ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THẾ ANH
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TÂN UYÊN, TỈNH LAI CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THẾ ANH
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TÂN UYÊN, TỈNH LAI CHÂU
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Văn Đức
THÁI NGUYÊN - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn "Quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Tân Uyên, tỉnh Lai Châu" là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Lai Châu, tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thế Anh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: "Quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu ", tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ,
động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc
nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau Đại
học, các khoa, phòng của Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của ngƣời hƣớng dẫn khoa học
- TS Trần Văn Đức.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy, cô giáo trong Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Lai Châu, tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thế Anh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH .................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của luận văn ........................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 4
Chƣơng 1. LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH XÃ ...................................................................................................... 5
1.1. Một số vấn đề cơ bản của ngân sách Nhà nƣớc ................................................... 5
1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nƣớc ........................................................................ 5
1.1.2. Vai trò của ngân sách Nhà nƣớc ....................................................................... 5
1.1.3. Hệ thống ngân sách Nhà nƣớc .......................................................................... 8
1.2. Lý luận chung về ngân sách xã ............................................................................ 9
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân sách xã ............................................................ 9
1.2.2. Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã..................................................... 12
1.3. Vai trò của ngân sách xã .................................................................................... 17
1.4. Nội dung công tác quản lý ngân sách xã ............................................................ 18
1.4.1. Nguyên tắc quản lý ngân sách xã .................................................................... 18
1.4.2. Quản lý quy trình ngân sách............................................................................ 19
1.4.3. Thanh tra, kiểm tra quản lý ngân sách ............................................................ 24
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý ngân sách xã ............................................. 24
1.5.1. Nhận thức của chính quyền địa phƣơng.......................................................... 24
1.5.2. Chế độ, chính sách của Nhà nƣớc ................................................................... 25
1.5.3. Tổ chức bộ máy quản lý và trình độ cán bộ quản lý ....................................... 25
iv
1.6. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng về quản lý ngân sách xã .......................... 26
1.6.1. Kinh nghiệm của huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên ..................................... 26
1.6.2. Kinh nghiệm của huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ ............................................ 28
1.6.3. Bài học rút ra cho huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu ........................................ 30
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 32
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 32
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu .......................................................................... 32
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp, xử lý số liệu .............................................................. 32
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu ........................................................................ 33
2.2.4. Phƣơng pháp chuyên gia ................................................................................. 33
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 34
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về thu ngân sách ...................................................................... 34
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về chi ngân sách ...................................................................... 34
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH LAI CHÂU .............................................................. 35
3.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu ....................................... 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu.................................. 35
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu ......................... 40
3.1.3. Ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội đến công tác
quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Tân Uyên.................................................. 43
3.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý NSX trên địa bàn huyện Tân Uyên ......................... 44
3.2. Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Tân Uyên tỉnh Lai
Châu giai đoạn 2012 - 2015 ...................................................................................... 49
3.2.1. Thực hiện quy trình quản lý ngân sách ........................................................... 49
3.2.2. Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra quản lý ngân sách ............................ 68
3.3. Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Tân Uyên giai
đoạn 2012 - 2015 ....................................................................................................... 70
3.3.1. Kết quả đạt đƣợc ............................................................................................. 70
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................................... 73
3.3.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 78
v
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH LAI CHÂU .......................... 80
