trò của cán bộ trong công việc cách mạng, Người nói: Cán bộ là cái gốc của


mọi công việc, Huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng[50 ,tr 230], Công việc thành


công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém[50, tr 195], Vấn đề cán bộ là một vấn đề rất
trọng yếu, rất cần kíp[50, tr 236]. Vì vậy, điều đầu tiên Đảng phải làm là phải biết rõ cán bộ.
Bác viết: Kinh nghiệm cho ta biết: mỗi lần xem xét lại nhân tài, một mặt thì tìm thấy những
nhân tài mới, một mặt khác thì những ng-ời hủ hoá cũng lòi ra.[50, tr 236]
Ngày nay, để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-ớc, d-ới
tác động của xu h-ớng toàn cầu hoá và hội nhập, cùng với những thành tựu phát triển v-ợt bậc
của công nghệ thông tin, Đảng và Nhà n-ớc ta đã và đang tập trung xây dựng một nền hành chính
trong sạch, vững mạnh có đủ phẩm chất và năng lực để quản lý, điều hành có hiệu lực, hiệu quả
mọi công việc của quốc gia. Trong ba bộ phận cấu thành của nền hành chính, việc xây dựng đội
ngũ công chức hành chính nhà n-ớc giữ vai trò quyết định. Bởi vì, suy cho cùng thì thể chế hành
chính, tổ chức bộ máy hành chính và cơ chế vận hành đều là sản phẩm của đội ngũ công chức
hành chính nhà n-ớc. Họ có vai trò quyết định sự thành bại của cách mạng và hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của bộ máy hành chính nhà n-ớc. Họ là những ng-ời trực tiếp tham gia xây dựng
đ-ờng lối, chủ tr-ơng, chính sách, pháp luật, cũng chính họ là ng-ời tổ chức thực hiện, đánh giá
tổng kết và điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung đ-ờng lối, chính sách pháp luật ấy.
Tuy nhiên, thực trạng đội ngũ công chức hành chính nhà n-ớc ở n-ớc ta hiện nay bộc lộ
không ít những yếu kém, bất cập như Đảng ta đã nhận định: đội ngũ cán bộ hiện nay xét về chất
l-ợng, số l-ợng, cơ cấu nhiều mặt ch-a ngang tầm với thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá[4], Năng lực và phẩm chất của nhiều cán bộ công chức còn yếu, một bộ phận không
nhỏ thoái hoá biến chất[6, tr 175]. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức nói
chung, công chức hành chính nhà n-ớc nói riêng ch-a t-ơng xứng, ch-a đáp ứng đ-ợc yêu cầu
công việc; tính chủ động, ý thức trách nhiệm với công việc đ-ợc giao còn thấp; khả năng quản lý,
điều hành còn nhiều hạn chế. Một bộ phận công chức thoái hoá, biến chất, tham ô, buôn lậu,
nhũng nhiễu phiền hà, thiếu công tâm, khách quan khi giải quyết công việc; kỷ luật hành chính
lỏng lẻo, thiếu trách nhiệm với công việc đ-ợc giao, bản lĩnh thiếu vững vàng. Có rất nhiều
nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, trong đó nguyên nhân cơ bản là việc đánh giá công chức
chưa được coi trọng đúng mức. Đảng ta đã nhận định: Đánh giá và quản lý cán bộ là khâu yếu
nhất nh-ng chậm đ-ợc khắc phục[4] đến nay vẫn đúng. Điều đó được chứng minh bởi một loạt
các vấn đề nh- : Chúng ta ch-a thực sự có một văn bản pháp luật thống nhất, cụ thể có hiệu lực,
hiệu quả cao về đánh giá công chức nói chung, đánh giá công chức hành chính nhà n-ớc nói

riêng. Ngay trong pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998, đ-ợc sửa đổi, bổ sung năm 2000, 2003
cũng không có một điều khoản nào quy định về việc đánh giá cán bộ, công chức. Nghị Định số


117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ
công chức trong các cơ quan nhà n-ớc, có quy định riêng một mục về đánh giá công chức gồm
03 điều (từ điều 37 đến điều 39) nh-ng trên thực tế còn mang tính hình thức. Quy chế đánh giá
công chức hàng năm (Ban hành kèm theo Quyết định số 11/1998/QĐ-TCCP-CCVC ngày
5/12/1998 của Bộ tr-ởng, Tr-ởng ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ) gồm 3 ch-ơng, 9 điều quy
định chung về đánh giá công chức nh-ng còn thiếu, sơ sài và có nhiều bất cập ch-a đáp ứng đ-ợc
yêu cầu đặt ra. Mặt khác, ch-a có sự thống nhất về nhận thức đối với những điểm chủ yếu về tiêu
chuẩn đánh giá công chức. Ph-ơng thức đánh giá còn mang tính hình thức, chung chung, máy
móc, thiếu căn cứ cụ thể, khách quan, khoa học. Điều này dẫn đến kết quả đánh giá không có độ
chính xác, trung thực cao, thậm chí có tr-ờng hợp cá nhân có thẩm quyền cố tình đánh giá sai
nhằm vùi dập những công chức trung thực, mẫn cán có tinh thần đấu tranh thẳng thắn làm lẫn lộn
trắng đen. Đó cũng là nguyên nhân chính dẫn đến việc bố trí, sử dụng công chức hành chính nhà
n-ớc không hợp lý, nhân tài không đ-ợc trọng dụng để những kẻ cơ hội lọt vào bộ máy hành
chính làm mất lòng tin của nhân dân. Điều đó xảy ra đang là rào cản lớn đến tiến trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-ớc, gây tác hại đến thành quả của công cuộc đổi mới, là một vấn
đề hết sức bức xúc cần sớm được giải quyết. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài Đánh giá công
chức hành chính nhà n-ớc ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay làm luận văn tốt nghiệp thạc
sỹ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đánh giá, kiểm tra phẩm chất, năng lực của công chức hành chính nhà n-ớc đ-ơng nhiệm
xem có còn đáp ứng đ-ợc tiêu chuẩn của công vụ hay không là hình thức mang tính khách quan.
Vấn đề này tuy đã đ-ợc đề cập từ lâu nh-ng ch-a đầy đủ và trên thực tế ch-a đ-ợc thực hiện một
cách nghiêm túc. Để nâng cao chất l-ợng của công tác này cần phải nghiên cứu làm rõ một số
vấn đề nh-: mục đích, nội dung, tiêu chuẩn đánh giá, ph-ơng thức đánh giá, quy trình đánh giá

