Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một số giống cà chua tại huyện mai sơn, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

PHẠM THỊ LAN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG CÀ CHUA
TẠI HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Thái Nguyên, 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

PHẠM THỊ LAN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG CÀ CHUA
TẠI HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA
Ngành : Khoa học cây trồng
Mã số: 62.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học:


1. PGS.TS. Nguyễn Viết Hưng
2. PGS.TS. Lê Tất Khương

Thái Nguyên, 2016


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả

Phạm Thị Lan


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của
các thầy cô công tác tại khoa Nông học, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
các đồng nghiệp nơi tôi công tác.
Để bày tỏ lòng biết ơn, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã cho tôi cơ hội tham gia khoá đào tạo thạc sỹ khoá
K22 khoa học cây trồng của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Viết
Hưng và PGS.TS Lê Tất Khương đã luôn quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, trách
nhiệm và công tâm trong suốt quá trình tôi tiến hành nghiên cứu đề tài và

hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo công tác tại Khoa Nông
học, phòng quản lý đào tạo sau Đại học đã giảng dạy, chỉ bảo, giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài; Trung tâm
Rau thế giới đã giúp đỡ, tạo điều kiện tôi thực hiện nghiên cứu đề tài.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp, anh em bè bạn và
gia đình đã tạo điều kiện về thời gian, vật chất và tinh thần cho tôi trong thời gian
học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 10 năm 2016
Tác giả

Phạm Thị Lan


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài............................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Yêu cầu nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 3
4.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học: ........................................................ 3

4.2. Ý nghĩa trong sản xuất: ............................................................................ 3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
5.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 3
5.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3
Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 4
1.1.Cơ sở khoa học nghiên cứu về giống ........................................................ 4
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 5
1.3. Tình hình sản xuất cà chua ở thế giới và Việt Nam.................................. 6
1.3.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới................................................ 6
1.3.2. Tình hình sản xuất cà chua tại Việt Nam .............................................. 8
1.3.3. Tình hình sản xuất cà chua tỉnh Sơn La .............................................. 10
1.3.4. Tình hình sản xuất cà chua huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La .................... 11
1.4 . Tình hình nghiên cứu chọn tạo cà chua trên thế giới và ở Việt Nam ... 12
1.4.1 Tình hình chọn tạo cà chua trên thế giới .............................................. 12
1.4.2 Tình hình nghiên cứu và chọn tạo cà chua ở Việt Nam ........................ 18


iv
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 25
2.1. Đối tượng .............................................................................................. 25
2.1.1 Đặc tính của cà chua giống tham gia nghiên cứu ................................. 25
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.......................................................... 26
2.2.1. Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 26
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu........................................................................... 26
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 27
2.4. Các phương pháp nghiên cứu ................................................................ 27
2.4.1 Công thức thí nghiệm .......................................................................... 27
2.4.2. Bố trí thí nghiệm................................................................................. 28
2.4.3 Kỹ thuật, chăm sóc, thu hoạch cà chua, ............................................... 29
2.5. Các chỉ tiêu theo dõi. ............................................................................. 31

2.5.1. Kiểu sinh trưởng: ................................................................................ 32
2.5.2 Các giai đoạn sinh trưởng trên đồng ruộng. ......................................... 32
2.5.3 Động thái tăng trưởng chiều cao và số lá của các giống. ...................... 32
2.5.4. Một số chỉ tiêu sinh trưởng và đặc điểm hình thái............................... 32
2.5.5. Một số chỉ tiêu về chất lượng quả: ...................................................... 33
2.5.6 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất: ..................................... 33
2.5.7 Một số chỉ tiêu về hình thái quả và độ chắc của quả ........................... 34
2.5.8. Tình hình nhiễm sâu bệnh trên đồng ruộng. ........................................ 35
2.5.9. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 35
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 36
3.1. Các giai đoạn sinh trưởng, đặc điểm cấu trúc, hình thái cây của các giống
cà chua ......................................................................................................... 36
3.1.1. Các giai đoạn sinh trưởng của các giống cà chua ................................ 36
3.1.2. Động thái tăng trưởng chiều cao và số lá của các giống cà chua ......... 39
3.1.3. Động thái tăng trưởng số lá của các giống cà chua ............................. 41
3.1.4. Một số đặc điểm về cấu trúc của các giống cà chua ............................ 43


v
3.1.5. Một số tính trạng hình thái và đặc điểm nở hoa .................................. 45
3.2. Mức độ nhiễm một số loại sâu, bệnh của các giống cà chua ......................... 46
3.2.1. Mức độ nhiễm một số loại bệnh của các giống cà chua....................... 46
3.2.1. Mức độ nhiễm một số loại của các giống cà chua ............................... 48
3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng quả của các
giống cà chua ............................................................................................... 49
3.3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất ........................................................... 49
3.3.2. Năng suất của các giống cà chua tham gia nghiên cứu ........................ 54
3.3.3. Kết quả nghiên cứu hình thái, chất lượng quả các giống cà chua ........ 56
3.4. Sơ bộ hạch toán kinh tế của 9 giống cà chua.......................................... 61
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 63

1. Kết luận .................................................................................................... 63
2. Đề nghị..................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AVRDC