4.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội và quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu trong thời gian tới ................................................... 80
4.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội ............................................................ 80
4.1.2. Định hƣớng quản lý ngân sách xã giai đoạn 2016 - 2020 ............................... 82
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Tân Uyên đến năm 2020 ................................................................................ 83
4.2.1. Hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, Tăng cƣờng nhận thức của
chính quyền địa phƣơng trong quản lý ngân sách..................................................... 83
4.2.2. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý điều hành thu chi ngân
sách xã ...................................................................................................................... 84
4.2.3. Từng bƣớc hoàn thiện bộ máy tổ chức và trình độ của các cán bộ
chuyên môn .............................................................................................................. 85
4.2.4. Nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật .............................................................. 86
4.2.5. Triển khai kiểm tra giám sát công tác quản lý ngân sách thƣờng
xuyên liên tục ........................................................................................................... 87
4.2.6. Đổi mới quy trình quản lý ngân sách theo hƣớng tích cực ............................. 88
4.3. Một số kiến nghị................................................................................................. 91
4.3.1. Đối với UBND tỉnh ......................................................................................... 91
4.3.2. Đối với UBND huyện Tân Uyên .................................................................... 92
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 94
vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BHXH
:
Bảo hiểm xã hội
BHYT
:
Bảo hiểm y tế
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
KBNN
:
Kho bạc Nhà nƣớc
NSĐP
:
Ngân sách địa phƣơng
NSNN
:
Ngân sách Nhà nƣớc
NSTW
:
Ngân sách Trung ƣơng
NSX
:
Ngân sách xã
TC-KH
:
Tài chính - Kế hoạch
THCS
:
Trung học cơ sở
TMDV - CN - TTCN :
Thƣơng mại dịch vụ - Công nghiệp Tiểu thủ công nghiệp
TTCN
:
Tiểu thủ công nghiệp
UBND
:
Uỷ ban nhân dân
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình cán bộ tại UBND huyện Tân Uyên .......................................... 40
Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế huyện Tân Uyên giai đoạn 2012-2015 ............................42
Bảng 3.3: Trình độ chuyên môn các Ban Tài chính xã năm 2015 ...........................48
Bảng 3.4: Tình hình chấp hành dự toán thu ngân sách xã qua các năm ..................52
Bảng 3.5: Tình hình chấp hành dự toán chi ngân sách xã qua 4 năm ......................57
Bảng 3.6: Tình hình chi đầu tƣ từ ngân sách xã cho các công trình qua các năm ...64
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
HÌNH
Hình 3.1: Tình hình cán bộ tại UBND huyện Tân Uyên .........................................41
Hình 3.2: Cơ cấu kinh tế huyện Tân Uyên giai đoạn 2012-2015 ...........................42
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình lập dự toán ..............................................................................20
Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức của phòng Tài chính - Kế hoạch...................................47
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là phạm trù khoa học, nó
biểu hiện năng lực tổ chức quản lý và trình độ của nền kinh tế xã hội. NSNN là kế
hoạch tài chính tập trung của mỗi quốc gia, có vai trò vô cùng quan trọng trong việc
điều tiết kinh tế vĩ mô, thực hiện các chức năng nhiệm vụ, quyền hạn trong quá
trình quản lý kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Trên cơ sở đó tạo điều kiện tăng
thu nhập, cải thiện và nâng cao mức sống của ngƣời dân. Trên thực tế việc tổ chức,
chỉ đạo, điều hành và quản lý các hoạt động thu chi NSNN đƣợc diễn ra hàng ngày,
hàng giờ tại các cơ sở kinh tế, các địa phƣơng cấp tỉnh, quận huyện, xã, thị trấn.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, quản lý NSNN đã
có những bƣớc tiến bộ và đạt đƣợc những thành tự đáng kể. Cụ thể, từ khi luật
NSNN đƣợc Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002 tạo ra cơ
sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức quản lý và điều hành NSNN nói chung và
NSNN địa phƣơng nói riêng nhằm phục vụ công cuộc phát triển kinh tế xã hội, tăng
cƣờng tiềm lực tài chính, quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia.
Ngân sách xã, phƣờng, thị trấn là một bộ phận của ngân sách nhà nƣớc và là
một cấp ngân sách, chính vì vậy quan tâm đến việc quản lý ngân sách xã, phƣờng,
thị trấn là vấn đề rất cần thiết. Xuất phát từ cấp cơ sở là xã, phƣờng, thị trấn là một
đơn vị hành chính nên chính quyền cơ sở là đại diện trực tiếp của nhà nƣớc giải
quyết mối quan hệ giữa nhà nƣớc với nhân dân. Mặt khác, ngân sách xã là điều kiện
quan trọng cho hoạt động của chính quyền và hệ thống chính trị của cơ sở và thực
hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế xã hội trên địa bàn. Vì vậy, chính
quyền cấp xã muốn thực hiện có hiệu quả những hoạt động phát triển kinh tế xã hội
của địa phƣơng thì cần có một nguồn ngân sách đủ mạnh để đáp ứng những hoạt
động đó. Việc hoàn thiện và đổi mới công tác quản lý ngân sách xã là một vấn đề
2
luôn đƣợc nhà nƣớc quan tâm. Công tác quản lý ngân sách xã đạt hiệu quả cao sẽ
đóng góp tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội của quốc gia nói chung và
của các tỉnh, huyện, xã nói riêng nhƣ xây dựng nông thôn mới, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn, phát triển cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ…
Huyện Tân Uyên có 10 đơn vị hành chính, gồm 1 thị trấn Tân Uyên và 9 xã,
đã nhiều năm hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý ngân sách trên địa bàn. Tuy nhiên,
công tác quản lý và sử dụng ngân sách xã qua việc tổ chức, lập, phân bổ và quyết
toán ngân sách của các cấp trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều bất cập trong quản lý
và điều hành ngân sách. Nhiều nội dung chi ngân sách xã chƣa hợp lý, trình độ, khả
năng quản lý của thủ trƣởng các đơn vị, đội ngũ cán bộ chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu
đặt ra. Huyện Tân Uyên cần xây dựng chủ trƣơng, chính sách và đƣa ra các giải
pháp thực tế để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã trên địa bàn. Đây là một
yêu cầu cần thiết, quan trọng góp phần phát triển kinh tế xã hội của huyện Tân
Uyên trong tƣơng lai.