Đánh giá công chức hành chính nhà n-ớc là một trong những nội dung quan trọng của công

tác quản lý và sử dụng công chức nói chung, công chức hành chính nhà n-ớc nói riêng. Vấn đề
này cũng đã đ-ợc quy định trong các văn bản của Đảng và pháp luật của Nhà n-ớc có liên quan
nh-: Tiêu chuẩn cán bộ đã đ-ợc quy định tại Văn Kiện Đại Hội Đảng VIII, Nghị quyết Hội nghị
Trung -ơng lần thứ ba; Quy chế đánh giá cán bộ (Ban hành kèm theo Quyết định số 50-QĐ/TW
ngày 3/5/1999 của Bộ Chính trị); Tiêu chuẩn cán bộ, công chức cơ quan Đảng, Đoàn thể chính trị
xã hội (Ban hành kèm theo Quyết định số 450-QĐ/TCTW ngày 22/12/1998 của Ban Tổ chức


Trung -ơng); Nghị Định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của chính phủ về việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ công chức trong các cơ quan nhà n-ớc; Quy chế đánh giá công
chức hàng năm (Ban hành kèm theo Quyết định số 11/1998/QĐ-TCCP-CCVC ngày 5/12/1998
của Bộ tr-ởng, Tr-ởng ban Tổ chức Cán bộ chính phủ); Quyết định số 414/TCCP VC ngày
29/5/1993 của Bộ Tr-ởng Tr-ởng ban Ban Tổ chức Cán bộ Chính Phủ, về việc ban hành tiêu
chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành hành chính; Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày
26/2/2007 của Bộ tr-ởng Bộ Nội vụ, về việc ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên
chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa ph-ơng. Trong giới khoa học cũng có những công
trình nghiên cứu đề cập đến một vài khía cạnh nào đó về vấn đề đánh giá cán bộ, công chức nói
chung như Hệ thống công vụ và xu h-ớng cải cách của một số n-ớc trên thế giới Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2004; Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực nhà n-ớc, Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2002; Công vụ, công chức nhà n-ớc, Nhà xuất bản T- pháp,
Hà Nội 2004; Nâng cao chất l-ợng đội ngũ công chức quản lý nhà n-ớc đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất n-ớc, Luận án Tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Bắc Son, Hà Nội 2005.
Những bài viết nghiên cứu như: Kinh nghiệm đánh giá công chức của một số n-ớc trên thế giới
đăng trên tạp chí Quản lý nhà nước số 12/2006; Điều kiện bảo đảm đánh giá đúng cán bộ , tạp
chí Tổ chức nhà nước số 10/2006; Tìm hiểu t- t-ởng Hồ Chí Minh trong công tác sử dụng và
quản lý cán bộ, tạp chí Quản lý nhà nước số 5/2007; Quan điểm lý luận đánh giá cán bộ lãnh
đạo, quản lý của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tạp chí Tổ chức nhà nước số 6/2007 và rất nhiều bài
viết khác. Các công trình nghiên cứu này trong một chừng mực đã đề cập đến vấn đề đánh giá
cán bộ, công chức nói chung nh-ng cũng chỉ dừng lại ở một số khía cạnh nhất định mà ch-a có
một công trình chuyên khảo nào về vấn đề đánh giá công chức hành chính nhà n-ớc trong giai

đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-ớc. Vì vậy, đây là đề tài đầu tiên đi sâu vào
nghiên cứu vấn đề đánh giá công chức hành chính nhà n-ớc ở n-ớc ta trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ các vấn đề có tính lý luận về quan điểm, mục đích,
tiêu chí, ph-ơng pháp đánh giá công chức hành chính nhà n-ớc trong giai đoạn đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-ớc. Phân tích thực trạng pháp luật cũng nh- thực trạng đánh giá
công chức hành chính nhà n-ớc trong các cơ quan hành chính nhà n-ớc nhằm đ-a ra những giải
pháp cụ thể, nâng cao hiệu quả đánh giá công chức hành chính nhà n-ớc, góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của bộ máy nhà n-ớc nói chung, bộ máy hành chính nhà n-ớc nói riêng.


Để đạt đ-ợc mục đích nêu trên, luận văn phải giải quyết đ-ợc những nhiệm vụ cụ thể sau
đây:
Nghiên cứu hệ thống lý luận về công chức hành chính nhà n-ớc, yêu cầu đối với công chức
hành chính nhà n-ớc trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-ớc. Nghiên
cứu kinh nghiệm đánh giá công chức hành chính nhà n-ớc ở Việt Nam thời kỳ phong kiến, kinh
nghiệm đánh giá công chức của một số n-ớc trên thế giới để xây dựng nên các tiêu chí, mục tiêu
và ph-ơng pháp đánh giá công chức hành chính nhà n-ớc trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất n-ớc.
Phân tích thực trạng những qui định pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức và thực trạng
đánh giá trong các cơ quan hành chính nhà n-ớc để tìm ra nguyên nhân của thực trạng và kết
luận về tình hình thực hiện công tác đánh giá công chức hành chính nhà n-ớc ở n-ớc ta trong giai
đoạn hiện nay.
Kiến nghị những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả đánh giá công chức hành chính
nhà n-ớc trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-ớc.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Đánh giá công chức hánh chính nhà n-ớc có thể ở rất nhiều khía cạnh khác nhau nh- đánh
giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đánh giá năng lực thực thi công vụ, đánh giá về văn hoá pháp
lý Cũng có thể đánh giá công chức hành chính nhà nước ở rất nhiều các ngành, các lĩnh vực
khác nhau nh-: ngành tài chính ngân hàng, thuế, tài nguyên môi tr-ờng, đất đai, thuỷ sản, kiểm

lâm mỗi ngành, mỗi lĩnh vực lại đòi hỏi những tiêu chí khác nhau để đánh giá. Tuy nhiên,
trong phạm vi của đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu những tiêu chí, mục đích, ph-ơng pháp chung đảm
bảo đánh giá đúng phẩm chất và năng lực của công chức hành chính nhà n-ớc trong giai đoạn
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-ớc. Xem xét thực trạng của việc đánh giá công chức hành
chính nhà n-ớc, đ-a ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật về đánh giá công chức hành chính
nhà n-ớc và các biện pháp nâng cao hiệu quả của việc đánh giá công chức hành chính nhà n-ớc.
Từ đó, tạo ra cơ sở pháp lý chung cho các cơ quan hành chính nhà n-ớc căn cứ vào để cụ thể hoá
thành những tiêu chuẩn đánh giá công chức riêng cho cơ quan, ngành, lĩnh vực của mình. Những
số liệu đánh giá có tính chất minh họa là số liệu tác giả lấy tại một số cơ quan hành chính nhà
n-ớc ở tỉnh Ninh Bình.
5. Ph-ơng pháp nghiên cứu