: Trung tâm Rau thế giới

BĐC

: Bắt đầu chín

BHH

: Bán hữu hạn

CB

: Chắc bở

CCC

: Chiều cao cây

CH


: Có hương

CM

: Chắc mịn

ĐC

: Đối chứng

NSCT

: Năng suất cá thể

NSTT

: Năng suất thực thu

NS

: Năng suất

HH

: Hữu hạn

MARDI

: Viện nghiên cứu và phát triển nông nghiệp Malaysia


TN

: Trắng ngà

L

: Chiều cao

KR

: Không rõ

KLTB

: Khối lượng trung bình

FAVRI

: Viện Nghiên cứu rau quả

TB

: Trung bình

TG

: Thời gian

TLĐQ


: Tỷ lệ đậu quả

TLQN

: Tỷ lệ quả nứt

VCLTCTP

: Viện cây lương thực và thực phẩm

VKHKTNNVNN : Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam
VDTNN

: Viện Di truyền Nông Nghiệp

STT

: Số thứ tự



: Số đốt


vii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tình hình sản xuấ t cà chua trên thế giới. ........................................ 7
Bảng 2.2. Diện tích, sản lượng, năng suất cà chua của các châu lục ............... 7

năm 2013........................................................................................................ 7
Bảng 2.3. Những nước có sản lượng cà chua cao trên thế giới năm 2013 ....... 8
Bảng 2.4. Diện tích, năng suất, sản lượng cà chua củaViệt Nam ....................... 9
Bảng 2.5: Diện tích, năng suất và sản lượng cà của tỉnh Sơn La giai đoạn từ
năm 2010 - 2015 .......................................................................................... 10
Bảng 2.6: Diện tích, năng suất và sản lượng cà của huyện Mai Sơn giai đoạn
từ năm 2010 - 2015 ...................................................................................... 11
Bảng 3.1: Thời gian sinh trưởng của các giống cà chua tham gia nghiên cứu
trong vụ Thu Đông 2015 tại xã Mường Bon huyện Mai Sơn, Sơn La ........... 36
Bảng 3.2: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống cà chua trong vụ
Thu Đông 2015 tại xã Mường Bon, Mai Sơn, Sơn La .................................. 39
Bảng 3.3: Động thái tăng trưởng số lá của các giống cà chua trong vụ Thu
Đông 2015 tại xã Mường Bon, Mai Sơn, Sơn La.......................................... 41
Bảng 3.4. Một số đặc điểm cấu trúc cây của các giống cà chua trong vụ Thu
Đông 2015 tại xã Mường Bon, Mai Sơn, Sơn La.......................................... 43
Bảng 3.5: Một số tính trạng hình thái và đặc điểm nở hoa của các giống cà
chua trong vụ Thu Đông 2015 tại xã Mường Bon, Mai Sơn, Sơn La ............ 45
Bảng 3.6. Mức độ nhiễm một số loại bệnh của các giống cà chua trong vụ Thu
Đông 2015 tại xã Mường Bon, Mai Sơn, Sơn La.......................................... 47
Bảng 3.7. Mức độ nhiễm một số loại sâu của các giống cà chua trong vụ Thu
Đông 2015 tại xã Mường Bon, Mai Sơn, Sơn La.......................................... 48
Bảng 3.8: Tỷ lệ đậu quả của các giống cà chua trong vụ Thu Đông 2015 tại xã
Mường Bon, Mai Sơn, Sơn La ..................................................................... 50


viii
Bảng 3.9. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống cà chua trong vụ Thu
Đông 2015 tại xã Mường Bon, Mai Sơn, Sơn La.......................................... 51
Bảng 3.10. Năng suất của các giống cà chua tham gia nghiên cứu trong vụ Thu
Đông 2015 tại xã Mường Bon, Mai Sơn, Sơn La.......................................... 55

Bảng 3.11. Một số đặc điểm hình thái quả các giống cà chua trong vụ Thu
Đông 2015 tại xã Mường Bon, Mai Sơn, Sơn La.......................................... 57
Bảng 3.12 Một số chỉ tiêu về hình thái và phẩm chất quả của các giống cà
chua trong vụ Thu Đông 2015 tại xã Mường Bon, Mai Sơn, Sơn La ............ 59
Bảng 3.13. Sơ bộ hạch toán kinh tế của 9 giống cà trong vụ Thu Đông 2015
tại xã Mường Bon, Mai Sơn, Sơn La ............................................................ 61


1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài

Cà chua (Lycopersicon esculentum Mill ) là một loại rau ăn quả có giá
trị kinh tế và dinh dưỡng cao, là một trong những loại cây trồng được ưu tiên,
có chiều hướng phát triển mạnh cả về chất và lượng. Chính vì vậy, sản lượng
cà chua trên thế giới luôn tăng mạnh đạt 164,492 triệu tấn vào năm 2013.
Cà chua đã trở thành món ăn thông dụng của nhiều nước trên thế giới
trên 150 năm qua, không chỉ là món ăn được dùng trực tiếp trong những bữa
ăn hàng ngày mà cà chua còn được bảo quản lâu qua các dạng khác nhau
nhưng vẫn giữ được hương vị đặc trưng, phẩm chất tốt. Với đặc tính đó, cây
cà chua đã góp phần tích cực trong việc cân đối nguồn thực phẩm giữa các
tháng trong năm, cũng như giữa các vùng khác nhau để không ngừng nâng
cao đời sống của con người.
Mặt khác, cà chua còn là một mặt hàng rau tươi có giá trị xuất khẩu vào
loại lớn trên thị trường thế giới. Châu Á là thị trường đứng đầu về diện tích
trồng và sản lượng, Trung Quốc là quốc gia đứng đầu.
Ngoài giá trị dinh dưỡng, cà chua còn có các giá trị về mặt y học: thịt
quả giúp tiêu hoá, nhuận tràng, thúc đẩy tiết dịch vị của dạ dày và lọc máu,
khử trùng đường ruột, loét, đau miệng. Nước ép cà chua kích thích gan, giữ
cho dạ dày và ruột trong điều kiện tốt. Lá non của cà chua giã nhỏ đắp lên

