Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Hiệu quả của công tác kiểm tra và quản lý thu thuế tại chi cục thuế quận bình thạnh TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN–TÀI CHÍNH–NGÂN HÀNG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ QUẢN
LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN
BÌNH THẠNH -THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành:

TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH THUẾ
Giảng viên hướng dẫn : TS. Phan Mỹ Hạnh
Sinh viên thực hiện

: Lê Văn Hùng

MSSV

: 1211190424

Lớp

: 12DTCT01

TP. Hồ Chí Minh, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM


KHOA KẾ TOÁN–TÀI CHÍNH–NGÂN HÀNG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ QUẢN
LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN
BÌNH THẠNH -THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành:

TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH THUẾ
Giảng viên hướng dẫn : TS. Phan Mỹ Hạnh
Sinh viên thực hiện

: Lê Văn Hùng

MSSV

: 1211190424

Lớp

: 12DTCT01

TP. Hồ Chí Minh, 2016

i


LỜI CAM ĐOAN

Bài khoá luận này do em tự tìm kiếm tài liệu, suy nghĩ và viết ra.
Không sao chép bài của tác giả khác, không nhờ viết hộ hay thuê viết hộ.
Các dẫn chứng trong bài lấy từ các tài liệu tham khảo, lời văn do chính bản thân suy
nghĩ, sáng tạo ra, không sao chép bất cứ tài liệu nào.
Em xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016
Sinh viên
Lê Văn Hùng

ii


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế, không có sự thành công nào mà không gắn liền với sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô khoa Kế toán-Tài chính-Ngân hàng trường
ĐH Công nghệ TP.HCM đã tận tình giúp đỡ và giảng dạy em những nền tảng cơ
bản để làm bài báo cáo này.
Em cũng xin cảm ơn Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh - TP. Hồ Chí Minh và cụ
thể là Đội kiểm tra thuế số 5 đã hỗ trợ, giúp đỡ và cung cấp tài liệu để em có thể
hoàn thành tốt bài báo cáo này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Phan Mỹ Hạnh người đã tận
tâm trực tiếp hướng dẫn và tạo mọi điều kiện để em có thể hoàn thành bài báo cáo
này.
Cuối cùng, xin cảm ơn tất cả bạn bè, anh chị luôn ở bên giúp đỡ, chia sẻ
những kinh nghiệm của mình để hoàn chỉnh bài báo cáo này.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng kiến thức và khả năng thâm nhập thực tế còn
hạn chế, chắc chắn bài báo cáo còn rất nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp quí báu của thầy cô để kiến thức của chúng em trong lĩnh
vực này được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn !
TP. Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 4 năm 2016
Sinh viên
Lê Văn Hùng

iii


iv


DANH MỤC VIẾT TẮT
TNCN

Thu nhập cá nhân

NNT

Người nộp thuế

KK-KTT-TH

Kê khai - Kế toán thuế- Tin học

DN

Doanh nghiệp

ĐTNT


Đối tượng nộp thuế

QTKT

Quy trình kiểm tra

GTGT

Giá trị gia tăng

MST

Mã số thuế

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

CCT

Chi Cục Thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước


DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

KH-ĐT

Kế hoạch – Đầu tư

TTR

Ứng dụng hỗ trợ thanh tra, kiểm tra thuế

TPR

Ứng dụng lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.2.1 Tình hình MST hoạt động trên địa bàn quận Bình Thạnh giai đoạn 20132015 ...........................................................................................................................22
Bảng 4.2.2.1.2 Kết quả công tác kiểm tra tại cơ quan thuế của Chi Cục Thuế Bình
Thạnh giai đoạn 2013-2015 ......................................................................................30
Bảng 4.2.2.2 Kết quả công tác kiểm tra thuế tại trụ sở NNT của Chi Cục Thuế quận
Bình Thạnh giai đoạn 2013-2015 ..............................................................................42
Bảng 4.2.2.3 Kết quả kiểm tra hoàn thuế của Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh giai
đoạn 2013-2015 .........................................................................................................45
Bảng 4.3.1a Kết quả thu NSNN của Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh năm 2013 ...47
Bảng 4.3.1b Kết quả thu NSNN của Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh năm 2014 ...49

Bảng 4.3.1c Kết quả thu NSNN của Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh năm 2015 ...51
Bảng 4.3.2a Tình hình nợ thuế tại Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh đến 31/12/2014
...................................................................................................................................54
Bảng 4.3.2b Tình hình nợ thuế tại Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh đến
31/12/2015.................................................................................................................56

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ tổ chức của Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh……………………………….24
Biểu đồ 4.2.1 Số lượng MST đang hoạt động trên địa bàn quận Bình Thạnh giai
đoạn 2013-2015 .........................................................................................................24
Biểu đồ 4.2.2.2.2 Kết quả truy thu, truy hoàn và phạt của Chi Cục Thuế Quận Bình
Thạnh giai đoạn 2013-2015 ......................................................................................44
Biểu đồ 4.2.2.3 Kết quả hoàn thuế tại Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh giai đoạn
2013-2015..................................................................................................................46
Biểu đồ 4.3.2.2 Kết quả thu nợ thuế tại Chi Cục Thuế Bình Thạnh giai đoạn 20132015 ...........................................................................................................................59

vi


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ............................................................... vi
MỤC LỤC ................................................................................................................. vi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .........................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................2
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .....................................................................2