Để nghiên cứu đề tài, luận văn sử dụng ph-ơng pháp duy vật biện chứng, ph-ơng pháp duy
vật lịch sử và một số ph-ơng pháp nghiên cứu khoa học khác nhau nh-: ph-ơng pháp phân tích,
ph-ơng pháp tổng hợp, ph-ơng pháp bình luận, so sánh, ph-ơng pháp thống kê, ph-ơng pháp lịch
sử Các phương pháp nghiên cứu trong luận văn được thực hiện trên nền tảng tư tưởng của chủ
nghĩa Mác- Lênin, t- t-ởng Hồ Chí Minh và trên cơ sở đ-ờng lối, quan điểm của Đảng Cộng Sản
Việt Nam về chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội.
6. ý nghĩa lý luận, thực tiễn và điểm mới của luận văn
Luận văn tập trung giải quyết những vấn đề sau đây:
Thứ nhất, làm rõ khái niệm, đặc điểm cơ bản của công chức hành chính nhà n-ớc; khái
niệm đánh giá công chức hành chính nhà n-ớc.
Thứ hai, đ-a ra tiêu chí đánh giá, ph-ơng pháp, quy trình đánh giá trên cơ sở mục đích
đánh giá công chức hành chính nhà n-ớc.
Thứ ba, kiến nghị hoàn thiện các quy định pháp luật về đánh giá công chức hành chính nhà
n-ớc và các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác đánh giá công chức hành chính nhà n-ớc.
Những giải pháp đ-a ra trong luận văn là cơ sở để các cơ quan nhà n-ớc nghiên cứu, tham
khảo, hoàn thiện các quy định pháp luật về đánh giá công chức hành chính nhà n-ớc và xây dựng
các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đánh giá cán bộ, công chức nói

chung và công chức hành chính nhà n-ớc nói riêng.
7. Cơ cấu luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 03 ch-ơng với kết
cấu nh- sau:
Ch-ơng 1: Quan niệm về công chức hành chính nhà n-ớc và đánh giá công chức hành
chính nhà n-ớc.
Ch-ơng 2: Thực trạng đánh giá công chức hành chính nhà n-ớc ở Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay.
Ch-ơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả đánh giá công chức hành chính nhà
n-ớc.


References
* Các văn bản, nghị quyết của Đảng:
1. Đảng cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện đại hội đảng toàn quốc lần thứ VII, Nxb Sự thật,
Hà Nội.
2. Đảng cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị Trung Ương VII, khoá VII, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
3. Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện đại hội đảng toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
4. Đảng cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện đại hội đảng toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
5. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đảng toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
6. Ban t- t-ởng Văn hoá Trung -ơng (1997), Tài liệu nghiên cứu Nghị quyết hội nghị lần thứ 3,
Ban chấp hành trung -ơng Đảng khoá VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
7. Tiêu chuẩn cán bộ, công chức cơ quan đảng, đoàn thể chính trị xã hội ban hành kèm theo
Quyết định số 450-QĐ/TCTW ngày 22/12/1998 của Ban Tổ chức Trung -ơng.
8. Kết luận số 15-KL/TW ngày 26/7/2002 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung -ơng
khoá IX về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung -ơng ba, khoá VII, Nghị quyết Trung -ơng

ba, khoá VIII và Nghị quyết Trung -ơng 7, khoá VIII về công tác tổ chức và cán bộ.
9. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 5/2/2007 của Ban chấp hành Trung -ơng Đảng tại Hội nghị
lần thứ 4, Ban chấp hành Trung -ơng khoá X.
10. Quy chế đánh giá cán bộ (ban hành kèm theo Quyết định số 50-QĐ/TW ngày 3/5/1999 của
Bộ Chính trị.
* Các văn bản pháp luật của Nhà n-ớc
11. Hiến pháp năm 1992 đã đ-ợc sửa đổi, bổ sung năm 2001.
12. Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998, đã đ-ợc sửa đổi bổ sung năm 2000,2003.


13. Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng
và quản lý cán bộ công chức trong các cơ quan nhà n-ớc.
14. Quy chế đánh giá công chức hàng năm (Ban hành kèm theo Quyết định số 11/1998/QĐTCCP-CCVC ngày 5/12/1998 của Bộ tr-ởng, Tr-ởng ban TC-CB chính phủ).
15. Quyết định số 414/TCCP-VC ngày 29/5/1993 của Bộ tr-ởng Tr-ởng ban Ban Tổ chức
Cán bộ Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức hành chính.
16. Thông t- số 444/TCCP VC ngày 5/6/1993 của Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ h-ớng dẫn
áp dụng tiêu chuẩn các ngạch công chức hành chính.
17. Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/2/2007 của Bộ tr-ởng Bộ Nội vụ về việc ban hành
quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa
ph-ơng.
18. Dự thảo báo cáo tổng kết giai đoạn I(2001-2005) và kế hoạch giai đoạn II(2006-2010) thực
hiện ch-ơng trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001-2010.
* Các sách báo, tạp chí và tài liệu tham khảo khác
19. GS.TS Hoàng Chí Bảo(2006) Văn hoá và con ng-ời Việt Nam trong tiến trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá theo t- t-ởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
20. Võ Thanh Bình(2006), Điều kiện đảm bảo đánh giá đúng cán bộ, tạp chí Tổ chức nhà n-ớc,
(số 10), tr 32-34.
21. Bộ Nội vụ(2006), Nghiên cứu cơ sở khoa học hoàn thiện chế độ công vụ ở Việt Nam, Đề
tài khoa học độc lập cấp nhà n-ớc, (Mã số: ĐTĐL-2004/25).
22. TS Ngô Thành Can(2004), Đào tạo, bồi d-ỡng tăng c-ờng năng lực làm việc cho cán bộ,

công chức, tạp chí Quản lý nhà n-ớc, (số 3), tr 22-26.
23. ThS Nguyễn Kim Diện(2007) Quan điểm lý luận đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý của Chủ
tịch Hồ Chí Minh, tạp chí Tổ chức nhà n-ớc, (số 6), tr 12-14.
24. TS Vũ Dũng, Đào tạo, tuyển chọn và đánh giá những người quản lý ở Nhật Bản, tạp chí
Quản lý nhà n-ớc, (số 7), tr 45-48.


25. TS Nguyễn Trọng Điều(2002), Đào tạo và bố trí nguồn nhân lực phục vụ hội nhập kinh tế
Quốc tế, tạp chí Quản lý nhà n-ớc, (số 5), tr 8-11.
26. GS,TS Nguyễn Duy gia(2004), Cải cách nền hành chính quốc gia ở n-ớc ta, Học viện Hành
chính Quốc gia, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
27. Nguyễn Hoàng Giáp(2000), Đào tạo cán bộ, công chức ở một số n-ớc trong bối cảnh toàn
cầu hoá, tạp chí Quản lý nhà n-ớc, (số 9), tr 40-42.
28. TS Lê Kim Hải(2004), Tìm hiểu quan điểm Hồ Chí Minh về giáo dục cán bộ, công chức,
tạp chí Quản lý nhà n-ớc, (số 5), tr 30-32, 37.
29. Nguyễn Tiến Hiệp(2001), Công tác kiểm tra, đánh giá quan lại của Nhà Nguyễn, tạp chí
Quản lý nhà n-ớc, (số 2), tr 18-19.
30. Phạm Quỳnh Hoa(2002), Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực nhà n-ớc, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
31. Nguyễn Thu Huyền(2006), Kinh nghiệm đánh giá công chức của một số nước trên thế giới,
tạp chí Quản lý nhà n-ớc, (số 12), tr 48-51.
32. ThS Lê Văn In(2001), Đào tạo công chức ở Xinh-ga-po, tạp chí Quản lý nhà n-ớc, (số 7),
tr 55-57.
33. ThS. Chu Xuân Khánh (2007) Tìm hiểu t- t-ởng Hồ Chí Minh trong công tác sử dụng và
quản lý cán bộ, tạp chí Quản lý nhà n-ớc, (số 5), tr 2-5.
34. Lưu Văn Mao(2002), Nhìn lại việc tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, công chức từ năm 1993
đến nay, tạp chí Quản lý nhà n-ớc, (số 5),

tr 12-15,63.


