Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán VN INDEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.34 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ
ĐẾN CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN VN-INDEX
Ngành: TÀI CHÍNH
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn: Ths. TÔ THỊ NHẬT MINH
Sinh viên thực hiện: VÕ THÙY DƯƠNG
MSSV: 1211191328

Lớp: 12DTDN05

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TẬP TỐT NGHIỆP
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ
ĐẾN CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN VN-INDEX
Ngành: TÀI CHÍNH
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn: Ths. TÔ THỊ NHẬT MINH
Sinh viên thực hiện: VÕ THÙY DƯƠNG
MSSV: 1211191328


Lớp: 12DTDN05

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2016
i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là bài phân tích của riêng tôi, được sự hỗ trợ của giảng viên
hướng dẫn là Ths.Tô Thị Nhật Minh. Các số liệu sử dụng phân tích trong đồ án có nguồn
gốc rõ ràng và đã được công bố theo đúng quy định. Bên cạnh đó, nhóm chúng tôi có
tham khảo tài liệu từ một số nguồn thông tin khác nhau để phục vụ cho khóa luận tốt
nghiệp của tôi và có trích dẫn cụ thể. Các kết quả phân tích trong đồ án do tôi tự tìm hiểu,
phân tích một cách trung thực, khách quan và chưa từng công bố trong bất kỳ đồ án nào.
Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

TP Hồ Chí Minh, ngày …..tháng …..năm ……
Tác giả
(Ký tên)

ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến giảng viên
Ths. Tô Thị Nhật Minh đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện
luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị nhân viên tại Công ty cổ phần
chứng khoán FPT đã nhiệt tình hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn khoa Kế Toán – Tài chính – Ngân hàng đã tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi trong quá trình học và tốt nghiệp tại trường.

Trong thời gian hoàn thành đề tài này nhóm tôi đã có nhiều cố gắng và nỗ lực nhưng
không tránh khỏi sự sai sót. Tôi rất mong nhận được nhận được nhứng ý kiến đóng góp
từ Thầy Cô để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

………………, ngày … tháng … năm …
(SV ký và ghi rõ họ tên)

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ ĐẦY ĐỦ

CHỮ VIẾT TẮT
TTCK

Thị trường chứng khoán

GDCK

Giao dịch chứng khoán

TTGDCK

Trung tâm giao dịch chứng khoán

NĐT

Nhà đầu từ


NHTW

Ngân hang Trung Ương

QTRR

Quản trị rủi ro

UBCKNN

Ủy ban chứng khoán Nhà Nước

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tóm tắt các biến nghiên cứu
Bảng 3.2: Tóm tắt kỳ vọng tương quan giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô và TTCK
Bảng 4.1: Kiểm định nghiệm đơn vị
Bảng 4.2: Xác định độ trễ tối ưu
Bảng 4.3: Kiểm định đồng liên kết
Bảng 4.4: Kiểm định tự tương quan

v


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Cung ứng tiền tệ
Đồ thị 4.1: Diễn biến của VN-Index giai đoạn 2006 - 2015

Đồ thị 4.2: Quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và VN-Index
Đồ thị 4.3: Quan hệ giữa giá dầu thế giới và VN-Index
Đồ thị 4.4: Quan hệ giữa lãi suất cho vay và VN-Index
Đồ thị 4.5: Quan hệ giữa lạm phát và VN-Index
Đồ thị 4.6: Quan hệ giữa cung tiền và VN-Index

vi


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................................ 1
1.1

Lý do chọn đề tài............................................................................................................. 1

1.2

Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 2

1.3

Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................................... 3

1.4

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 3

1.5

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 3


1.6

Kết cấu đề tài: 5 chương ................................................................................................ 4

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ LUẬN ............................................................................ 5
2.1

Lý luận chung về chỉ số giá chứng khoán ..................................................................... 5

2.1.1

Khái niệm .................................................................................................................. 5

2.1.2.

Phương pháp tính chỉ số giá chứng khoán ................................................................ 5

2.2

Các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến chỉ số giá chứng khoán VN-Index ................ 8

2.2.1

Tỷ giá hối đoái........................................................................................................... 8

2.2.2.

Giá dầu .................................................................................................................... 10


2.2.3.

Lãi suất .................................................................................................................... 11

2.2.4.

Lạm phát .................................................................................................................. 12

2.2.5.

Cung tiền ................................................................................................................. 12

CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU........................................................................ 15
3.1.

Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................................ 15

3.2.

Mô tả các biến ............................................................................................................... 15

3.3.

Giả thiết nghiên cứu ..................................................................................................... 17

3.4.

Mô hình nghiên cứu ...................................................................................................... 19

3.5.


Các phương pháp kiểm định ....................................................................................... 21

3.5.1.

Kiểm định nghiệm đơn vị (Unit Root Tests)........................................................... 21

3.5.2.

Kiểm định đồng liên kết (Cointegration Tests) ....................................................... 23

3.5.3.

Mô hình vecto hiệu chỉnh sai số (VECM)............................................................... 24

3.5.4.

Kiểm định tự tương quan phần dư từ mô hình VECM ........................................... 24

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................ 26
4.1.