Bên cạnh đó, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về ngân sách, phân tích
nhiều vấn đề nhƣ các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý NSNN, các giải pháp
nâng cao hiệu quả của hoạt động thu chi ngân sách, tại địa bàn các tỉnh khác
nhau...Nhƣng chƣa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về quản lý ngân sách xã
trên địa bàn huyện Tân Uyên. Do đó, đề tài “Quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Tân Uyên, tỉnh Lai châu” đƣợc tác giả lựa chọn làm đề tài nghiên cứu, góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Tân Uyên trong
giai đoạn trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Tân Uyên, tỉnh Lai Châu. Từ đó, tạo cơ sở để đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện.
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý NSNN nói chung, ngân
sách xã nói riêng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng việc quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012-2015; Đánh giá những thành công,
tồn tại và những nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã trên
địa bàn huyện Tân Uyên trong tƣơng lai.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các vấn đề quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Tân
Uyên, tỉnh Lai Châu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản lý ngân sách
xã trên địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.
- Phạm vi thời gian: Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu trong thời gian 04
năm (từ năm 2012 - năm 2015).
- Phạm vi không gian: Tại địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của luận văn
* Về mặt khoa học: Luận văn hệ thống lý thuyết quản lý NSNN nói chung,
ngân sách xã nói riêng. Bƣớc đầu tổng kết những bài học kinh nghiệm của một số
huyện khác trong việc nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã.
* Về mặt thực tiễn: Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu về quản lý
ngân sách xã trên địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu. Phân tích và đánh giá
thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện, chỉ ra đƣợc những thành công
và tồn tại và những nguyên nhân chủ yếu; Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.
4
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục, luận văn gồm 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý ngân sách xã
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Tân Uyên,
tỉnh Lai Châu
- Chƣơng 4: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã trên địa
bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.
5
Chƣơng 1
LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
1.1. Một số vấn đề cơ bản của ngân sách Nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước
Theo Luật Ngân sách nhà nƣớc năm 2002, Ngân sách Nhà nƣớc đƣợc đề cập
nhƣ sau:"Ngân sách Nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để
đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc".
Về bản chất, NSNN là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nƣớc với các chủ
thể khác nhƣ doanh nghiệp, cơ quan HCSN, hộ gia đình, cá nhân… trong và ngoài
nƣớc gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ NS.
Ngân sách nhà nƣớc Việt Nam gồm NSTW và NSĐP. Ngân sách địa phƣơng
có ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND. Phù hợp với mô
hình tổ chức chính quyền Nhà nƣớc ta hiện nay, NSĐP bao gồm ngân sách cấp tỉnh,
tỉnh trực thuộc trung ƣơng; ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, tỉnh thuộc tỉnh và
ngân sách cấp xã, phƣờng, thị trấn.
1.1.2. Vai trò của ngân sách Nhà nước
- Điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế
Góp phần định hƣớng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích sản xuất kinh
doanh phát triển và chống độc quyền.
Ngân sách nhà nƣớc cung cấp kinh phí để nhà nƣớc đầu tƣ xây dựng kết cấu
hạ tầng cơ sở, hình thành các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực then chốt từ đó tạo môi
trƣờng, điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế khác phát triển. Nhà nƣớc sử
dụng một nguồn vốn không nhỏ để hình thành các doanh nghiệp nhà nƣớc là biện
pháp để chống độc quyền và giữ cho thị trƣờng tránh rơi vào tình trạng cạnh tranh
không hoàn hảo.
Trong những trƣờng hợp cần thiết, sử dụng một số vốn trong ngân sách để hỗ
trợ cho các doanh nghiệp ổn định về cơ cấu, vƣợt qua thời kỳ khó khăn hoặc chuẩn
bị chuyển sang một cơ cấu mới cao hơn.
6
Thông qua các khoản thuế và chính sách thuế sẽ đảm bảo thực hiện vai trò
định hƣớng đầu tƣ, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
Vay nợ nƣớc ngoài và trong nƣớc sẽ tạo thêm nguồn thu cho ngân sách nhà
nƣớc nhƣng cần phải thận trọng trong các chính sách điều khoản, mức vay và thời
hạn vay và đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguồn vốn vay này.
Bên cạnh đó ngân sách Nhà nƣớc đóng vai trò quan trọng trong việc định
hƣớng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển và
chống độc quyền.