35.ThS Vũ Đăng Minh(2000), Dự báo xu h-ớng phát triển đội ngũ công chức hành chính những
năm đầu thế kỷ 21, tạp chí Quản lý nhà n-ớc, (số 1), tr 21-25
36. ThS Vũ Đăng Minh(2001), Một số suy nghĩ b-ớc dầu về xây dựng cơ cấu công chức trong
cơ quan hành chính nhà nước, tạp chí Quản lý nhà n-ớc, (số 4), tr 31-33,38.
37. Nguyễn Thang Phúc, Nguyễn Minh Thu Ph-ơng, Nguyễn Thu Huyền(2004), Hệ thống công
vụ và xu h-ớng cải cách của một số nức trên thế giới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


38. Hoàng Phương(2006), Sáng kiến nâng cao đạo đức trong nền công vụ Thái Lan, tạp chí Tổ
chức nhà n-ớc, (số 3), tr 41-43.
39. TS Nguyễn Minh Phương(2005), Tiếp tục kiện toàn, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ
sở trong sạch, vững mạnh, tạp chí Quản lý nhà n-ớc, (số 5), tr 18-22.
40. Lê Ngọc Quảng(2007), Đạo đức công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước, tạp chí Tổ
chức nhà n-ớc, (số 2), tr 32-33.
41. Sở Lao động Th-ơng binh và xã hội tỉnh Ninh Bình, Quyết định số 99/QĐ-LĐTBXH, ngày
17/1/2008 của Giám đốc Sở Lao động - Th-ơng binh và xã hội Ninh Bình, về việc khen
th-ởng tập thể, cá nhân năm 2007.
42. Sở Tài nguyên và Môi tr-ờng tỉnh Ninh Bình, Bảng tổng hợp kết quả đánh giá cán bộ, công
chức, viên chức năm 2006, ngày 30/1/2007.
43. Sở Tài nguyên và Môi tr-ờng tỉnh Ninh Bình, Quyết định số 01/QĐ-TNMT, ngày 03/1/2008
của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi tr-ờng Ninh Bình về việc khen th-ởng cho tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua của ngành Tài nguyên và môi tr-ờng
Ninh Bình năm 2007.
44. Diệp Văn Sơn(2007), Cần bổ sung thêm chế định sát hạch công chức, tạp chí Tổ chức nhà
n-ớc, (số 1), tr 41-43.
45. PGS.TS Lê Minh Tâm, ThS Vũ Thị Nga, Tr-ờng Đại học Luật Hà Nội(2002), Giáo trình Lịch
sử Nhà n-ớc và pháp luật Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
46. PGS.TS Phạm Hồng Thái(2004), Công vụ, công chức Nhà n-ớc, Nxb T- pháp, Hà Nội.
47. Nguyễn Văn Thất(2002), Bàn Thêm về vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong
tình hình hiện nay, tạp chí Quản lý nhà n-ớc, (số 5),


tr 16-19.

48. PGS.TS Lê Minh Thông(2007), Vấn đề xây dựng đội ngũ quan lại Việt Nam thời vua Lê
Thánh Tông, Hội thảo về Quốc triều Hình luật những giá trị lịch sử và đ-ơng đại, ngày 1617/4 tại Thanh Hoá.
49. TS. Nguyễn Văn Thủ(2002), Các tiêu chí xác định năng lực cá nhân và đánh giá năng lực
của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước, tạp chí Quản lý nhà n-ớc, (số 6), tr 26-30.


50. Lê Duy Truy(2006), Chủ tịch Hồ Chí Minh với xây dựng Nhà n-ớc và công tác cán bộ, Nxb
T- pháp, Hà Nội.
51. PGS.TS Nguyễn Cửu Việt, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội(2005), Giáo trình Luật hành
chính Việt Nam , Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
52. Thượng tá Nguyễn Văn Vinh(2000), Góp phần nâng cao chất l-ợng đội ngũ cán bộ, công
chức ở nước ta hiện nay, tạp chí Quản lý nhà n-ớc, (số 8), tr 22-24,60.
53. Nguyễn Nh- ý (1998), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hoá Thông tin, Hà Nội.
54. Http://www.vietnamnet.vn/nhandinh, Công chức tr-ớc hết phải là công dân tốt, ngày
18/1/2007.
55. Http://www.vietnamnet.vn/nhandinh, Chống lãng phí bằng năng lượng hoá năng lực cán bộ,
ngày 26/5/2005.
56. Http:// www.lanhdao.net, Dùng môi trường mới để đánh giá cán bộ, ngy 24/4/2006
57. Http://www.chungta.com/suyngam, Đạo đức và tài năng, theo tạp chí người đọc sách, ngày
12/9/2006.
58. Http://www.cpv.org.vn/tiengviet/tochuccanbo, Năng lực và đạo đức cán bộ, ngày
24/9/2007.
59. Http://www.cpv.org.vn/tiengviet/tochuccanbo, Thực hiện các quy chế và văn minh công sở,
ngày 19/9/2007.
60. Http://www.cpv.org.vn/tiengviet/tochuccanbo, Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong công
tác cán bộ , ngày 3/10/2007.



