Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Lực Thông Tin Tại Thư Viện Triết Học Trong Giai Đoạn Đổi Mới Đất Nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.35 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TIN

BỘ VĂN HÓA – THÔNG

ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
--------

HỒ THỊ CẦN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN LỰC THÔNG
TIN TẠI THƯ VIỆN TRIẾT HỌC TRONG
GIAI ĐOẠN ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC

Chuyên ngành: KHOA HỌC THƯ VIỆN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC THƯ VIỆN

HÀ NỘI - 2007


CSDL PICMS Thông tin Hỏi – đáp phục vụ ĐBQH của Phòng Thông tin, Trung tâm
Thông tin – TV – NCKH, Văn phòng Quốc hội

MỤC LỤC

2


CSDL PICMS Thông tin Hỏi – đáp phục vụ ĐBQH của Phòng Thông tin, Trung tâm
Thông tin – TV – NCKH, Văn phòng Quốc hội


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNDVBC: Chủ nghĩa duy vật biện chứng
CNDVLS: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CSDL: Cơ sở dữ liệu
HCM: Hồ Chí Minh
KHTN: Khoa học tự nhiên
LAN: Mạng nội bộ
ML: Mục lục
NCS: Nghiên cứu sinh
TH: Triết học

3


CSDL PICMS Thông tin Hỏi – đáp phục vụ ĐBQH của Phòng Thông tin, Trung tâm
Thông tin – TV – NCKH, Văn phòng Quốc hội

MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Vào những năm cuối của thế kỷ XX, nền kinh tế tri thức đã xuất
hiện trên thế giới và đang ngày càng phát triển, đó là một nền kinh tế
được xây dựng trên nền tảng tri thức, sản xuất và truyền tải thông tin, tri
thức ngày càng có vai trò đặc biệt quan trọng. Trong nền kinh tế tri thức,
tài nguyên quan trọng nhất không phải là tài nguyên vật thể mà là thông
tin/tri thức. Thông tin/tri thức trong đó có thông tin/tri thức Khoa học Xã
hội và Nhân văn trở thành nhân tố quan trọng quyết định sự phát triển của
mỗi quốc gia, dân tộc. Đặc biệt trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công

nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, Khoa học xã hội và nhân văn ngày
càng được khẳng định, có vị trí, vai trò quan trọng đối với đời sống chính
trị, xã hội, đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc, phát triển kinh tế - xã hội. Những thành tựu của các cơ quan nghiên
cứu khoa học xã hội và nhân văn đã và đang góp phần quan trọng vào
việc xây dựng nền tảng tư tưởng, xác lập cơ sở khoa học cho việc hoạch
định đường lối, chiến lược, sách lược của Đảng và Nhà nước cũng như
khẳng định nguồn gốc, truyền thống lịch sử và bản sắc văn hóa dân tộc
Việt Nam. Chính vì vậy, ngay từ Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa VIII Đảng ta đã khẳng định: phải đẩy mạnh các
hoạt động thông tin, phổ cập kiến thức khoa học công nghệ, đẩy mạnh
tuyên truyền, phổ cập tri thức khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, khoa học xã hội và nhân văn nói chung.
Viện Triết học là cơ quan nghiên cứu khoa học đầu ngành về các
lĩnh vực Triết học, có chức năng nghiên cứu những vấn đề Triết học trong
nước và thế giới, nhất là những vấn đề mới nảy sinh từ thực tiễn Việt
Nam. Từ góc độ triết học góp phần vào việc cung cấp căn cứ khoa học
cho việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà


CSDL PICMS Thông tin Hỏi – đáp phục vụ ĐBQH của Phòng Thông tin, Trung tâm
Thông tin – TV – NCKH, Văn phòng Quốc hội

nước là cơ sở xây dựng thế giới quan khoa học, phương pháp luận chung
cho cán bộ và nhân dân ta. Vì vậy, nhiệm vụ cung cấp thông tin đầy đủ,
chính xác, kịp thời là công việc quan trọng và cấp thiết của thư viện Viện
Triết học trong giai đoạn hiện nay.
Để đáp ứng những yêu cầu, nhiệm vụ của Viện Triết học trong
từng thời kỳ, đặc biệt là trong xu thế hội nhập và liên kết khu vực hiện
nay, trong những năm qua, Viện Triết học đã đầu tư ngày càng tốt hơn

