ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THÀNH ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT TRONG CHƢƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN TÂN UYÊN,
TỈNH LAI CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THÀNH ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT TRONG CHƢƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN TÂN UYÊN,
TỈNH LAI CHÂU
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Bảo Dƣơng
THÁI NGUYÊN - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn “Đánh giá thực hiện các giải
pháp phát triển sản xuất trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở
huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu” là hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc
công bố trong bất cứ công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong
luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thành Đồng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ,
động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu
sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, Phòng Đào tạo,
các khoa, phòng và các thầy giáo, cô giáo của Trƣờng Đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của Thầy
PGS.TS. Phạm Bảo Dƣơng, ngƣời đã định hƣớng, trực tiếp hƣớng dẫn và
đóng góp ý kiến cụ thể cho kết quả cuối cùng để tôi hoàn thành luận văn này.
Cho phép tôi đƣợc gửi lời cảm ơn tới: UBND huyện Tân Uyên, Phòng
Kinh tế, Chi cục Thống kê, Phòng Tài nguyên và môi trƣờng, UBND các xã,
các hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu đã cung cấp số liệu, thông tin giúp tôi
hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của tất cả các bạn bè, đồng nghiệp,
gia đình và ngƣời thân đã trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và hoàn
thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày
tháng
Tác giả luận văn
Nguyễn Thành Đồng
năm 2016
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HỘP .............................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết.................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài ........................................................................... 3
5. Kết cấu đề tài .................................................................................................. 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ NÔNG THÔN MỚI
VÀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT TRONG CHƢƠNG TRÌNH XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI ............................................................................ 5
1.1. Một số vấn đề lý luận về nông thôn mới và phát triển sản xuất trong
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ............................................................... 5
1.1.1. Các khái niệm ........................................................................................... 5
1.1.2. Vai trò, đặc điểm, ý nghĩa, yêu cầu của việc đánh giá thực hiện các
giải pháp phát triển sản xuất trong chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ....... 9
1.1.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 10
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới việc thực hiện các giải pháp phát triển
sản xuất nông nghiệp trong chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ................ 13
1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 14
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển sản xuất trong chƣơng trình xây dựng nông
thôn mới tại các xã Trung ƣơng chỉ đạo điểm ................................................. 14
1.2.2. Kinh nghiệm về phát triển sản xuất trong chƣơng trình xây dựng
nông thôn mới tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái ........................................... 17
iv
1.2.3. Kinh nghiệm về phát triển sản xuất trong chƣơng trình xây dựng
nông thôn mới tại huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La ............................................ 19
1.2.4. Bài học rút ra từ thực tiễn cho việc thực hiện các giải phát triển sản xuất
trong chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu .. 20
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 23
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 23
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 23
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu ........................................................................... 23
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................. 24
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích thông tin ....................................... 24
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 25
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG THỰC THI CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT TRONG CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI Ở HUYỆN TÂN UYÊN, TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2011-2015...... 27
3.1. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu ................................................................... 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 27
3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ........................................................................... 28
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 32
3.2. Thực trạng việc thực thi các giải pháp phát triển sản xuất trong
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Tân Uyên .............................. 38
3.2.1. Chuẩn bị điều kiện thực thi các giải pháp phát triển sản xuất trong
chƣơng trình nông thôn mới ở huyện Tân Uyên .............................................. 38
3.2.2. Thực trạng thực thi các giải pháp phát triển sản xuất trong chƣơng
trình xây dựng nông thôn mới huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu ...................... 40
3.3. Đánh giá thực trạng các giải pháp phát triển sản xuất trong chƣơng
trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Tân Uyên ......................................... 55
3.3.1. Thông tin chung về đối tƣợng điều tra ................................................... 55
3.3.2. Đánh giá về các giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp trong
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Tân Uyên .............................. 61
3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất
trong chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu......... 66
3.4.1. Các yếu tố chủ quan ............................................................................... 66
3.4.2. Các yếu tố khách quan ........................................................................... 69
v
3.5. Đánh giá chung .......................................................................................... 71
3.5.1. Ƣu điểm .................................................................................................. 71
3.5.2. Hạn chế ................................................................................................... 72
3.5.3 Nguyên nhân ........................................................................................... 73
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC ĐẨY
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT TRONG CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN TÂN UYÊN, TỈNH LAI CHÂU ĐẾN
NĂM 2020 ....................................................................................................... 75
4.1. Các quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và nhà nƣớc về chƣơng trình
xây dựng nông thôn mới .................................................................................. 75
4.2. Định hƣớng phát triển sản xuất và xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu đến năm 2020 ......................................... 85
4.2.1. Định hƣớng chung .................................................................................. 85
4.2.2. Định hƣớng cụ thể .................................................................................. 85
4.3. Giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất trong chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới ở huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu đến năm 2020 ........... 88
4.3.1. Giải pháp rà soát, điều chỉnh và tổ chức triển khai thực hiện các quy
hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp theo hƣớng tập trung hàng hoá .......... 88
4.3.2. Giải pháp tăng cƣờng đầu tƣ hoàn thiện cơ sở hạ tầng (giao thông,
thủy lợi, điện) phục vụ sản xuất nông nghiệp ................................................... 89
4.3.3. Giải pháp về rà soát, đổi mới hoàn thiện cơ chế tổ chức thực hiện
chính sách trên địa bàn ..................................................................................... 90
4.3.4. Giải pháp tăng cƣờng đạo tạo nghề cho lao động nông thôn ................. 91
4.3.5. Giải pháp huy động các nguồn vốn để thực hiện phát triển sản xuất
nông nghiệp trong xây dựng NTM................................................................... 91
4.3.6. Giải pháp thu hút, phát triển doanh nghiệp, tăng cƣờng liên kết và
đổi mới hình thức tổ chức trong sản xuất......................................................... 93
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 97
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 99
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
BCĐ
Ban Chỉ đạo
CNH
Công nghiệp hóa
CP
Chính phủ
ĐVT
Đơn vị tính
Ha
Héc ta
HĐH
Hiện đại hóa
HTX
Hợp tác xã
KH
Kế hoạch
KHHGĐ
Kế hoạch hóa gia đình
MTQG
Mục tiêu quốc gia
NQ
Nghị Quyết
NTM
Nông thôn mới
PTNT
Phát triển nông thôn
QĐ
Quyết định
THT
Tổ hợp tác
TW
Trung Ƣơng
UBĐ
Ủy ban nhân dân
XHCN
Xã hội Chủ nghĩa
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.
