Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Phát triển kỹ năng hợp tác cho sinh viên trường CĐSP cao bằng thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NÔNG THANH CHUẨN

PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG HỢP TÁC
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
SƯ PHẠM CAO BẰNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NÔNG THANH CHUẨN

PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG HỢP TÁC
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
SƯ PHẠM CAO BẰNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Chuyên ngành: Giáo dục học
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN


THÁI NGUYÊN - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2016
Tác giả

Nông Thanh Chuẩn

i


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền,
người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Tâm lý - Giáo dục
trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, những người đã góp ý kiến quý báu cho
em trong quá trình thực hiện đề tài.
Trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các bạn đồng nghiệp cùng các đồng chí
cán bộ Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên và sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm
Cao Bằng, nơi tôi đang công tác đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp và khoá học.
Và cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn đối với gia đình tôi, bạn bè, những
người đã luôn động viên, ủng hộ và giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2016
Tác giả


Nông Thanh Chuẩn

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG HỢP TÁC
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP ................................... 6

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................... 6
1.1.1. Nghiên cứu về sự hợp tác và kỹ năng hợp tác của Sinh viên .................... 6
1.1.2. Nghiên cứu về phát triển KNHT cho sinh viên thông qua HĐGDNGLL...... 9
1.2. Các khái niệm công cụ của đề tài ............................................................... 10
1.2.1. Kỹ năng .................................................................................................... 10

1.2.2. Kỹ năng hợp tác ....................................................................................... 12
1.2.3. Phát triển kỹ năng hợp tác ....................................................................... 13
1.2.4. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ..................................................... 14
1.3. Một số vấn đề cơ bản về phát triển kỹ năng hợp tác cho sinh viên
CĐSP thông qua HĐGDNGLL ................................................................. 16

iii


1.3.1. Đặc điểm sinh viên trường CĐSP ........................................................... 16
1.3.2. Vai trò của HĐGDNGLL trong việc phát triển kỹ năng hợp tác cho
sinh viên ..................................................................................................... 18
1.3.3. Mục tiêu phát triển kỹ năng hợp tác cho SV thông qua HĐGDNGLL ........ 20
1.3.4. Nội dung phát triển KNHT cho SV qua HĐGDNGLL ........................... 21
1.3.5. Phương pháp phát triển KNHT cho SV thông qua HĐGDNGLL .......... 24
1.3.6. Các hình thức phát triển KNHT cho SV thông qua HĐGDNGLL ở
Trường CĐSP ............................................................................................ 26
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển kỹ năng hợp tác cho sinh
viên thông qua HĐGDNGLL .................................................................... 28
1.4.1. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 28
1.4.2. Yếu tố khách quan ................................................................................... 30
Kết luận chương 1.............................................................................................. 32
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO
SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM CAO BẰNG
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP ......... 33

2.1. Khái quát về trường Cao đẳng Sư phạm Cao Bằng ................................... 33
2.2. Khái quát chung về khảo sát thực trạng ..................................................... 34
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 34
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 34

2.2.3. Đối tượng khảo sát................................................................................... 35
2.2.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 35
2.3. Kết quả khảo sát ......................................................................................... 37
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBGV và SV về PTKNHT cho SV
trường CĐSP Cao Bằng qua HĐGDNGLL .............................................. 37
2.3.2. Thực trạng nội dung phát triển KNHT cho SV trường CĐSP Cao
Bằng thông qua HĐGDNGLL .................................................................. 41

iv


2.3.3. Thực trạng các phương pháp phát triển KNHT cho SV trường
CĐSP Cao Bằng thông qua HĐGDNGLL ................................................ 43
2.3.4. Thực trạng các hình thức tổ chức PTKNHT cho SV trường CĐSP
Cao Bằng thông qua HĐGDNGLL ........................................................... 44
2.3.5. Thực trạng phát triển KNHT cho SV trường CĐSP Cao Bằng thông
qua HĐGDNGLL ...................................................................................... 45
2.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển KNHT của SV trường
CĐSP Cao Bằng qua HĐGDNGLL .......................................................... 52
Kết luận chương 2.............................................................................................. 58
Chương 3. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG HỢP
TÁC CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM CAO
BẰNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP .................................................................................................. 59
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................... 59
3.1.1. Đảm bảo đáp ứng mục tiêu ...................................................................... 59
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống............................................................................. 59
3.1.3. Đảm bảo phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của SV .................. 59
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi ............................................................................... 60
3.1.5. Đảm bảo tình kế thừa và phát triển ......................................................... 60

3.2. Các biện pháp giáo dục phát triển KNHT cho SV trường CĐSP Cao
Bằng thông qua HĐGDNGLL .................................................................. 61
3.2.1. Tạo môi trường trải nghiệm thực tế cho SV qua các hoạt động theo
nhóm hợp tác ............................................................................................. 61
3.2.2. Phát huy tối đa vai trò tích cực, chủ động của sinh viên trong các
hoạt động ................................................................................................... 67
3.2.3. Tổ chức các câu lạc bộ theo hướng tăng cường sự hợp tác cho SV........ 69
3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho việc phát triển KNHT cho SV
qua HĐGDNGLL ...................................................................................... 73
v