Phân tích thống kê mô tả ............................................................................................. 26

4.2.1.

Phân tích biến động của chỉ số giá chứng khoán VN-Index ................................... 26

4.2.1.


Phân tích các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến chỉ số VN-Index .................................. 30

4.1.2.1.

Tỷ giá hối đoái và VN-Index ............................................................................... 30

4.1.2.2.

Giá dầu thế giới và VN-Index ............................................................................. 32

4.1.2.3.

Lãi suất cho vay và VN-Index ............................................................................. 34

4.1.2.4.

Lạm phát và VN-Index ........................................................................................ 36

vii


4.1.2.5.
4.2.

Cung tiền và VN-Index........................................................................................ 38

Kết quả nghiên cứu....................................................................................................... 39

4.2.1.


Kết quả kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu ...................................................... 39

4.2.2.

Xác định độ trễ tối ưu .............................................................................................. 41

4.2.3.

Kết quả kiểm định đồng liên kết ............................................................................. 42

4.2.4.

Kết quả xác định quan hệ trong dài hạn giữa các biến nghiên cứu ......................... 43

4.2.5.

Thảo luận kết quả ước lượng mô hình trong dài hạn .............................................. 44

4.2.6.

Kết quả kiểm định tự tương quan phần dư từ mô hình VECM ............................... 46

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 47
5.1.

Kết luận ......................................................................................................................... 47

5.2.

Định hướng phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn 2016 – 2021 .............................. 47


5.3.

Khuyến nghị .................................................................................................................. 49

5.3.1.

Một số khuyến nghị về chính sách kinh tế vĩ mô .................................................... 49

5.3.2.

Khuyến nghị trong nội tại TTCK Việt Nam ........................................................... 53

5.3.2.1.

Nâng cao chất lượng hàng hóa và đa dạng hóa sản phẩm cho TTCK ................. 53

5.3.2.2.

Kích cầu và khơi thông nguồn vốn ...................................................................... 54

5.4.

Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................... 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 59

viii



CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Thị trường chứng khoán là một kênh đầu tư của các nhà đầu tư có vốn nhàn rỗi và
là nơi các doanh nghiệp có thể huy động thêm vốn để phát triển hoạt động kinh doanh.
Không những vậy, chứng khoán còn được coi là “hàn thử biểu” của nền kinh tế, đánh giá
giá trị doanh nghiệp và tình hình kinh tế, tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện chính
sách kinh tế vĩ mô. Chính thức xuất hiện tại Việt Nam vào năm 2000, sau hơn 15 năm
hoạt động, TTCK Việt Nam vẫn còn non trẻ so với các nước trong khu vực như Malaysia
(1960), Thái Lan (1962), Singapore (1973)…do đó tính ổn định của thị trường chưa cao
và chưa thực sự là “hàn thử biểu” của toàn bộ nền kinh tế. Trong thời gian qua, chúng ta
đã chứng kiến những thăng trầm của TTCK thông qua chỉ số giá chứng khoán VN-Index,
từ đó nhận thấy được những hạn chế của thị trường như tính thanh khoản thấp, sự tăng
trưởng chưa tích cực do nhà đầu tư thường chạy theo phong trào, thị trường còn thiếu
vắng các nhà đầu tư dài hạn, hệ thống các tổ chức trung gian hỗ trợ hoạt động còn nhiều
hạn chế, khung pháp lý của thị trường còn nhiều bất cập…Hiện nay các cơ quan ban
ngành đã và đang tích cực đưa ra những giải pháp nhằm đưa TTCK về đúng với vai trò
của nó đối với nền kinh tế, để làm được điều này, chúng ta cần đặt ra câu hỏi: những
nguyên nhân nào làm cho TTCK Việt Nam diễn biến phức tạp như thời gian vừa qua và
đâu là giải pháp hữu hiệu nhất? Có thể thấy những thông tin tiêu cực về kinh tế vĩ mô đã
có tác động không nhỏ đến sự sụt giảm của TTCK trong thời gian vừa qua, và cũng có
khi thị trường kinh tế khả quan nhưng điều đó lại không được nhìn thấy ở TTCK, như
vậy câu hỏi đặt ra là giữa TTCK Việt Nam và các yếu tố kinh tế vĩ mô thật sự có mối
tương quan nào không?
Thực tế, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến vấn đề
này. Cụ thể như: theo nghiên cứu năm 2009 của Asmy, Mohamed và cộng sự tại
Malaysia giai đoạn trước và sau khủng hoảng (1987-1995 và 1999-2007) cho thấy lạm
phát có tương quan thuận, cung tiền tương quan nghịch, còn tỷ giá hối đoái có tương
quan thuận trong giai đoạn trước khủng hoảng và tương quan nghịch sau khủng hoảng
với chỉ số giá chứng khoán; nghiên cứu của Adman Hussian tại thị trường Karachi
1