mụn nhọt ngày hai lần sẽ khỏi. Chất Tomatin chiết suất từ lá cà chua khô có
tác dụng kháng khuẩn, chống nấm, diệt một số bệnh hại cây trồng .
Bên cạnh giá trị dinh dưỡng và y học, cà chua được biết đến như một
loại cây trồng xoá đói giảm nghèo, mang lại hiệu quả kinh tế cao và là mặt
hàng xuất khẩu quan trọng của nhiều nước trên thế giới.
Ở Việt Nam, hàng năm diện tích trồng cà chua lên đến chục ngàn ha,
tập trung chủ yếu ở đồng bằng và trung du phía Bắc được trồng ở nhiều vùng
như: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Giang, Nam
Định…Còn ở miền Nam, cà chua được trồng chủ yếu ở Đà Lạt – Lâm Đồng.


2
Sơn La là tỉnh thuộc vùng núi Tây Bắc Việt Nam, độ cao trung bình từ
600-700m so với mặt nước biển. Diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 1.417.444 ha,
trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 247.684 ha, chiếm 30,09% diện tích đất
nông nghiệp, đa số đất đai còn màu mỡ, tầng canh tác dày thuận lợi để thâm
canh tăng năng suất cây trồng; khí hậu Sơn La mang đặc trưng của khí hậu
nhiệt đới gió mùa; mùa Hè nóng ẩm mưa nhiều, mùa Đông lạnh và khô hanh.
Địa hình chia cắt sâu và mạnh, giao thông đi lại khó khăn ảnh hưởng lớn đối với
quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Hiện nay, sản xuất cà chua ở tỉnh Sơn La diện tích còn ít, đạt khoảng 150
ha/năm; năng suất đạt trung bình đạt 11,0-12,0 tấn/ha, bằng 1/2 năng suất bình
quân của cả nước (25,8tạ/ha), sản lượng còn thấp (1842 tấn) chỉ cung cấp được
nhu cầu cà chua trong tỉnh và một phần rất nhỏ cho các tỉnh lân cận chưa có giá
trị xuất khẩu.
Sản xuất cà chua ở Sơn La có một số tồn tại chủ yếu: Chưa có bộ giống
tốt cho, từng vụ; đầu tư cho sản xuất còn thấp, nhất là phân hữu cơ; chưa có quy
trình canh tác và giống thích hợp cho mỗi vùng; việc sản xuất còn manh mún,
chưa có sản phẩm hàng hóa lớn để chế biến công nghiệp. Do vậy cần phải nhanh
chóng đưa các giống mới năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất đại trà.

Nhưng trước khi đưa vào sản xuất, các giống này cần được nghiên cứu, khảo
nghiệm để lựa chọn được giống phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và công tác nghiên cứu chúng tôi thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một số giống
cà chua tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La." là hết sức cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Lựa chọn được 2-3 giống cà chua có khả năng sinh trưởng, phát triển
tốt; năng suất, chất lượng cao, phù hợp với điều kiện sản xuất và điều kiện sinh
thái tại tỉnh Sơn La.


3
3. Yêu cầu nghiên cứu
- Theo dõi về sự sinh trưởng, phát triển của các giống cà chua tham gia
nghiên cứu vụ Thu Đông năm 2015 tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
- Nghiên cứu diến biến tình hình sâu, bệnh trên các giống cà chua tham
gia nghiên cứu.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của
các giống cà chua tham gia nghiên cứu .
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học:
- Từ kết quả nghiên cứu của đề tài chúng tôi đưa ra một số giống cà chua
trồng phù hợp với điều kiện của huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
4.2. Ý nghĩa trong sản xuất:
- Qua kết quả của việc nghiên cứu sẽ lựa chọn ra được một số giống cà
chua tốt, năng suất cao, phù hợp với vụ Thu Đông tại huyện Mai Sơn, tỉnh
Sơn La từ đó khuyến cáo cho nông dân sản xuất nhằm đạt được năng suất và
hiệu quả kinh tế cao nhất.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài sử dụng một số giống cà chua trong nước, giống nhập khẩu từ Pháp
và các giống cà chua từ Trung tâm Rau thế giới.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu về các giống cà chua thuần, cà chua lai
F1 trong vụ Thu Đông năm 2015 trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.


4
Chương I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Cơ sở khoa học nghiên cứu về giống
Giống là một trong những nhân tố quan trọng quyết định năng suất, chất
lượng sản phẩm của ngành trồng trọt nói chung và cây cà chua nói riêng. Việc
nghiên cứu, xác định các giống cà chua có khả năng sinh trưởng phát triển tốt,
cho năng suất cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, phương thức sản xuất cho các
hộ trồng cà chua trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Chọn giống có hiệu quả là giải quyết tốt mối quan hệ phức tạp giữa các
tính trạng trong cơ thể cây trồng và mối quan hệ giữa cây trồng và môi trường
để đảm bảo cho giống có năng suất cao và ổn định, chống chịu sâu bệnh tốt,
phù hợp với yêu cầu thâm canh và điều kiện sản xuất của địa phương.
Các đặc tính của giống cây trồng được quyết định không những bởi môi
trường và sự chọn lọc (tự nhiên và nhân tạo) đã tác động lên thành phần di
truyền, mà còn được quyết định bởi tính chất phong phú hay nghèo nàn của
thành phần di truyền giống đó. Muốn khẳng định giống mới có ưu thế hơn các
giống khác thì phải qua khảo nghiệm và đánh giá một cách cụ thể và chi tiết
các loại giống. Mặt khác, mỗi loại giống cây trồng nói chung và cà chua nói
riêng phù hợp với một điều kiện đất đai, thời tiết và điều kiện ngoại cảnh
nhất định. Trong sản xuất cần nắm vững các đặc trưng và đặc tính của giống
để từ đó có biện pháp kỹ thuật tác động thích hợp nhằm mang lại hiệu quả
kinh tế cao nhất

Sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở áp dụng một cách khoa học giữa
các yếu tố giống, phân bón, nước, kĩ thuật thâm canh, đồng thời bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên tránh ô nhiễm môi trường. Trong đó, giống là yếu tố quan
trọng hàng đầu, sử dụng giống tốt có năng suất cao, chất lượng tốt, chống
chịu với điều kiện bất thuận và sâu, bệnh hại, có khả năng cải tạo và bảo vệ
đất, hạn chế ô nhiễm môi trường là mục tiêu quan trọng của việc phát triển


5
một nền sản xuất nông nghiệp tiên tiến, có tính bền vững cao. Vì vậy để phát
huy được hiệu quả của giống cần phải sử dụng chúng hợp lí, phù hợp với điều
kiện sinh thái, khí hậu đất đai, kinh tế xã hội. Để có những giống có năng suất
cao, chất lượng cao, có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh tốt thì
công tác chọn giống đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
Chọn tạo giống cây trồng nói chung và cây cà chua nói riêng theo
hướng phù thuộc vào điều kiện khí hậu, đất đai của từng vùng, kỹ thuật canh
hay nhu cầu chế biến ăn tươi mà xác định sự đa dạng trong công tác chọn tạo
loại cây trồng.
Công tác khảo nghiệm giống là một cuộc thí nghiệm nhằm đánh giá sự
thích ứng của giống nói chung, giống cà chua nói riêng tại địa phương trên
các loại đất, điều kiện khí hậu và các biện pháp kĩ thuật khác nhau. Nếu các
giống mới chưa được khảo nghiệm kĩ lưỡng và chưa được công nhận là đạt
tiêu chuẩn mà đã đưa ra sản xuất ở diện rộng thì sẽ gây hiện tượng rối loạn
giống, gây thiệt hại cho việc sản xuất, thâm canh tăng năng suất cây trồng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Tuy Sơn La có địa hình cao dốc nhưng lại có 2 cao nguyên tương đối
bằng phẳng là cao nguyên Mộc Châu và cao nguyên Nà Sản có những lợi thế
nhất định để phát huy nguồn lực, tiềm năng trong phát triển kinh tế nói chung và
một nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá nói riêng với đặc thù riêng chia thành 2
mùa rõ rệt: Mùa khô và mùa mưa. Khí hậu Sơn La mang tính chất nhiệt đới

gió mùa có pha trộn khí hậu ôn đới hình thành nhiều tiểu vùng khí hậu thích
hợp để phát triển tập đoàn cây trồng, vật nuôi phong phú, đa dạng phát huy
lợi thế vùng sinh thái.
Những năm qua sản xuất cà trong tỉnh đã phát triển mạnh về cả quy mô
diện tích và sản lượng cung cấp ra thị trường, đặc biệt là phát triển cà chua
trái vụ ở trên địa bàn một số huyện của tỉnh…. Tuy nhiên thực tế hiện nay sản
xuất cà chua trong tỉnh năng suất bình quân vẫn còn thấp 11-12 tấn/ha, chỉ
bằng 1/2 năng suất bình quân của các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Việc lựa


6
chọn đưa giống cà chua mới vẫn chưa được các hộ dân quan tâm dẫn đến
năng suất bình quân cà chua tỉnh đạt thấp.
Cơ sở chọn 2 bản làm đề tài: Đất sản xuất nông nghiệp tại tỉnh cũng
chia thành hai vùng tương đối rõ nét vùng cao có điều kiện thuận lợi để quy
hoạch phát triển, cây ăn quả, rau, hoa đặc biệt là cây ăn quả và rau hoa có
nguồn gốc ôn đới; vùng thấp phát triển các loại cây hàng năm, rau, đậu... Vì
vậy lựa chọn 1 điểm nghiên cứu đại diện cho vùng cao có địa hình cao, dốc,
đất canh tác chủ yếu là đất đồi, bãi và 1 điểm đại diện cho vùng thấp, địa hình
thấp, đất canh tác bằng phẳng, đất ruộng. Thực tế cho thấy mỗi vùng phải có
bộ giống thích hợp với điều kiện sinh thái của vùng đó mới cho năng suất cao,
chất lượng tốt để sản xuất có hiệu quả. Vậy lựa chon 2 điểm nghiên cứu với
mong muốn chọn được giống cà chua có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt,
cho năng suất, chất lượng cao phù hợp điều kiện tự nhiên của từng vùng, luân
canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo định
hướng phát triển ngành nông nghiệp của tỉnh Sơn La.
Nước ta đã có bộ giống cà chua khá phong phú, đáp ứng nhu cầu sản
xuất trong nước. Đây chính là cơ sở khoa học cho những chương trình nghiên
cứu tiếp, đồng thời cũng là hướng đi tiếp cho các nghiên cứu, chọn tạo ra các
giống cà chua có năng suất cao thích hợp trồng ở nhiều vùng khác nhau. Tuy

nhiên việc đưa các giống mới vào các tỉnh miền núi phía Bắc, trong đó có tỉnh
Sơn La vẫn chưa có nhiều giống cà chua mới được đưa vào sản xuất do đó
chúng tôi đã tiến hành đề tài.
1.3. Tình hình sản xuất cà chua ở thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
Cà chua đã và đang trở thành một loại cây thế mạnh mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho 178 nước trên thế giới (theo FAO 2015)[36]. Trên thế giới đã
có nhiều giống cà chua mới được ra đời nhằm đáp ứng được nhu cầu ngày
càng cao của con người cả về số lượng và chất lượng.