Số lƣợng mẫu điều tra ............................................................... 24
Bảng 3.1.
Dân số và lao động huyện Tân Uyên ........................................ 35
Bảng 3.2.
Tình hình hệ thống giao thông đƣờng giao thông nội đồng
theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới năm 2015 ...................... 43
Bảng 3.3.
Tình hình hệ thống thuỷ lợi huyệ̣n Tân Uyên năm 2015 .......... 44
Bảng 3.4.
Tình hình hệ thống điện huyện Tân Uyên năm 2015 ................ 45
Bảng 3.5.
Diện tích, sản lƣợng và giá trị lúa toàn huyện năm 2013 - 2015 ... 48
Bảng 3.6.
Diện tích chè trồng mới toàn huyện giai đoạn 2013 - 2015 ...... 50
Bảng 3.7.
Diện tích, sản lƣợng rau toàn huyện giai đoạn 2013 – 2015..... 51
Bảng 3.8.
Sản lƣợng nông sản hàng hóa của huyện Tân Uyên ................. 52
Bảng 3.9.
Tình hình đất đai, lao động của hộ điều tra ............................... 55
Bảng 3.10.
Diện tích gieo trồng và sản lƣợng sản phẩm một số cây trồng
chính của hộ điều tra ................................................................. 56
Bảng 3.11.
Số con và sản lƣợng sản phẩm nghành chăn nuôi của các hộ
điều tra ....................................................................................... 57
Bảng 3.12.
Khối lƣợng nông sản hàng hóa của các hộ điều tra .................. 58
Bảng 3.13.
Giá trị sản xuất và giá trị nông sản hàng hóa của hộ điều tra ... 59
Bảng 3.14.
Tỷ suất nông sản hàng hóa của các hộ điều tra ......................... 60
Bảng 3.15.
Đánh giá về quy hoạch sản xuất nông nghiệp ........................... 62
Bảng 3.16.
Đánh giá về số lƣợng công trình giao thông, thủy lợi nội đồng ...... 62
Bảng 3.17.
Đánh giá về chất lƣợng công trình giao thông, thủy lợi nội đồng... 63
Bảng 3.18.
Đánh giá về đổi mới hình thức tổ chức sản xuất ....................... 64
Bảng 3.19.
Đánh giá chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp
theo hƣớng sản xuất hàng hoá ................................................... 64
Bảng 3.20.
Đánh giá của ngƣời dân về kinh tế hộ sau khi thực hiện các
giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp................................. 65
Bảng 3.21.
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Tân Uyên giai đoạn 2011-2015 ............................... 67
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HỘP
Biểu đồ 3.1:
Biểu đồ thể hiện cơ cấu sử dụng đất của huyện Tân Uyên năm 2015.. 69
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động huyện Tân Uyên năm 2015 . 70
Hộp 3.1.
Ảnh hƣởng của chính sách khuyến nông đến hộ sản xuất ........ 66
Hộp 3.2.
Ảnh hƣởng của liên kết đến phát triển sản xuất ........................ 68
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Xây dựng nông thôn mới là Chƣơng trình mục tiêu quốc gia nhằm thực
hiện chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
Với mục tiêu Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
từng bƣớc hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông
thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; an ninh trật tự đƣợc giữ
vững; đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao.
Trong triển khai chƣơng trình, việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát
triển sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hàng hóa đƣợc coi là vấn đề then chốt,
đây là yếu tố nội lực có tác động trực tiếp tới các tiêu chí thu nhập, giảm nghèo,
giải quyết việc làm; đồng thời góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần,
tạo động lực để thực hiện các nhiệm vụ khác của Chƣơng trình.