(Pakistan) năm 2009 cho thấy, trong dài hạn, các yếu tố chỉ số sản xuất công nghiệp, tỷ
giá hối đoái, dự trữ ngoại hối, cung tiền và chỉ tiêu tổng tài sản cố định có tương quan
thuận, lãi suất ảnh hưởng không đáng kể, còn lạm phát lại có tương quan nghịch với giá
cổ phiếu; nghiên cứu tại thị trường chứng khoán Trung Quốc và Ấn Độ của Seyed Mehdi
Hosseini. Zamri Ahmad và Yew Wah Lai năm 2011 có kết quả như sau: tại Trung Quốc
giá dầu thô và cung tiền đồng biến với chỉ số giá chứng khoán trong dài hạn, tại Ấn Độ
thì ngược lại, tuy nhiên trong ngắn hạn tại Trung Quốc giá dầu thô nghịch biến, cung tiền
và lạm phát đồng biến với chỉ số giá chứng khoán và ở Ấn Độ cũng có kết quả ngược lại.
Nhìn chung, có thể thấy các yếu tố kinh tế vĩ mô có tác động đến chỉ số giá chứng khoán.
Tuy nhiên, tác động đó là khác nhau khi được nghiên cứu ở các nước khác nhau hoặc
cùng một nước nhưng giai đoạn nghiên cứu khác nhau. Vì vậy, việc sử dụng các nghiên
cứu ở các quốc gia khác trên thế giới áp dụng cho TTCK Việt Nam là không khả thi. Do
đó, nghiên cứu thực nghiệm tác động của các biến kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng
khoán khi sử dụng chuỗi dữ liệu thời gian tại Việt Nam là điều vô cùng cần thiết. Đối với
các nhà hoạch định chính sách, kết quả nghiên cứu này có thể là nguồn tham khảo giúp
họ có được sự lựa chọn tối ưu nhất khi muốn tác động vào nền kinh tế theo đúng mục
đích; còn đối với các nhà đầu tư thì việc nắm rõ mối quan hệ giữa giá chứng khoán với
các biến kinh tế vĩ mô giúp họ có thể dự đoán được phần nào diễn biến của thị trường và
đưa ra các quyết định hợp lý. Chính vì lý do đó, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Tác
động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán VN-Index“

1.2 Mục đích nghiên cứu
 Mục tiêu chung
Phân tích sự tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán
VN-Index trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE).
 Mục tiêu cụ thể
-


Xác định các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến chỉ số giá chứng khoán VN-Index.

-

Đo lường và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá
chứng khoán VN-Index.

-

Đưa ra một số khuyến nghị nhằm tạo điều kiện phát triển TTCK Việt Nam.
2


1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu như trên, luận văn tập trung trả lời các câu hỏi nghiên
cứu sau:
-

Câu hỏi 1: Các yếu tố kinh tế vĩ mô nào tác động đến chỉ số giá chứng khoán VNIndex ?

-

Câu hỏi 2: Chiều hướng tác động và mức độ tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô
đến chỉ số giá chứng khoán VN-Index ?

-

Câu hỏi 3: Những khuyến nghị nào có thể được đưa ra từ kết quả nghiên cứu nhằm
phát triển TTCK Việt Nam ?


1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
-

Các yếu tố kinh tế vĩ mô: lạm phát, lãi suất, cung tiền, tỷ giá hối đoái, giá dầu, giá
vàng tác động lên chỉ số giá chứng khoán VN-Index.

-

Chỉ số giá chứng khoán VN-Index.

 Phạm vi nghiên cứu
-

Đề tài nghiên cứu trên Sở Giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh (HOSE).

-

Chỉ số giá chứng khoán VN-Index thu thập từ sàn HOSE trong giai đoạn từ tháng
1/2006 đến tháng 12/2015.

-

Dữ liệu được thu nhập từ các nguồn: Các chỉ tiêu tài chính của Quỹ Tiền tệ Quốc
tế (IFS-IMF), Cục thông tin năng lượng Hoa Kỳ (EIA), Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Ủy ban chứng khoán Nhà nước trong giai đoạn 2006 – 2015.

1.5 Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên
cứu định tính và định lượng sau đây:

 Nghiên cứu định tính
Được sử dụng bằng cách thu thập các số liệu và thông tin liên quan để quan sát sự biến
động của chỉ số giá chứng khoán VN-Index thông qua sự tác động của các biến kinh tế vĩ
mô. Phân tích mỗi quan hệ giữa các biến và đưa ra đánh giá sơ bộ.
3


 Nghiên cứu định lượng
Được sử dụng nhằm đo lường và đánh giá mối liên hệ giữa các biến, cho phép suy
luận thống kê từ kết quả thu được từ các mẫu cho kết quả của tổng thể. Trong phạm vi
bài nghiên cứu, tôi sử dụng chương trình Stata 13 để kiểm định các giả thuyết thông qua
các phương pháp: kiểm định nghiệm đơn vị, kiểm định đồng liên kết, mô hình véctơ hiệu
chỉnh sai số VECM (phân tích mối quan hệ giữa các biến trong dài hạn), kiểm định tự
tương quan.