3.3. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .............. 74
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 74
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm ........................................................................... 75
3.3.3. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................ 75
3.3.4. Phương pháp khảo nghiệm ...................................................................... 75
3.3.5. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 75
Kết luận chương 3.............................................................................................. 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 80
1. Kết luận .......................................................................................................... 80
2. Khuyến nghị................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 83
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Ký hiệu

STT

Viết đầy đủ

1

CBQL

Cán bộ quản lý

2

CĐSP

Cao đẳng Sư Phạm

3

CLB

Câu lạc bộ

4

GV

Giảng Viên


5

HĐGDNGLL

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

6

HTTC

Hình thức tổ chức

7

KN

Kỹ năng

8

KNHT

Kỹ năng hợp tác

9

PTKNHT

Phát triển kỹ năng hợp tác


10

SV

Sinh Viên

11

THPT

Trung học phổ thông

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Nhận thức của GV và SV về vai trò của HĐGDNGLL trong
việc phát triển KNHT cho SV trường CĐSP Cao Bằng ............... 38

Bảng 2.2.

Nhận thức về sự cần thiết phát triển KNHT cho SV trường
CĐSP Cao Bằng ............................................................................ 40

Bảng 2.3.

Đánh giá của GV và SV về mức độ thực hiện nội dung PTKNHT
cho SV trường CĐSP Cao Bằng thông qua HĐGDNGLL .................... 42


Bảng 2.4.

Đánh giá của GV và SV về mức độ thực hiện các phương
pháp nhằm PTKNHT cho SV trường CĐSP Cao Bằng thông
qua HĐGDNGLL .......................................................................... 43

Bảng 2.5.

Đánh giá của GV và SV về mức độ thực hiện các HTTC
nhằm PTKNHT cho SV trường CĐSP Cao Bằng thông qua
HĐGDNGLL ................................................................................. 44

Bảng 2.6.

Mức độ thực hiện việc phát triển KNHT cho SV trường
CĐSP Cao Bằng qua HĐGDNGLL .............................................. 46

Bảng 2.7.

Biểu hiện KNHT của SV về mặt tri thức ...................................... 47

Bảng 2.8.

Biểu hiện KNHT của SV trường CĐSP Cao Bằng về mặt KN .... 50

Bảng 2.9.

Đánh giá chung về mức độ KNHT của SV trường CĐSP Cao Bằng ...... 51


Bảng 2.10. Yếu tố khách quan ......................................................................... 53
Bảng 2.11. Yếu tố chủ quan............................................................................. 55
Bảng 3.1.

Kết quả trưng cầu ý kiến SV về mức độ cần thiết và mức độ
khả thi của các biện pháp PTKNHT cho SV trường CĐSP
Cao Bằng qua ĐGDNGLL ............................................................ 75

Bảng 3.2.

Kết quả trưng cầu ý kiến GV về mức độ cần thiết và khả thi
của các biện pháp PTKNHT cho SV trường CĐSP Cao Bằng
thông qua HĐGDNGLL ................................................................ 77

Bảng 3.3.

Kết quả trưng cầu ý kiến CBQL về mức độ cần thiết và khả
thi của các biện pháp PTKNHT cho SV trường CĐSP Cao
Bằng qua HĐGDNGLL ................................................................ 78

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hợp tác là một yếu tố không thể thiếu trong cuộc sống của con người, sự
hợp tác diễn ra trong suốt cuộc đời của mỗi người. Cùng với sự phát triển của
xã hội, con người càng có ý thức đầy đủ hơn giá trị của sự hợp tác trong hoạt
động của con người với con người trong xã hội. Con người không thể sống và
hoạt động để thỏa mãn nhu cầu của mình nếu không có sự hợp tác với mọi

người xung quanh.
Các nhà giáo dục nhận định sự phát triển của xã hội đòi hỏi giáo dục phải
có sự thay đổi toàn diện, giáo dục cần chuyển từ một nền giáo dục truyền thụ tri
thức sang phát triển phẩm chất và năng lực cho người học. Giáo dục không chỉ
đề cập đến kiến thức, kỹ năng và thái độ mà còn hướng đến năng lực hành
động, trong đó đặc biệt chú ý đến năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề
ở từng các nhân trên cơ sở phát huy tối đa tiềm năng sẵn có của mỗi người.
Giáo dục cần giúp sinh viên có năng lực hợp tác, khả năng giao tiếp, năng lực
chuyển đổi nghề nghiệp theo yêu cầu mới của thị trường lao động, năng lực
quản lý và nghiêm túc tuân theo pháp luật, quan tâm đến những vấn đề mang
tính toàn cầu, có tư duy phê phán, có khả năng thích nghi với những thay đổi
trong cuộc sống.
Lứa tuổi sinh viên có những nét tâm lý điển hình như: tự ý thức cao, có
tình cảm nghề nghiệp, có năng lực và tình cảm trí tuệ phát triển (khao khát đi
tìm cái mới, thích tìm tòi, khám phá), có nhu cầu, khát vọng thành đạt, nhiều
mơ ước và thích trải nghiệm, dám đối mặt với thử thách. Điều đó được thể hiện
rõ nét qua hoạt động học tập và các hoạt động khác. Tuy nhiên trong thực tế
hiện nay khả năng hợp tác của sinh viên trong các hoạt động còn nhiều hạn chế.
Nhiều sinh viên đứng trước những tình huống cần sự hợp tác thì các em tỏ ra
lúng túng, không biết xử lý như thế nào. Thực tế đó xuất phát từ nhiều nguyên
nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân xuất phát từ chỗ việc phát triển
KNHT cho SV trong các hoạt động giáo dục chưa được chú trọng.
1