7

Bảng 2.1: Tin
̀ h hin
̀ h sản xuấ t cà chua trên thế giới.
Năm

Năngsuất
(tấn/ha)

Diện tích
( 1000ha)

Sản lượng
(nghìn tấn)

2004

4.462,559


28,585

127.563,952

2005

4.560,654

28,049

127.920,545

2006

4.632,861

28,063

130.011,481

2007

4.179,731

32,791

137.056,140

2008


4.234,265

33,286

140.941,769

2009

4.419,729

34,839

153.976,606

2010

4.412,757

34,378

151.699,405

2011

4.751,530

33,536

159.347,031


2012

4.970,118

32,565

161.856,027

2013

4.762,457
34,539
Nguồn:FAODatabaseStatic2015[36]

164.492,970

Năm 2013 tổng diện tích cà chua thế giới là 4.762.457 ha so với năm
2004 tăng 6,7% (tăng 299.898ha); sản lượng cà chua năm 2013 là 164.492,97
nghìn tấn, tăng so với năm 2004 là 28,9% (tăng 36.929,0 nghìn tấn); Năng
suất năm 2013 là 34,539 tấn/ha, tăng so với năm 2004 là 20,8% (tăng 5,94
tấn/ha). Trong vòng từ 2004 đến 2013 năng suất và sản lượng cà chua thế giới
tăng khá nhưng diện tích trồng có sự thay đổi nhưng không đáng kể.
Bảng 2.2. Diện tích, sản lượng, năng suất cà chua của các châu lục
năm 2013

Châu Phi

Diện tích
(1000 ha)

976.285

Năng suất
(tấn/ha)
19,643

Sản lượng
(1000tấn)
19.177,748

Châu Mỹ

455.840

53,943

24.589,350

Châu Á

2.821.820

35,156

99.205,498

Châu Âu

500.872


41,857

20.965,199

Châu Đại Dương

7.640,00

72,667

555,175

Tên châu lục

Nguồn FAOSTAT. 2015[36]

Formatted Table


8

Qua bảng 2.2: Năm 2013, Châu Á có diện tích trồng cà chua 2.821,820
nghìn ha, sản lượng là 99.205,498 nghìn tấn lớn nhất, nhưng về năng suất
Châu đại dương đạt cao nhất 72,667 tấn/ha, sau đó là Châu Mỹ 53,943 tấn/ha.
Bảng 2.3. Những nước có sản lượng cà chua cao trên thế giới năm 2013
STT
1
2
3
4

5
6
7
8
9

Tên nước

Sản lượng (nghìn tấn)

Trung Quốc
50.552,200
Ấn Độ
18.227,000
Thổ Nhĩ Kì
11.820,000
Ai Cập
8.533,803
Iran
6.174,182
Itali
4.932,463
Brazil
4.487,646
Tây Ban Nha
3.683,600
Mexico
3.282,583
Nguồn:FAOSTAT .2015[36]


Quan bảng 2.3 cho thấy năm 2013 Trung Quốc là nước có sản lượng cà
chua lớn nhất là 50.552,200 nghìn tấn, sau đó đến Ấn Độ là 18.227,000 nghìn
tấn và thấp nhất là Mexico đạt 3.282,583 nghìn tấn.
1.3.2. Tình hình sản xuất cà chua tại Việt Nam
Cà chua là cây được du nhập vào Việt Nam mới được hơn 100 năm
nhưng đã trở thành một loại rau phổ biến và được sử dụng ngày càng rộng
rãi. Cà chua ở nước ta được trồng chủ yếu vào vụ đông (chính vụ), có thời
gian cung cấp sản phẩm ngắn. Từ năm 1997-2000, cuộc “cách mạng” lần thứ
nhất trong sản xuất cà chua trong nước xảy ra với sự ra đời của các giống cà
chua lai chịu nóng trồng được nhiều thời vụ trong năm, với diện tích khoảng
6.800-7.300 ha và thường tập trung ở các tỉnh thuộc đồng bằng và trung du
Bắc Bộ (Hà Nội, Hải Dương, Vĩnh Phúc…), còn ở Miền Nam tập trung ở các
tỉnh An Giang, Tiền Giang, Lâm Đồng…
Từ đó tới nay sản xuất cà chua ở miền Bắc được triển khai ở các thời
vụ hè thu, thu đông (các vụ sớm), vụ đông (chính vụ), vụ xuân hè (vụ muộn).