1.6 Kết cấu đề tài: 5 chương
-

Chương 1: Giới thiệu

-

Chương 2: Tổng quan lý luận

-

Chương 3: Mô hình nghiên cứu

-


Chương 4: Kết quả nghiên cứu

-

Chương 5: Kết luận và khuyến nghị

4


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ LUẬN

2.1 Lý luận chung về chỉ số giá chứng khoán
2.1.1 Khái niệm
Chỉ số chứng khoán là số tương đối biểu hiện (bằng điểm), bằng sự quan hệ so
sánh giữa giá cổ phiếu bình quân kỳ nghiên cứu (hiện tại) với giá bình quân kỳ gốc đã
chọn (thường coi là 100 hoặc 1000). Chỉ số chứng khoán được cấu thành bởi 2 yếu tố là
loại chứng khoán (trọng số) và giá của từng chứng khoán cấu thành. Ví dụ, ở Việt Nam,
trong giai đoạn đầu chỉ số VN-Index là chỉ số duy nhất đại diện cho các cổ phiếu được
niêm yết trên thị trường GDCK. Chỉ số này được tính theo phương pháp trọng số giá thị
trường trên cơ sở các cổ phiếu được giao dịch; sau đó được mở rộng cho các trung tâm
GDCK Hà Nội (HNX-Index)
 Ý nghĩa
Chỉ số giá chứng khoán phản ánh xu hướng vận động chung của toàn bộ thị trường
nên nó là một thông tin không thể thiéu trong bất cứ một thông tin báo cáo nào về hoạt
động giao dịch trên thị trường chứng khoán.
Chỉ số giá chứng khoán cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư phân tích và đánh
giá thị trường chứng khoán một cách tổng quát khi cho thấy tình hình biến động giá
chứng khoán cũng như của cả thị trường, là cơ sở để đưa ra những quyết định đầu tư
mang tính chiến lược và dài hạn chứ không chỉ nhằm mục đích kiếm lời từ những biến
động giá tạm thời.

2.1.2. Phương pháp tính chỉ số giá chứng khoán
 Phương pháp Passcher
Đây là loại chỉ số giá thông dụng nhất và nó là chỉ số giá bình quân gia quyền giá
trị với quyền số là số lượng chứng khoán niêm yết thời kì tính toán:

Trong đó:


∑ni=1(qt pt )
IP = n
∑t=1(qt p0 )
5


Ip: chỉ số giá Passcher
pt: giá thời kỳ t
p0: giá thời kỳ gốc
qt: khối lượng (quyền số) thời điểm tính toán (t) hoặc cơ cấu của khối lượng thời
điểm tính toán
i: cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá
n: số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số
Chỉ số giá bình quân Passcher là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị lấy quyền
số là quyền số thời kỳ tính toán, vì vậy kết quả tính toán sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền
số (cơ cấu chứng khoán niêm yết) vào thời kỳ tính toán.
Các chỉ số KOSPI (Hàn Quốc), S&P 500 (Mỹ), ET-SE 100 (Anh), TOPIX (Nhật),
CAC (Pháp), TSE (Đài Loan), Hangseng (HongKong)... và Vn-Index của Việt Nam áp
dụng phương pháp này để tính chỉ số giá cổ phiếu.
 Phương pháp Laspeyres

Chỉ số giá bình quân Laspeyres là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị, lấy quyền
số là số cổ phiếu nêm yết thời kỳ gốc. Như vậy, kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu

quyền số thời kỳ gốc.

Trong đó:

∑ni=1(q0 pt )
IL = n
∑i=1(q0 p0 )

IL: chỉ số giá bình quân Laspeyres
pt: giá thời kỳ t

p0: giá thời kỳ gốc
6


q0: khối lượng (quyền số) thời kỳ gốc hoặc cơ cấu của khối lượng (số lượng cổ
phiếu niêm yết) thời kỳ gốc.
i: số cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá
n: số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số
Có ít quốc gia sử dụng phương pháp này, có thể tham khảo chỉ có chỉ số FAZ,

DAX của Đức.

 Chỉ số giá bình quân Fisher

Chỉ số bình quân Fisher là chỉ số bình quân nhân giữa chỉ số giá Passcher và chỉ
số giá Laspayres.

Trong đó:

IF = �IP IL


IF: chỉ số giá Fisher

IP: chỉ số giá Passcher

IL: chỉ số giá bình quân Laspayres
Theo thống kê chưa thấy quốc gia nào sử dụng phương pháp tính chỉ số giá này.

 Phương pháp số bình quân đơn giản


Phương pháp này đơn giản là lấy tổng thị giá của chứng khoán chia cho số chứng

khoán tham gia tính toán:

Trong đó:

∑ni=1 pi
IP =
n

7


IP: giá bình quân

pi: giá của chứng khoán i
n: số lượng chứng khoán đưa vào tính toán
Các chỉ số Dow Jone của Mỹ, Nikkei 225 của Nhật, MBI của Ý áp dụng phương

pháp này. Phương pháp này phù hợp khi giá của các cổ phiếu tham gia niêm yết đồng đều
hay độ lệch chuẩn (s) của nó thấp.

 Phương pháp bình quân nhân đơn giản
𝐧


𝐈𝐏 = �� 𝐩𝐢
𝐢=𝟏

Phương pháp này nên áp dụng khi độ lệch chuẩn giá các chứng khoán khá cao.

Các chỉ số Value line của Mỹ, FT 30 của Anh áp dụng phương pháp bình quân nhân đơn

giản này.