Vấn đề phát triển KNHT ở Trường CĐSP Cao Bằng trong thời gian qua
đã được quan tâm chú ý và được thực hiện thông qua nhiều con đường khác
nhau trong đó có HĐGDNGL. HĐGDNGLL là con đường giúp SV củng cố, bổ
sung những kiến thức trên lớp, phát triển thái độ, tình cảm, niềm tin, sự gắn bó
với cộng đồng. Mặt khác, giúp SV rèn luyện các kỹ năng cơ bản, cần thiết như:

kỹ năng nhận thức, hợp tác, giải quyết vấn đề, kỹ năng ứng phó với các vấn đề
của cuộc sống. Tuy nhiên, việc PTKNHT cho SV thông qua HĐGDNGLL
chưa được coi trọng, nên việc hình thành và phát triển kỹ năng này ở các em
còn mang nặng tính tự phát, chưa hệ thống và kết quả khá hạn chế. Do đó, việc
nghiên cứu tìm hiểu thực trạng kỹ năng này ở sinh viên để có những biện pháp
giúp các em rèn luyện có hiệu quả kỹ năng hợp tác là rất cần thiết. Đặc biệt, với
sinh viên Cao đẳng sư phạm, những thầy cô tương lai, những người giữ vai trò
quyết định trong sự nghiệp trồng người, góp phần đào tạo ra nguồn nhân lực có
chất lượng cao phục vụ sự phát triển của giáo dục nói riêng và sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng nói chung thì việc được trang bị cả về phẩm
chất đạo đức, tri thức khoa học và các kỹ năng sư phạm, kỹ năng xã hội lại
càng là vấn đề cần được đặc biệt quan tâm và hết sức cần thiết.
Từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Phát triển kỹ năng hợp
tác cho Sinh viên trường CĐSP Cao Bằng thông qua hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng kỹ năng hợp tác cho sinh
viên trường CĐSP Cao Bằng thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Từ đó đề xuất các biện pháp giáo dục nhằm phát triển kỹ năng hợp tác cho Sinh
viên trường CĐSP Cao Bằng thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở Trường CĐSP Cao Bằng.
2


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp với việc phát triển kỹ năng hợp tác cho sinh viên Trường CĐSP Cao Bằng.
4. Giả thuyết khoa học

Kỹ năng hợp tác là một KN quan trọng của SV Sư phạm, KNHT tốt giúp
SV Sư phạm thành công trong hoạt động lao động nghề nghiệp. Việc hình
thành và PTKNHT của SV trường CĐSP Cao Bằng trong thời gian qua đã
được quan tâm thực hiện, tuy nhiên hiệu quả chưa cao. Nếu đề xuất được các
biện pháp PTKNHT cho sinh viên trường CĐSP Cao Bằng thông qua
HĐGDNGLL một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm SV, điều kiện thực
tiễn của nhà trường thì sẽ phát triển được KNHT cho sinh viên, giúp SV đạt kết
quả cao trong học tập, rèn luyện, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào
tạo của nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận của việc phát triển kỹ năng hợp tác cho sinh
viên trường CĐSP thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển kỹ năng hợp tác cho sinh
viên trường CĐSP Cao Bằng thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
5.3. Đề xuất các biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác cho Sinh viên
trường CĐSP Cao Bằng thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Luận văn đi sâu nghiên cứu phát triển kỹ năng
hợp tác cho Sinh viên trường CĐSP Cao Bằng thông qua hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp. Các biện pháp giáo dục nhằm PTKNHT cho SV trường
CĐSP Cao Bằng qua HĐGDNGLL.
- Về khách thể điều tra: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu thực trạng việc
phát triển kỹ năng hợp tác cho Sinh viên trường CĐSP Cao Bằng thông qua
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trên: 200 sinh viên thuộc 4 Khoa: Xã hội,
3