1.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................2
1.5. Kết cấu đề tài ....................................................................................................2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM TRA THUẾ VÀ QUẢN LÝ THU
THUẾ ..........................................................................................................................4
2.1. KIỂM TRA THUẾ ..........................................................................................4
2.1.1. Khái niệm ...................................................................................................4
2.1.2. Đặc điểm của kiểm tra thuế. ......................................................................4
2.1.3. Mục đích của kiểm tra thuế .......................................................................4
2.1.4. Vai trò của kiểm tra thuế ...........................................................................5
2.1.5 Ý nghĩa của kiểm tra thuế ...........................................................................6
2.1.6. Yêu cầu đối với cơ quan thuế, cán bộ kiểm tra hồ sơ thuế: .......................6
2.1.7. Các hình thức và nội dung kiểm tra thuế ...................................................6
2.1.7.1 Các hình thức kiểm tra thuế .................................................................6
2.1.7.2.

Nội dung kiểm tra, thanh tra thuế: ...................................................9

2.1.8. Tổ chức kiểm tra thuế ..............................................................................11
2.1.9 Kiểm tra thuế trong hệ thống tự khai tự nộp: ..........................................11
2.1.10 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm tra thuế ........................13
2.2 QUẢN LÝ THU THUẾ ..................................................................................15
vii


2.2.1 Khái niệm và đặc điểm về quản lý thu thuế .............................................15
2.2.2 Đặc điểm của quản lý thu thuế .................................................................16
2.2.3

Vai trò và chức năng của quản lý thu thuế ...........................................17


2.2.3.1 Vai trò của quản lý thu thuế ..............................................................17
2.2.3.2 Chức năng của quản lý thu thuế ........................................................17
2.2.4 Nguyên tắc quản lý thu thuế .....................................................................17
2.2.5 Nội dung quản lý thu thuế ........................................................................17
2.2.6 Xây dựng tổ chức bộ máy thu thuế ...........................................................18
2.2.7 Xây dựng quy trình quản lý thu thuế ........................................................18
2.2.8 Mục tiêu, yêu cầu quản lý thu thuế ...........................................................18
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................20
3.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................20
3.1.1 Phương pháp thống kê mô tả ....................................................................20
3.1.2 Phương pháp thu thập và phân tích số liệu ...............................................20
3.1.3 Phương pháp so sánh ................................................................................20
3.2. Dữ liệu nghiên cứu .........................................................................................21
3.2.1. Nguồn dữ liệu ..........................................................................................21
3.2.2. Cách lấy dữ liệu .......................................................................................21
3.2.3. Mẫu nghiên cứu .......................................................................................21
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ VÀ QUẢN LÝ
THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH, TP.HCM ...................22
4.1 Giới thiệu về Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh- TP.HCM...............................22
4.1.1 Khái quát vị trí địa lý, đặc điểm kinh tế- xã hội quận Bình Thạnh ..........22
4.1.2

Quá trình hình thành và phát triển ........................................................23

4.1.3

Vị trí, chức năng và sơ đồ tổ chức ........................................................23

4.2. Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh ........22
4.2.1. Tình hình quản lý cấp MST tại Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh............22

4.2.2. Thực trạng kiểm tra thuế tại Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh giai đoạn
2013-2015 ..........................................................................................................24
viii


4.2.2.1 Công tác kiểm tra tại cơ quan thuế ....................................................24
4.2.2.1.1 Quy trình kiểm tra thuế tại Chi Cục Thuế Bình Thạnh ...............24
4.2.2.1.2. Kết quả kiểm tra tại Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh ................30
4.2.2.2 Công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế .......................................31
4.2.2.2.1. Quy trình kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế ..............................31
4.2.2.3 Công tác kiểm tra hoàn thuế ..............................................................44
4.3

Thực trạng công tác quản lý thu thuế tại Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh

giai đoạn 2013-2015 ..............................................................................................47
4.3.1 Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN tại Chi Cục Thuế Quận Bình
Thạnh giai đoạn 2013-2015 ...............................................................................47
4.3.1.1 Tình hình thu NSNN tại Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh giai đoạn
2013-2015 ......................................................................................................47
4.3.1.2 Nguyên nhân của sự thay đổi trong tình hình thu NSNN tại Chi Cục
Thuế Bình Thạnh ...........................................................................................52
4.3.2 Tình hình thực hiện công tác quản lý thu nợ thuế giai đoạn 2013-2015 ..53
4.3.2.2. Kết quả thu nợ thuế tại Chi Cục Thuế Bình Thạnh giai đoạn 20132015 ................................................................................................................59
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP .............................................................61
5.1 Những khó khăn, vướng mắc, tồn tại trong công tác kiểm tra và quản lý thu
thuế tại Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh ...............................................................61
5.2 Những bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác kiểm tra và quản lý thu thuế tại
Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh ............................................................................63
5.3 Các giải pháp giúp hoàn thiện công tác kiểm tra và quản lý thu thuế tại Chi