Ngân sách nhà nƣớc cung cấp kinh phí để nhà nƣớc đầu tƣ xây dựng kết cấu
hạ tầng cơ sở, hình thành các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực then chốt từ đó tạo môi
trƣờng, điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế khác phát triển.
Nhà nƣớc sử dụng một nguồn vốn không nhỏ để hình thành các doanh
nghiệp nhà nƣớc là biện pháp để chống độc quyền và giữ cho thị trƣờng tránh rơi
vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo.
Trong những trƣờng hợp cần thiết, sử dụng một số vốn trong ngân sách để hỗ
trợ cho các doanh nghiệp ổn định về cơ cấu, vƣợt qua thời kỳ khó khăn hoặc chuẩn
bị chuyển sang một cơ cấu mới cao hơn.
Thông qua các khoản thuế và chính sách thuế sẽ đảm bảo thực hiện vai trò
định hƣớng đầu tƣ, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
Vay nợ nƣớc ngoài và trong nƣớc sẽ tạo thêm nguồn thu cho ngân sách nhà
nƣớc nhƣng cần phải thận trọng trong các chính sách điều khoản, mức vay và thời
hạn vay và đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguồn vốn vay này.
- Giải quyết các vấn đề xã hội.
Ngân sách nhà nƣớc đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng
xã hội. Ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ thực hiện các chính sách xã hội nhƣ chi cho giáo
dục - đào tạo, y tế, kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể thao, truyền thanh, chi bảo
đảm xã hội, trợ giá hàng hóa…
Thông qua hình thức thu thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp
nhằm điều tiết thu nhập, phân phối lại cho những đối tƣợng có thu nhập thấp.
Thông qua thuế gián thu nhằm hƣớng dẫn tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm.
7
Tuy nhiên, vấn đề sử dụng công cụ ngân sách nhà nƣớc để điều chỉnh các
vấn đề xã hội cần chú ý thống nhất giữa chính sách và biện pháp thực hiện để nhóm
đối tƣợng hƣởng lợi từ chính sách phù hợp với mục tiêu của chính sách.
- Góp phần ổn định thị trường, chống lạm phát, bình ổn giá cả thị trường.
Ngân sách nhà nƣớc có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách
bình ổn giá cả thị trƣờng, chống lạm phát.
Nhà nƣớc sử dụng những công cụ về chính sách chi ngân sách, thuế, phí, lệ
phí, vay để có thể chủ động điều chỉnh giá cả và thị trƣờng.
Những chính sách đó có thể thắt chặt hay nới lỏng tùy thuộc vào mục đích và
mức độ tác động đến cung - cầu thị trƣờng mà nhà nƣớc mong muốn điều chỉnh.
Việc huy động của ngân sách nhà nƣớc từ các hình thức thuế, phí, lệ phí, vay,
bảo hiểm xã hội trên GDP và GNP chiếm tỷ trọng cao thì sự cung ứng vốn đầu tƣ
dài hạn, vốn tiền tệ ngắn hạn của các nhà đầu tƣ và đầu tƣ của dân sẽ giảm, vốn tự
đầu tƣ sẽ khan hiếm hơn. Mặt khác, nó sẽ làm cho cầu về hàng hóa, dịch vụ của dân
cƣ giảm xuống nhƣng ngân sách nhà nƣớc lại có điều kiện tăng cầu với quy mô lớn
và chi cho đầu tƣ lớn sẽ kích thích tăng cung.
Ngƣợc lại, nếu ngân sách nhà nƣớc huy động trên GDP và GNP chiếm tỷ
trọng thấp thì nguồn tự đầu tƣ tăng lên, thúc đẩy tăng cung, đồng thời kích thích
tăng cầu về hàng hóa, dịch vụ nhƣng ngân sách lại không có điều kiện để tăng cầu
và chi cho đầu tƣ.
Trên thị trƣờng tài chính, nhà nƣớc vay vốn với lãi suất cao sẽ tác động tăng
cung ứng vốn từ các nhà đầu tƣ và tiết kiệm tiêu dùng cho tƣơng lai và làm giảm
lƣợng cầu về vốn đầu tƣ của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Khi lãi suất các khoản vay của nhà nƣớc giảm xuống dƣới mức lợi tức bình
quân toàn xã hội, các nhà đầu tƣ sẽ tìm môi trƣờng đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ mà không muốn cho nhà nƣớc vay.
Mặt khác, lãi suất các khoản vay của nhà nƣớc có vị trí quan trọng trên thị
trƣờng chứng khoán có thể tham gia điều tiết quan hệ cung - cầu trên thị trƣờng
chứng khoán.
Dự trữ nhà nƣớc đóng vai trò không thể thiếu nhất là trong cơ chế thị trƣờng.