Tự nhiên, Mầm non, Tiểu học; 50 Giảng viên: Cán bộ quản lý, Cán bộ Đoàn Hội SV.
7. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp

nghiên cứu và xây dựng các giả thiết khoa học
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Chúng tôi sử dụng nhóm phương pháp lý thuyết để thu thập và xử lý các
thông tin lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phân tích và tổng hợp lý thuyết.
- Phân loại và hệ thống lý thuyết.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: tiến hành quan sát thực trạng quá trình tổ chức
HĐGDNGLL ở trường CĐSP Cao Bằng, biểu hiện KNHT của SV trong việc
tham gia các HĐGDNGLL.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng bảng hỏi nhằm đánh giá
thực trạng việc phát triển KNHT của SV và việc phát triển KNHT cho SV
thông qua HĐGDNGLL làm cơ sở xây dựng các biện pháp phát triển KNHT
cho SV.
- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn một số CBQL, GV, Cán
bộ Đoàn - Hội, SV nhằm tìm hiểu thêm một số thông tin liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: Nhằm trưng cầu ý kiến, tư vấn của các
chuyên gia xung quanh các vấn đề nghiên cứu: các vấn đề lý luận, bảng hỏi,
mức độ cần thiết, các biện pháp phát triển KNHT cho SV thông qua
HĐGDNGLL.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán học thống kê
Dùng toán học để xử lý thông tin, số liệu thu thập được.

4


8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Danh mục tài
liệu tham khảo, Phụ lục, Luận văn được cấu trúc gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận của việc phát triển kỹ năng hợp tác cho sinh
viên trường CĐSP thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Chương 2: Thực trạng việc phát triển kỹ năng hợp tác cho sinh viên
trường CĐSP Cao Bằng thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Chương 3: Biện pháp giáo dục phát triển kỹ năng hợp tác cho sinh viên
trường CĐSP Cao Bằng thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO SINH
VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về sự hợp tác và kỹ năng hợp tác của Sinh viên
* Trên Thế giới
Hợp tác là yếu tố không thể thiếu trong cuộc sống. Xét về mặt xã hội hợp
tác diễn ra trong suốt cuộc đời con người, gia đình và cộng đồng. KNHT là một
trong những kỹ năng quan trọng giúp con người giải quyết có hiệu quả những
vấn đề xảy ra trong học tập, sinh hoạt và cuộc sống. Vấn đề này được đề cập
đến trong một số công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước.
Từ những năm cuối thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX, Andrew Beii và
Joseph Lancaster người Anh đã tổ chức dạy học theo nhóm nhỏ, họ chia người
học thành nhiều nhóm để hoạt động. thông qua hoạt động nhóm, người học
cùng nhau trao đổi, chia sẻ, giúp nhau tìm hiểu, khám phá vấn đề và thu được
kết quả học tập tốt.
Ý tưởng học tập hợp tác được nhanh chóng đưa từ Anh sang Mỹ đã nhận
được sự hưởng ứng, phát triển rộng rãi bởi những nhà giáo dục tiên phong như:
Jonh Dewey, Roger Parker… họ đề cao khía cạnh xã hội của việc học tập và

nâng cao vai trò của nhà giáo trong việc giáo dục người học một cách dân chủ.
J. Dewey cho rằng muốn học cách chung sống trong xã hội thì người học
phải được trải nghiệm trong cuộc sống hợp tác ngay từ trong nhà trường. Cuộc
sống trong lớp học là quá trình dân chủ hóa trong thế giới vi mô và học tập phải
có sự hợp tác giữa các thành viên trong lớp học.
Trong khoảng thời gian từ năm 1930 - 1940, nhà tâm lý học Kurt Lewin
tạo nên một dấu ấn mới trong lịch sử phát triển tư tưởng giáo dục hợp tác. Ông
nhấn mạnh đến tầm quan trọng của cách thức cư xử trong nhóm khi nghiên cứu
6


hành vi của các lãnh đạo và các thành viên trong nhóm dân chủ. Sau đó,
Momton Deutsch đã phát triển lý luận về hợp tác và cạnh tranh trên cơ sở
“Những lý luận nền tảng" của Lewin. Năm 1940, Momton Deutsch đưa ra “Lý
thuyết về các tình huống hợp tác và cạnh tranh". Tác giả đã xây dựng các tình
huống đòi hỏi phải tăng cường sự cạnh tranh lành mạnh giữa người học với
nhau, giữa nhóm với nhóm qua đó thực hiện mục tiêu đề ra.
Stuart Cook cùng với sự cộng tác của Shirlay và Larence đã tiến hành
một nghiên cứu về tác động của sự tương tác hợp tác đến các mối quan hệ giữa
các sinh viên cao đẳng da trắng và da đen. James Coleman, Milland G. Madsen
và các cộng sự của ông đã nghiên cứu quan sát sự tương tác hợp tác và tranh
đua trong các trường trung học tại Mỹ. Một số nhà nghiên cứu có tên tuổi như
là Coleman và Glasser tuyên bố mục tiêu chính của nhà trường là giáo dục
người học trở thành những người biết hợp tác với những người khác.
Johnson và các cộng sự của mình, tính đến năm 1989 đã có tới 193
nghiên cứu về giáo dục hợp tác. Theo ông, giáo dục hợp tác có nhiều khả năng
tạo nên thành công hơn hình thức tác động khác. Bằng nghiên cứu sâu về ảnh
hưởng của giáo dục hợp tác với tư duy phê phán, lòng tự trọng, các mối quan
hệ về chủng tộc, dân tộc, các hành vi xã hội và nhiều tiêu chuẩn khác, các
nghiên cứu của nhóm này đã chỉ ra rằng giáo dục hợp tác tỏ ra ưu việt hơn đa