Cục Thuế quận Bình Thạnh ...................................................................................64
5.3.1 Về bộ máy tổ chức và nhân sự kiểm tra thuế ...........................................64
5.3.2 Đối với hoạt động quản lý và xác minh hóa đơn ......................................65
5.3.3 Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra thuế Hiện nay, Chi
Cục Thuế quận Bình Thạnh đang tích cực đẩy mạnh công cuộc cải cách quản lý
hành chính thuế tức là chuyển sang phương pháp quản lý hiện đại theo mô hình
ix


quản lý TMS. Đây là mục tiêu chính của chương trình cải cách hiện đại mà
ngành thuế đang hướng đến. ..............................................................................65
5.3.4 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến ...............................................66
5.3.5 Thiết lập cơ chế giám sát đồng bộ ............................................................66
5.3.6 Xây dựng hành nang pháp lý cho dịch vụ tư vấn thuế .............................67
5.3.7 Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm ..................67
5.3.8 Tổ chức khen thưởng những đơn vị, cán bộ tích cực ...............................67
KẾT LUẬN ...............................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................70

x


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ có tính cưỡng
chế dùng để phân phối thu nhập và là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đây là
công cụ tinh tế và nhạy cảm, liên quan đến lợi ích của các chủ thể và có tác động
sâu rộng đến hầu hết các mặt của nền kinh tế - xã hội. Thu đúng, thu đủ số thuế
ngoài việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội mà còn tạo nguồn thu để
duy trì bộ máy Nhà nước, giúp nhà nước thực hiện nhiệm vụ chi: chi cho an ninh

quốc phòng, giáo dục, y tế, văn hoá, các chính sách phát triển kinh tế xã hội, phúc
lợi công cộng... cùng với sự phát triển của đất nước, hệ thống thuế Việt Nam ngày
càng được đổi mới và hoàn thiện, phù hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập
thế giới.
Việc đổi mới chính sách thuế của Nhà nước trong thời gian vừa qua vừa góp phần
không nhỏ trong việc khuyến khích đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài, thúc đẩy
sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, luật quản lý thuế ra đời phát huy tác dụng tích
cực trên các mặt của đời sống kinh tế-xã hội, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời,
luật thuế mới này ra đời thì công tác quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra,
thanh tra thuế nói riêng trở nên quan trọng và cấp thiết hơn. Bên cạnh những mặt
tích cực của chính sách thuế thì việc thực thi pháp luật thuế còn nhiều phức tạp và
khó khăn, do đó dễ dẫn đến tình trạng các đơn vị lợi dụng những kẻ hở trong công
tác quản lý thuế để thực hiện các hành vi gian lận, lách thuế, trốn lậu thuế gây thất
thoát nguồn thu cho NSNN. Thông qua việc kiểm tra, thanh tra thuế chặt chẽ giúp
cho đơn vị nộp thuế thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản
lý thuế, ngăn ngừa, xử lý những mặt tiêu cực và giúp tạo ra môi trường cạnh tranh
lành mạnh và bình đẳng, đồng thời cũng giúp cơ quan Thuế thu đúng, thu đủ, kịp
thời và chính xác các khoản thuế cho NSNN.
Xuất phát từ những lý do trên, em xin lựa chọn đề tài: “ Hiệu quả công tác
kiểm tra và quản lý thu thuế tại đội Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh- TP. Hồ
Chí Minh” làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
1


1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài gồm những mục tiêu cơ bản sau:
- Phân tích, đánh giá hiệu quả của công tác kiểm tra thuế và tình hình quản lý thu
thuế từ năm 2013 đến năm 2015 tại Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh. Từ đó nhận ra
các ưu nhược điểm và đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác kiểm tra, thanh
tra thuế nhằm hạn chế gian lận về thuế, chống thất thu thuế, phòng ngừa hành vi vi

phạm pháp luật về thuế trên địa bàn quận.
Do thời gian nghiên cứu không nhiều và do kiến thức còn nhiều hạn chế cho nên
trong quá trình thực hiện Khóa luận Tốt Nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận được nhiều ý kiến góp ý, đánh giá của thầy cô giáo về Khóa
luận Tốt Nghiệp này nhằm giúp em bổ sung và học hỏi được nhiều kiến thức hơn
nữa.
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Công tác kiểm tra thuế và công tác quản lý thu thuế trên địa bàn quản lý của Chi
Cục Thuế quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.
Các số liệu được thu thập từ năm 2013-2015 tại Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh,
TP. Hồ Chí Minh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và phân tích số liệu: từ báo cáo của các Đội kiểm tra, các
số liệu phản ánh kế hoạch và hoạt động kiểm tra, quản lý thu thuế của Chi cục qua 3
năm 2013 - 2015.
- Phương pháp so sánh số liệu: sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối và tương
đối.
- Phương pháp thống kê, mô tả.
1.5. Kết cấu đề tài
Nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu
2


Chương 2: Cơ sở lý thuyết về kiểm tra và quản lý thu thuế
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và giải pháp