đến hoạt động thông tin - thư viện, nhằm phục vụ công tác nghiên cứu,
đào tạo, phổ biến tri thức triết học cho các đối tượng. Với hệ thống tài
liệu về các chuyên ngành triết học, lịch sử triết học, luận án, luận văn, các
đề tài, kết quả nghiên cứu trong những năm qua, v.v.. đã phần nào đáp
ứng được nhu cầu của giới nghiên cứu, giảng dạy, học tập và những
người yêu thích Triết học. Tuy vậy, vẫn còn một số bất cập trong việc
cung cấp thông tin. Như: chưa đáp ứng được kịp thời những thông tin
mới về sự phát triển của các trường phái triết học hiện đại trên thế giới;
nguồn tài liệu hiện có của thư viện chưa được cập nhật thường xuyên; các
tài liệu cổ, quý hiếm chưa được khai thác triệt để, v.v.. Nguyên nhân của
tình trạng này chính là do cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn nhân lực của
thư viện chưa đáp ứng được công tác thông tin trong thời đại công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Thêm vào đó, công tác tin học hóa thông tin
-thư viện chưa được thực hiện một cách đồng bộ và còn nhiều bất cập là
nguyên nhân khiến nguồn tài liệu hiện có chưa được sử dụng một cách
hiệu quả.
Trước những đòi hỏi cấp bách về nguồn tài liệu phục vụ nghiên
cứu khoa học về Triết học trong xu thế hội nhập khu vực, việc nghiên cứu
nhu cầu tin và thực trạng nguồn lực thông tin ở Viện Triết học, từ đó đưa
ra những giải pháp thích hợp để nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin
nhằm đáp ứng nhu cầu tin đa dạng của những người quan tâm về Triết
học là vấn đề quan trọng và cấp thiết. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài:


CSDL PICMS Thông tin Hỏi – đáp phục vụ ĐBQH của Phòng Thông tin, Trung tâm
Thông tin – TV – NCKH, Văn phòng Quốc hội

“Nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin tại Thư viện Viện Triết học
trong giai đoạn đổi mới đất nước” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp cao
học chuyên ngành khoa học Thư viện của mình.

II. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Đề tài về nguồn lực thông tin đã có nhiều bài viết đăng trong các
tạp chí của ngành và các luận văn, khóa luận tốt nghiệp của nhiều tác giả
nghiên cứu tại nhiều cơ quan công tác khác nhau. Như: “Tăng cường
nguồn lực thông tin tại Viện Thông tin Khoa học xã hội trong thời kỳ
CNH, HĐH đất nước” luận văn thạc sĩ của Phạm Bích Thuỷ, 2001;
“Tăng cường nguồn lực thông tin tại Thư viện Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội” Luận văn thạc sĩ của Hà Thị Huệ, 2005; “Xây dựng và
phát triển nguồn lực thông tin tại Viện Xã hội học” luận văn thạc sĩ của
Vũ Hồng Quyên, 2006. Nhưng nguồn lực thông tin và nhu cầu tin của
mỗi cơ quan thông tin - thư viện có những nét đặc thù riêng, quyết định
chức năng và nhiệm vụ riêng của các cơ quan đó. Cho tới nay, việc
nghiên cứu về nguồn lực thông tin và nhu cầu tin của Viện Triết học chưa
hề có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này. Chính vì vậy, đề tài
“Nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin tại Thư viện Viện Triết học
trong giai đoạn đổi mới đất nước” là đề tài đầu tiên, hoàn toàn mới.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nguồn lực thông tin và khả năng
đáp ứng nhu cầu thông tin của Thư viện Viện nghiên cứu Triết học.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài được giới hạn trong việc nghiên cứu nguồn
lực thông tin, nhu cầu tin của người dùng tin và khả năng đáp ứng của
Thư viện Viện Triết học.
Về thời gian: Đề tài giới hạn trong giai đoạn hiện nay.
IV. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU



CSDL PICMS Thông tin Hỏi – đáp phục vụ ĐBQH của Phòng Thông tin, Trung tâm
Thông tin – TV – NCKH, Văn phòng Quốc hội

4.1. Mục đích nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu những vấn đề có tính bản chất, tới việc khảo
sát thực trạng nguồn lực thông tin và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin
của người dùng tin tại Thư viện Viện Triết học, từ đó có cơ sở lý luận và
thực tiễn để đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lực
thông tin đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu tin của người dùng tin về lĩnh
vực Triết học trước yêu cầu nghiên cứu các vấn đề về khoa học Xã hội và
Nhân văn trong giai đoạn đổi mới của đất nước.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài tập trung vào một số những vấn đề
cụ thể sau:
- Nghiên cứu đặc điểm người dùng tin, nhu cầu tin và vai trò nguồn
lực thông tin của Viện Triết học;
- Khảo sát và phân tích thực trạng của việc xây dựng nguồn lực
thông tin tại Thư viện Viện Triết học;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn lực
thông tin tại Thư viện Viện Triết học.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trên cơ sở sử dụng phương pháp nhận thức khoa học chung của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đề tài được sử
dụng các phương pháp cụ thể sau:
- Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp, so sánh;
- Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi;
- Phương pháp trao đổi, phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý và
người dùng tin;
- Phương pháp thống kê.

VI. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN

- Luận văn đã nghiên cứu một cách toàn diện chức năng, nhiệm vụ,
đội ngũ cán bộ, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất và đặc điểm người dùng tin


CSDL PICMS Thông tin Hỏi – đáp phục vụ ĐBQH của Phòng Thông tin, Trung tâm
Thông tin – TV – NCKH, Văn phòng Quốc hội

của Thư viện Viện triết học trong giai đoạn đổi mới đất nước.
- Nêu bật được thực trạng nguồn lực thông tin của Thư viện viện
Triết học: Cơ cấu, công tác bổ sung, công tác tổ chức và quản lý vốn tài
liệu của Viện.
- Đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao chất
lượng nguồn lực thông tin tại Thư viện Viện Triết học.
- Luận văn có thể vận dụng cho công tác tổ chức, quản lý thư viện
nói chung và tổ chức, quản lý thư viện của Viện Triết học nói riêng.
VII. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn có cấu trúc 3 chương:
Chương 1. Thư viện Viện Triết học trong giai đoạn đổi mới đất
nước.
Chương 2. Thực trạng nguồn lực thông tin và khả năng đáp ứng
nhu cầu tin tại Thư viện Viện Triết học.
Chương 3. Kiến nghị và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lực
thông tin tại Thư viện Viện Triết học.