số các hình thức giáo dục truyền thống.
Như vậy, trong lịch sử giáo dục thế giới các nghiên cứu về giáo dục hợp
tác xuất hiện tương đối sớm. Hiện nay, giáo dục hợp tác được nghiên cứu và
ứng dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới.
* Ở Việt Nam
Vấn đề hợp tác và kỹ năng hợp tác đã được một số nhà nghiên cứu đề
cập tới. Tác giả Thái Duy Tuyên trong tài liệu “Phương pháp dạy học truyền
thống và đổi mới" [28] đã đề cập tới: hợp tác là gì? tầm quan trọng của hợp tác,
bồi dưỡng kỹ năng hợp tác. Tác giả cho rằng: Sự hợp tác là một yếu tố không
7


thể thiếu trong cuộc sống. Sự hợp tác diễn ra trong suốt cuộc đời của mỗi
người, diễn ra trong mọi gia đình, trong mọi cộng đồng khi các thành viên hoạt
động để đạt mục đích chung. Trong các tình huống hợp tác, các cá nhân có thể
thấy họ đạt được mục tiêu của mình, khi và chỉ khi các thành viên khác cũng
đạt được mục tiêu đó. Tác giả cũng khẳng định, KNHT là một loại kỹ năng
quan trọng đối với con người, bởi vì các mối quan hệ của con người chủ yếu là
hợp tác. Mọi kỹ năng liên quan tới cá nhân, nhóm, tổ chức đều được gọi là kỹ
năng hợp tác. Do đó, việc rèn luyện các KNHT ngay từ khi trẻ còn ngồi trên
ghế nhà trường là rất quan trọng.
Tác giả Đặng Thành Hưng, trong một số công trình nghiên cứu đã bàn
luận khá sâu sắc về vấn đề nhóm hợp tác và dạy học hợp tác [13]. Tác giả cho
rằng: Quan hệ giữa người học với nhau trong quá trình dạy học hiện đại nói
chung mang tính hợp tác và tính cạnh tranh tương đối. Tính chất này của dạy
học làm cho nó năng động hơn, có động lực công khai và có chiều hướng hiệu
quả hơn.
Ngoài những công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên, trong những
năm gần đây có một số luận án đi sâu nghiên cứu về vấn đề này như: Luận án tiến
sỹ của tác giả Lê văn Tạc (2015), "Dạy học hòa nhập cho trẻ khiếm thính bậc tiểu

học theo phương thức hợp tác nhóm"đã đề cập đến vấn đề tổ chức dạy học hòa
nhập trên lớp cho trẻ khiếm thính bậc tiểu học theo phương thức hợp tác nhóm để
nâng cao kết quả học tập, tăng cường hiệu quả giao tiếp và kỹ năng xã hội của trẻ
khiếm thính và trẻ bình thường trong lớp" [18].
Tác giả Phạm Thị Thu Hương, "Một số biện pháp hình thành thành tính
hợp tác qua trò chơi đóng vai theo chủ đề cho mẫu giáo 3 - 4 tuổi". Tác giả
Nguyễn thị Quỳnh Phương với luận án Tiến sỹ Giáo dục học: "Rèn luyện kỹ
năng hợp tác cho Sinh viên sư phạm trong hoạt động nhóm”.
Như vậy, vấn đề hợp tác của học sinh, sinh viên đã được nhiều tác giả
nghiên cứu, đa số các tác giả đều cho rằng hợp tác là một yếu tố không thể
8


thiếu trong cuộc sống xã hội, do đó cần phải rèn luyện kỹ năng hợp tác cho học
sinh trong các hoạt động. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu chủ yếu phân
tích vai trò của hợp tác và rèn luyện kỹ năng hợp tác trong quá trình dạy học.
1.1.2. Nghiên cứu về phát triển KNHT cho sinh viên thông qua HĐGDNGLL
* Trên Thế giới
Trong lịch sử, các nhà giáo dục rất quan tâm đến việc giáo dục người học
qua HĐGDNGLL. Nhà sư phạm học J.A. Coomenxki đã cho rằng: “Học tập
không phải là lĩnh hội kiến thức trong sách vở mà là lĩnh hội kiến thức từ bầu
trời, mặt đất, từ cây sồi, cây dẻ”. Robest Owen đã rút ra kết luận là phải kết
hợp giáo dục giáo dục với lao động với các hoạt động xã hội. Lênin đưa ra
nhận định “Chỉ có thể trở thành người cộng sản khi biết lao động và hoạt động
xã hội cùng với công nhân và nông dân”… [19].
Các nhà giáo dục phương Tây cũng rất quan tâm đến HĐGDNGLL.
J.Dewey cho rằng "Giáo dục không phải là chuẩn bị cho đời sống tinh thần mà
chính là cuộc sống. Phải kết hợp chặt chẽ giáo dục trong lớp, trong trường với
giáo dục ngoài lớp, ngoài trường. Học cách làm với nguyên tắc giáo dục không
phải là thu nhận mà là hành động [15].