3



CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM TRA THUẾ VÀ QUẢN LÝ
THU THUẾ
2.1. KIỂM TRA THUẾ
2.1.1. Khái niệm
Kiểm tra thuế là hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với các cơ quan, tổ chức và cá nhân chịu sự quản lý nhằm xem xét, đánh giá việc
thực hiện pháp luật về thuế. Nội dung kiểm tra thuế được quy đinh từ điều 77 – 80
Luật quản lí thuế 2006.
2.1.2. Đặc điểm của kiểm tra thuế.
Thứ nhất: về chủ thể kiểm tra thuế được xác định là các cơ quan quản lí thuế.
Theo quy định tại khoản 2, Điều 2, Luật quản lí thuế năm 2006 cơ quan quản lí bao
gồm: Cơ quan quản lí thuế: tổng cục thuế, cục thuế, các Chi Cục Thuế. Cơ quan hải
quan gồm: tổng cục hải quan, cục hải quan và các chi cục hải quan.
Thứ hai: về nội dung kiểm tra thuế: Thanh tra việc chấp hành luật, pháp lệnh, các
chính sách thuế đối với mọi đối tượng thuộc mọi thành phần kinh tế. Kiểm tra việc
chấp hành các luật thuế và việc thực hiện nghiệp vụ quản lí thu thuế của cơ quan
thuế các cấp, các viên chức ngành thuế. Xem xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo
về thuế của công dân và các tổ chức kinh tế.
Thứ ba, về phương pháp kiểm tra: Kiểm tra thuế là quá trình quan sát, yêu cầu
cung cấp thông tin, phân tích, xác minh để tìm kiếm sự bảo đảm hợp lí các khoản,
mục mà các đối tượng nộp thuế đã kê khai.
2.1.3. Mục đích của kiểm tra thuế
1. Tăng cường công tác kiểm tra thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế trên cơ sở áp dụng cơ chế quản
lý rủi ro nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế, chống
thất thu thuế.
2. Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế trong việc thực
hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.


4


3. Thực hiện cải cách hành chính trong việc kiểm tra thuế, từ đó tránh gây phiền
nhiễu và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế phát triển sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ.
2.1.4. Vai trò của kiểm tra thuế
- Kiểm tra thuế góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về thuế: Hệ thống
thuế ở nước ta hiện nay có nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc thuế có quy định quản
lý khác nhau, điều tiết đến mỗi lĩnh vực khác nhau. Do đặc điểm nền kinh tế nước ta
đang dần dần chuyển đổi nên mỗi sắc thuế được ban hành ra áp dụng dù có nghiên
cứu, xem xét kỹ lưỡng tới đâu thì cũng không tránh khỏi những thiếu sót, bất cập.
Chính vì lẽ đó, nhờ có công tác kiểm tra thuế mà có thể tìm thấy được những bất
cập của luật, chính sách thuế trong thực tế, nó phản ánh một cách chân thật đã góp
phần không nhỏ trong việc bổ sung hoàn thiện, các chính sách thuế ngày càng hợp
lý, phù hợp với thực tế hơn.
- Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa, răn đe các hành vi vi phạm
pháp luật về thuế: Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước,
kiểm tra thuế chính là hoạt động xem xét, kiểm tra tại chỗ làm của các tổ chức,
doanh nghiệp, cơ quan và các cá nhân xem có làm đúng theo quy định của luật,
chính sách thuế hay không? Thông qua đó, nếu phát hiện hành vi vi phạm sẽ sử
dụng các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc bằng các quyết định hành chính
nhằm ngăn ngừa, xử lý các hành vi vi phạm luật thuế.Thực tế cho thấy rằng không
có một hệ thống Pháp luật nào đảm bảo là không có khiếm khuyết. Đây chính là
một trong những nguyên nhân tạo cho các cơ quan tổ chức, cá nhân lợi dụng sơ hở
để lách luật, trốn thuế. Hoạt động kiểm tra phải phát hiện các hành vi trên để ngăn
ngừa và xử lý kịp thời.
- Kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong cải cách thủ tục hành chính.
Ban hành, triển khai luật thuế cũng đồng ban hành, triển khai thực hiện các thủ tục

hành chính thuế. Các thủ tục chính sách thuế được triển khai phải được thực hiện
nghiêm chỉnh và đúng theo quy định. Thông qua hoạt động kiểm tra thuế có thể
phát hiện những người nộp thuế thực hiện không đúng và không đủ các thủ tục hành
5


chính thuế để có thể kịp thời chấn chỉnh. Đồng thời, thông qua đó sẽ phát hiện các
thủ tục hành chính còn khiếm khuyết, không cần thiết, không còn phù hợp với tế
nữa để kiến nghị bổ sung hoàn thiện thủ tục chính sách thuế, nhằm nâng cao
hiệu lực pháp luật thuế.
2.1.5 Ý nghĩa của kiểm tra thuế
- Kiểm tra thuế nhằm giúp công chức thuế thực hiện thống nhất quy trình kiểm tra
tại cơ quan thuế.
- Kiểm tra thuế nhằm tăng cường công tác quản lý thuế, chống thất thu thuế cho
NSNN và kịp thời xử lý vi phạm về thuế.
2.1.6. Yêu cầu đối với cơ quan thuế, cán bộ kiểm tra hồ sơ thuế:
- Thực hiện kiểm tra, giám sát các loại hồ sơ khai thuế được giao mà người nộp
thuế gửi đến cơ quan Thuế.
- Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra đối với các hồ sơ khai thuế được giao.
- Giữ bí mật thông tin được phản ánh trong hồ sơ khai thuế của người nộp thuế trừ
các trường hợp công khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế
theo quy định tại Điều 74 Luật Quản lý thuế.
2.1.7. Các hình thức và nội dung kiểm tra thuế
2.1.7.1 Các hình thức kiểm tra thuế
 Theo tính kế hoạch:
- Hoạt động thanh tra thuế được thực hiện dưới hình thức thanh tra theo chương
trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất.
- Thanh tra theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế hoạch
đã được phê duyệt.
- Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu

hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
 Theo nội dung và phạm vi kiểm tra thuế:
- Nếu xét theo nội dung: kiểm tra thuế chia thành hai loại là kiểm tra toàn diện và
kiểm tra hạn chế.
6