2.2 Các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến chỉ số giá chứng khoán VN-Index
2.2.1 Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là công cụ để đo lường giá trị đồng tiền quốc gia này so với giá trị
đồng tiền của quốc gia khác.
Ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức gia nhập WTO, hoạt động ngoại thương
phát triển và được đẩy mạnh, do đó tỷ giá có vai trò đáng kể trong thương mại quốc tế và
dòng vốn đầu tư nước ngoài, vì vậy khi xảy ra rủi ro tỷ giá, lợi nhuận kinh doanh và hiệu
quả đầu tư sẽ bị ảnh hưởng.
Theo lý thuyết thì tỷ giá hối đoái có tác động trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận
của các công ty xuất nhập khẩu. Cụ thể, đối với hoạt động xuất khẩu, trong trường hợp
các điều kiện khác giữ nguyên, khi tỷ giá hối đoái tăng, có nghĩa là đồng nội tệ mất giá,
thì giá hàng hóa dịch vụ của nước đó sẽ giảm đi tương đối so với nước ngoài. Dẫn đến
8


cầu về xuất khẩu hàng hóa dịch vụ nước đó sẽ tăng, cầu về hàng hóa nước ngoài sẽ giảm.
Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái giảm, tức là đồng nội tệ lên giá so với ngoại tệ, thì giá hàng
hóa nội địa sẽ đắt hơn tương đối so với nước ngoài. Điều này sẽ làm hạn chế xuất khẩu,
tăng nhập khẩu mở rộng cạnh tranh với hàng hóa sản xuất trong nước. Tình hình này có
xu hướng làm cho cán cân thương mại bị thiếu hụt. Tuy nhiên, đây là cơ hội cho các nhà

nhập khẩu, đặc biệt là nhập khẩu nguyên liệu, máy móc để phục vụ cho nhu cầu sản xuất
trong nước.
Tỷ giá hối đóai còn tác động đến hoạt động đầu tư quốc tế :
-

Đối với hoạt động đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI): Tỷ giá hối đoái tác
động tới giá trị phần vốn mà nhà đầu tư nước ngoài đầu tư hoặc góp vốn kinh
doanh tính theo đồng tiền của nước ngoài đầu tư. Bên cạnh đó, tỷ giá còn tác động
tới khoản lợi nhuận chuyển ra nước ngoài của nhà đầu tư và quá trình sản xuất
kinh doanh của họ. Vì vậy, những biến động của tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng đến
quyết định đầu tư từ phía đối tác nước ngoài.

-

Đối với đầu tư gián tiếp: Đây là loại hình đầu tư vào lĩnh vực mua bán, kinh
doanh các loại chứng khoán. Khi tỷ giá hối đoái thay đổi nó sẽ tác động lên giá cả
của các loại chứng khoán trên thị trường. Chẳng hạn, khi tỷ giá hối đoái tăng lên,
các nhà đầu tư sẽ đổ dồn vào mua các loại chứng khoán niêm yết bằng đồng tiền
lên giá đó để những biến động của tỷ giá ít ảnh hưởng đến quyền lợi của họ.
Ngược lại, khi tỷ giá của một đồng tiền giảm, hay đồng tiền đó mất giá, các chủ
đầu tư sẽ bán tháo các chứng khoán niêm yết bằng đồng tiền xuống giá để chuyển
sang các loại hình đầu tư khác. Nếu điều này xảy ra, nó sẽ tác động tiêu cực không
nhỏ đến nền kinh tế, đặc biệt là với các nước có thị trường chứng khoán phát
triển.
Đã có nhiều nghiên cứu cố gắng tìm ra mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và chỉ số

giá chứng khoán. Theo Dornbusch & Fisher (1980) có mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ
giá và giá chứng khoán; theo Ong & Izan (1999), có một mối liên hệ yếu giữa tỷ giá và
giá chứng khoán Úc cũng như các nước G7; Bahmani – Oskooee và Sohrabian (1992) lại
cho rằng không có mối liên hệ dài hạn giữa giá chứng khoán và tỷ giá tại Mỹ; Tabak

(2006) cho thấy tỷ giá và giá chứng khoán có mối tương quan ngược chiều. Tại Việt
Nam, kết quả nghiên cứu của Nguyễn Minh Kiều và cộng sự (2013) không tìm thấy mối
9