CSDL PICMS Thông tin Hỏi – đáp phục vụ ĐBQH của Phòng Thông tin, Trung tâm

Thông tin – TV – NCKH, Văn phòng Quốc hội

CHƯƠNG 1
THƯ VIỆN VIỆN TRIẾT HỌC TRONG GIAI ĐOẠN
ĐỔI MỚI ĐẤT NUỚC

1.1. KHÁI QUÁT VỀ VIỆN TRIẾT HỌC VÀ THƯ VIỆN CỦA
VIỆN

1.1.1. Khái quát về Viện Triết học
Viện Triết học là viện nghiên cứu khoa học cơ bản cấp quốc gia
thuộc Viện Khoa học Xã hội Việt Nam. Viện được thành lập năm 1962
trên cơ sở tổ chức tiền thân là Tổ Triết học do Giáo sư Vũ Khiêu phụ
trách.
Viện Triết học được thành lập với chức năng: Nghiên cứu những
vấn đề Triết học trong nước và thế giới, những vấn đề mới nảy sinh từ
thực tiễn của sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Từ góc độ triết học góp
phần vào việc cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước vào việc xây dựng thế giới
quan khoa học và phương pháp luận chung cho cán bộ và nhân dân.
Viện Triết học có các nhiệm vụ chính sau đây:
Xác định và thực hiện các kế hoạch nghiên cứu dài hạn và ngắn
hạn thuộc lĩnh vực triết học.
Tham gia giảng dạy, truyền bá tri thức triết học Mác - Lênin,
những tư tưởng triết học tiến bộ khác, chống lại các trào lưu triết học
phản động, phản khoa học.
Tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ triết học có trình độ trên đại
học.
Tiến hành trao đổi và hợp tác khoa học với các nước trên thế giới



CSDL PICMS Thông tin Hỏi – đáp phục vụ ĐBQH của Phòng Thông tin, Trung tâm
Thông tin – TV – NCKH, Văn phòng Quốc hội

trong lĩnh vực triết học.
Xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu, thư viện và cơ sở vật chất kỹ
thuật cần thiết cho công tác nghiên cứu khoa học trước mắt cũng như lâu
dài của Viện.
Cơ cấu tổ chức của Viện Triết học: Có 11 phòng nghiên cứu và 4
phòng chức năng phục vụ nghiên cứu dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Viện
trưởng:
Mười một phòng nghiên cứu khoa học của Viện bao gồm:
1. Phòng Tư tưởng triết học Việt Nam
2. Phòng Triết học phương Đông
3. Phòng Triết học phương Tây
4. Phòng Mỹ học
5. Phòng Đạo đức học
6. Phòng Triết học khoa học công nghệ và môi trường
7. Phòng Lôgíc học
8. Phòng Triết học Văn hóa
9. Phòng Triết học Chính trị
10. Phòng Triết học Xã hội
11. Phòng Triết học Mác - Lênin
Bốn phòng chức năng phục vụ nghiên cứu:
1. Phòng quản lý khoa học và đào tạo
2. Phòng Hành chính tổng hợp
3. Phòng Thư viện
4. Phòng Tạp chí Triết học



CSDL PICMS Thông tin Hỏi – đáp phục vụ ĐBQH của Phòng Thông tin, Trung tâm Thông tin – TV – NCKH, Văn phòng Quốc hội

SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA
VIỆN TRIẾT HỌC


CSDL PICMS Thông tin Hỏi – đáp phục vụ ĐBQH của Phòng Thông tin, Trung tâm Thông tin – TV – NCKH, Văn phòng Quốc hội