Phát triển sản xuất và giải pháp phát triển sản xuất là những cụm từ đƣợc
đề cập rất nhiều trong các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và nhà nƣớc kể từ
khi đất nƣớc đổi mới nền kinh tế, đặc biệt từ khi có Nghị quyết số 26-NQ/TW về
nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Tuy nhiên, phát triển về cái gì? phát triển
nhƣ thế nào? Tổ chức triển khai ra sao cho phù hợp với điều kiện vị trí địa lý,
kinh tế - xã hội của mỗi địa phƣơng, vùng miền thì vẫn còn là những vấn đề rất
lớn mà các nhà quản lý kinh tế cần giải quyết.
Tân Uyên là một trong những huyện miền núi của tỉnh Lai Châu thuộc
Chƣơng trình 30a của Chính phủ, cũng nhƣ các địa phƣơng khác của tỉnh, sản
xuất nông nghiệp là nền kinh tế chủ lực của huyện, với các đặc điểm về vị trí địa
lý, địa hình, huyện đƣợc xác định là một trong những địa phƣơng có điều kiện
thuận lợi trong việc thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
Ngay từ khi bắt đầu thực hiện Chƣơng trình, huyện đã xác định lấy phát triển sản
2
xuất nông nghiệp theo hƣớng hàng hóa, gắn với thực hiện Đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp trên địa bàn là nhiệm vụ trọng tâm, then chốt và xuyên suốt
trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, hiện nay việc
sản xuất trên địa bàn huyện vẫn còn những hạn chế nhất định, sản xuất theo
hƣớng hàng hoá mặc dù có chuyển biến xong chƣa thực sự rõ nét, các hình thức
tổ chức sản xuất chƣa nhiều, việc thu hút, phát triển doanh nghiệp còn chậm...
Triển khai các giải pháp để phát triển sản xuất là một trong những nội
dung vô cùng quan trọng trong chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, song
cho đến nay trên địa bàn huyện Tân Uyên nói riêng và địa bàn tỉnh Lai Châu
nói chung vẫn chƣa có ai nghiên cứu về vấn đề đánh giá thực hiện các giải
pháp phát triển sản xuất trong chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. Do vậy,
cần phải có nghiên cứu để đánh giá và tìm ra các giải pháp khoa học, sát với thực
tế, góp phần thực hiện tốt hơn việc phát triển sản xuất trong chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới ở địa phƣơng. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế về phát
triển nông thôn mới tại địa phƣơng nơi tôi đang công tác, tôi lựa chọn vấn đề:
“Đánh giá thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất trong chương trình xây
dựng nông thôn mới ở huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu” làm đề tài nghiên cứu
của luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất trong
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu để đề
xuất các giải pháp phát triển sản xuất trong xây dựng nông thôn mới tại Huyện
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức thực hiện các
giải pháp phát triển sản xuất trong chƣơng trình xây dựng nông thôn mới.
3
Đánh giá thực trạng, xác định các yếu tố chính ảnh hƣởng đến việc thực
hiện các giải pháp phát triển sản xuất trong chƣơng trình xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.
Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc phát triển sản xuất
trong chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Tân Uyên, tỉnh Lai
Châu đến năm 2020.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá việc thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất
trong chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tân Uyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu thu thập số liệu thứ cấp sử dụng
trong 3-5 năm gần đây, số liệu sơ cấp có đƣợc thông qua điều tra, khảo sát
năm 2016; đề xuất giải pháp thực hiện đến năm 2020.
Về mặt không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình thực hiện các
giải pháp phát triển sản xuất trong chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.
Về mặt nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về việc thực hiện các
giải pháp phát triển sản xuất trong chƣơng trình xây dựng nông mới tại huyện
Tân Uyên, tỉnh Lai Châu, trong đó trọng tâm về một số giải pháp chính có tác
động trực tiếp đến phát triển sản xuất đối với một số đối tƣợng chủ yếu của
sản xuất nông nghiệp nhƣ: Chè, lúa, ngô...
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Góp phần làm rõ hơn về lý luận và thực tiễn đối với việc thực hiện các
giải pháp phát triển sản xuất trong chƣơng trình xây dựng nông thôn mới;
Đánh giá đƣợc thực trạng việc thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất
trong chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tân Uyên; chỉ
ra đƣợc các ƣu điểm, hạn chế chủ yếu cũng nhƣ các nguyên nhân của nó, đề
xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất trong thời gian tới trên
4
địa bàn huyện Tân Uyên; làm cơ sở để rút kinh nghiệm và triển khai thực hiện
giải pháp phát triển sản xuất trong chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại
địa bàn các huyện khác của tỉnh trong thời gian tới.
5. Kết cấu đề tài
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận, thực tiễn về nông thôn mới và phát triển sản
xuất trong chƣơng trình xây dựng nông thôn mới
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất trong
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu trong
giai đoạn 2011-2015.
Chƣơng 4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất
trong chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu
đến năm 2020.