liên hệ nào giữa tỷ giá và giá chứng khoán, trong khi kết quả của Phan Thị Bích Nguyệt
và Phạm Dương Phương Thảo (2013) thì tác động này là ngược chiều.
2.2.2. Giá dầu
Luôn là ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam trong nhiều năm qua, ngành Dầu
khí đã có nhiều đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Dầu khí
không chỉ mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho quốc gia mà còn là nguồn năng lượng quan
trọng nhất hiện nay cho sự phát triển kinh tế. Dầu khí là nguồn năng lượng quan trọng
bậc nhất đang đóng góp 64% (tính đến thời điểm tháng 9/2012) tổng năng lượng đang sử
dụng toàn cầu. Mặc dù tổng kim ngạch xuất khẩu đang giảm dần song ngành dầu khí Việt
Nam vẫn là đơn vị duy trì mức đóng góp khoảng 18-22% tổng GDP.
Nghiên cứu của Jones và Kaul (1996) kiểm tra ảnh hưởng của giá dầu lên thu nhập
chứng khoán ở Mỹ (1947 – 1991), Nhật (1970 – 1991) và Anh (1962 – 1981) đã chỉ ra
tác động trái chiều của giá dầu lên thu nhập chứng khoán ở các quốc gia này. Nghiên cứu
của Goswami và Jung (1997) tại Hàn Quốc cũng cho rằng giá dầu ảnh hưởng tiêu cực đến
giá chứng khoán, nghiên cứu của Tunali (2010) tại Thổ Nhĩ Kỳ lại cho kết quả ngược lại
mặc dù cả hai nước này đều nhập khẩu dầu thô. Ngoài ra có một số nghiên cứu khác cho
ra hai kết quả khác nhau như nghiên cứu của Gan và cộng sự (2006) cho rằng giá dầu sẽ
ảnh hưởng tích cực tới chỉ số giá chứng khoán ở các nước xuất khẩu dầu thô, và tác động
tiêu cực đến các nước nhập khẩu dầu thô.
Về lý thuyết thì giá dầu tăng dẫn đến chi phí đầu vào của các ngành kinh tế tang
làm cho lợi nhuận kỳ vọng của các doanh nghiệp và niềm tin của nhà đầu tư về giá trị
doanh nghiệp trong tương lai bị sụt giảm và kết quả là sụt giảm giá chứng khoán. Tuy
nhiên, nếu đứng ở góc độ các doanh nghiệp hoạt động khai thác dầu mỏ và các hoạt động
dịch vụ liên quan, khi giá dầu tang lên giúp cho lợi nhuận tăng và tăng giá chứng khoán.
Theo khảo sát của El – Sharif (2005) về nhóm chứng khoán của các công ty khí đốt – dầu

mỏ ở Anh (1989 – 2001) cũng phát hiện sự gia tăng trong giá dầu sẽ làm tăng thu nhập
của các công ty này.

10


2.2.3. Lãi suất
Hiện nay, các nghiên cứu về mối quan hệ giữa lãi suất và chỉ số giá chứng khoán
vẫn chưa có một kết quả rõ ràng. Mukherjee & Naka (1995) đã chỉ ra sự thay đổi của lãi
suất trái phiếu chính phủ dù trong ngắn hạn hay dài hạn đều ảnh hưởng đến lãi suất phi
rủi ro danh nghĩa và qua đó ảnh hưởng đến lãi suất chiết khấu và TTCK. Reily & Brown
(2000) cho rằng dòng tiền vào TTCK có thể thay đổi theo lãi suất và cũng không chắc
chắn rằng nó sẽ tăng hay giảm khi lãi suất thay đổi theo một hướng nào đó. Patanapakorn
& Sharma (2007) lại cho thấy mối quan hệ tích cực giữa lãi suất ngắn hạn và giá chứng
khoán.
Lãi suất thấp cũng là điều kiện để kênh đầu tư chứng khoán trở nên hấp dẫn hơn
bởi nhà đầu tư sẽ không còn mặn mà với các khoản đầu tư có lãi suất cố định như trái
phiếu, gửi tiền ngân hàng...và có xu hướng vay vốn chi phí thấp để chuyển qua đầu tư
trên thị trường chứng khoán với kỳ vọng lợi nhuận cao và điều này làm cho giá cổ phiếu
tăng.
Ngược lại khi lãi suất tăng:
-

Các kênh đầu tư có tính an toàn cao như gửi tiền ngân hàng, đầu tư vàng lại được
ưa chuộng nên lượng tiền đầu tư trên thị trường chứng khoản giảm và kéo theo đó
giá cổ phiếu cũng giảm;

-

Lãi suất tăng có tác dụng thu hút nguồn vốn ngoại tệ đổ vào, gián tiếp làm cho

đồng nội tệ tăng giá và tác động làm giảm tỷ giá hối đoái, các DN xuất khẩu trong
trường hợp này sẽ gặp khó khăn khi hàng hóa của họ trở nên đắt đỏ cộng với chi
phí vốn tăng lên, hệ quả là doanh thu và lợi nhuận kỳ vọng giảm và ảnh hưởng đến
giá cổ phiếu của DN;

-

Lãi suất tăng lên khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh vì
chi phí vốn tăng cao, doanh nghiệp bắt buộc hoặc phải giảm các khoản đầu tư tăng
trưởng hoặc chấp nhận chi phí vốn bình quân tăng lên, kết quả là lợi nhuận giảm,
giá trị doanh nghiệp giảm và giá cổ phiếu giảm theo.