Đội ngũ cán bộ nghiên cứu và phục vụ nghiên cứu của Viện
Đội ngũ cán bộ nghiên cứu và phục vụ nghiên cứu của Viện hiện nay gồm 49 cán bộ trong biên chế. Viện Triết
học cũng là một trong những địa chỉ nghiên cứu tập trung nhiều nhà khoa học triết học có trình độ cao, với 18 tiến sĩ
(trong đó có 1 tiến sĩ khoa học, 8 phó giáo sư), 17 thạc sĩ, 15 cử nhân chuyên ngành Triết học, và các chuyên ngành
khác.
Sau khi ra đời, Viện đã được trưởng thành trong thực tiễn thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Sự
chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa dẫn đến
những biến đổi xã hội nhanh chóng và mạnh mẽ của thời kỳ đổi mới là hiện thực sống động nhất cho các nhà nghiên
cứu khoa học triết học trong giai đoạn mới.
Thế mạnh của triết học là vận dụng các quy luật, các phạm trù của nó vào việc nghiên cứu các quá trình và hiện
tượng xã hội, thông qua các bằng chứng thực nghiệm của các khoa học khác để rút ra các kết luận và đề xuất các kiến
nghị. Nhờ lợi thế này, triết học đã triển khai nhiều đề tài nghiên cứu nhằm nhận diện và phân tích các biến đổi xã hội,
biến đổi tư duy, chỉ ra các vấn đề cấp thiết đang được đặt ra trong xã hội hiện nay dưới góc độ triết học, qua đó cung
cấp thông tin, xây dựng luận cứ khoa học góp phần vào việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế xã hội của
đất nước. Trong 45 năm qua, Viện Triết học đã luôn bám sát những yêu cầu của Đảng, Nhà nước và xã hội để triển
khai những hướng nghiên cứu gắn liền với thực tế đời sống và đã có những đóng góp nhất định theo hướng này.
Phương hướng phát triển nghiên cứu của Viện trong những năm tới.
Đất nước đã bước vào thế kỷ XXI trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo đường lối của Đảng đã
vạch ra. Toàn Đảng, toàn quân và toàn dân đang phấn đấu đạt mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân


CSDL PICMS Thông tin Hỏi – đáp phục vụ ĐBQH của Phòng Thông tin, Trung tâm Thông tin – TV – NCKH, Văn phòng Quốc hội


chủ văn minh. Để góp phần vào việc thực hiện mục tiêu đó, Viện Triết học, bằng những nỗ lực và những khả năng
của mình, trong những năm tới, sẽ tập trung thực hiện một số công việc chủ yếu dưới đây:
- Tập trung nghiên cứu những vấn đề bức bách do thực tiễn cuộc sống đặt ra, cung cấp những luận cứ khoa
học, góp phần giúp Đảng và Nhà nước hoạch định, hoàn thiện đường lối xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ tiến
lên chủ nghĩa xã hội.
- Tiến hành các nghiên cứu cơ bản về những vấn đề Triết học thuộc các chuyên ngành khác nhau, đặc biệt là
những vấn đề liên quan đến sự tiến bộ và phát triển xã hội, những vấn đề do cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại
và toàn cầu hóa đặt ra.
- Tiếp tục những công việc đã được tiến hành lâu nay là nhận thức lại Triết học Mác - xít nói riêng và chủ
nghĩa Mác - Lênin nói chung, nhằm góp phần phát triển, bảo vệ những giá trị chân chính của nó.
- Nghiên cứu và khai thác có hệ thống hơn những di sản tư tưởng Triết học dân tộc, triển khai xây dựng bộ
sách Lịch sử tư tưởng Triết học Việt Nam.
- Nghiên cứu các nền Triết học lớn trên thế giới nhằm làm phong phú thêm kho tàng tri thức Triết học của
chúng ta, góp phần phát triển nguồn nhân lực cho thế kỷ XXI.
- Mở rộng sự hợp tác quốc tế, quảng bá các giá trị Văn hóa, Triết học của dân tộc ra thế giới.
Muốn làm được những việc trên đây thì đồng thời phải tiến hành đào tạo một đội ngũ cán bộ khoa học trẻ có
đầy đủ năng lực, kiến thức tốt và phẩm chất đạo đức để sẵn sàng tiếp tục sự nghiệp nghiên cứu của các thế hệ cha anh
đã đi trước.
Để góp phần làm rõ hơn cơ sở khoa học của sự nghiệp đổi mới và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta,


CSDL PICMS Thông tin Hỏi – đáp phục vụ ĐBQH của Phòng Thông tin, Trung tâm Thông tin – TV – NCKH, Văn phòng Quốc hội

trong hướng thứ nhất việc nghiên cứu tập trung vào các vấn đề cơ bản như: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội; mô hình phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta; vấn đề động lực của sự phát triển
kinh tế - xã hội; vấn đề dân chủ hóa đời sống xã hội; nghiên cứu và nhận thức lại di sản của các nhà kinh điển về chủ
nghĩa xã hội và hàng loạt các vấn đề khác trong các lĩnh vực cụ thể khác nhau của đời sống xã hội, của sự nghiệp đổi
mới. Ở hướng thứ hai, nhằm kế thừa và vận dụng có hiệu quả di sản tư tưởng triết học, văn hóa của cha ông, Viện đã
tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản như: Lịch sử tư tưởng, trước hết là tư tưởng Triết học Việt Nam; lịch sử

Phật giáo Việt Nam; các vấn đề của Nho giáo và ảnh hưởng của nó tại Việt Nam; đặc biệt là vấn đề nghiên cứu tư
tưởng Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, khác với thời kỳ trước đây, trong thời kỳ này nghiên cứu cơ bản được chú trọng và
đầu tư thích đáng cả về nhân lực và vật lực.
Phương hướng nội dung nghiên cứu của Viện Triết học trong những năm tới là cơ sở chính, quan trọng để
Phòng Thư viện định hướng xây dựng nội dung, chính sách phát triển nguồn lực thông tin của mình phục vụ đắc lực
cho công tác nghiên cứu, đào tạo của Viện nói riêng và các nhà khoa học nghiên cứu về Triết học nói chung.