UNESCO đã có những tư tưởng định hướng cho giáo dục thế kỷ XXI:
“Giáo dục vì một xã hội toàn cầu, vì một thế giới đa văn hóa”. Những kỹ năng
sống như xử lý tình huống, làm việc theo tinh thần cộng đồng… sẽ nằm trong
tay người học, nếu họ tham gia vào các hoạt động xã hội và nghề nghiệp song
song với việc học tập. Trong bản báo cáo gửi UNESCO của Ủy ban Quốc tế về
giáo dục thế kỷ XXI, Jacques Delors đã đưa ra bốn trụ cột của giáo dục, trong
đó “học để chung sống" là một trong bốn trụ cột đó. “Bằng cách phát triển sự
hiểu biết về người khác và sự cảm nhận tính phụ thuộc lẫn nhau trong việc
thực hiện những dự án và học giải quyết xung đột, với tinh thần tôn trọng các
giá trị đa phương, sự hiểu biết lẫn nhau và hòa bình” [14].
Tuy nhiên, các nhà ngiên cứu HĐGDNGLL ở các nước quan niệm đó là
hoạt động tự nguyện, tự giác, có sự tổ chức của nhà trường và xã hội. Do không
được thể chế hóa nên chưa đạt hiệu quả như mục tiêu giáo dục mong đợi.
9


* Ở Việt Nam
Việc nghiên cứu phát triển kỹ năng cho sinh viên trong những năm gần
đây đã được nhiều tác giả nghiên cứu, trong đó phải kể đến nghiên cứu của các
tác giả Đặng Thành Hưng, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Thị Minh Phương…
Một số luận án tiến sỹ cũng đã nghiên cứu về vấn đề phát triển kỹ năng
như: Tác giả Nguyễn Thị Thanh, “Dạy học theo hướng phát triển kỹ năng học
hợp tác cho sinh viên Đại học sư phạm. Tác giả Dương Thị Nga, “Phát triển
năng lực thích ứng nghề cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm”…
- Nguyễn Lê Đắc với công trình nghiên cứu “Cơ sở tâm lý học của công
tác giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp trên địa bàn dân cư" [4] đã vạch ra vai
trò của hoạt động ngoài giờ lên lớp trên địa bàn dân cư đối với sự phát triển tâm
lý học sinh.
- Nguyễn Dục Quang (chủ biên) cuốn “Giáo trình Hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp" [22] dự án đào tạo giáo viên trung học cơ sở đề cập tới vị trí,

vai trò, mục tiêu, nội dung chương trình HĐGDNGLL… Ngoài ra còn một số
luận án, luận văn thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp có đề cập tới các khía cạnh khác
nhau của HĐGDNGLL. Như vậy, phát triển KNHT và HĐGDNGLL đã có
nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau, song hầu hết các tác giả
mới chỉ ra vai trò, các hình thức tổ chức, các biện pháp phát triển KNHT cho
SV thông qua HĐGDNGLL ở trong các trường phổ thông, chưa có công trình
nghiên cứu đề xuất các biện pháp tổ chức HĐGDNGLL trong trường Cao đẳng,
đại học. Vì vậy, chúng tôi đã lựa chọn vấn đề này để nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Kỹ năng
Trước những năm 70, KN được coi là giai đoạn đầu của tự động hoá, khi
lý thuyết hoạt động của A.N.Leonchiev ra đời thì có sự phân biệt rất rõ hai khái
niệm KN, kỹ xảo, khi nói về sự hình thành chúng rất nhiều tác giả nhấn mạnh
điều kiện hình thành KN là kinh nghiệm trước đó và tri thức.
10


Trong tâm lý học tồn tại hai quan niệm khác nhau về KN như sau:
Quan niệm thứ nhất: Coi KN là mặt kĩ thuật của thao tác, hành động hay
hoạt động. Đại diện cho quan niệm này là các tác giả như: Ph.N.Gônôbôlin,
V.A.Krutretxki, V.X.Cudin, A.G.Kôvaliôp… các tác giả này cho rằng, muốn
thực hiện được một hành động, cá nhân phải có tri thức về hành động đó, tức là
phải hiểu được mục đích, phương thức và các điều kiện để thực hiện nó. Nếu ta
nắm được các tri thức về hành động, thực hiện được nó trong thực tiễn theo các
yêu cầu khác nhau, tức là ta đã có KN hành động.
V.A.Krutretxki (1980) lại cho rằng: “KN là phương thức thực hiện hoạt
động - cái mà con người lĩnh hội được”. Trong một số trường hợp thì KN là
phương thức sử dụng các tri thức vào trong thực hành, và trong quá trình luyện tập
đó, KN cũng như hoạt động của con người trở nên được hoàn thiện hơn trước.
Quan niệm thứ hai: Coi KN không đơn thuần là mặt kỹ thuật của hành