ỏnh giỏ cụng chc hnh chớnh nh nc Vit
Nam trong giai on hin nay
Trn Th Nga
Khoa Lut
Lun vn ThS ngnh: Lý lun v lch s Nh nc v phỏp lut
Mó s: 60 38 01
Ngi hng dn: PGS.TS. Phm Hng Thỏi
Nm bo v: 2008
Abstract: Tng quan v cụng chc hnh chớnh nh nc (CCHCNN): nờu lờn khỏi nim,
c im ca CCHCNN, kinh nghim ỏnh giỏ CCHCNN mt s nc trờn th gii v
Vit Nam trong lch s cng nh trong thi k cụng nghip húa, hin i húa t nc.
Trỡnh by thc trng ỏnh giỏ CCHCNN Vit Nam trong giai on hin nay: a ra
mc tiờu, cn c, ni dung cng nh quy trỡnh ỏnh giỏ cụng chc. Kin ngh mt s gii
phỏp nhm hon thin v nõng cao hiu qu ỏnh giỏ CCHCNN: hon thin phỏp lut,
hon thin h thng chc danh v tiờu chun nghip v ca CCHCNN, nõng cao dõn ch,
cụng khai, minh bch trong ỏnh giỏ CCHCNN, xõy dng i ng lónh o qun lý, i
ng lm cụng tỏc t chc cỏn b cú tõm, cú ti...
Keywords: Cụng chc nh nc; Hnh chớnh nh nc; Lut cụng chc; Lut hnh
chớnh

Content
Lời nói đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Từ x-a đến nay, vấn đề cán bộ luôn là một trong những vấn đề quan trọng bậc nhất của một
quốc gia. Ngay từ những năm đầu thành lập n-ớc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có ý t-ởng xây dựng
một nền hành chính hiện đại, có hiệu lực, hiệu quả và một đội ngũ công chức tinh thông nghiệp
vụ, cần mẫn, là công bộc của dân, cần kiệm liêm chính, chí công vô t-. Sinh thời, Ng-ời luôn
đánh giá rất cao vai trò của cán bộ trong công việc cách mạng, Người nói: Cán bộ là cái gốc của



mọi công việc, Huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng[50 ,tr 230], Công việc thành
công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém[50, tr 195], Vấn đề cán bộ là một vấn đề rất
trọng yếu, rất cần kíp[50, tr 236]. Vì vậy, điều đầu tiên Đảng phải làm là phải biết rõ cán bộ.
Bác viết: Kinh nghiệm cho ta biết: mỗi lần xem xét lại nhân tài, một mặt thì tìm thấy những
nhân tài mới, một mặt khác thì những ng-ời hủ hoá cũng lòi ra.[50, tr 236]
Ngày nay, để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-ớc, d-ới
tác động của xu h-ớng toàn cầu hoá và hội nhập, cùng với những thành tựu phát triển v-ợt bậc
của công nghệ thông tin, Đảng và Nhà n-ớc ta đã và đang tập trung xây dựng một nền hành chính
trong sạch, vững mạnh có đủ phẩm chất và năng lực để quản lý, điều hành có hiệu lực, hiệu quả
mọi công việc của quốc gia. Trong ba bộ phận cấu thành của nền hành chính, việc xây dựng đội
ngũ công chức hành chính nhà n-ớc giữ vai trò quyết định. Bởi vì, suy cho cùng thì thể chế hành
chính, tổ chức bộ máy hành chính và cơ chế vận hành đều là sản phẩm của đội ngũ công chức
hành chính nhà n-ớc. Họ có vai trò quyết định sự thành bại của cách mạng và hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của bộ máy hành chính nhà n-ớc. Họ là những ng-ời trực tiếp tham gia xây dựng
đ-ờng lối, chủ tr-ơng, chính sách, pháp luật, cũng chính họ là ng-ời tổ chức thực hiện, đánh giá
tổng kết và điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung đ-ờng lối, chính sách pháp luật ấy.
Tuy nhiên, thực trạng đội ngũ công chức hành chính nhà n-ớc ở n-ớc ta hiện nay bộc lộ
không ít những yếu kém, bất cập như Đảng ta đã nhận định: đội ngũ cán bộ hiện nay xét về chất
l-ợng, số l-ợng, cơ cấu nhiều mặt ch-a ngang tầm với thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá[4], Năng lực và phẩm chất của nhiều cán bộ công chức còn yếu, một bộ phận không
nhỏ thoái hoá biến chất[6, tr 175]. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức nói
chung, công chức hành chính nhà n-ớc nói riêng ch-a t-ơng xứng, ch-a đáp ứng đ-ợc yêu cầu
công việc; tính chủ động, ý thức trách nhiệm với công việc đ-ợc giao còn thấp; khả năng quản lý,
điều hành còn nhiều hạn chế. Một bộ phận công chức thoái hoá, biến chất, tham ô, buôn lậu,
nhũng nhiễu phiền hà, thiếu công tâm, khách quan khi giải quyết công việc; kỷ luật hành chính
lỏng lẻo, thiếu trách nhiệm với công việc đ-ợc giao, bản lĩnh thiếu vững vàng. Có rất nhiều
nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, trong đó nguyên nhân cơ bản là việc đánh giá công chức
chưa được coi trọng đúng mức. Đảng ta đã nhận định: Đánh giá và quản lý cán bộ là khâu yếu
nhất nh-ng chậm đ-ợc khắc phục[4] đến nay vẫn đúng. Điều đó được chứng minh bởi một loạt

các vấn đề nh- : Chúng ta ch-a thực sự có một văn bản pháp luật thống nhất, cụ thể có hiệu lực,
hiệu quả cao về đánh giá công chức nói chung, đánh giá công chức hành chính nhà n-ớc nói
riêng. Ngay trong pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998, đ-ợc sửa đổi, bổ sung năm 2000, 2003
cũng không có một điều khoản nào quy định về việc đánh giá cán bộ, công chức. Nghị Định số


117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ
công chức trong các cơ quan nhà n-ớc, có quy định riêng một mục về đánh giá công chức gồm
03 điều (từ điều 37 đến điều 39) nh-ng trên thực tế còn mang tính hình thức. Quy chế đánh giá
công chức hàng năm (Ban hành kèm theo Quyết định số 11/1998/QĐ-TCCP-CCVC ngày
5/12/1998 của Bộ tr-ởng, Tr-ởng ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ) gồm 3 ch-ơng, 9 điều quy
định chung về đánh giá công chức nh-ng còn thiếu, sơ sài và có nhiều bất cập ch-a đáp ứng đ-ợc
yêu cầu đặt ra. Mặt khác, ch-a có sự thống nhất về nhận thức đối với những điểm chủ yếu về tiêu
chuẩn đánh giá công chức. Ph-ơng thức đánh giá còn mang tính hình thức, chung chung, máy
móc, thiếu căn cứ cụ thể, khách quan, khoa học. Điều này dẫn đến kết quả đánh giá không có độ
chính xác, trung thực cao, thậm chí có tr-ờng hợp cá nhân có thẩm quyền cố tình đánh giá sai
nhằm vùi dập những công chức trung thực, mẫn cán có tinh thần đấu tranh thẳng thắn làm lẫn lộn
trắng đen. Đó cũng là nguyên nhân chính dẫn đến việc bố trí, sử dụng công chức hành chính nhà
n-ớc không hợp lý, nhân tài không đ-ợc trọng dụng để những kẻ cơ hội lọt vào bộ máy hành
chính làm mất lòng tin của nhân dân. Điều đó xảy ra đang là rào cản lớn đến tiến trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-ớc, gây tác hại đến thành quả của công cuộc đổi mới, là một vấn
đề hết sức bức xúc cần sớm được giải quyết. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài Đánh giá công
chức hành chính nhà n-ớc ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay làm luận văn tốt nghiệp thạc
sỹ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đánh giá, kiểm tra phẩm chất, năng lực của công chức hành chính nhà n-ớc đ-ơng nhiệm
xem có còn đáp ứng đ-ợc tiêu chuẩn của công vụ hay không là hình thức mang tính khách quan.
Vấn đề này tuy đã đ-ợc đề cập từ lâu nh-ng ch-a đầy đủ và trên thực tế ch-a đ-ợc thực hiện một
cách nghiêm túc. Để nâng cao chất l-ợng của công tác này cần phải nghiên cứu làm rõ một số
vấn đề nh-: mục đích, nội dung, tiêu chuẩn đánh giá, ph-ơng thức đánh giá, quy trình đánh giá