9
Sản phẩm cà chua tươi cung cấp cho thị trường kéo dài từ đầu tháng 10 dương
lịch tới đầu tháng 7 năm sau, đó là một tiến bộ rất lớn.
Bảng 2.4. Diện tích, năng suất, sản lượng cà chua củaViệt Nam
Năm
2004
2005
2006
2007
2008

Diện tích (ha)
24.644

23.566
22.962
23.283
24.850

Năng suất (tạ/ha)
172
198
196
197
216

Sản lượng(tấn)
424.126
466.124
450.426
458.214
535.438

2009

20.540

241

494.332

2010

21.784


253

550.183

2011

23.084

256

589.830

2012

23.918

258

616.890

Nguồn: Tổng cục Thống kê năm 2013[22]
Trong giai đoạn 2004- 2012, diện tích cà chua nước ta giảm nhẹ từ
24.644 xuống còn 23.918 ha, nhưng năng suất năm 2004 đạt 172 tạ/ha, đến năm
2012 tăng lên 258 tạ/ha, tăng (86tạ/ha) và sản lượng lại tăng 192.764 tấn.
Trong sản xuất cà chua nước ta từ năm 2008 - 2011 đã đánh dấu sự ra
đời cuộc cách mạng lần thứ hai, cà chua chất lượng cao. Với những thành tựu
về tạo ra các bộ giống cà chua lai chất lượng cao và các quy trình công nghệ
phát triển sản xuất đã và đang ra đời và tiếp tục phát triển, hoàn thiện, chúng
ta hoàn toàn có thể đưa nền sản xuất cà chua nhỏ lẻ, chủ yếu là cây gia vị

thành nền sản xuất lớn với đa dạng về các chủng loại sản phẩm, có mức tiêu
thụ lớn, cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu, đem lại kim ngạch
vượt hơn nhiều so với xuất khẩu gạo.
Ở các tỉnh miền Bắc (chủ yếu vùng đồng bằng và trung du Bắc Bộ), khi
sử dụng các bộ giống cà chua lai chất lượng cao tạo ra trong nước và các quy
trình công nghệ sản xuất tiên tiến đạt được ở các mùa vụ, chúng ta có thể cung
cấp khối lượng sản phẩm lớn cho chế biến và tiêu dùng quả tươi từ khoảng
15/11 tới hết tháng 6 năm sau (7,5 tháng cung cấp sản phẩm trong chu kỳ 1 năm).


10
Đồng bằng và trung du Bắc Bộ nước ta là vùng đất nổi tiếng sản xuất ra
các loại rau chất lượng cao, ăn ngon hơn hẳn các vùng khác. Thế mạnh của
chúng ta về sản xuất ra khối lượng lớn cà chua chất lượng cao với thời gian
cung cấp sản phẩm như nêu trên trùng với giai đoạn miền Bắc khan hiếm hơn
về các loại quả, giúp cho tiêu thụ cà chua chất lượng cao tăng mạnh
Sản xuất cà chua có lợi thế rõ rệt do khí hậu thời tiết, đất đai của nước
ta, đặc biệt các tỉnh phía Bắc phù hợp cho sinh trưởng, phát triển của cà chua
nếu được đầu tư tốt, năng suất cà chua sẽ rất cao. Diện tích cho phát triển cà
chua còn rất lớn vì trồng trong vụ đông, không ảnh hưởng đến hai vụ lúa
nhưng sản phẩm lại là trái vụ so với Trung Quốc, nước có khối lượng cà chua
lớn nhất thế giới. Các vùng trồng cà chua đều có nguồn lao động lớn, nông
dân có kinh nghiệm canh tác nên nếu có thị trường sẽ thu hút nhiều lao động
do giá công nhân rẻ nên giá thành có thể cạnh tranh cao. Chính vì vậy có thể
nói triển vọng phát triển cà chua ở nước ta là rất lớn.
1.3.3. Tình hình sản xuất cà chua tỉnh Sơn La
Bảng 2.5: Diện tích, năng suất và sản lượng cà của tỉnh Sơn La giai đoạn
từ năm 2010 - 2015
Năm


Diện tích (ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (tấn)

2004

125,1

89,6

1120,9

2005

133,7

97,5

1296,5

2006

120,5

96,5

1158,8


2007

141,7

93,7

1321,7

2008

135,9

94,15

1271,5

2009

118,6

95,55

1130,2

2010

130,6

102,46


1332,1

2011

138,4

96,55

1332,2

2012

137,1

102,85

1409,0

2013

155,9

118,96

1842,5

2014

160,5


120,3

1974,15

2015

173,7

127,9

2221,63

Nguồn: Cục Thống kê Sơn La năm 2015[4]


11
Tổng diện tích trồng cà chua của tỉnh Sơn La năm 2004 là 125,1 ha
đến năm 2015 diện tích trồng cà chua tăng lên đạt 173,7 ha. Sản lượng cà
chua năm 2004 đạt 1120 tấn, năm 2015 tăng lên 2221,63 tấn.
Cơ cấu giống trồng cây cà chua gồm các giống VR2, chiếm tỷ lệ
khoảng 10-15%, giống XH5 chiếm khoảng 15-20 %, CN3500 chiếm tỷ lệ
25-35%, một số giống cà chua địa phương (cà chua hồng, cà chua múi, cà
chua nhót) chiếm khoảng 30%, còn lại một số giống cà chua khác theo Sở
Nông nghiệp và PTNT Sơn La, 2015 [28].
1.3.4. Tình hình sản xuất cà chua huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La
Bảng 2.6: Diện tích, năng suất và sản lượng cà của huyện Mai Sơn giai
đoạn từ năm 2010 - 2015
Năm

Diện tích ( ha)


Năng suất (tạ/ha)

2010

21,5

105,2

226,2

2011

35,5

108,1

383,8

2012

35,9

100,5

360,8

2013

58,0


125,0

725,0

2014

48,7

127,2

619,5

2015

40,6

13,5

542,0

Sản lượng ( tấn)

Nguồn: Cục Thống kê Sơn La năm 2015[4]
Tổng diện tích trồng cà chua của tỉnh Sơn La năm 2010 là 21,5 ha đến
năm 2015 diện tích trồng cà chua tăng lên đạt 40,6 ha. Sản lượng cà chua
năm 2010 đạt 226,2 tấn, năm 2015 tăng lên 542,0tấn.
Mai Sơn là một trong những huyện thuộc tỉnh Sơn La có diện tích trồng
nhiều hơn so với 11 huyện, thành phố trong tỉnh; tuy nhiên diện tích, năng
suất cà chua còn thấp, các hộ dân trồng chưa quan tâm nhiều đến cơ cấu

giống, cũng như quy trình canh tác.