động mà nó còn là một biểu hiện về năng lực của con người. KN theo quan
niệm này vừa có tính ổn định, vừa có tính mềm dẻo, linh hoạt và tính mục đích.
Đại diện cho quan niệm này là các tác giả N.D.Lêvitôv, X.I.Kixetgof, K.K.Platônôv,
A.V.Barabansicôv:
V.V.Bôgoxloxki cho rằng KN có hai mức độ: "KN sơ đẳng ban đầu là
những hành hành động - những cái được hình thành trên cơ sở của các tri thức
hay kết quả của sự bắt chước. KN thành thạo được hình thành trên cơ sở của
các tri thức và kĩ xảo, những cái đã được lĩnh hội từ trước".
K.K.Platônôv thì cho rằng "KN là khả năng của con người thực hiện một
hành động bất kì nào đó hay các hành động trên cơ sở của kinh nghiệm những cái đã được lĩnh hội từ trước.Hay nói cách khác, KN được hình thành
trên cơ sở của các tri thức và các kĩ xảo".
Một số nhà giáo dục và tâm lí học của Việt Nam cũng có quan điểm
tương tự với các tác giả trên. Chẳng hạn như tác giả Lê Văn Hồng coi "KN là
khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết một nhiệm vụ mới".
11


Trên đây là những nghiên cứu quan niệm khác nhau về KN, có những
quan niệm thiên về mặt kỹ thuật, có những quan niệm thiên về năng lực con
người.Các quan niệm trên về KN của hoạt động không phủ định nhau. Sự khác
nhau ở đây là phạm vi triển khai của một KN hành động trong các tình huống
khác nhau.
Do đó, khi xem xét KN, ta phải lưu ý những điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất: KN, trước hết phải được hiểu là mặt kỹ thụât của thao tác hay
hành động nhất định.
Thứ hai: Cơ chế hình thành KN thực chất là cơ chế hình thành hành động.
Thứ ba: KN là mức độ cao của tính đúng đắn, thành thạo và tính sáng tạo
của việc triển khai hành động trong thực tiễn.
Tìm hiểu nội hàm cần có trong khái niệm về KN như trên, chúng tôi
đồng ý với khái niệm KN theo quan niệm thứ hai, cụ thể: KN được hiểu là

những hành động thực hiện có hiệu quả trên cơ sở vận dụng những tri thức,
kinh nghiệm đã có một cách đúng đắn, linh hoạt, mềm dẻo trong những tình
huống xã hội nhằm đạt được mục đích xác định.
1.2.2. Kỹ năng hợp tác
Hợp tác là một dạng phụ thuộc nhau về mặt xã hội, quan trọng và phổ
biến trong cuộc sống loài người. Hợp tác là một nhu cầu của con người. Từ khi
mới xuất hiện, loài người đã buộc phải hợp tác với nhau như một tất yếu khách
quan. Việc hợp tác với mọi người xung quanh giúp con người thỏa mãn các
nhu cầu vật chất và tinh thần của mình.
Theo từ điển Tiếng Việt, "hợp tác là cùng chung sức giúp đỡ nhau trong
một công việc nhằm một mục đích chung" [27].
Tác giả Nguyễn Thanh Bình cho rằng: "nếu so sánh các thuật ngữ gần
nhau như: hợp tác, hợp lực, phối hợp, kết hợp… sẽ thấy hợp tác là thuật ngữ
rộng nhất, nó chứa đựng nghĩa cơ bản của các thuật ngữ trên. Hợp tác chứa
12


đựng sự chung sức của “hợp lực"và cộng tác, có sự hỗ trợ lẫn nhau của “phối
hợp"và bổ sung cho nhau của “kết hợp""[3, tr.20].
Tổng hợp từ việc nghiên cứu các quan điểm của một số tác giả, chúng tôi
rút ra những đặc điểm: Hợp tác có mục đích chung trên cơ sở cùng có lợi; bình
đẳng, tin tưởng lẫn nhau và tự nguyện cùng nhau cùng chung sức hoàn thành
một công việc.
Trong luận văn, khái niệm hợp tác được hiểu là: quá trình tương tác xã
hội, trong đó cá nhân cùng chung sức, giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc
nào đó nhằm đạt mục đích chung.
Trên cơ sở quan niệm về “kỹ năng"và “hợp tác"đã đề cập, chúng tôi cho
rằng: KNHT là những hành động cho phép cá nhân kết hợp một cách nlinh hoạt
và có tổ chức giữa tri thức, kinh nghiệm, thái độ, động cơ cá nhân nhằm đáp
ứng hiệu quả yêu cầu của hoạt động hợp tác trong bối cảnh cụ thể. Trong đó