Giá cả do thị trƣờng quyết định, phụ thuộc và quan hệ cung - cầu và các yếu tố
8
khác. Để bảo vệ lợi ích của ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng, kích thích sản xuất
phát triển nhà nƣớc cần theo dõi biến động giá cả trên thị trƣờng và phải có nguồn
dự trữ hàng hóa, tài chính để điều chỉnh kịp thời.
Chống lạm phát là nội dung quan trọng trong việc điểu chỉnh thị trƣờng. Có
nhiều nguyên nhân gây ra lạm phát trong đó có nguyên nhân xuất phát từ lĩnh vực
thu chi ngân sách nhà nƣớc. Nếu đồng vốn ngân sách đƣợc sử dụng hợp lý, hiệu
quả thì sẽ có tác động tích cƣc, ngƣợc lại sẽ gây ra bất ổn trên thị trƣờng, thúc đẩy
lạm phát tăng. Việc phát hành thêm tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nƣớc là
nguyên nhân trực tiếp khiến lạm phát tăng. Và sự cân bằng của ngân sách nhà
nƣớc sẽ có tác động đến sự cân bằng của cán cân thanh toán quốc tế do sự cân
bằng của ngân sách tác động trực tiếp đến sự cân bằng của cán cân thƣơng mại;
mức độ thực hiện cân bằng ngân sách nhà nƣớc nói lên khả năng chi trả các khoản
nợ nƣớc ngoài đến hạn.
1.1.3. Hệ thống ngân sách Nhà nước
Hệ thống ngân sách Nhà nƣớc là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ
cơ hữu với nhau trong quá trình thực hiện việc thu, chi của mỗi cấp ngân sách.
Ngân sách nhà nƣớc bao gồm ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa
phƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp
có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Theo quy định của Luật tổ chức Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân hiện hành bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là ngân sách tỉnh)
bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, tỉnh thuộc tỉnh.
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách huyện) Bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phƣờng, thị trấn.
- Ngân sách các xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).
Trên thế giới, hầu hết các nƣớc, kể cả các nƣớc phát triển và đang phát triển
đều có ngân sách xã. Ngân sách xã là một bộ phận của hệ thống NSNN và đƣợc
quản lý theo quy định của luật pháp.
9
1.2. Lý luận chung về ngân sách xã
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân sách xã
1.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân sách xã
Trong lịch sử tồn tại và phát triển, dân tộc ta đã trải qua rất nhiều giai đoạn
khác nhau với những chế độ khác nhau từ phong kiến cho đến XHCN ngày nay.
Song song với sự ra đời, tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà nƣớc thì “quỹ” xã (mà
bây giờ gọi là NSX) cũng đƣợc hình thành và phát triển nhƣ một tất yếu khách quan
để đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý Nhà nƣớc ở cơ sở. Trải qua các giai
đoạn khác nhau xã cũng mang những tên gọi khác nhau gắn với những chức năng
nhiệm vụ nhất định. Ví dụ nhƣ thời kỳ Khúc Hạo gọi là giáp xã, các triều đại Đinh,
Lê, Trần, Lý... gọi là hƣơng xã. Cho đến nay chính quyền cấp xã đã trở thành cấp
chính quyền cơ sở giúp vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống chính quyền 4 cấp
ở nƣớc ta.
Về chế độ thu, chi NSX trong mỗi thời kỳ cũng có sự khác nhau do sự áp đặt
các luật lệ khác nhau của các triều đại. Trong thời Lê, chế độ quản lý NSX đƣợc
quy định rất chặt chẽ: đối với xã lớn chỉ đƣợc phép chi trong phạm vi 50 quan, xã
nhỏ 20 quan (đơn vị tiền tệ lúc đó), quỹ xã chỉ giữ lại 30 quan để chi tiêu, số còn lại
phải gửi vào nhà giàu trong xã cất giữ. Dƣới chế độ XHCN, trong thời kỳ bao cấp
công tác quản lý NSX chƣa đƣợc quan tâm, coi trọng do ảnh hƣởng của cơ chế tập
trung, bao cấp. Từ năm 1996 NSX đƣợc quản lý theo Luật NSNN.
Đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế trong thời kỳ đổi mới, chuyển từ cơ chế quản
lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trƣờng định hƣớng XHCN có sự quản
lý của Nhà nƣớc, trong những năm vừa qua Nhà nƣớc đã ban hành nhiều văn bản
liên quan đến quản lý NSNN nói chung và NSX nói riêng nhƣ: Luật NSNN số
01/2002/QH11; Thông tƣ số 60/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003, Quyết định số
94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính về việc ban hành
chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã... Đây thực sự là một bƣớc phát triển mới
trong công tác quản lý NSX, khẳng định rõ NSX là một cấp ngân sách nằm trong
hệ thống NSNN, là phƣơng tiện vật chất để chính quyền cấp xã thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình. Công tác quản lý Ngân sách xã ngày càng đƣợc Đảng,
10
Nhà nƣớc, các cấp, các ngành quan tâm, củng cố và hoàn thiện. Thông qua tổ chức
bộ máy theo các cấp chính quyền, Nhà nƣớc kiểm soát chặt chẽ trật tự xã hội cũng
nhƣ kịp thời can thiệp vào nền kinh tế theo chiều hƣớng khuyến khích phát triển.