CSDL PICMS Thông tin Hỏi – đáp phục vụ ĐBQH của Phòng Thông tin, Trung tâm Thông tin – TV – NCKH, Văn phòng Quốc hội

1.1.2. Phòng Thư viện Viện Triết học với nhiệm vụ chiến lược của Viện
1.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Thư viện
Thư viện là bộ phận có vai trò quan trọng, không thể thiếu trong việc phục vụ hoạt động nghiên cứu và đào tạo
triết học. Do nhận thức được ý nghĩa của hoạt động này nên lãnh đạo Viện qua các thời kỳ đã rất quan tâm phát triển
Thư viện Triết học ngay từ khi thành lập.
Xuất phát từ chức năng và nhiệm vụ chung của Viện Triết học, chức năng nhiệm vụ của Thư viện Viện Triết
học được xác định là:
- Lưu trữ và phổ biến các ấn phẩm nghiên cứu liên quan đến Triết học.
- Tiến hành xây dựng, tổ chức hoạt động thông tin - thư viện phục vụ cán bộ nghiên cứu nói chung nhằm đáp
ứng nhu cầu tìm tin của bạn đọc một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác. Thư viện sử dụng những phương tiện thông
tin hiện đại đồng thời kết hợp việc sử dụng các phương tiện tìm tin truyền thống như hệ thống mục lục, cùng với việc
xây dựng các cơ sở dữ liệu giúp cho những cán bộ nghiên cứu tìm được tài liệu nhanh nhất trong thời gian ngắn nhất.
- Tổng hợp, sắp xếp, in các ấn phẩm thông tin sách và tạp chí theo chủ đề, giúp các nhà nghiên cứu rút ngắn
thời gian sưu tầm tài liệu, tập trung thời gian nghiên cứu, đem lại hiệu quả cao.
- Tổng quan tài liệu theo chủ đề nghiên cứu của các phòng và Viện đặt hàng. Hàng năm Thư viện sưu tầm các
bài báo theo chuyên đề có liên quan đến ngành Triết học góp phần hỗ trợ người dùng tin sử dụng có hiệu quả cao.
- Tổ chức trưng bày, triển lãm tài liệu mới hay tài liệu theo chuyên đề, giới thiệu đến độc giả những tài liệu cụ
thể giúp họ tìm được nguồn tài liệu phong phú, đi sâu nghiên cứu, khai thác thông tin.
- Phục vụ đọc, phổ biến thông tin, khai thác nội dung tài liệu để cung cấp cho người dùng tin. Thư viện tổ chức



CSDL PICMS Thông tin Hỏi – đáp phục vụ ĐBQH của Phòng Thông tin, Trung tâm Thông tin – TV – NCKH, Văn phòng Quốc hội

phòng đọc, phòng mượn, giúp đọc giả khai thác, tra cứu tài liệu theo yêu cầu một cách tốt nhất.
Căn cứ vào vai trò, chức năng, nhiệm vụ được giao, công tác bổ sung, trao đổi của Thư viện được đầu tư thỏa
đáng; có chính sách phát triển cụ thể, phù hợp với yêu cầu của Viện Triết học.
1.1.2.2. Đội ngũ cán bộ trong Thư viện
Phòng Thư viện có 4 cán bộ, trong đó có 1 cán bộ có trình độ thạc sĩ Triết học; 2 thạc sĩ Văn hóa và 1 học viên
cao học thư viện. Hầu hết cán bộ sử dụng tương đối tốt một ngoại ngữ (tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Trung). Để đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ, Phòng luôn chú trọng đến việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ trẻ,
như thường xuyên được cử đi học các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ do Viện Thông tin Khoa học xã hội, Trung tâm
Thông tin Tư liệu Khoa học và Công nghệ Quốc gia tổ chức.
Do được đào tạo cơ bản, đội ngũ cán bộ trong phòng đã đảm nhiệm toàn bộ các khâu trong hoạt động thông tin
- thư viện, từ việc bổ sung, thu thập tài liệu đến xử lý thông tin, phục vụ người dùng tin. Các công việc trong phòng
đều được phân công cụ thể, phù hợp với khả năng của từng cán bộ:
- Giám đốc phụ trách chung và theo dõi tình hình tin học hóa, thực hiện công tác bổ sung, trao đổi tài liệu.
- Phó giám đốc phụ trách công tác theo dõi, xử lý nội dung và kỹ thuật sách và tạp chí nhập vào kho.
- Một cán bộ phụ trách phòng đọc, quản lý kho sách và công tác phục vụ người dùng tin.
- Một cán bộ phụ trách phòng đọc, quản lý kho tư liệu và công tác phục vụ người dùng tin.
Ngoài ra các thành viên trong Thư viện đều tham gia công tác tin học hóa thư viện do Viện Khoa học xã hội
Việt Nam giao nhiệm vụ hàng năm.
1.1.2.3. Cơ sở và vật chất


CSDL PICMS Thông tin Hỏi – đáp phục vụ ĐBQH của Phòng Thông tin, Trung tâm Thông tin – TV – NCKH, Văn phòng Quốc hội