- Kiểm tra toàn diện: là loại hình thanh tra tổng hợp, toàn diện tình hình tuân thủ
pháp luật thuế của DN mà DN đó có nghĩa vụ thực hiện và ngành thuế có trách
nhiệm quản lý.
- Với chức năng này, kiểm tra toàn diện tức là cơ quan chức năng thực hiện việc
kiểm tra trên diện rộng, toàn bộ sắc thuế: Thuế GTGT, thuế TTĐB,…. và các sắc
thuế khác trên địa bàn. Đây là loại hình kiểm tra sâu, rộng. Kiểm tra toàn diện liên
quan đến:
+Nhiều sắc thuế: Nghĩa là kiểm tra tổng hợp các sắc thuế: thuế GTGT, TTĐB và
các sắc thuế khác theo pháp luật thuế.
+Nhiều kỳ tính thuế: Đối với những sắc thuế nộp tờ khai năm thì thời kỳ kiểm tra là
những kỳ tính thuế gần nhất, và chỉ khi nào phát hiện có hành vi vi phạm và trong
quá trình kiểm tra thấy cần thiết mới mở rộng phạm vi kiểm tra. Ngược lại, đối với
tờ khai thuế tháng thì thời kỳ kiểm tra thường là kỳ tính thuế gần nhất cộng với 2 kỳ
tính thuế nữa.
+Phạm vi kiểm tra không hạn chế và kiểm tra trên diện rộng, các cuộc kiểm tra
thuộc dạng này thường dùng phương pháp chọn mẫu thích hợp và quyết định mở
rộng phạm vi kiểm tra khi phát hiện có rủi ro, hoặc để tìm chứng cứ xác minh.
+Nhóm đối tượng trọng điểm: Đối tượng kiểm tra thường là đối tượng nộp thuế lớn.
+Địa điểm tiến hành: thường ở trụ sở của Người nộp thuế chứ không phải ở cơ quan
thuế.
+Thời gian: thời gian thanh tra toàn diện một đối tượng nộp thuế lớn thường là 60
ngày, Đối tượng nộp thuế vừa thường là 30 ngày.

- Kiểm tra hạn chế: là kiểm tra trong phạm vi hẹp gồm:
+ Kiểm tra một sắc thuế; một hoặc một số kỳ tính thuế;
+ Kiểm tra một hoặc một số bộ hồ sơ hoàn thuế;
+ Kiểm tra một hoặc một số yếu tố liên quan đến một hoặc một số kỳ tính
thuế: kiểm tra doanh thu tính thuế, giá vốn hàng bán, khấu hao, tiền lương, tài sản
ròng...
 Theo địa điểm tiến hành kiểm tra thuế:
7


- Nếu xét theo địa điểm thì kiểm tra thuế chia làm hai loại là: kiểm tra tại cơ quan
thuế và kiểm tra tại cơ sở đối tượng nộp thuế.
- Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế:
+ Việc kiểm tra thuế này có thể áp dụng đối với bất kỳ tờ khai thuế nào, bao gồm
kiểm tra các chỉ tiêu thu nhập, chi phí hoặc hoàn thuế…
+ Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế không cần đến trụ sở người nộp thuế. Phạm vi
kiểm tra thuế thường bị hạn chế, chỉ cần xác minh một vấn đề nào đó đã được cán
bộ kiểm tra tờ khai lưu ý và luân chuyển sang khâu xử lý.
+Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế thực hiện việc đối chiếu những thông tin kê khai
trên tờ khai cụ thể, xác minh thông tin việc yêu cầu đối tượng nộp thuế mang chứng
từ, sổ sách đến cơ quan thuế để tiến hành kiểm tra đối chiếu. Kiểm tra tại cơ quan
thuế bao gồm:
▪ Một sắc thuế hoặc một chỉ tiêu: chỉ kiểm tra, thanh tra hoặc xác minh một sắc
thuế như lợi tức, thuế khấu trừ….hoặc một chỉ tiêu nào đó trên tờ khai.
▪ Một kỳ tính thuế
▪ Phạm vi hạn chế hoặc hẹp: kiểm tra, đối chiếu chéo thông qua việc yêu cầu đối
tượng nộp thuế mang chứng từ mua vào, bán ra, sổ sách …. đến cơ quan thuế.
▪ Nhóm đối tượng trọng điểm: Cả nhóm đối tượng lớn và vừa
▪ Địa điểm tiến hành: cơ quan thuế
▪ Thời gian tiến hành: kiểm tra, thanh tra thuế tại cơ quan thuế đối với đối tượng

nộp thuế lớn hoàn tất trong 03 ngày, đối tượng nộp thuế vừa 01 ngày.
- Kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế:
+ Do thủ trưởng cơ quan thuế ban hành
+ Thời gian để tiến hành cuộc kiểm tra, thanh tra là từ vài giờ hoặc vài tuần tùy
thuộc vào bản chất của cuộc kiểm tra.
+ Phạm vi và nội dung kiểm tra, thanh tra thuế: Thường là chi tiết hoặc một phần
của số sách kế toán tại đơn vị. việc kiểm tra, thanh tra thuế tại cơ sở người nộp thuế
được tiến hành bởi một cán bộ thanh tra hoặc là một đội.