Đánh giá công chức hành chính nhà n-ớc là một trong những nội dung quan trọng của công
tác quản lý và sử dụng công chức nói chung, công chức hành chính nhà n-ớc nói riêng. Vấn đề
này cũng đã đ-ợc quy định trong các văn bản của Đảng và pháp luật của Nhà n-ớc có liên quan
nh-: Tiêu chuẩn cán bộ đã đ-ợc quy định tại Văn Kiện Đại Hội Đảng VIII, Nghị quyết Hội nghị
Trung -ơng lần thứ ba; Quy chế đánh giá cán bộ (Ban hành kèm theo Quyết định số 50-QĐ/TW
ngày 3/5/1999 của Bộ Chính trị); Tiêu chuẩn cán bộ, công chức cơ quan Đảng, Đoàn thể chính trị
xã hội (Ban hành kèm theo Quyết định số 450-QĐ/TCTW ngày 22/12/1998 của Ban Tổ chức


Trung -ơng); Nghị Định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của chính phủ về việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ công chức trong các cơ quan nhà n-ớc; Quy chế đánh giá công
chức hàng năm (Ban hành kèm theo Quyết định số 11/1998/QĐ-TCCP-CCVC ngày 5/12/1998
của Bộ tr-ởng, Tr-ởng ban Tổ chức Cán bộ chính phủ); Quyết định số 414/TCCP VC ngày
29/5/1993 của Bộ Tr-ởng Tr-ởng ban Ban Tổ chức Cán bộ Chính Phủ, về việc ban hành tiêu
chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành hành chính; Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày
26/2/2007 của Bộ tr-ởng Bộ Nội vụ, về việc ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên
chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa ph-ơng. Trong giới khoa học cũng có những công
trình nghiên cứu đề cập đến một vài khía cạnh nào đó về vấn đề đánh giá cán bộ, công chức nói
chung như Hệ thống công vụ và xu h-ớng cải cách của một số n-ớc trên thế giới Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2004; Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực nhà n-ớc, Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2002; Công vụ, công chức nhà n-ớc, Nhà xuất bản T- pháp,
Hà Nội 2004; Nâng cao chất l-ợng đội ngũ công chức quản lý nhà n-ớc đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất n-ớc, Luận án Tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Bắc Son, Hà Nội 2005.
Những bài viết nghiên cứu như: Kinh nghiệm đánh giá công chức của một số n-ớc trên thế giới
đăng trên tạp chí Quản lý nhà nước số 12/2006; Điều kiện bảo đảm đánh giá đúng cán bộ , tạp
chí Tổ chức nhà nước số 10/2006; Tìm hiểu t- t-ởng Hồ Chí Minh trong công tác sử dụng và
quản lý cán bộ, tạp chí Quản lý nhà nước số 5/2007; Quan điểm lý luận đánh giá cán bộ lãnh
đạo, quản lý của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tạp chí Tổ chức nhà nước số 6/2007 và rất nhiều bài
viết khác. Các công trình nghiên cứu này trong một chừng mực đã đề cập đến vấn đề đánh giá

cán bộ, công chức nói chung nh-ng cũng chỉ dừng lại ở một số khía cạnh nhất định mà ch-a có
một công trình chuyên khảo nào về vấn đề đánh giá công chức hành chính nhà n-ớc trong giai
đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-ớc. Vì vậy, đây là đề tài đầu tiên đi sâu vào
nghiên cứu vấn đề đánh giá công chức hành chính nhà n-ớc ở n-ớc ta trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ các vấn đề có tính lý luận về quan điểm, mục đích,
tiêu chí, ph-ơng pháp đánh giá công chức hành chính nhà n-ớc trong giai đoạn đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-ớc. Phân tích thực trạng pháp luật cũng nh- thực trạng đánh giá
công chức hành chính nhà n-ớc trong các cơ quan hành chính nhà n-ớc nhằm đ-a ra những giải
pháp cụ thể, nâng cao hiệu quả đánh giá công chức hành chính nhà n-ớc, góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của bộ máy nhà n-ớc nói chung, bộ máy hành chính nhà n-ớc nói riêng.


Để đạt đ-ợc mục đích nêu trên, luận văn phải giải quyết đ-ợc những nhiệm vụ cụ thể sau
đây:
Nghiên cứu hệ thống lý luận về công chức hành chính nhà n-ớc, yêu cầu đối với công chức
hành chính nhà n-ớc trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-ớc. Nghiên
cứu kinh nghiệm đánh giá công chức hành chính nhà n-ớc ở Việt Nam thời kỳ phong kiến, kinh
nghiệm đánh giá công chức của một số n-ớc trên thế giới để xây dựng nên các tiêu chí, mục tiêu
và ph-ơng pháp đánh giá công chức hành chính nhà n-ớc trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất n-ớc.
Phân tích thực trạng những qui định pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức và thực trạng
đánh giá trong các cơ quan hành chính nhà n-ớc để tìm ra nguyên nhân của thực trạng và kết
luận về tình hình thực hiện công tác đánh giá công chức hành chính nhà n-ớc ở n-ớc ta trong giai
đoạn hiện nay.
Kiến nghị những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả đánh giá công chức hành chính
nhà n-ớc trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-ớc.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Đánh giá công chức hánh chính nhà n-ớc có thể ở rất nhiều khía cạnh khác nhau nh- đánh
giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đánh giá năng lực thực thi công vụ, đánh giá về văn hoá pháp

lý Cũng có thể đánh giá công chức hành chính nhà nước ở rất nhiều các ngành, các lĩnh vực
khác nhau nh-: ngành tài chính ngân hàng, thuế, tài nguyên môi tr-ờng, đất đai, thuỷ sản, kiểm
lâm mỗi ngành, mỗi lĩnh vực lại đòi hỏi những tiêu chí khác nhau để đánh giá. Tuy nhiên,
trong phạm vi của đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu những tiêu chí, mục đích, ph-ơng pháp chung đảm
bảo đánh giá đúng phẩm chất và năng lực của công chức hành chính nhà n-ớc trong giai đoạn
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-ớc. Xem xét thực trạng của việc đánh giá công chức hành
chính nhà n-ớc, đ-a ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật về đánh giá công chức hành chính
nhà n-ớc và các biện pháp nâng cao hiệu quả của việc đánh giá công chức hành chính nhà n-ớc.
Từ đó, tạo ra cơ sở pháp lý chung cho các cơ quan hành chính nhà n-ớc căn cứ vào để cụ thể hoá
thành những tiêu chuẩn đánh giá công chức riêng cho cơ quan, ngành, lĩnh vực của mình. Những
số liệu đánh giá có tính chất minh họa là số liệu tác giả lấy tại một số cơ quan hành chính nhà
n-ớc ở tỉnh Ninh Bình.
5. Ph-ơng pháp nghiên cứu