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ NÔNG THÔN MỚI
VÀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT TRONG CHƢƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số vấn đề lý luận về nông thôn mới và phát triển sản xuất trong
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn và nông thôn mới
a) Nông thôn
Hiện nay trên thế giới vẫn chƣa có khái niệm thống nhất về nông thôn
và còn nhiều quan điểm khác nhau. Khi khái niệm về nông thôn ngƣời ta
thƣờng so sánh nông thôn với đô thị. Nhƣ vậy, khái niệm nông thôn chỉ có
tính chất tƣơng đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế
- xã hội của các quốc gia trên thế giới. Nông thôn thƣờng đƣợc hiểu là địa bàn
dân cƣ mà ở đó ngƣời dân sản xuất và sinh sống bằng nông nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam có thể hiểu: “Nông thôn là vùng
sinh sống của tập hợp dân cƣ, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cƣ dân này
tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa- xã hội và môi trƣờng trong một thể
chế chính trị nhất định và chịu ảnh hƣởng của các tổ chức khác” (Mai Thanh
Cúc và cộng sự, 2005).
b) Nông thôn mới
Đã có nhiều quan niệm khác nhau về nông thôn mới. Nông thôn mới là
nông thôn có “diện mạo mới, sức sống mới”; “diện mạo mới, nông nghiệp
mới, nông gia mới”; “nông nghiệp phát triển, nông thôn văn minh, nông dân
khá giả”; “sản xuất phát triển, cuộc sống sung túc, môi trƣờng sạch sẽ, làng
văn minh, quản lý dân chủ”. Khái niệm NTM mang đặc trƣng của mỗi vùng
nông thôn khác nhau. Nhìn chung, mô hình NTM là mô hình cấp xã, thôn
đƣợc phát triển toàn diện theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ
6
hóa, văn minh hóa. Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình
nông thôn mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những
thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữ đƣợc nét đặc trƣng, tinh hoa
văn hóa của ngƣời Việt Nam.
Xây dựng NTM là việc đổi mới tƣ duy, nâng cao năng lực của ngƣời dân,
tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp phần thực hiện chính
sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thay đổi cơ sở vật chất và diện mạo đời
sống, văn hóa, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa nông thôn và thành thị.
Do đó, có thể quan niệm: “NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc
tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới
đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn đƣợc xây
dựng so với mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt” (Phan Xuân
Sơn và cộng sự, 2009).
1.1.1.2. Khái niệm về sản xuất và phát triển sản xuất
a) Phát triển: Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa về phát triển, mỗi định
nghĩa sẽ có một cách nhìn nhận khác nhau:
Theo quan điểm triết học: “Phát triển dùng để chỉ quá trình vận động
của sự vật theo khuynh hƣớng đi lên, từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn” (Mác - Lênin, 2009)
Quan điểm phát triển của Ngân hàng thế giới cho rằng: “Phát triển
trƣớc hết là sự tăng trƣởng về kinh tế, nó còn bao gồm cả những thuộc tính
quan trọng và liên quan khác, đặc biệt là sự bình đẳng về cơ hội, sự tự do về
chính trị và các quyền tự do của con ngƣời” (World Bank, 1992)
Nhƣng theo tác giả Raaman Weitz lại cho rằng: “Phát triển là một quá
trình thay đổi liên tục làm tăng trƣởng mức sống của con ngƣời và phân phối
công bằng những thành quả tăng trƣởng trong xã hội” (Raaman Weitz Rehovot, 1995).
7
Tóm lại, phát triển trong kinh tế là sự phát triển trong đó bao gồm cả sự
tăng lên về quy mô số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng làm thay đổi cấu trúc theo
chiều hƣớng tiến bộ của nền kinh tế nhằm đạt đƣợc hiệu quả kinh tế và không
làm ảnh hƣởng đến nhu cầu của tƣơng lai.
b) Sản xuất: Sản xuất là quá trình phân phối các yếu tố đầu vào (tài
nguyên hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ
(đầu ra). Chúng ta có thể thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và đầu
ra bằng hàm sản xuất sau:
Q = f(X1,X2….Xn)
Trong đó: Q biểu thị số lƣợng một loại sản phẩm nhất định; X 1,X2….Xn
là lƣợng của một yếu tố đầu vào nào đó đƣợc sử dụng trong quá trình sản xuất
(Phạm Đình Vân và Đỗ Kim Chung, 1997).
Có 2 phƣơng thức sản xuất là:
- Sản xuất mang tính tự cung tự cấp là quá trình sản xuất nhằm phục vụ
nhu cầu bản thân ngƣời sản xuất. Thông thƣờng sản xuất theo hình thức tự
cung tự cấp thì sản lƣợng không cao và hầu nhƣ là không có hàng hóa dƣ thừa
để phục vụ thị trƣờng (Mác - Lênin, 2009).
- Sản xuất cho thị trƣờng hay còn gọi là sản xuất hàng hóa nhằm mục
đích sản xuất để trao đổi, mua bán trên thị trƣờng. Quy mô của sản xuất hàng
hóa lớn, khối lƣợng nhiều. Sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở của sự phân
công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất, làm tăng năng suất lao động,
chất lƣợng sản phẩm ngày càng đƣợc nâng lên (Mác - Lênin, 2009).