8


+ Kiểm tra, thanh tra thuế thuế sử dụng các kỹ thuật kiểm tra, thanh tra đối với
những chứng từ kế toán được đối tượng nộp thuế đang lưu giữ.
+ Kiểm tra, thanh tra thuế dạng này có thể trao đổi trực tiếp với đối tượng nộp thuế.
+ Các cán bộ kiểm tra, thanh tra thuế có thể quan sát đánh giá thực tế
+ Có thể yêu cầu bất cứ người nào thuộc đối tượng nộp thuế đang kiểm tra, thanh
tra để cung cấp thông tin.
+ Có thể yêu cầu cung cấp thông tin từ phía thứ ba.
2.1.7.2. Nội dung kiểm tra, thanh tra thuế:
- Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuế tổ chức các nhóm để tập hợp, phân tích các
thông tin chuyên sâu đối với các loại tờ khai thuế tại cơ quan thuế của các đối tượng
nộp thuế, đã dự kiến thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch tháng (đối với hình thức
thanh tra, kiểm tra toàn diện có thể tổ chức theo từng nhóm ngành riêng biệt, đảm
bảo tính chuyên sâu, chuyên môn hoá trong công tác thanh tra, kiểm tra). Mỗi nhóm
gồm một nhóm trưởng và một số thành viên (các nhóm này có thể đồng thời là biên
chế các đoàn thanh tra, kiểm tra từng doanh nghiệp), thực hiện các bước công việc
này gồm các nội dung sau:
+ Kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp: Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp
được thực hiện tuỳ theo phạm vi, qui mô, nội dung cuộc thanh tra, kiểm tra theo

quyết định thanh tra, kiểm tra ban hành có gắn với yêu cầu của từng cuộc thanh tra,
kiểm tra đó. Các nội dung kiểm tra đối chiếu số liệu tổng hợp gồm:
▪ Kiểm tra hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, mã số thuế, tình hình đăng
ký sử dụng hoá đơn...
▪ Kiểm tra đối chiếu tài liệu, hồ sơ gửi cơ quan thuế với thực tế xuất trình của đối
tượng nộp thuế, báo cáo quyết toán tài chính quí, năm; tờ khai thuế Giá trị gia tăng,
bản xác định số thuế Thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quí, tờ khai thuế Thu
nhập doanh nghiệp tự quyết toán năm và các tờ khai quyết toán thuế khác liên quan
đến nội dung ghi tại quyết định thanh tra, kiểm tra.

9


▪ Kiểm tra việc mở sổ sách và tính hợp pháp: sổ cái, các sổ theo dõi chi tiết theo các
chuẩn mực kế toán nhà nước qui định, đối chiếu số liệu tổng hợp giữa sổ chi tiết với
bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng kết tài sản.
▪ Ngoài ra, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể cần kiểm tra xem xét các tài liệu, hồ sơ
liên quan khác: số thuế đầu kỳ trước chuyển sang, xác nhận của cơ quan thuế, cơ
quan kho bạc nhà nước về số nộp ngân sách trong kỳ, các tài liệu liên quan đến
hoàn thuế, miễn giảm thuế …
+ Kiểm tra chi tiết, lập hồ sơ chứng lý: Căn cứ nhiệm vụ được phân công, từng
thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện kiểm tra sổ sách, chứng từ và các hồ
sơ liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra theo đúng nội dung đã ghi tại quyết
định thanh tra, kiểm tra:
▪ Khi yêu cầu cung cấp tài liệu thì phải lập danh sách ghi rõ tên các loại
tài liệu và thời hạn cung cấp; khi nhận tài liệu phải kiểm tra lại tình trạng thực tế
của các tài liệu đó (Bản sao hay bản gốc? Có sửa chữa, sao ghép gì không?). Nếu có
nghi vấn thì thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra phải ghi vào sổ tay riêng mà không
được đánh dấu hoặc ghi ký hiệu gì vào tài liệu đó; phải bảo quản chu đáo, cẩn thận
tài liệu; khi nhận và hoàn trả tài liệu phải có biên bản giao nhận hoặc hoàn trả.

▪ Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: đối chiếu số liệu hạch toán, số
liệu tính, kê khai, thu nộp thuế và hạch toán thực tế của doanh nghiệp với các chuẩn
mực nhà nước qui định (qui định luật, pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành; các cơ chế tài chính và chuẩn mực kế toán Nhà nước ban hành...).
▪ Thực hiện lập hồ sơ chứng lý thanh tra, kiểm tra, hồ sơ chứng lý được coi là tài
liệu gốc để lập biên bản thanh tra, kiểm tra, gồm: Các biên bản ghi nhận kết quả đối
chiếu; các bản sao chụp các tài liệu có liên quan kể cả các bức ảnh, đoạn băng ghi
lại những việc làm sai của đối tượng nộp thuế (phân tán kho quỹ, cất giấu chứng từ,
tài liệu...); biên bản kiểm kê kho quỹ và ghi nhận kết quả làm việc của thành viên
đoàn thanh tra, kiểm tra với các đối tượng có liên quan của đối tượng nộp thuế; các
tài liệu, báo cáo của đối tượng nộp thuế lập theo yêu cầu của đoàn thanh tra, kiểm

10


tra hoặc các bảng kê tài liệu, số liệu mà đoàn thanh tra, kiểm tra cùng lập với đơn vị
được thanh tra, kiểm tra.
- Trường hợp cần thiết phải giám định tài liệu, cần lập biên bản thu giữ tài liệu ghi
rõ tình trạng của tài liệu đó (kể cả hiện vật nếu có) để yêu cầu cơ quan có trách
nhiệm giám định. Đoàn thanh tra, kiểm tra phải thực hiện đúng qui định về giám
định:
Lập yêu cầu giám định; công bố kết quả giám định; hoàn trả lại tài liệu hoặc tiếp tục
tạm giữ để xử lý.
- Trong trường hợp thay đổi nội dung đã ghi trong Quyết định thanh tra, kiểm tra
hoặc trong quá trình thực hiện Quyết định kiểm tra thấy vụ việc cần phải tiến hành
thanh tra thì trưởng đoàn phải lập báo cáo nêu rõ lý do, kèm theo Quyết định thanh
tra, kiểm tra đã ban hành trình Chi Cục Thuế xét quyệt.
2.1.8. Tổ chức kiểm tra thuế
- Ban Thanh tra cơ quan Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm
tra cơ quan Thuế các cấp thực hiện quy trình này.

- Thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp tổ chức, triển khai thực hiện kiểm tra, thanh tra
theo quy định của quy trình này; định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra việc thực
hiện quy trình của các bộ phận được kiểm tra hồ sơ khai thuế và áp dụng các hình
thức khen thưởng, kỹ luật theo chế độ quy định.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, Cục Thuế các tỉnh, thành
phố kịp thời báo cáo về Tổng cục Thuế để giải quyết.
2.1.9 Kiểm tra thuế trong hệ thống tự khai tự nộp:
Trong quản lý thuế, có hai phương thức chủ yếu là kiểm tra trước khi chấp nhận và
tự khai tự nộp:
- Kiểm tra trước khi chấp nhận là phương thức mà trong đó tờ khai thuế phải được
kiểm tra soát xét ở một mức độ nhất định trước khi thông báo chính thức số thuế
phải nộp của ĐTNT.
- Tự khai tự nộp là phương thức mà trong đó tờ khai thuế được chấp nhận ngay
(ngoại trừ trường hợp có những sai sót về tính toán hoặc trình bày). Sau đó các tờ
11


khai thuế sẽ được chọn mẫu để kiểm tra, thanh tra. Mặc dù còn những tranh luận
nhất định, phương thức tự khai tự nộp được xem là một phương thức có nhiều ưu
điểm hơn và được áp dụng ngày càng rộng rãi với mục đích cải thiện tính tuân thủ
và tính hiệu quả thông qua việc thu được tiền thuế sớm hơn, thực hiện một chương
trình kiểm tra, thanh tra có trọng tâm. Hệ thống tự khai tự nộp nhấn mạnh đến sự tự
giác tuân thủ của
ĐTNT nhưng nó phải đi kèm với một hệ thống kiểm tra, thanh tra thuế chặt chẽ và
các hình phạt nghiêm khắc cho các hành vi vi phạm. Do đó, một trong những vấn đề
cốt lõi để bảo đảm tính tuân thủ hệ thống tự khai tự nộp là việc kiểm tra, thanh tra
thuế có hữu hiệu hay không. Việc kiểm tra, thanh tra thuế trong hệ thống tự khai tự
nộp nhằm thỏa mãn các mục tiêu sau:
+ Phát hiện các hành vi ẩn lậu thuếvà thu hồi số thuế bị ẩn lậu.
+Thúc đẩy sự tự giác tuân thủ. Bởi lẽ khi ĐTNT hiểu rằng nếu sai phạm trong việc

khai thuế thì sẽ bị phát giác và bị phạt, họ sẽ quyết định lực chọn việc tuân thủ luật
thuế.
- Thu thập thông tin cho việc hoàn thiện hệ thống. Với các dữ liệu thu thập được
qua quá trình kiểm tra, thanh tra thuế sẽ hình thành được một thống cơ sở dữ liệu
phục vụ cho việc phát triển các công cụ đánh giá rủi ro sai lệch thuế, đồng thời điều
chỉnh những điểm chưa rõ ràng trong luật định. Kiểm tra, thanh tra thuế trong hệ
thống tự khai tự nộp, việc lựa chọn đối tượng kiểm tra là một vấn đề hết sức quan
trọng. Nó quyết định sự thành công của các mục tiêu đề ra cho hoạt động kiểm tra,
thanh tra thuế.
Cụ thể là:
+ Nếu chọn các đối tượng có rủi ro sai lệch thuế thấp để kiểm tra sẽ tốn kém thời
gian nhưng không phát hiện được các trường hợp ẩn lậu thuế, không thu hồi được
các khoản thuế bị ẩn lậu.
+ Nếu các đối tượng được chọn để kiểm tra theo một khuôn mẫu cố định, một số
ĐTNT có thể không bao giờ được chọn để kiểm tra, đều này sẽ không khuyến khích
được sự tuân thủ.
12