Để nghiên cứu đề tài, luận văn sử dụng ph-ơng pháp duy vật biện chứng, ph-ơng pháp duy
vật lịch sử và một số ph-ơng pháp nghiên cứu khoa học khác nhau nh-: ph-ơng pháp phân tích,
ph-ơng pháp tổng hợp, ph-ơng pháp bình luận, so sánh, ph-ơng pháp thống kê, ph-ơng pháp lịch
sử Các phương pháp nghiên cứu trong luận văn được thực hiện trên nền tảng tư tưởng của chủ
nghĩa Mác- Lênin, t- t-ởng Hồ Chí Minh và trên cơ sở đ-ờng lối, quan điểm của Đảng Cộng Sản
Việt Nam về chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội.
6. ý nghĩa lý luận, thực tiễn và điểm mới của luận văn
Luận văn tập trung giải quyết những vấn đề sau đây:
Thứ nhất, làm rõ khái niệm, đặc điểm cơ bản của công chức hành chính nhà n-ớc; khái
niệm đánh giá công chức hành chính nhà n-ớc.
Thứ hai, đ-a ra tiêu chí đánh giá, ph-ơng pháp, quy trình đánh giá trên cơ sở mục đích
đánh giá công chức hành chính nhà n-ớc.
Thứ ba, kiến nghị hoàn thiện các quy định pháp luật về đánh giá công chức hành chính nhà
n-ớc và các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác đánh giá công chức hành chính nhà n-ớc.
Những giải pháp đ-a ra trong luận văn là cơ sở để các cơ quan nhà n-ớc nghiên cứu, tham

khảo, hoàn thiện các quy định pháp luật về đánh giá công chức hành chính nhà n-ớc và xây dựng
các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đánh giá cán bộ, công chức nói
chung và công chức hành chính nhà n-ớc nói riêng.
7. Cơ cấu luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 03 ch-ơng với kết
cấu nh- sau:
Ch-ơng 1: Quan niệm về công chức hành chính nhà n-ớc và đánh giá công chức hành
chính nhà n-ớc.
Ch-ơng 2: Thực trạng đánh giá công chức hành chính nhà n-ớc ở Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay.
Ch-ơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả đánh giá công chức hành chính nhà
n-ớc.


References
* Các văn bản, nghị quyết của Đảng:
1. Đảng cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện đại hội đảng toàn quốc lần thứ VII, Nxb Sự thật,
Hà Nội.
2. Đảng cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị Trung Ương VII, khoá VII, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
3. Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện đại hội đảng toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
4. Đảng cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện đại hội đảng toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
5. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đảng toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
6. Ban t- t-ởng Văn hoá Trung -ơng (1997), Tài liệu nghiên cứu Nghị quyết hội nghị lần thứ 3,
Ban chấp hành trung -ơng Đảng khoá VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
7. Tiêu chuẩn cán bộ, công chức cơ quan đảng, đoàn thể chính trị xã hội ban hành kèm theo
Quyết định số 450-QĐ/TCTW ngày 22/12/1998 của Ban Tổ chức Trung -ơng.

8. Kết luận số 15-KL/TW ngày 26/7/2002 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung -ơng
khoá IX về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung -ơng ba, khoá VII, Nghị quyết Trung -ơng
ba, khoá VIII và Nghị quyết Trung -ơng 7, khoá VIII về công tác tổ chức và cán bộ.
9. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 5/2/2007 của Ban chấp hành Trung -ơng Đảng tại Hội nghị
lần thứ 4, Ban chấp hành Trung -ơng khoá X.
10. Quy chế đánh giá cán bộ (ban hành kèm theo Quyết định số 50-QĐ/TW ngày 3/5/1999 của
Bộ Chính trị.
* Các văn bản pháp luật của Nhà n-ớc
11. Hiến pháp năm 1992 đã đ-ợc sửa đổi, bổ sung năm 2001.
12. Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998, đã đ-ợc sửa đổi bổ sung năm 2000,2003.


13. Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng
và quản lý cán bộ công chức trong các cơ quan nhà n-ớc.
14. Quy chế đánh giá công chức hàng năm (Ban hành kèm theo Quyết định số 11/1998/QĐTCCP-CCVC ngày 5/12/1998 của Bộ tr-ởng, Tr-ởng ban TC-CB chính phủ).
15. Quyết định số 414/TCCP-VC ngày 29/5/1993 của Bộ tr-ởng Tr-ởng ban Ban Tổ chức
Cán bộ Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức hành chính.
16. Thông t- số 444/TCCP VC ngày 5/6/1993 của Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ h-ớng dẫn
áp dụng tiêu chuẩn các ngạch công chức hành chính.
17. Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/2/2007 của Bộ tr-ởng Bộ Nội vụ về việc ban hành
quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa
ph-ơng.
18. Dự thảo báo cáo tổng kết giai đoạn I(2001-2005) và kế hoạch giai đoạn II(2006-2010) thực
hiện ch-ơng trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001-2010.
* Các sách báo, tạp chí và tài liệu tham khảo khác
19. GS.TS Hoàng Chí Bảo(2006) Văn hoá và con ng-ời Việt Nam trong tiến trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá theo t- t-ởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
20. Võ Thanh Bình(2006), Điều kiện đảm bảo đánh giá đúng cán bộ, tạp chí Tổ chức nhà n-ớc,
(số 10), tr 32-34.
21. Bộ Nội vụ(2006), Nghiên cứu cơ sở khoa học hoàn thiện chế độ công vụ ở Việt Nam, Đề

tài khoa học độc lập cấp nhà n-ớc, (Mã số: ĐTĐL-2004/25).
22. TS Ngô Thành Can(2004), Đào tạo, bồi d-ỡng tăng c-ờng năng lực làm việc cho cán bộ,
công chức, tạp chí Quản lý nhà n-ớc, (số 3), tr 22-26.
23. ThS Nguyễn Kim Diện(2007) Quan điểm lý luận đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý của Chủ
tịch Hồ Chí Minh, tạp chí Tổ chức nhà n-ớc, (số 6), tr 12-14.
24. TS Vũ Dũng, Đào tạo, tuyển chọn và đánh giá những người quản lý ở Nhật Bản, tạp chí
Quản lý nhà n-ớc, (số 7), tr 45-48.