12
1.4 . Tình hình nghiên cứu chọn tạo cà chua trên thế giới và ở Việt Nam
1.4.1 Tình hình chọn tạo cà chua trên thế giới
1.4.1.1. Nghiên cứu, chọn tạo giống cà chua chịu nóng
Một trong các xu hướng của nhà nghiên cứu khoa học hiện nay là tạo ra
các giống cà chua chịu nhiệt. Chọn tạo giống cà chua có khả năng sinh trưởng
bình thường và ra hoa đậu quả ở trong điều kiện nhiệt độ cao có ý nghĩa vô
cùng to lớn trong việc đảm bảo cung cấp cà chua tươi quanh năm. Một trong
những mục tiêu của dự án phát triển cà chua của Trung tâm rau thế giới
(AVRDC, 1986) đối với giống cà chua đó là: Chọn giống năng suất cao, thịt
quả dày, màu sắc thích hợp, khẩu vị ngon, chất lượng cao, chống nứt quả, đậu
quả tốt ở điều kiện nhiệt độ và ẩm độ cao, tiến hành chọn giống chống chịu.
Nhiều nghiên cứu về chọn lọc các giống cà chua chịu nóng đã được
tiến hành ở Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc và Mỹ cũng như ở nhiều quốc gia
khác trên thế giới. Để chọn tạo giống cà chua chịu nhiệt các nhà chọn giống
trên thế giới đã sử dụng nguồn gen của các loài hoang dại làm nguồn gen
chống chịu với các điều kiện bất thuận bằng nhiều con đường khác nhau như
lai tạo, chọn lọc hợp tử (phôi non), đột biến nhân tạo…bước đầu đã thu được
những thành công nhất định.
Công ty giống rau quả Technisem của Pháp năm 1992 đã đưa nhiều
giống cà chua tốt như: Roma VF, Rossol VFA, Rio Gramde, Tropimech VF12, Heinz, 1370, F1 campa…Các giống này đều có đặc điểm là chịu nhiệt,
năng suất cao, quả chắc, hàm lượng chất khô cao, chịu vận chuyển và bảo
quản lâu, chất lượng cảm quan tốt, chống chịu sâu bệnh (Trần Thị Minh
Hằng, 1999)[7].
Nhiều công trình nghiên cứu của AVRDC cho thấy những giống cà
chua được chọn tạo trong điều kiện ôn đới không thích hợp với điều kiện
nóng ẩm vì sẽ tạo những quả kém chất lượng như quả chín có màu đỏ nhạt,

nứt quả, vị nhạt hoặc chua (Kuo và cs, 1998) [34].


13
Trung tâm rau thế giới còn phát triển chương trình về các dòng tự phối
hữu hạn và vô hạn có khả năng cho đậu quả ở giới hạn nhiệt độ cực đại 32 340 C và cực tiểu 22 - 240 C đã đưa ra nhiều giống lai có triển vọng được phát
triển ở một số nước nhiệt đới như CLN161L, CLN2001C, CL5915-204DH,
CL143….(Morris, 1998) [31].
1.4.1.2 Nghiên cứu, chọn tạo giống cà chua chất lượng
Việc chọn tạo giống cà chua đã có nhiều tiến bộ trong khoảng 200 năm
trở lại đây và bắt đầu ở Châu Âu. Italia là một trong những nước đầu tiên phát
triển các giống cà chua mới. Họ chọn các giống có sự khác nhau về tính trạng
quả, chủ yếu là màu sắc quả.
Năm 1863, 23 giống cà chua được giới thiệu trong đó giống Trophy
được coi là giống có chất lượng tốt nhất. Chương trình thử nghiệm của Liberti
Hyde Bailey ở trường Nông nghiệp Michigan (Mỹ) bắt đầu từ năm 1886 đã
tiến hành chọn lọc phân loại giống cà chua trồng trọt. A.W.Livingston là
người Mỹ đầu tiên nhận thức được việc phải chọn tạo giống cà chua. Từ năm
1870 đến năm 1893 ông đã giới thiệu 13 giống được chọn lọc theo phương
pháp chọn lọc cá thể. Năm 1900, Moore và Simon đã chọn tạo được giống cà
chua “Xẻ Khoan”. Tiếp đó vào năm 1908, G.W. Midleton chọn được mẫu
giống cà chua “Chân thiện Mỹ” từ giống “Xẻ Khoan”. Năm 1914, B. Goeft
chọn được mẫu giống Cooper Specisl có loại hình sinh trưởng vô hạn, thích
hợp cho việc trồng dày và sử dụng máy khi thu hoạch (Tạ Thu Cúc ,1985) [5].
Nhiều công trình nghiên cứu của Trung tâm rau thế giới (AVRDC) cho
thấy những giống cà chua chọn tạo trong điều kiện ôn đới không thích hợp
với điều kiện nóng ẩm vì sẽ tạo quả kém chất lượng như có màu đỏ nhạt, nứt
quả, vị nhạt hoặc chua…(Kuo và cs, 1998) [34]. Theo ý kiến của Anpachev
(1978), Iorganov (1971), Phiên Kì Mạnh (1961) (dẫn theo Kiều Thị Thư,
1998) [25] thì xu hướng chọn tạo giống cà chua mới là:

+ Tạo giống chín sớm phục vụ cho sản xuất vụ sớm;


14
+ Tạo giống cho sản lượng cao, giá trị sinh học cao, dùng làm rau tươi và
nguyên liệu cho chế biến đồ hộp;
+ Tạo giống chín đồng loạt thích hợp cho cơ giới hóa;
+ Tạo giống chống chịu sâu bệnh.
Các nhà chọn tạo giống trên thế giới đã sử dụng nguồn gen của các loài
hoang dại làm nguồn gen chống chịu với các điều kiện bất thuận bằng nhiều
con đường khác nhau như lai tạo, chọn lọc giao tử, hợp tử, đột biến nhân
tạo…bước đầu đã thu được những thành công nhất định.
Các giống cà chua lai của công ty lai Ấn – Mỹ ở Bangalore Ấn Độ như
Naveen, IA HS-88-2, Krnatak, Ijaani và Vaishali có năng suất cao, chất lượng
tốt, quả tròn, to trung bình, màu sắc đẹp thích hợp cả cho ăn tươi lẫn chế biến
(Phạm Thị Ân, 2006) [1].
Trong quá trình nghiên cứu chọn tạo các giống cà chua chất lượng các
nhà khoa học đã đưa ra kết luận khác nhau. Hương vị cà chua có thể ảnh hưởng
đến chất lượng và chịu ảnh hưởng lớn với sự tác động giữa việc giảm hàm
lượng đường (Glucoza, Fructoza) và axit hữu cơ (axit Citric và axit Malic) (P.
Bucheli et al, 1999) [33].
Ngày nay các nhà chọn giống đã ứng dụng những thành tựu công nghệ
sinh học hiện đại trong công tác chọn tạo giống cà chua như nuôi cấy bao
phấn để tạo dòng thuần, chuyển nạp gen năng suất cao, chất lượng tốt, chống
chịu sâu bệnh và đã tạo ra được những giống cà chua chất lượng cao, đáp ứng
các nhu cầu khác nhau. Bằng kỹ thuật biến đổi gen, Trung tâm nghiên cứu
công nghệ sinh học thuộc Viện Khoa học Kỹ thuật Trung quốc sau hơn 10
năm đã cho ra đời một giống cà chua có khả năng chống lại sự xâm nhập của
virus gây bệnh viêm gan B vào cơ thể con người (Trương Văn Nghiệp, 2006) [9].
Cà chua còn là chủ thể khá tốt để sản xuất các vacxin và dược phẩm.

Các nhà nghiên cứu ở Novosibirsk đang phát triển loại vacxin chống AIDS ăn
được trên cơ sở cà chua biến đổi gen. Các protein tổng hợp từ cây biến đổi


15
gen an toàn hơn rất nhiều so với các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật do
mầm gây bệnh ở động vật và người như là virus hoặc prion không sản sinh
trong tế bào thực vật ( />Trung tâm Rau thế giới từ những ngày đầu thành lập (1972) đã bắt đầu
chương trình chọn tạo nhằm tăng cường khả năng thích ứng của cà chua với
vùng điều kiện nóng ẩm và hầu hết các giống AVRDC lai tạo và các giống đã
được cải thiện trong tập đoàn từ năm 1974 đến nay đều có khả năng chịu nhiệt
cũng như chống chịu sâu bệnh tốt. Viện nghiên cứu và phát triển nông nghiệp
Malaysia (MARDI) đã phối hợp với AVRDC và trung tâm nghiên cứu nông
nghiệp nhiệt đới (TARC) ở Nhật Bản để xúc tiến chương trình cải tiến giống
cà chua triển vọng. Đã chọn được 6 dòng có khả năng chịu nhiệt và chống
chịu vi khuẩn: MT1, MT2, MT3, MT4, MT5, MT6, MT10 (Melor R, 1986) [30].
Nhiều thử nghiệm về các giống cà chua được tiến hành ở AVRDCTOP, trường đại học Kasestart, phân viện Kamphaeng Thái Lan chọn tạo
nhiều giống được đánh giá là chất lượng tốt kết hợp với tính chịu nóng, năng
suất cao và chống bệnh: CHT104, CHT92, CHT105 có năng suất cao, chống
chịu bệnh tốt, màu sắc quả đẹp, hương vị ngon, quả chắc. Các giống PT225,
PT3027, PT4165, PT446, PT4121 cho năng suất cao, chất lượng tốt, chống
bệnh và chống nứt quả (Chu Jinping,1994) [29].
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau Châu Á còn phát triển chương
trình về các dòng tự phối hữu hạn và vô hạn có khả năng đậu quả cho phép ở
giới hạn nhiệt độ cực đại 32-340C và cực tiểu 22-240C đã đưa được nhiều
giống lai có triển vọng, được phát triển ở một số nước nhiệt đới như CLN
161L, CLN 2001C, CL5915-204DH, CL143…( Morris, 1998) [32].
Trong chọn tạo giống cà chua, người ta chú ý nhiều đến ưu thế lai. Ở
Nhật Bản ưu thế lai được sử dụng rộng rãi trên cà chua từ năm 1930. Khi lai
thử giữa giống Rutgres với 5 giống khác nhau cho thấy ưu thế lai về tổng

trọng lượng quả cao hơn bố mẹ nhưng về số quả trên cây và trọng lượng quả


×