- Việc thu thập thông tin để đánh giá mức độ tuân thủ luật thuế, xây dựng cơ sở dữ
liệu chuẩn cũng như phát triển các công cụ đánh giá rủi ro theo luật định và hoàn
thiện các quy định thuế đòi hỏi cách thức lựa chọn các đối tượng kiểm tra, thanh tra
phải tính toán để có được các kết quả phù hợp.
2.1.10 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm tra thuế
 Hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế:
- Trong lĩnh vực thuế, hiệu quả của hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế không chỉ xét
đơn thuần theo giá trị bằng tiền. Hiệu quả của công tác kiểm tra, thanh tra thuế là
hiệu quả thực hiện các chính sách thuế, phát huy các tác dụng vốn có của mỗi loại
thuế đối với sản xuất và đời sống xã hội, phục vụ công tác quản lý các đối tượng
nộp thuế trong quá trình chấp hành pháp luật về thuế trên cơ sở công tác quản lý

thuế đạt được hiệu quả là tối đa với chi phí quản lý ở mức tối thiểu. Hiệu quả hoạt
động kiểm tra, thanh tra thuế phải được xem xét trên các góc độ hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị.
- Hiệu quả kinh tế: Khai thác đầy đủ kịp thời các khoản thu Luật định về thuế vào
Ngân sách nhà nước.
- Hiệu quả xã hội: Công tác thanh tra, kiểm tra góp phần thực hiện bình đẳng, công
bằng xã hội.
- Hiệu quả chính trị : Là hiệu quả thực hiện các chủ trương, chính sách kinh tế, xã
hội của Đảng và Nhà nước. Để đánh giá được hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm
tra thuế cần phải căn cứ vào hệ thống các tiêu chuẩn, chỉ tiêu đánh giá.
 Các tiêu chuẩn đánh giá:
- Các tiêu chí định lượng: Các tiêu chí định lượng thể hiện ở kết quả thực tế của
nghiệp vụ kiểm tra, thanh tra thuế đã được tiến hành. Đó là kết quả cụ thể của việc
thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc kết quả đem lại của các nghiệp vụ kiểm tra,
thanh tra thuế. Các tiêu chí này thường gồm:
+ Tình hình thực hiện kế hoạch thanh tra: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số đối
tượng thanh tra, kiểm tra so với kế hoạch năm; Tỷ lệ hoàn thành về số thời gian so
với kế hoạch năm; Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số vụ việc khiếu tố giải quyết được
13


so với kế hoạch năm...
+ Tình hình vi phạm pháp luật thuế đã phát hiện qua kiểm tra, thanh tra:
Đánh giá tiêu chí này thường dựa vào các chỉ tiêu như: Tỷ lệ vi phạm pháp luật
thuế/Tổng số đối tượng thanh tra, kiểm tra bình quân/thanh tra viên hàng năm; chi
phí bằng tiền trực tiếp cho thanh tra, kiểm tra...
+ Hiệu quả trực tiếp của kiểm tra, thanh tra : Đánh giá tiêu chí này thường dựa vào
các chỉ tiêu như: Chi phí kiểm tra, thanh tra so với số thuế truy thu đã nộp NSNN;
Tỷ lệ giữ nguyên, sửa đổi hoặc huỷ bỏ quyết định truy thu thuế theo biên bản thanh
tra, kiểm tra thuế khi giải quyết khiếu nại của đối tượng kiểm tra, thanh tra; Tỷ lệ

trường hợp đối tượng kiểm tra, thanh tra chấp nhận hoàn toàn kết luận kiểm tra,
thanh tra; Tỷ lệ số thuếtruy thu được nộp vào NSNN/tổng số thuế truy thu....
+ Mặc dù có thể tính toán cụ thể được một số chỉ tiêu đã kể trên, song trên thực tế
đa số các chỉ tiêu không thực sự phản ánh rõ hiệu quả kinh tế của công tác kiểm tra,
thanh tra. Bên cạnh việc tính toán các chỉ tiêu này trong năm, để đánh giá chính xác
hơn tính hiệu quả, cần phải so sánh với các năm trước để đánh giá xu hướng biến
động của các chỉ tiêu, có như thế mới thấy rõ những tiến bộ của từng khâu công tác.
- Các chỉ tiêu định tính: Các chỉ tiêu định tính thường là hiệu quả của hoạt động
kiểm tra, thanh tra mà không thể hoặc khó tính toán, đo đếm được. Đó thường là
những hiệu quả có tính xã hội, chính trị như:
+ Sự chuyển biến về ý thức tuân thủ pháp luật. Tiêu chí này có thể đo lường được
thông qua so sánh tỷ lệ tuân thủ pháp luật thuế của đối tượng kiểm tra, thanh tra
thuế qua các năm, đặc biệt là những đối tượng đã được kiểm tra, thanh tra.
+ Tác dụng ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật thuế; tạo sự công bằng giữa các
ĐTNT; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Có thể đánh giá tác dụng này thông
qua xem xét tỷ lệ đối tượng vi phạm bị xử lý truy thu thuế và xử phạt hành chính
thuế.
+ Tác dụng phòng chống tham nhũng trong nội bộ cơ quan thuế và tạo lòng tin của
ĐTNT vào hoạt động thanh tra, kiểm tra. Có thể đánh giá qua chỉ tiêu: Tỷ lệ cán bộ
thuế vi phạm pháp luật trong thanh tra, kiểm tra; tỷ lệ cán bộ thuế vi phạm pháp luật
14


×