mỗi cá nhân thể hiện sự tích cực, tự giác, sự tương tác và trách nhiệm cao trên
cơ sở huy động những tri thức, kinh nghiệm của bản thân nhằm giải quyết có
hiệu quả hoạt động hợp tác.
1.2.3. Phát triển kỹ năng hợp tác
* Phát triển:
Theo từ điển Tâm lý học: "Phát triển là sự biến đổi có quy luật có
phương hướng không đảo ngược, được đặc trưng bởi sự chuyển biến chất
lượng, bởi sự chuyển sang một trình độ mới. Phát triển được hiểu là đặc
điểm cơ bản của vật chất, là nguyên tắc giải thích về sự tồn tại, hoạt động
của các hệ thống bất cân bằng, lưu động, biến đổi. Quá trình phát triển
không thuần nhất một cách nội tại" [7, tr.55].
Theo quan điểm duy vật biện chứng: "Phát triển là một phạm trù triết
học dùng để khái quát quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn" [18].

13


Do vậy, có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về phát triển song tựu
chung đều cho rằng:
+ Sự phát triển là một trường hợp đặc biệt của vận động. Trong quá trình
phát triển nảy sinh tính quy định cao hơn về vật chất, nhờ vậy làm cho tất cả cơ
cấu tổ chức, phương thức tồn tại và vận động của sự vật cùng chức năng vốn có
của nó ngày càng biến đổi tiến bộ hay hoàn thiện hơn.
+ Sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi về lượng dẫn đến sự thay
đổi về chất cả về số lượng, chất lượng của vật chất, là quá trình chuyển hóa từ
trạng thái này sang trạng thái hoàn thiện hơn.
+ Nguyên nhân của sự phát triển là do sự tích lũy về lượng mà tạo ra sự
thay đổi về chất thông qua sự phủ định của phủ định của sự vật hiện tượng
trong hiện thực khách quan.

* Phát triển kỹ năng hợp tác:
Vận dụng những quan điểm trên và đồng thời phân tích những khái niệm
cơ bản của luận văn: KN, KNHT nhằm tìm hiểu thuật ngữ PTKNHT, từ đó
theo chúng tôi PTKNHT được hiểu là: Quá trình tăng trưởng, biến đổi từ mức
độ thấp đến cao, từ chưa thuần thục đến thuần thục, từ chưa hoàn thiện đến
hoàn thiện những KNHT.
1.2.4. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt, “HĐGDNGLL là việc tổ chức giáo dục
thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học kỹ thuật, hoạt động xã
hội, hoạt động nhân văn, nghệ thuật, thẩm mĩ, thể dục thể thao, vui chơi giải
trí... để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách" [12].
Trong chương trình HĐGDNGLL ở trường trung học cơ sở các tác giả
đưa ra khái niệm: HĐGDNGLL là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ
học các môn học trên lớp, là sự tiếp nối các hoạt động dạy và học trên lớp, là
con đường gắn lý thuyết với thực tiễn tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và
hoạt động của học sinh.

14


Hiện nay xã hội đang vận động và phát triển mạnh mẽ. Tri thức trở thành
vấn đề cạnh tranh và thể hiện sức mạnh của các nước trên thế giới. Nhận thức
được tầm quan trọng của tri thức đối với sự phát triển kinh tế xã hội và kiến
thiết đất nước. Đảng và nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm tới giáo dục và đã
khẳng định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Đảng và Nhà nước ta đã có
nhiều chủ trương, chính sách ưu tiên, đầu tư cho giáo dục và có nhiều quan
điểm chỉ đạo cải cách giáo dục nhằm đưa nền giáo dục và đào tạo nước ta có
thể tiến kịp với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đạt được đáng ghi nhận thì giáo
dục và đào tạo của nước ta vẫn còn một số bất cập như vấn đề thừa thầy thiếu

thợ, vấn đề ưu tiên cho giáo dục đặc biệt là vấn đề chính sách đối với những
người làm trong ngành giáo dục chưa thực sự được quan tâm. Về nội dung,
chương trình còn nhiều bất cập như còn khô cứng, cứng nhắc, chưa phù hợp
với từng địa phương và còn nặng về lí thuyết, học sinh, sinh viên ít có cơ hội
được thực hành, được trải nghiệm. Học sinh, sinh viên thiếu kĩ năng sống, kĩ
năng tham gia các hoạt động xã hội… Do đó một bộ phận sinh viên Việt Nam
khi tốt nghiệp đại học, cao đẳng kĩ năng nghề nghiệp còn yếu và kém, tri thức
được tiếp thu trong trường trở nên lạc hậu với những đòi hỏi của công việc, của
xã hội.
Vì vậy, chúng tôi cho rằng: HĐGDNGLL là những hoạt động giáo dục
được tổ chức ngoài giờ học các môn học chính khoá, là hoạt động tiếp nối hoạt
động dạy học trên lớp. HĐGDNGLL có quan hệ hữu cơ và gắn bó mật thiết với
các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường. Thông qua HĐGDNGLL
người học được trải nghiệm, đuợc gắn lí thuyết với thực hành, lí luận với thực
tiễn và thống nhất giữa nhận thức với hành động… của bản thân mỗi cá nhân.

15


×