Thư viện Viện Triết học đã được đầu tư cơ sở vật chất và các trang thiết bị đáp ứng được nhu cầu của người
dùng tin hiện nay. Thư viện được bố trí 8 phòng, trong đó 4 phòng dùng làm kho, 1 phòng đọc, 2 phòng thủ thư phục
vụ bạn đọc, 1 phòng bổ sung và xử lý nghiệp vụ. Các phòng làm việc, phòng đọc, phòng kho được trang bị hệ thống
chiếu sáng, máy hút ẩm, máy hút bụi, điều hòa, quạt thông gió. Các phương tiện để làm việc gồm có 4 máy tính đều

nối mạng Internet, trong đó có 1 máy chủ chuyên dùng lưu trữ các CSDL đã được tích hợp nối mạng LAN và Internet
để các máy tính trong Viện có thể tra cứu tài liệu, 3 máy in Laser, các hệ thống phần mềm chuyên dụng phục vụ cho
việc phổ biến thông tin và người dùng tin.


CSDL PICMS Thông tin Hỏi – đáp phục vụ ĐBQH của Phòng Thông tin, Trung tâm Thông tin – TV – NCKH, Văn phòng Quốc hội

SƠ ĐỒ PHÒNG THƯ VIỆN TRIẾT HỌC


CSDL PICMS Thông tin Hỏi – đáp phục vụ ĐBQH của Phòng Thông tin, Trung tâm Thông tin – TV – NCKH, Văn phòng Quốc hội

1.2. ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI DÙNG TIN Ở THƯ VIỆN VIỆN TRIẾT HỌC
Để xây dựng và phát triển nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin của Thư viện, đề tài đã tiến hành nghiên cứu để xác định lại
một cách cụ thể: người dùng tin là ai, họ có những đặc điểm và nội dung nhu cầu tin của họ như thế nào.
Việc tìm hiểu đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin tại Viện Triết học đã được tiến hành bằng cách sử dụng bảng câu hỏi. Là
một Thư viện chuyên ngành, số lượng bạn đọc không lớn như thư viện các trường đại học hoặc các thư viện tổng hợp khác... Mẫu nghiên
cứu trả lời bảng hỏi được chọn ngẫu nhiên trên tất cả các đối tượng người dùng tin thường đến Thư viện trong vòng 4 tháng (từ
10/1/2007 đến 10/4/2007).
Tổng số bảng hỏi phát ra là 150 và số thu lại là 10, đạt 93,3%. Trên cơ sở số bảng hỏi thu về, tác giả đã tiến hành thống kê, phân
tích và kết hợp với các báo cáo công tác phục vụ bạn đọc thường niên của đơn vị để đưa ra những đánh giá khách quan và tương đối
chính xác về nhu cầu tin của người dùng tin. Trong phần này luận văn đi sâu phân tích, xác định một số yếu tố sau:
- Xác định đối tượng người dùng tin tại Viện Triết học
- Trình độ chuyên môn, ngoại ngữ của người dùng tin
- Nội dung và loại hình tài liệu người dùng tin quan tâm
Các kết quả phân tích, so sánh này là cơ sở để đưa ra các giải pháp xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin nhằm đáp ứng kịp
thời, đầy đủ nhu cầu tin của các nhà nghiên cứu Triết học.
Dưới đây là một số nhận xét về đặc điểm người dùng tin trên cơ sở phân tích kết quả phiếu điều tra:
Bảng 1: Người dùng tin chia theo nghề nghiệp đối tượng


Đối tượng
Cán bộ nghiên cứu

Số người

%

42

30,0


CSDL PICMS Thông tin Hỏi – đáp phục vụ ĐBQH của Phòng Thông tin, Trung tâm Thông tin – TV – NCKH, Văn phòng Quốc hội

Nghiên cứu sinh

26

18,6

Học viên cao học

28

20,0

Sinh viên các trường Đại học

17


12,1

Cán bộ giảng dạy tại các trường ĐH

14

10,0

Cán bộ các cơ quan khác

13

9,3

Tổng số mẫu

140

100,0

Bảng trên cho thấy số lượng bạn đọc là cán bộ nghiên cứu của Viện chiếm phần lớn: 42 người (chiếm 30,0%). Đối tượng bạn đọc
là nghiên cứu sinh 26 người (chiếm 18,6%), học viên cao học là 28 người (chiếm 20,0%). Số liệu này là tương ứng với cơ cấu tổ chức và
cán bộ của Viện Triết học hiện nay. Phòng Thư viện là một Thư viện chuyên ngành có nhiệm vụ đầu tiên là phục vụ cán bộ nghiên cứu
trong Viện và các nghiên cứu sinh và học viên mà Viện đang đào tạo.
Đối tượng sinh viên chiếm 12,1% tổng số bạn đọc và cũng là đối tượng được Viện khuyến khích sử dụng những thông tin của
Thư viện nhằm hỗ trợ việc phổ biến, truyền bá kiến thức Triết học.
Thành phần bạn đọc thuộc các đơn vị khác như giảng viên các trường đại học, cán bộ nghiên cứu thuộc các viện nghiên cứu khác
trong Viện Khoa học Xã hội và Nhân văn cũng như cán bộ các cơ quan khác chiếm tỷ lệ ít hơn. Điều này cho thấy tính chất chuyên
ngành hẹp của đơn vị được nghiên cứu.