11


2.2.4. Lạm phát
Lạm phát là sự tăng mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự
mất giá trị của một loại tiền tệ. Khi so sánh với các nước khác thì lạm phát là sự giảm giá
trị tiền tệ của một quốc gia này so với các loại tiền tệ của quốc gia khác.
Kết quả nghiên cứu của Fama và Schwert (1977), Nelson (1976) và DeFina (1991)
đều cho rằng quan hệ giữa lạm phát và giá chứng khoán là nghịch biến. Lạm phát có thể
tác động đến tâm lý nhà đầu tư cũng như giá trị các khoản đầu tư trên thị trường chứng
khoán. Cụ thể khi lạm phát tăng cao, đồng tiền bị mất giá, nhà đầu tư có xu hướng chuyển
qua đầu tư các tài sản khác như vàng, ngoại tệ, lúc này thị trường chứng khoán giảm
điểm. Và khi dòng tiền chảy vào chứng khoán giảm, doanh nghiệp thiếu vốn đầu tư và
tăng trưởng chậm, giá cổ phiếu của doanh nghiệp giảm. Lạm phát tăng cũng làm gia tăng
chi phí đầu vào, doanh nghiệp buộc phải tăng giá bán để đảm bảo kế hoạch lợi nhuận.
Nếu giá bán tăng quá cao, người tiêu dùng sẽ chuyển qua sử dụng sản phẩm thay thế khác
làm doanh thu tiêu thụ giảm và lợi nhuận doanh nghiệp không đạt được như kế hoạch dẫn
đến giá chứng khoán giảm, chi trả cổ tức khó khăn.

Kết quả nghiên của tại New Zealand (1990 – 2003) của Christopher Gan, Minsoo
Lee, Hua Hwa Au Yong, Jun Zhang (2006) và tại Việt Nam (2004 – 2011) của Nguyễn
Minh Kiều và cộng sự (2013) cho thấy lạm phát và TTCK có mối quan hệ ngược chiều.
Tuy nhiên, kết quả ngược lại được chứng minh trong các nghiên cứu của Mohamed
Asmy, Wisam Rohilina, Aris Hassama và Md Fouad (2009) tại Malaysia (1987 – 2007).
Vì vậy, mối quan hệ giữa lạm phát và cổ phiếu là một câu hỏi thực nghiệm khó có câu trả
lời chính xác và mối quan hệ này sẽ thay đổi theo thời gian.

2.2.5. Cung tiền
Cung tiền là lượng tiền cung cấp cho nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu mua hàng
hóa, dịch vụ, tài sản...của các cá nhân và doanh nghiệp (không kể các tổ chức tín dụng).

12


Hình 2.1. Cung ứng tiền tệ

Nguồn: cfoviet.com
Trong đó:
- M0 = Tổng lượng tiền NHTW phát hành đang được lưu thông (tiền cơ sở)

- M1 = M0 + tiền mà các NHTM gửi tại NHTW (tiền mạnh) 

- M2 = M1+ chuẩn tệ (tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn...tại các tổ chức
tín dụng) 

- M3 = M2 + tất cả các khoản tiết kiệm khác gửi tại các tổ chức tín dụng
(trái phiếu, quốc gia, tín phiếu...) 

- M4 (áp dụng ở Anh) = M0 + tiền trong tài khoản các loại
Tính thanh khoản theo nghĩa rộng = M3 + các trái phiếu + các khoản đầu tư tín
thác
Nghiên cứu của Friedman và Schwartz (1963) đã đưa ra những giải thích đầu tiên

về mối quan hệ giữa cung tiền và chứng khoán, theo đó một sự gia tăng trong cung tiền
sẽ làm gia tăng tính thanh khoản và tín dụng cho người mua cổ phiếu dẫn đến giá các
chứng khoán tăng cao hơn.
Chính sách tiền tệ mở rộng:
13


Khi Chính phủ sử dụng chính sách này, lượng cung tiền tăng lên sẽ dẫn đến một
sự gia tăng trong tiêu dùng hàng hóa cũng như gia tăng việc sử dụng các tài sản tài chính
bao gồm chứng khoán. Ảnh hưởng trực tiếp từ động thái này chính là sự vượt trội của
thanh khoản trên TTCK và lãi suất nền kinh tế giảm xuống, từ đó giảm lãi suất chiết khấu
của chứng khoán, làm tăng giá kỳ vọng và tăng thu nhập. Tuy nhiên có các nghiên cứu
như của Cooper (1974) và Nozar – Taylor (1988) lại đưa ra kết quả cho rằng không có
mối quan hệ nào giữa chứng khoán và cung tiền cho dù chính sách mở rộng được thực
hiện.
Chính sách tiền tệ thắt chặt:
Chính sách này gây bất lợi cho TTCK vì một số nguyên nhân sau: thứ nhất, nó
làm giảm giá của chứng khoán do làm tăng lãi suất chiết khấu trong các mô hình định
giá; thứ hai, nó làm cho các chứng khoán có thu nhập cố định trở nên hấp dẫn hơn; thứ
ba, làm tăng chi phí hoạt động và từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp; thứ
tư, làm giảm xu hướng vay mượn để đầu tư và chứng khoán. Tuy nhiên, nghiên cứu của
Maysami và Koh (2000) đã chứng minh rằng có mối quan hệ cùng chiều khi Chính phủ
thắt chặt tiền tệ và tỷ suất sinh lời cổ phiếu ở TTCK Singapore do NĐT tin tưởng các
chính sách hiện tại của Chính phủ sẽ đem lại hiệu quả tốt cho nên kinh tế.
Nghiên cứu thực nghiệm Adman Hussian, Irfan Lal, Muhammad Mubin (2009) tại
Pakistan, Seyed Mehdi Hosseini, Zamri Ahmad & Yew Wah Lai (2011) tại Trung Quốc
và Nguyễn Minh Kiều và cộng sự (2013) tại Việt Nam đều có kết quả có tồn tại mối quan
hệ cùng chiều giữa cung tiền và chỉ số giá chứng khoán. Các nghiên cứu của Asmy
Mohamed, Rohilina Wisam, Hassama Aris và Fouad Md (2009) tại Malaysia,
Christopher Gan, Minsoo Lee, Hua Hwa Au Yong, Jun Zhang (2006) tại New Zealand đã