25. TS Nguyễn Trọng Điều(2002), Đào tạo và bố trí nguồn nhân lực phục vụ hội nhập kinh tế
Quốc tế, tạp chí Quản lý nhà n-ớc, (số 5), tr 8-11.
26. GS,TS Nguyễn Duy gia(2004), Cải cách nền hành chính quốc gia ở n-ớc ta, Học viện Hành
chính Quốc gia, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
27. Nguyễn Hoàng Giáp(2000), Đào tạo cán bộ, công chức ở một số n-ớc trong bối cảnh toàn
cầu hoá, tạp chí Quản lý nhà n-ớc, (số 9), tr 40-42.
28. TS Lê Kim Hải(2004), Tìm hiểu quan điểm Hồ Chí Minh về giáo dục cán bộ, công chức,
tạp chí Quản lý nhà n-ớc, (số 5), tr 30-32, 37.
29. Nguyễn Tiến Hiệp(2001), Công tác kiểm tra, đánh giá quan lại của Nhà Nguyễn, tạp chí
Quản lý nhà n-ớc, (số 2), tr 18-19.
30. Phạm Quỳnh Hoa(2002), Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực nhà n-ớc, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
31. Nguyễn Thu Huyền(2006), Kinh nghiệm đánh giá công chức của một số nước trên thế giới,
tạp chí Quản lý nhà n-ớc, (số 12), tr 48-51.
32. ThS Lê Văn In(2001), Đào tạo công chức ở Xinh-ga-po, tạp chí Quản lý nhà n-ớc, (số 7),
tr 55-57.
33. ThS. Chu Xuân Khánh (2007) Tìm hiểu t- t-ởng Hồ Chí Minh trong công tác sử dụng và
quản lý cán bộ, tạp chí Quản lý nhà n-ớc, (số 5), tr 2-5.
34. Lưu Văn Mao(2002), Nhìn lại việc tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, công chức từ năm 1993
đến nay, tạp chí Quản lý nhà n-ớc, (số 5),


tr 12-15,63.

35.ThS Vũ Đăng Minh(2000), Dự báo xu h-ớng phát triển đội ngũ công chức hành chính những
năm đầu thế kỷ 21, tạp chí Quản lý nhà n-ớc, (số 1), tr 21-25
36. ThS Vũ Đăng Minh(2001), Một số suy nghĩ b-ớc dầu về xây dựng cơ cấu công chức trong
cơ quan hành chính nhà nước, tạp chí Quản lý nhà n-ớc, (số 4), tr 31-33,38.
37. Nguyễn Thang Phúc, Nguyễn Minh Thu Ph-ơng, Nguyễn Thu Huyền(2004), Hệ thống công
vụ và xu h-ớng cải cách của một số nức trên thế giới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


38. Hoàng Phương(2006), Sáng kiến nâng cao đạo đức trong nền công vụ Thái Lan, tạp chí Tổ
chức nhà n-ớc, (số 3), tr 41-43.
39. TS Nguyễn Minh Phương(2005), Tiếp tục kiện toàn, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ
sở trong sạch, vững mạnh, tạp chí Quản lý nhà n-ớc, (số 5), tr 18-22.
40. Lê Ngọc Quảng(2007), Đạo đức công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước, tạp chí Tổ
chức nhà n-ớc, (số 2), tr 32-33.
41. Sở Lao động Th-ơng binh và xã hội tỉnh Ninh Bình, Quyết định số 99/QĐ-LĐTBXH, ngày
17/1/2008 của Giám đốc Sở Lao động - Th-ơng binh và xã hội Ninh Bình, về việc khen
th-ởng tập thể, cá nhân năm 2007.
42. Sở Tài nguyên và Môi tr-ờng tỉnh Ninh Bình, Bảng tổng hợp kết quả đánh giá cán bộ, công
chức, viên chức năm 2006, ngày 30/1/2007.
43. Sở Tài nguyên và Môi tr-ờng tỉnh Ninh Bình, Quyết định số 01/QĐ-TNMT, ngày 03/1/2008
của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi tr-ờng Ninh Bình về việc khen th-ởng cho tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua của ngành Tài nguyên và môi tr-ờng
Ninh Bình năm 2007.
44. Diệp Văn Sơn(2007), Cần bổ sung thêm chế định sát hạch công chức, tạp chí Tổ chức nhà
n-ớc, (số 1), tr 41-43.
45. PGS.TS Lê Minh Tâm, ThS Vũ Thị Nga, Tr-ờng Đại học Luật Hà Nội(2002), Giáo trình Lịch
sử Nhà n-ớc và pháp luật Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
46. PGS.TS Phạm Hồng Thái(2004), Công vụ, công chức Nhà n-ớc, Nxb T- pháp, Hà Nội.

47. Nguyễn Văn Thất(2002), Bàn Thêm về vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong
tình hình hiện nay, tạp chí Quản lý nhà n-ớc, (số 5),

tr 16-19.

48. PGS.TS Lê Minh Thông(2007), Vấn đề xây dựng đội ngũ quan lại Việt Nam thời vua Lê
Thánh Tông, Hội thảo về Quốc triều Hình luật những giá trị lịch sử và đ-ơng đại, ngày 1617/4 tại Thanh Hoá.
49. TS. Nguyễn Văn Thủ(2002), Các tiêu chí xác định năng lực cá nhân và đánh giá năng lực
của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước, tạp chí Quản lý nhà n-ớc, (số 6), tr 26-30.


50. Lê Duy Truy(2006), Chủ tịch Hồ Chí Minh với xây dựng Nhà n-ớc và công tác cán bộ, Nxb
T- pháp, Hà Nội.
51. PGS.TS Nguyễn Cửu Việt, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội(2005), Giáo trình Luật hành
chính Việt Nam , Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
52. Thượng tá Nguyễn Văn Vinh(2000), Góp phần nâng cao chất l-ợng đội ngũ cán bộ, công
chức ở nước ta hiện nay, tạp chí Quản lý nhà n-ớc, (số 8), tr 22-24,60.
53. Nguyễn Nh- ý (1998), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hoá Thông tin, Hà Nội.
54. Http://www.vietnamnet.vn/nhandinh, Công chức tr-ớc hết phải là công dân tốt, ngày
18/1/2007.
55. Http://www.vietnamnet.vn/nhandinh, Chống lãng phí bằng năng lượng hoá năng lực cán bộ,
ngày 26/5/2005.
56. Http:// www.lanhdao.net, Dùng môi trường mới để đánh giá cán bộ, ngy 24/4/2006
57. Http://www.chungta.com/suyngam, Đạo đức và tài năng, theo tạp chí người đọc sách, ngày
12/9/2006.
58. Http://www.cpv.org.vn/tiengviet/tochuccanbo, Năng lực và đạo đức cán bộ, ngày
24/9/2007.
59. Http://www.cpv.org.vn/tiengviet/tochuccanbo, Thực hiện các quy chế và văn minh công sở,
ngày 19/9/2007.
60. Http://www.cpv.org.vn/tiengviet/tochuccanbo, Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong công

tác cán bộ , ngày 3/10/2007.



×