1.2.1. Trình độ học vấn
Người dùng tin tại Viện Triết học là những người có trình độ học vấn cao. Trong số 140 người được hỏi, có 36
người có học vị là tiến sĩ (trong số này có 13 người là giáo sư và Phó giáo sư, 1 người phó giáo sư, tiến sĩ khoa học)


CSDL PICMS Thông tin Hỏi – đáp phục vụ ĐBQH của Phòng Thông tin, Trung tâm Thông tin – TV – NCKH, Văn phòng Quốc hội

chiếm 25,7%; 45 người học vị là thạc sĩ, chiếm 32,1%; 41 người là cử nhân, chiếm 29,3%, 18 người là sinh viên
chiếm 12,9%.
1.2.2. Lĩnh vực hoạt động
Trong số 140 người được hỏi thì có 101 người làm công tác nghiên cứu, chiếm 84,3%; những người vừa
nghiên cứu vừa giảng dạy là 14 người; số người vừa tham gia giảng dạy, đồng thời cũng là cán bộ nghiên cứu và
quản lý là 8 người, 17 người vừa học tập vừa tham gia nghiên cứu.
Hầu hết các nhóm bạn đọc đều tham gia vào ít nhất 2 hoạt động. Trong số đó, nhóm cán bộ nghiên cứu của
Viện Triết học thực hiện cả 4 hoạt động, gồm: học tập, nghiên cứu, giảng dạy và quản l ý. Có những người đồng thời
thực hiện 3 hoạt động, gồm: người nghiên cứu, giảng dạy và nhà quản lý. Điều này cho thấy yêu cầu dùng tin của họ
là khá đa dạng, vì vậy việc đáp ứng nhu cầu dùng tin của họ cũng cần phải có những phương thức cụ thể, sát hợp.
Ngay trong số sinh viên các trường đại học đến khai thác thông tin ở Thư viện, với 100% tham gia hoạt động
học tập, có đến 2/3 trong số họ còn tham gia hoạt động nghiên cứu. Và có lẽ đó cũng là nguyên nhân hay động cơ dẫn
họ đến thư viện của Viện Triết học.
Theo mức độ tham gia nghiên cứu khoa học, có 11,4% số bạn đọc đang tham gia đề tài cấp Nhà nước; 35,7%
tham gia đề tài cấp Bộ; 3,6% tham gia thực hiện các đề tài, dự án với nước ngoài. Số còn lại đều là những người thực
hiện đề tài cấp Viện. Ở đây tỷ lệ tham gia đề tài cấp Nhà nước và quốc tế chủ yếu là tr ình độ tiến sĩ, còn hầu hết mọi
trình độ đều tham gia đề tài cấp Viện.


CSDL PICMS Thông tin Hỏi – đáp phục vụ ĐBQH của Phòng Thông tin, Trung tâm Thông tin – TV – NCKH, Văn phòng Quốc hội

1.2.3. Trình độ ngoại ngữ
Nhìn chung qua số liệu của phiếu điều tra thì khả năng sử dụng ngoại ngữ của bạn đọc tại Viện Triết học khá

cao, hầu hết bạn đọc đều sử dụng được tiếng Anh (80 người - 57,1%), tiếp theo là tiếng Nga (23 người - 16,4%), tiếng
Pháp (6 người - 4,3%), tiếng Trung (16 người - 11,4%).
Tuy nhiên, trên thực tế quan sát và qua sổ mượn của bạn đọc thì việc sử dụng ngoại ngữ để đọc tài liệu chuyên
ngành chỉ rơi vào một số ít người (khoảng hơn 20 người) là thường xuyên đọc tài liệu tiếng Anh. Lý do là các cán bộ
nghiên cứu thường tham gia và làm chủ nhiều đề tài nghiên cứu, nên thời gian dành cho việc tìm và đọc tài liệu bị hạn
chế. Mặt khác, giữa thông tin “biết” một ngoại ngữ nào đó (thậm chí có bằng cấp, chứng chỉ) với việc có thể sử dụng
thực sự ngoại ngữ để đọc sách hoặc giao tiếp vẫn còn khoảng cách.
Còn các nghiên cứu viên trẻ và sinh viên thì trình độ ngoại ngữ còn nhiều hạn chế, chưa thể sử dụng tài liệu
chuyên ngành, do vậy chủ yếu họ chỉ sử dụng tiếng Anh trong việc tra cứu tin trên Internet.
Số người có thể sử dụng tiếng Nga là 16,4%, đa số là những cán bộ được đào tạo ở Nga về từ trước những năm
1990. Trong số cán bộ nghiên cứu Viện Triết học, có gần 1/3 đọc được tiếng Nga. Họ cũng là những người thuộc
nhóm tuổi cao trên 50 tuổi, chiếm 25,7% số tiến sỹ của Viện. Điều này có lý do lịch sử là từ đầu những năm 1990 trở
về trước, nơi gọi cán bộ Việt Nam đi đào tạo về Triết học chỉ hạn chế là Liên Xô cũ và các nước Đông Âu với tiếng
Nga là ngoại ngữ chính. Tuy nhiên, gần 2 thập niên qua, nguồn sách nhập từ Nga về rất ít, các thông tin lại ít được
cập nhật hoặc không tương thích với các nguồn tin từ các ngữ Latinh (Anh, Pháp), nên số lượng bạn đọc tài liệu tiếng
Nga hầu như không đáng kể.