chứng minh điều ngược lại.
Vì vậy, theo Mukherjee và Naka (1995) ảnh hưởng của cung tiền lên giá chứng
khoán là một câu hỏi thực nghiệm, những nghiên cứu thực nghiệm ở các thị trường khác
nhau sẽ cho ra những kết quả khác nhau, có mối quan hệ cùng chiều, ngược chiều hay
thậm chí không có mối quan hệ nào giữa TTCK và cung tiền là điều hoàn toàn có thể xảy
ra.
14


CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
3.1. Dữ liệu nghiên cứu
Từ những mô hình đã đề cập ở chương tổng quan lý luận, tác giả tiến hành nghiên
cứu tác động của các biến kinh tế vĩ mô: tỷ giá, giá dầu, giá trị sản xuất công nghiệp, lãi
suất, lạm phát và cung tiền đến chỉ số giá chứng khoán VN-Index.
Tại Việt Nam, TTCK chỉ mới hoạt động được 16 năm nên việc lấy dữ liệu theo
năm là không phù hợp, do đó tác giả sử dụng dữ liệu theo tháng. Điều này góp phần phản
ánh trung thực hơn sự biến động của các chỉ số. Do gặp phải nhiều khó khăn trong việc
thu thập số liệu theo tháng của các biến nghiên cứu chỉ số sản xuất công nghiệp và lạm
phát nên tác giả thực hiện nghiên cứu giai đoạn từ tháng 01/2006 đến tháng 07/2014 tức
là có 103 quan sát cho mỗi biến nghiên cứu.
Chỉ số giá chứng khoán VN-Index được thu thập từ Sở giao dịch chứng khoán
TP.HCM. Các biến kinh tế vĩ mô được thu thập từ Tổng cục Thống kê Việt Nam và hệ
thống các chỉ tiêu tài chính của Quỹ tiền tệ Quốc tế (IFS-IMF), Cục thông tin năng lượng
Hoa Kỳ (EIA)

3.2. Mô tả các biến
Bài nghiên cứu bao gồm các biến sau:
 Biến phụ thuộc (Chỉ số giá chứng khoán):
• Biến chỉ số giá chứng khoán Vn-Index (VNI)
 Biến độc lập (Biến kinh tế vĩ mô):


• Tỷ giá hối đoái danh nghĩa VND/USD (EX) – đại diện cho yếu tố tỷ giá hối.
• Giá dầu thế giới (OP) – đại diện cho yếu tố giá dầu.
• Lãi suất cho vay (LR) – đại diện cho yếu tố lãi suất.

• Chỉ số giá tiêu dung (CPI) – đại diện cho yếu tố lạm phát.
• Cung tiền (M2) – đại diện cho yếu tố cung tiền

15


 Đo lường các biến:
-

Vn-Index: Chỉ số giá chứng khoán Vn-Index được tính là trung bình giá đóng cửa
các ngày trong tháng trên sàn HOSE.

Trong đó:

VN − Index =

100 ∗ ∑ni=1 P1i Q1i
∑ni=1 P0i Q 0i

P1i : Giá hiện hành của cổ phiếu i

Q1i : Khối lượng đang lưu hành (khối lượng niêm yết) của cổ phiếu i
P0i : Giá của cổ phiếu i thời kì gốc

-

Q 0i : Khối lượng của cổ phiếu i tại thời kì gốc


EX: Việt Nam có giao thương nhiều với các quốc gia trên thế giới nên có nhiều

loại tiền nước ngoài giao dịch tại Việt Nam, tuy nhiên USD Mỹ vẫn là đồng tiền

chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các hoạt động giao thương cũng như là cất trữ ngoại

tệ của người dân. Do đó tác giả chọn tỷ giá hối đoái danh nghĩa song phương

VND/USD đại diện cho thị trường ngoại hối. Số liệu được thu thập là trung bình tỷ
giá VND/USD hàng ngày tại ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
-

OP: trung bình giá dầu thô FOB giao ngay mỗi ngày trên thế giới. Số liệu thu thập
từ Cục Thông Tin Năng Lượng Hoa Kỳ (EIA).

-

LR: Lãi suất cho vay được chọn làm biến đại diện cho giá cả thị trường. Số liệu
được thu thập từ Quỹ tiền tệ Quốc tế (IFS-IMF).

-

CPI: chỉ số giá tiêu dùng làm biến đại diện cho lạm phát. Số liệu được thu thập từ
Quỹ tiền tệ Quốc tế (IFS-IMF)

-

M2: cung tiền M2, số liệu được thu thập từ Quỹ tiền tệ Quốc tế (IFS-IMF)


16


×