Sản xuất cho thị trƣờng tức là phát triển theo hƣớng sản xuất hàng hóa,
sản phẩm sản xuất ra chủ yếu trao đổi trên thị trƣờng, thƣờng đƣợc sản xuất
trên quy mô lớn, khối lƣợng sản phẩm nhiều. Sản xuất này mang tính tập
trung chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao. Phát triển kinh tế thị
trƣờng phải theo phƣơng thức thứ hai. Nhƣng cho dù sản xuất theo mục đích
nào thì ngƣời sản xuất cũng phải trả lời đƣợc ba câu hỏi cơ bản: Sản xuất cái
gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất nhƣ thế nào? (Phí Mạnh Hùng, 2009).
8
c) Phát triển sản xuất: Phát triển sản xuất là quá trình nâng cao khả
năng tác động của con ngƣời vào các đối tƣợng sản xuất, thông qua các hoạt
động nhằm tăng quy mô về số lƣợng, đảm bảo hơn về chất lƣợng sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ phục vụ đời sống ngày càng cao của con ngƣời (Trần
Đăng Khoa, 2010).
Chúng ta có thể nhìn thấy phát triển sản xuất đƣợc nhìn dƣới 2 góc độ:
Thứ nhất, đây là quá trình tăng quy mô về số lƣợng sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ. Thứ hai là quá trình nâng cao chất lƣợng sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ. Cả hai quá trình này đều nhằm mục đích phục vụ đời sống con ngƣời
(Trần Đăng Khoa, 2010).
Theo nội dung luận văn nghiên cứu, phát triển sản xuất đƣợc hiểu là
quá trình tác động của ngƣời sản xuất, trong đó trọng tâm là sản xuất nông
nghiệp với các đối tƣợng cây trồng chính: lúa, ngô, chè... và chăn nuôi đại
gia súc, làm thay đổi theo hƣớng tích cực theo cả chiều rộng và chiều sâu;
làm gia tăng về mặt số lƣợng (năng suất, sản lƣợng), quy mô (diện tích) của
một số sản phẩm theo hƣớng hàng hoá, chất lƣợng sản phẩm đƣợc nâng lên;
theo hƣớng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật (từ khâu giống, cơ giới
hoá, chế biến...) tiên tiến vào sản xuất, nhằm hƣớng tới mục tiêu cuối cùng
đó là tăng hiệu quả kinh tế trong sản xuất, tăng thu nhập trên đơn vị diện tích
và ngày công lao động.
Tóm lại, trong nông thôn sản xuất nông nghiệp là hoạt động phổ biến,
nó đƣợc coi là ngành kinh tế chủ lực, là yếu tố quyết định trực tiếp đến đời
sống của ngƣời dân, do đó, để phát triển nông thôn hay xây dựng nông thôn
mới thì cần chú trọng đến công tác phát triển sản xuất đặc biệt là sản xuất
nông nghiệp. Việc phát triển sản xuất cần đƣợc thực hiện trên các phƣơng
diện, từ tăng quy mô, khối lƣợng, chất lƣợng và mẫu mã sản phẩm, đến việc
thay đổi cơ cấu sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị trƣờng, đặc điểm và
điều kiện của từng vùng miền, hƣớng tới mục tiêu cuối cùng đó là tạo ra giá
trị gia tăng của sản xuất ở mức cao nhất.
9
1.1.2. Vai trò, đặc điểm, ý nghĩa, yêu cầu của việc đánh giá thực hiện các
giải pháp phát triển sản xuất trong chương trình xây dựng nông thôn mới
1.1.2.1. Vai trò của việc đánh giá thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất
trong chương trình xây dựng nông thôn mới
- Qua đánh giá giúp xác định đƣợc thực trạng và các yếu tố ảnh hƣởng
đến việc thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất đã đề ra.
- Là cơ sở để nhìn nhận và xem xét các tác động của nhà nƣớc, nhân
dân đối với chƣơng trình.
- Giúp chỉ ra đƣợc các giải pháp để phát triển sản xuất trong chƣơng
trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn trong thời gian tới.
- Kết quả đánh giá là căn cứ khoa học để các nhà quản lý hoạch định
chủ trƣơng, chính sách và giải pháp cho tƣơng lai.
1.1.2.2. Đặc điểm của việc đánh giá thực hiện các giải pháp phát triển sản
xuất trong chương trình xây dựng nông thôn mới
- Việc đánh giá thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất trong
chƣơng trình nông thôn mới đƣợc triển khai trên cơ sở chủ trƣơng chính sách
của Đảng và nhà nƣớc; Nghị quyết, quyết định của các cấp uỷ đảng, chính
quyền đặc biệt là cơ sở (huyện, xã) đã xác định.
- Đây là quá trình xem xét và làm rõ trò quản lý, định hƣớng của nhà
nƣớc, vai trò, trách nhiệm của chủ thể chƣơng trình đó là nhân dân.