CSDL PICMS Thông tin Hỏi – đáp phục vụ ĐBQH của Phòng Thông tin, Trung tâm Thông tin – TV – NCKH, Văn phòng Quốc hội

Bảng 2 : Sử dụng ngoại ngữ trong việc khai thác tin (%)
Các ngôn ngữ thường được sử dụng
Đối tượng

Tiếng Anh

Tiếng
Nga

Tiếng

Trung

Tiếng
Pháp

Cán bộ nghiên cứu

23,8

65,2

25,0

100

Học viên cao học

28,8

0

6,3

0

Nghiên cứu sinh

26,3

8,7


31,3

0

Sinh viên các trường đại học

7,5

0

31,3

0

Giảng viên

6,3

26, 1

0

0

Đối tượng khác

7,5

0


6,3

0

Trình độ, học hàm
Cử nhân

33,8

4,3

6,3

16,7

GS, PGS

3,8

34,7

6,3

0

Thạc sĩ

42,5


8,7

37,5

50,0

Tiến sĩ , TSKH

12,5

52,2

12,6

33,3

Khác

7,5

0

37,5

0

0

25,0


16,7

Nhóm tuổi
Dưới 30

32,5


CSDL PICMS Thông tin Hỏi – đáp phục vụ ĐBQH của Phòng Thông tin, Trung tâm Thông tin – TV – NCKH, Văn phòng Quốc hội

31 - 45

43,8

17,4

43,8

50,0

46 - 55

20,0

65,2

25,0

33,3


Từ 55 trở lên

3,8

17,4

6,3

0

Chung
57,1
16,4
11,4
4,3
Nhìn chung nhu cầu đọc tài liệu của người dùng tin tại Thư viện Triết học khá cao. Họ dành nhiều thời gian
cho việc đọc và nghiên cứu. Kết quả điều tra cho thấy hàng ngày phần lớn người dùng tin sử dụng từ 1 - 2 giờ để đọc
tài liệu tại thư viện (64 người, chiếm 45,7%), 2 - 4 giờ để đọc ở nhà (48,6%). Có xu hướng, tuy không thật tuyệt đối,
nhưng thông thường là: người dùng tin trẻ thường đọc ở thư viện từ 1 - 2 giờ/ngày, trong khi các cán bộ trung niên
đọc phổ biến dùng 2 - 4 giờ để đọc ở nhà. Nam giới đọc ở thư viện và ở nhà đều nhiều hơn nữ giới. Bạn đọc có học
vấn càng cao thì cũng dành thời gian đọc nhiều hơn.
Bảng 3 : Mức độ đến các thư viện liên quan (%)
Thường
xuyên

Thỉnh
thoảng

Tổng số


Thư viện Quốc gia

11,4

81,4

92,8

Thư viện Viện Thông tin Khoa học Xã hội

6,4

60,7

67,7

Thư viện Hà Nội

0

9,3

9,3

Các Thư viện thuộc Viện Khoa học Xã hội
Việt Nam

0

43,6


43,6

Tên thư viện


CSDL PICMS Thông tin Hỏi – đáp phục vụ ĐBQH của Phòng Thông tin, Trung tâm Thông tin – TV – NCKH, Văn phòng Quốc hội

Thư viện Quân đội

5,0

39,3

44,3

0

12,1

12,1

Thư viện Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh

1,4

4,3

5,7


Trung tâm Thông tin - thư viện Đại học
Quốc gia Hà Nội

10,0

9,3

19,3

Thư viện các trường đại học và học viện
khác

7,1

2,1

9,2

Trung tâm Thông tin Khoa học & Công
nghệ Quốc gia

Ngoài việc dành thời gian để tìm và đọc tài liệu tại Thư viện Viện Triết học, người dùng tin còn dành thời gian
để đọc tài liệu ở một số thư viện khác. Các thư viện mà bạn đọc thường đến để đọc tài liệu là Thư viện Quốc gia
(92,8%), Thư viện Viện Thông tin Khoa học xã hội (67,l%), Thư viện Hà Nội, Thư viện Quân đội, Trung tâm Thông
tin - thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội. Ngoài ra, để có được những công trình nghiên cứu toàn diện, có giá trị, ngoài
những thông tin về Triết học, bạn đọc còn cần phải tham khảo so sánh, đối chiếu với nhiều lĩnh vực khác nhau, vì
vậy, bạn đọc còn thường đồng thời đến các thư viện thuộc Viện Khoa học Xã hội Việt Nam như: Thư viện Viện Nhà
nước Pháp luật, Thư viện Viện Xã hội học, Thư viện Viện nghiên cứu Tôn giáo...
Lý do được người dùng tin đưa ra là nguồn tài liệu tại các thư viện đó rất phong phú và chuyên sâu đối với

những đề tài họ cần nghiên cứu. Qua đây cho thấy Thư viện Viện Triết học cần có các biện pháp để phối hợp chia sẻ


×