Gắn với cấp chính quyền trong tổ chức bộ máy Nhà nƣớc là một cấp ngân sách. Sự
tồn tại của cấp xã kéo theo sự xuất hiện của Ngân sách xã, chính vì vậy NSX tồn tại
là một tất yếu khách quan.
1.2.1.2. Khái niệm ngân sách xã
Ngân sách Nhà nƣớc là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử, phận
định thành ngân sách Trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng. Ngân sách Trung ƣơng
là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan
khác ở Trung ƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành
chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (tỉnh, huyện, xã). Ngân
sách Nhà nƣớc bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo
thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nƣớc.
Ngân sách xã đại diện và đảm bảo tài chính cho chính quyền xã có thể chủ
động khai thác những thế mạnh có sẵn để phát triển kinh tế, thực hiện các chính
sách xã hội, giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn xã. Ngân sách xã trực tiếp gắn
với ngƣời dân, trực tiếp giải quyết toàn bộ mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nƣớc
với dân. Chính vì vậy, NSX là tiền đề đồng thời là hệ quả trong quá trình quản lý
kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc, có thể hiểu một cách khái quát nhất về ngân sách
xã nhƣ sau:
Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, là quỹ tiền tệ tập
trung phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là chính quyền xã với một bên là
các chủ thể khác thông qua sự vận động của các nguồn tài chính nhằm đảm bảo
thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền xã trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính
trị, an ninh trật tự và văn hoá, xã hội trên địa bàn theo phân cấp.
Nói một cách cụ thể: NSX là toàn bộ các khoản thu, chi đƣợc quy định trong
dự toán hàng năm do HĐND cấp xã quyết định và giao cho UBND cấp xã thực hiện
nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
11
1.2.1.3. Đặc điểm ngân sách xã
Vai trò của NSNN ngày càng đƣợc khẳng định và nền tài chính quốc gia đã
và đang đƣợc nâng cao hiệu quả. Cùng với vấn đề đó NSX cũng ngày càng chứng
minh tầm quan trọng, tính hiệu quả trong hoạt động của mình góp phần vào sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN nên
NSX cũng mang đầy đủ các đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính quyền địa
phƣơng, đó là:
- Đƣợc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật.
- Đƣợc quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn, định
mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.
- Hoạt động thu chi của Ngân sách xã luôn gắn liền với chức năng, nhiệm vụ
của chính quyền xã đã đƣợc phân cấp, đồng thời luôn chịu sự kiểm tra, giám sát của
cơ quan quyền lực Nhà nƣớc cấp xã - đó là HĐND cấp xã;
- Ngân sách xã là cấp Ngân sách cuối cùng gắn chặt với việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã, là nơi trực tiếp giải quyết mối quan hệ lợi
ích giữa Nhà nƣớc và nhân dân. Mối quan hệ về lợi ích đó đƣợc thực hiện thông qua
hoạt động thu, chi Ngân sách xã. Trên cơ sở đó, chính quyền cấp xã cũng đảm bảo
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
Bên cạnh các đặc điểm chung, NSX còn có các đặc điểm riêng:
Một là, NSX là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền Nhà nƣớc cấp
cơ sở. Hoạt động của quỹ đƣợc thể hiện trên hai phƣơng diện: huy động nguồn thu
vào quỹ gọi là thu NSX, phân phối và sử dụng quỹ gọi là chi NSX.
Hai là, các chỉ tiêu thu chi NSX luôn mang tính pháp lý (nghĩa là các chỉ tiêu
này đƣợc quy định bằng văn bản pháp luật và đƣợc pháp luật đảm bảo thực hiện).
Ba là, đằng sau quan hệ thu chi NSX là quan hệ lợi ích phát sinh trong quá
trình thu chi NSX giữa hai chủ thể: một bên là lợi ích chung của cộng đồng cấp cơ
sở mà đại diện là chính quyền cấp xã, một bên là các chủ thể kinh tế xã hội…
Bốn là, NSX vừa là một cấp ngân sách, lại vừa là một đơn vị dự toán đặc biệt
(dƣới nó không có đơn vị dự toán trực thuộc). Đặc điểm này có ảnh hƣởng chi phối
lớn đến quá trình tổ chức lập, chấp hành và quyết toán NSX. Xã là đơn vị cơ sở
12
trong hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nƣớc, gắn bó trực tiếp với ngƣời dân và nền
kinh tế xã hội. Chính vì vậy, nghiên cứu công tác quản lý NSX tuy không phải là
công việc mới đặt ra song lại vô cùng cần thiết để tìm ra những giải pháp hữu hiệu
nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách trong điều kiện hiện nay. Hay nói
cách khác, NSX vừa là một cấp ngân sách, vừa là đơn vị dự toán, nó không có đơn
vị dự toán trực thuộc nào, nó vừa tạo nguồn thu vừa phải phân bổ nhiệm vụ chi.
1.2.2. Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã
Thực chất của sự phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho NSX là giải quyết
mối quan hệ giữa cấp xã với ngân sách cấp trên từ việc quản lý sử dụng NSNN. Một
trong những yêu cầu của việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi Ngân sách là phải
nhận định rõ ràng, cụ thể, phải phù hợp với chức năng của từng cấp. Do vậy việc
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho NSX phải phù hợp với phân cấp quản lý kinh
tế xã hội, quốc phòng, an ninh của nhà nƣớc và chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà
nƣớc của cấp xã. Tuy nhiên trong mỗi thời kỳ nguồn thu, nhiệm vụ chi cũng có sự
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế.
1.2.2.1. Nguồn thu của ngân sách xã
Trong điều kiện triển khai thực thi Luật NSNN đã đƣợc Quốc hội khoá XI
thông qua tại kỳ họp thứ hai ngày 16/12/2002, cơ cấu nguồn thu cho cấp xã ở các
địa phƣơng khác nhau sẽ do HĐND cấp tỉnh quyết định. Việc phân cấp nguồn thu
cho NSX phải đảm bảo nguyên tắc:
- Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của
Nhà nƣớc và chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc của cấp xã;
- Phù hợp với việc phân định nguồn thu giữa ngân sách trung ƣơng và ngân
sách địa phƣơng;
- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia một số khoản thu giao cho ngân sách xã
không vƣợt tỷ lệ phân chia giữa ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng do
Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội quyết định giao cho từng tỉnh đối với các khoản thu
đó, riêng đối với 5 loại thuế, lệ phí theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 Luật
Ngân sách nhà nƣớc, tỷ lệ phân chia cho ngân sách xã, thị trấn tối thiểu là 70%;
13
Kết thúc mỗi kỳ ổn định, căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhiệm vụ chi của
ngân sách địa phƣơng, HĐND tỉnh, tỉnh trực thuộc Trung ƣơng thực hiện việc điều
chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp ở địa
phƣơng. Khi phân cấp nguồn thu cho xã phải căn cứ vào nhiệm vụ chi đối với cấp
xã, khả năng thu từ các nguồn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn; phân cấp tối đa
nguồn thu tại chỗ, đảm bảo các xã chủ động cân đối đƣợc các nhiệm vụ chi thƣờng
xuyên, các xã có nguồn thu khá có phần dành để đầu tƣ phát triển, hạn chế việc bổ
sung từ ngân sách cấp trên, tăng số xã tự cân đối đƣợc ngân sách, giảm dần số xã
phải nhận bổ sung cân đối ngân sách từ cấp trên. Các địa phƣơng cũng có thể tham
khảo những chỉ dẫn mà Bộ Tài chính đã đƣa ra trong Thông tƣ số 60/2003/TT-BTC
ngày 23/6/2003 về phân định nguồn thu cho NSX nhƣ sau:
* Các khoản thu Ngân sách xã hưởng 100%. Đây là các khoản thu dành
cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính đảm bảo các nhiệm vụ chi
thƣờng xuyên, chi đầu tƣ phát triển. Căn cứ quy mô giữa nguồn thu, chế độ phân
cấp quản lý kinh tế xã hội và nguyêntắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho
các nhiệm vụ thu chi thƣờngxuyên. Khi phân cấp nguồn thu HĐND cấp tỉnh xem
xét dành cho NSXhƣởng 100% các khoản thu sau đây:
- Các khoản phí, lệ phí thu vào NSX theo quy định.
- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản.
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách theo chế độ
quy định.
- Các khoản huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân.
- Viện trợ không hoàn lại do các tổ chức, cá nhân ở nƣớc ngoài trực tiếp
cho NSX.
- Thu kết dƣ NSX năm trƣớc.
- Các khoản thu khác của NSX theo quy định của pháp luật.
* Các khoản thu Ngân sách xã được hưởng theo tỷ lệ điều tiết.
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình.
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
- Thuế nhà đất.
- Tiền cấp quyền sử dụng đất.
14
- Lệ phí trƣớc bạ nhà, đất.
- Thuế môn bài.
Đối với các khoản thu trên, NSX đƣợc hƣởng tối thiểu 70%. Căn cứ vào
nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, HĐND cấp tỉnh có thể quyết định tỷ lệ NSX
đƣợc hƣởng cao hơn, tối đa là 100%.
Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định trên, HĐND cấp tỉnh còn có
thể bổ sung thêm các nguồn thu phân chia cho xã nếu sau khi các khoản thuế, phí, lệ
phí phân chia theo luật NSNN đã dành 100% cho xã và các khoản thu đƣợc hƣởng
100% nhƣng vẫn chƣa cân đối đƣợc nhiệm vụ chi.
Tỷ lệ phần trăm các khoản trên cho NSX do UBND tỉnh quy định và ổn định
từ 3 - 5 năm, phù hợp với tình hình ngân sách địa phƣơng. Để giảm bớt khối lƣợng
nghiệp vụ, khuyến khích tăng thu có thể giao chung cho các xã cùng một tỷ lệ.
* Thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên.
Trong tổ chức hệ thống NSNN các cấp có mối quan hệ hữu cơ với nhau và
mỗi cấp phải tự cân đối thu chi ngân sách. Tuy nhiên, trong những hoàn cảnh cụ thể
nếu cấp ngân sách (hay một bộ phận cấp ngân sách) nào không tự cân đối đƣợc thì
ngân sách cấp trên có trách nhiệm bổ sung vốn cho cấp ngân sách (hay bộ phận cấp
ngân sách đó) để đảm bảo cân đối thu chi ngay từ khâu xây dựng dự toán. Từ đó
hình thành khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới. Trong
điều kiện hiện nay ở nƣớc ta phần lớn ngân sách cấp xã chƣa tự cân đối đƣợc thu
chi nên ngân sách cấp trên phải cấp bổ sung và hình thành nguồn thu thứ 3 cho
NSX. Cơ chế xác định số thu bổ sung từ ngân sách cấp trên đƣợc quy định nhƣ sau:
- Thu bổ sung để cân đối ngân sách đƣợc xác định trên cơ sở chênh lệch
giữa dự toán chi theo các nhiệm vụ đƣợc giao và dự toán thu từ các nguồn thu
đƣợc phân cấp (các khoản thu hƣởng 100% và các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ %). Số bổ sung này đƣợc xác định từ năm đầu thời kỳ ổn định và đƣợc
giao ổn định từ 3 - 5 năm.
- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu theo từng năm để hỗ trợ xã
thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
Ngoài các khoản thu trên, chính quyền xã không đƣợc đặt ra các khoản thu
trái với quy định của pháp luật.
15
1.2.2.2. Nhiệm vụ chi của Ngân sách xã
Chính quyền nhà nƣớc cấp xã sử dụng ngân sách xã để đảm bảo thực hiện
các chức năng quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tiến tới đạt đƣợc các mục tiêu
chiến lƣợc về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Chi ngân sách xã gồm chi đầu tƣ phát triển và chi thƣờng xuyên. HĐND cấp
tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi, định mức phân bổ chi thƣờng xuyên cho
ngân sách xã, cụ thể các nhiệm vụ chi nhƣ sau:
* Chi đầu tư phát triển: Các khoản chi đầu tƣ phát triển thể hiện rõ mục đích
tích luỹ, thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSX nên trƣớc khi quyết định
đầu tƣ, UBND cấp xã cần xác định rõ sự cần thiết phải đầu tƣ, nguồn vốn đảm bảo
cho công trình, tránh tình trạng quyết định đầu tƣ dàn trải khi chƣa có nguồn đảm
bảo làm tăng nợ XDCB, mất khả năng cân đối ngân sách.
- Chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của xã,
không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của tỉnh.
- Chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của từng
xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức cá nhân cho từng dự án nhất định
theo quy định của pháp luật, do HĐND xã quyết định đƣa vào NSX quản lý.
- Các khoản chi đầu tƣ phát triển khác theo quy định của pháp luật.
* Chi thường xuyên: Bao gồm các khoản chi chủ yếu sau:
a). Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc ở xã:
+ Tiền lƣơng, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã.
+ Phụ cấp đại biểu Hội đồng nhân dân, phụ cấp cấp uỷ
+ Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nƣớc.
+ Công tác phí.
+ Chi về hoạt động văn phòng nhƣ: chi phí điện, nƣớc, văn phòng phẩm, phí
bƣu điện, điện thoại, hội nghị, chi phí tiếp tân, tiếp khách.
+ Chi mua sắm, sửa chữa thƣờng xuyên trụ sở, phƣơng tiện làm việc.
+ Chi khác theo chế độ quy định.