- Do tác động của các giải pháp là đan xen và không đồng nhất nên việc
đánh giá đòi hỏi nhiều thời gian; kết quả đƣợc thể hiện thông qua các chỉ tiêu
tổng hợp bao gồm cả định tính và định lƣợng.
- Đánh giá đƣợc dựa trên kết quả đã triển khai sau thời gian 2-3 năm
hoặc cũng có thể sau 5-10 năm.
1.1.2.3. Ý nghĩa của việc đánh giá thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất
trong chương trình xây dựng nông thôn mới
- Việc đánh giá thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất, giúp cơ
quan quản lý nhà nƣớc các cấp xác định đƣợc giải pháp có tác động tích cực,
10
cũng nhƣ đánh giá đƣợc các giải pháp không khả thi, kém hiệu quả, từ đó đề
xuất các giải pháp tốt hơn để thực hiện trong giai đoạn tới.
- Việc đánh giá thực hiện giải pháp phát triển sản xuất tại một địa
phƣơng nhƣng có thể làm cơ sở để rút kinh nghiệm triển khai tại các địa
phƣơng khác có điều kiện tƣơng đồng.
1.1.2.4. Yêu cầu của việc đánh giá thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất
trong chương trình xây dựng nông thôn mới
- Đánh giá các giải pháp chính có tác động lớn, tác động trực tiếp đến
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới.
- Phải đánh giá cả về quá trình thực thi của các cơ quan quản lý nhà
nƣớc với việc thực hiện của nhân dân đối với chƣơng trình.
- Việc đánh giá phải dựa trên các tiêu chí cụ thể, phải đƣợc phân tích
đánh giá một cách khách quan.
- Phải lựa chọn phƣơng pháp đánh giá phù hợp.
- Qua đánh giá phải chỉ ra đƣợc các vấn đề chính đề tài đã chỉ ra và
hƣớng tới.
1.1.3. Nội dung nghiên cứu
1.1.3.1. Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp trong xây dựng NTM theo
hướng tập trung, chuyên canh và phát triển sản xuất hàng hoá
Quy hoạch là giải pháp quan trọng đối với phát triển sản xuất, đây là
bƣớc đòi hỏi ngƣời thực hiện phải có tƣ duy, tầm nhìn; phải xác định, đánh
giá đƣợc hiện trạng cũng nhƣ định hƣớng, dự báo đƣợc thị trƣờng và cung cầu
sản phẩm để chỉ ra đƣợc quy mô phát triển phù hợp.
a) Trong trồng trọt:
Xác định cây trồng lợi thế, phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu; dự
báo nhu cầu tiêu thụ của thị trƣờng, khả năng sản xuất, sản lƣợng thu hoạch
các loại cây trồng trên địa bàn theo từng giai đoạn, định hƣớng phát triển; bố
trí cơ cấu diện tích sản xuất theo hƣớng tập trung để phát triển các loại cây
11
trồng chủ yếu trên địa bàn xã theo cơ cấu và khả năng phát triển đã xác định;
gắn phát triển cây trồng với chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; xây dựng và
và tổ chức triển khai các giải pháp phù hợp với đặc điểm của địa phƣơng.
b) Trong chăn nuôi:
Xác định những vật nuôi chủ yếu và có lợi thế trên địa bàn, quy hoạch
phát triển chăn nuôi theo nhiều hình thức với quy mô phù hợp, đảm bảo kiểm
soát đƣợc dịch bệnh, hạ giá thành sản phẩm. Dự báo khả năng sản xuất, sản
lƣợng thu hoạch các loại vật nuôi trên địa bàn theo từng giai đoạn, định
hƣớng phát triển đầu ra cho sản phẩm. Xây dựng và và tổ chức triển khai các
giải pháp phù hợp với đặc điểm của địa phƣơng.
1.1.3.2. Xây dựng hệ thống giao thông, thuỷ lợi, điện và các công trình cơ sở
hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp
Hạ tầng là giải pháp thiết yếu trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là
đối với các vùng sản xuất tập trung theo hƣớng hàng hoá, tạo tiền đề để đƣa
cơ giới hoá vào sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả lao động, giảm giá
thành sản xuất, tăng thu nhập cho ngƣời dân.
Để phục vụ sản xuất nông nghiệp theo mục tiêu, nhiệm vụ của chƣơng
trình xây dựng NTM, đồng thời đáp ứng cơ bản nhu cầu của ngƣời dân thì cần
xây dựng hệ thống giao nội đồng đảm bảo ít nhất 50% đƣợc cứng hoá, xe cơ
giới đi lại thuận tiên, hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng đƣợc sản xuất, tỷ lệ
Km đƣờng kênh mƣơng do xã quản lý đƣợc kiên cố hoá ít nhất đạt 50%.
1.1.3.3. Đổi mới tổ chức sản xuất trong nông nghiệp bao gồm đổi mới hợp tác
xã, đổi mới kinh tế hộ, liên kết hộ trong sản xuất nông nghiệp
Tổ chức sản xuất trong nông nghiệp là hạt nhân để thúc đẩy phát triển
sản xuất, đây là bƣớc quyết định đến mục tiêu sản xuất hàng hoá, xoá bỏ hình
thức tự, cung tự cấp hƣớng tới phƣơng thức sản xuất theo thị trƣờng. Do đó
để phát triển sản xuất thì việc đổi mới hình thức tổ chức sản xuất đáp ứng yêu
cầu thực tế là vô cùng quan trọng, cụ thể:
12
Đổi mới tổ chức, nội dung hoạt động cho các HTX: Tiếp tục đổi mới,
phát triển các hợp tác xã, tổ hợp tác phù hợp với nguyên tắc tổ chức của hợp
tác xã và cơ chế thị trƣờng, phát triển HTX theo hƣớng kinh doanh tổng hợp
bao gồm: Hoạt động chuyển giao tiến bộ kỹ thuật; sản xuất giống, cung ứng
vật tƣ; tiêu thụ sản phẩm; dịch vụ sản xuất, hợp tác xã phải làm tốt dịch vụ
đầu vào, chế biến tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
Đổi mới kinh tế hộ, liên kết hộ trong sản xuất nông nghiệp: Có chính
sách khuyến khích phát triển các mối liên kết giữa hộ nông dân với nhau
trong sản xuất để hỗ trợ kinh tế phát triển theo hƣớng trang trại, gia trại có
quy mô đủ lớn để sản xuất hàng hoá; khuyến khích các hộ liên doanh, liên kết
với các doanh nghiệp để hợp tác sản xuất kinh doanh.
Đổi mới phƣơng thức sản xuất nhỏ lẻ sang sản xuất tập trung hàng hóa
thông qua việc hợp tác sản xuất với các HTX, doanh nghiệp.
1.1.3.4. Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá
Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hàng hoá là tăng quy mô,
đồng nhất giống, cùng quy trình sản xuất, áp dụng công nghệ mới, giống mới,
khai thác đƣợc những tiềm năng, lợi thế nhằm nâng cao giá trị trong sản xuất
nông nghiệp. Phát triển sản xuất hàng hóa là phát triển theo hƣớng tập trung
chuyên canh, sản xuất những sản phẩm phù hợp với ƣu thế của địa phƣơng,
tạo điều kiện gắn sản xuất với công nghiệp chế biến và thị trƣờng tiêu thụ;
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh để
bảo đảm sản xuất và phát triển nông nghiệp bền vững.
1.1.3.5. Đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp
Cùng với các giải pháp khác thì việc đƣa tiến bộ khoa học kỹ thuật mới
vào sản xuất sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất tốt hơn, hiệu quả trên đơn vị canh
tác đƣợc nâng lên, giảm giá thành và nâng cao năng suất lao động.
13
Các tiến bộ kỹ thuật đƣợc áp dựng từ khâu giống đến chăm sóc và chế
biến, bảo quản sản phẩm; hàm lƣợng tiến bộ khoa học đƣợc áp dụng nhiều thì
năng suất lao động, hiệu quả kinh tế sẽ đƣợc tăng lên và ngƣợc lại.
Việc đƣa các tiến bộ khoa học thông qua các dự án sản xuất, mô hình
khuyến nông, các dự án chuyển giao tiến bộ kỹ thuật…
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện các giải pháp phát triển
sản xuất nông nghiệp trong chương trình xây dựng nông thôn mới
1.1.4.1. Các nhân tố chủ quan
- Chính sách của Đảng và nhà nƣớc
Chính sách là một trong những công cụ điều hành quản lý đối với nền kinh
tế, nó là nhân tố để triển khai thực hiện các mục tiêu cũng nhƣ các giải pháp của
chủ thể quản lý; do đó, trong việc thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất thì
chính sách của Đảng và nhà nƣớc là một trong những yếu tố có ảnh hƣớng rất lớn
đến kết quả, chính sách tốt sẽ giúp giải pháp trở lên hữu hiệu và ngƣợc lại chính
sách không hợp lý sẽ làm tính khả thi của giải pháp thấp hơn.
- Vốn
Vốn là nguồn lực cơ bản thúc đẩy sự phát triển kinh tế quốc gia; là
yếu tố đặc biệt góp phần quyết định đến tính khả thi của việc tổ chức triển khai
các nhiệm vụ, giải pháp và chính sách; nguồn vốn nhiều hay ít, sử dụng có hiệu
quả hay không hiệu quả sẽ tác động đến việc triển khai các nhiệm vụ giải pháp
đề ra; vốn cùng với chính sách là yếu tố song hành có tác động rất nhiều đến
việc triển khai các giải pháp.
- Liên kết trong sản xuất nông nghiệp
Liên kết sản xuất có tác động đến tính bền vững và hiệu quả của phát
triển sản xuất, đặc biệt là liên kết trong việc tổ chức sản xuất và thu mua, tiêu
thụ sản phẩm; liên kết tốt sẽ làm tăng quy mô sản xuất, nâng cao giá trị và
thƣơng hiệu sản phẩm, ngƣợc lại nếu liên kết kém hoặc không có liên kết thì
sản phẩm sản xuất ra sẽ không hƣớng tới thị trƣờng hàng hóa với quy mô lớn,
mà chỉ sản xuất nhỏ lẻ manh mún, nhƣ vậy sẽ làm cho việc triển khai các giải
pháp phát triển sản xuất khó khả thi hơn.
14
1.1.4.2. Các nhân tố khách quan
- Đất đai
Đất đai là yếu tố quan trọng trong sản xuất nông nghiệp; nó tác động và
ảnh hƣớng đến phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất tập trung
theo hƣớng hàng hóa, thông qua đặc điểm về quy mô, tính chất và hình thức
sở hữu; quy mô đất nông nghiệp lớn, tập trung và quỹ đất chƣa sử dụng còn
nhiều thì thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và ngƣợc lại, quy mô nhỏ, quỹ
đất chƣa sử dụng còn ít, hoặc chủ sở hữu chủ yếu là hộ gia đình thì sẽ khó
khăn cho phát triển sản xuất hàng hóa theo hƣớng tập trung. Ngoài ra đất đai
còn tác động đến cơ cấu, đối tƣợng sản xuất.
- Lao động
Lao động là nguồn nhân lực, là yếu tố quyết định đến sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nƣớc nói chung và thực hiện các giải pháp phát triển sản
xuất trong chƣơng trình xây dựng nông thôn mới nói riêng. Yếu tố này tác
động trực tiếp đối với việc triển khai các giải pháp phát triển sản xuất thông
qua các đặc tính về trình độ và số lƣợng. Lao động dồi dào, có trình độ thì
thuận lợi cho việc phát triển sản xuất và ngƣợc lại.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển sản xuất trong chương trình xây dựng nông
thôn mới tại các xã Trung ương chỉ đạo điểm
Thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ƣơng
Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; ngày 30/12/2008, Ban Bí
thƣ Trung ƣơng Đảng đã có Quyết định số 205-QĐ/TW thành lập Ban Chỉ
đạo thí điểm Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới do đồng chí Trƣơng Tấn
Sang làm Trƣởng ban. BCĐ đã xây dựng Đề án Chƣơng trình thí điểm mô
hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH; Đề án đã chọn 11 xã
để chỉ đạo điểm, đây là những xã trung bình khá trở lên, đại diện cho các
vùng kinh tế - văn hoá trong cả nƣớc.
15
Trong quá trình triển khai, BCĐ đã xác định quy hoạch là nội dung
phải đƣợc triển khai trƣớc một bƣớc để triển khai các nội dung khác của
chƣơng trình, quy hoạch nông thôn mới ở cấp xã gồm các nội dung là quy
hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết về dân cƣ, trung tâm xã, hạ tầng... tuy nhiên
trong quá trình hoàn thiện đồ án quy hoạch, đã phát sinh vấn đề do công tác
xây dựng quy hoạch ở các xã đều dựa vào lực lƣợng tƣ vấn của Bộ Xây dựng,
phƣơng pháp, quy trình và định mức... dựa trên các hƣớng dẫn của Bộ Xây
dựng hƣớng dẫn trƣớc đây nên nặng về quy hoạch xây dựng, quy hoạch các
điểm dân cƣ tập trung; chƣa chú trọng đến quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
sản xuất nông nghiệp và cơ sở hạ tầng thiết yếu, kinh phí cho công tác quy
hoạch cao do đó khó triển khai cho diện rộng, tính khả thi không cao; BCĐ đã
kịp thời điều chỉnh nội dung và cách làm nên đã rút ngắn thời gian và tiết
kiệm đƣợc nguồn kinh phí.
Phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập là một trong những nội
dung chủ yếu của đề án xây dựng nông thôn mới, tạo sự phát triển bền vững,
lâu dài, nên ngay từ khi hƣớng dẫn và thẩm định đề án các xã điểm, BCĐ đã
xác định đây là vấn đề khó khăn do đó đã rất chú trọng chỉ đạo, hƣớng dẫn,
đôn đốc thực hiện nội dung này. Qua triển khai đến nay hầu hết các xã đã phát
huy tiềm năng, lợi thế của địa phƣơng để lựa chọn cây trồng, vật nuôi, ngành
nghề phù hợp để phát triển theo hƣớng đầu tƣ thâm canh, áp dụng tiến bộ
khoa học công nghệ, hƣớng tới sản xuất hàng hoá; nhiều xã đã thu hút doanh
nghiệp đầu tƣ tạo thêm nhiều nghề mới, liên kết các đơn vị khoa học, chế biến
sản phẩm...Bộ Nông nghiệp & PTNT tổ chức họp chuyên đề với các xã và
phân công các đơn vị hỗ trợ trực tiếp các xã xây dựng đề án sản xuất nông
nghiệp hàng hoá và các mô hình sản xuất hiệu quả. Do có cách làm sáng tạo
phù hợp với điều kiện tự nhiên và nguồn lực của địa phƣơng nên kinh tế các
xã điểm đều có những thay đổi quan trọng; nhiều xã đã có thu nhập cao trên
đơn vị canh tác, cụ thể: