Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Đào tạo kiến thức thông tin cho người dùng tin tại thư viện trường đại học quốc tế RMIT việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------

NGUYỄN TRỌNG THI

ĐÀO TẠO KIẾN THỨC THÔNG TIN CHO
NGƯỜI DÙNG TIN TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC QUỐC TẾ RMIT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------

NGUYỄN TRỌNG THI

ĐÀO TẠO KIẾN THỨC THÔNG TIN CHO
NGƯỜI DÙNG TIN TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC QUỐC TẾ RMIT VIỆT NAM
Chuyên ngành:
Mã số:

Khoa học Thông tin - Thư viện
60320203

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN



Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Viết Nghĩa

Hà Nội - 2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Viết Nghĩa,
ngƣời Thầy và là ngƣời hƣớng dẫn đã tận tình động viên, chỉ bảo và hƣớng
dẫn để tôi có thể hoàn thành công trình Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành
Thông tin - Thƣ viện này.
Tôi xin cảm ơn trƣờng đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn ĐHQGHN, phòng Sau Đại học, phòng Đào tạo và đặc biệt là Khoa Thông tin
- Thƣ viện đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến gia đình, ngƣời thân, đồng nghiệp đã
luôn động viên, giúp đỡ tôi về mọi mặt để tôi có điều kiện hoàn thành nghiên
cứu của mình.
Tác giả luận văn

Nguyễn Trọng Thi


MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ 3
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ 5
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................ 6
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÀO TẠO KIẾN THỨC
THÔNG TIN CHO NGƢỜI DÙNG TIN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ
RMIT VIỆT NAM .................................................................................................... 14

1.1. Những vấn đề chung về kiến thức thông tin và đào tạo kiến thức
thông tin ................................................................................................................... 14
1.1.1. Khái niệm về kiến thức thông tin..................................................................... 14
1.1.2. Nội hàm của khái niệm kiến thức thông tin ................................................... 16
1.1.3. Khái niệm về đào tạo kiến thức thông tin ....................................................... 24
1.2. Khái quát về Trƣờng Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam và Thƣ viện
Nhà trƣờng........................................................................................................................ 27
1.2.1. Tổng quan về Trƣờng Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam ............................ 27
1.2.2. Khái quát về Thƣ viện Trƣờng Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam ............. 29
1.3. Hoạt động đào tạo kiến thức thông tin cho ngƣời dùng tại một số
thƣ viện đại học trên thế giới ................................................................................. 40
1.4. Hoạt động đào tạo kiến thức thông tin cho ngƣời dùng tại một số
thƣ viện đại học tại Việt Nam. ............................................................................... 42
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO KIẾN THỨC THÔNG TIN CHO
NGƢỜI DÙNG TIN TẠI THƢ VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC TẾ RMIT VIỆT NAM .... 45
2.1. Kiến thức và kỹ năng tìm kiếm thông tin của sinh viên Đại học Quốc tế
RMIT Việt Nam ...................................................................................................... 45
2.1.1. Đặc điểm sinh viên đại học RMIT Việt Nam ................................................ 45
2.1.2. Hiểu biết về kiến thức thông tin của sinh viên ............................................... 46
2.1.3. Kỹ năng tìm kiếm thông tin của sinh viên ...................................................... 48
2.1.4. Quy trình tìm kiếm thông tin của sinh viên đại học Quốc tế RMIT
Việt Nam ............................................................................................................................ 49
2.1.5. Ý nghĩa và vai trò của công tác đào tạo kiến thức thông tin cho
sinh viên trƣờng đại học RMIT Việt Nam ..................................................................... 52

1


2.2. Hoạt động đào tạo kiến thức thông tin của Thƣ viện Đại học Quốc tế
RMIT Việt Nam ...................................................................................................... 53

2.2.1. Nội dung đào tạo kiến thức thông tin .............................................................. 53
2.2.2. Phƣơng pháp đào tạo kiến thức thông tin ....................................................... 57
2.2.3. Quy trình tổ chức đào tạo kiến thức thông tin................................................ 58
2.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động đào tạo kiến thức thông tin cho
ngƣời dùng tin tại Thƣ viện ................................................................................... 64
2.3.1. Nhận thức về vai trò của kiến thức thông tin và đào tạo kiến thức
thông tin của cán bộ và sinh viên .................................................................................... 64
2.3.2. Cơ sở vật chất - Trang thiết bị .......................................................................... 67
2.3.3. Nhu cầu của ngƣời dùng tin ............................................................................. 67
2.3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đào tạo .............................. 68
2.4. Đánh giá và nhận xét hiệu quả đào tạo kiến thức thông tin tại Thƣ viện .. 69
2.4.1. Đánh giá .............................................................................................................. 69
2.4.2. Nhận xét .............................................................................................................. 77
2.4.3. Nguyên nhân....................................................................................................... 80
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO KIẾN THỨC
THÔNG TIN CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC RMIT VIỆT NAM ............................. 81
3.1. Nhóm giải pháp về yếu tố con ngƣời .............................................................. 81
3.1.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của kiến thức thông tin cho cán bộ,
sinh viên.............................................................................................................................. 81
3.1.2. Nâng cao trình độ của cán bộ Thƣ viện .......................................................... 81
3.2. Giải pháp về chƣơng trình và hình thức tổ chức đào tạo ............................ 82
3.2.1. Hoàn thiện nội dung chƣơng trình đào tạo ..................................................... 82
3.2.2. Đa dạng hóa hình thức đào tạo ......................................................................... 83
3.2.3. Tích cực quảng bá việc đào tạo kiến thức thông tin tới sinh viên ............... 83
3.3. Tăng cƣờng cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin ..................... 84
3.4. Đề xuất mô hình hợp tác giữa Thƣ viện và các phòng ban ......................... 86
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 91
PHỤ LỤC 1............................................................................................................... 95
PHỤ LỤC 2............................................................................................................... 96

PHỤ LỤC 3............................................................................................................... 99
PHỤ LỤC 4............................................................................................................. 100
2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt

CNTT

Công nghệ thông tin

ĐH

Đại học

KTTT

Kiến thức Thông tin

NCT

Nhu cầu tin

TT-TV

Thông tin - Thƣ viện

CSVC


Cơ sở vật chất

Tiếng Anh
ACRL

Assosiation of Colleges and Research Libraries

IFLA

International Federation of Library Association

IT

Information technology

OPAC

Online Public Access Catalog

RMIT

Royal Melbourne Institute of Technology

3


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: KTTT trong mối quan hệ với các kiến thức khác ..................................... 22
Hình 1.2: Định nghĩa về Sự thành thạo thông tin ..................................................... 23
Hình 1.3: Vai trò của KTTT trong việc học tập suốt đời.......................................... 26

Hình 1.4: Biểu đồ sự gia tăng số lƣợng tài liệu qua các năm ................................... 31
Hình 1.5: Biểu đồ số lƣợng nhân viên thƣ viện qua các năm ................................... 32
Hình 2.1: Quy trình tìm kiếm thông tin tiêu chuẩn................................................... 50
Hình 2.2: Hình chụp cơ sở dữ liệu Lynda.com ......................................................... 63
Hình 2.3: Đồ họa bằng hoạt hình về trích dẫn tài liệu tham khảo ............................ 66
Hình 2.4: Tỉ lệ đối tƣợng tham gia khảo sát ............................................................. 71
Hình 2.5: Tỉ lệ thể hiện lý do ngƣời dùng không tham gia các lớp hƣớng dẫn
của thƣ viện ............................................................................................................... 74
Hình 2.6: Đánh giá chung về Mức độ quan trọng của các lớp hƣớng dẫn ............... 74
Hình 2.7: Đánh giá chung về Mức độ hài lòng của các lớp hƣớng dẫn ................... 75
Hình 2.8: Đánh giá chi tiết về các lớp hƣớng dẫn (Mức độ quan trọng) .................. 76
Hình 2.9: Đánh giá chi tiết về các lớp hƣớng dẫn (Mức độ hài lòng) ...................... 77
Hình 3.1: Mô hình hợp tác giữa Thƣ viện và các phòng ban khác .......................... 86

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Chính sách mƣợn trả tài liệu .................................................................... 37
Bảng 2.1: Thống kê số lƣợng đối tƣợng tham gia khảo sát ...................................... 71
Bảng 2.2: Kết quả khảo sát câu hỏi thứ 3 ................................................................. 72

5


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chất lƣợng giáo dục đại học đang là vấn đề đƣợc quan tâm đặc biệt không
chỉ của lãnh đạo các cấp trong ngành giáo dục mà còn nhận đƣợc sự quan tâm của
cả xã hội. Trong thời gian gần đây, chúng ta thƣờng nghe nói đến cụm từ “đổi mới

phƣơng pháp giảng dạy và học tập” ở tất cả các cấp từ phổ thông cho đến bậc đại
học và sau đại học. Đề án “Đổi mới giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 2015” ra đời với mục đích chuyển đổi từ phƣơng pháp giảng dạy và học tập theo
niên chế sang phƣơng pháp giảng dạy và học tập theo tín chỉ nhằm nâng cao chất
lƣợng đào tạo trong môi trƣờng đại học. Rõ ràng đổi mới phƣơng pháp dạy và học
là một đòi hỏi của thực tế khách quan nhằm tạo một lực lƣợng lao động với kiến
thức chuyên môn và các kĩ năng trên cơ sở đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị
trƣờng và hỗ trợ cho mục tiêu “học tập suốt đời” trong xã hội.
Có một thực tế rằng, trong các bậc phổ thông thì khả năng tƣ duy và trình độ
của học sinh Việt Nam không thua kém học sinh các nƣớc tiên tiến trên thế giới, tuy
nhiên khi tiếp cận các bậc học cao hơn ở đại học và sau đại học thì trình độ sinh
viên Việt Nam lại không bằng sinh viên các nƣớc khác, điều này có thể do một phần
sinh viên thiếu các kĩ năng học tập và các kĩ năng mềm. Nguyên nhân chủ yếu của
sự chênh lệch trình độ, khẳ năng của sinh viên Việt Nam so với sinh viên các nƣớc
có nền giáo dục tiên tiến là do phƣơng pháp giảng dạy nƣớc ta chủ yếu là đọc giảng,
cách truyền thụ kiến thức một chiều dẫn đến phƣơng pháp học tập của sinh viên rất
thụ động, không đào tạo và tập cho sinh viên thói quen tự học, tự nghiên cứu và tƣ
duy sáng tạo, một điều cực kỳ quan trọng trong sự phát triển của sinh viên về sau.
Theo phƣơng pháp giảng dạy mới, giảng viên đại học hiện nay không còn là
ngƣời đơn thuần truyền thụ kiến thức mà là ngƣời hƣớng dẫn, hỗ trợ và tƣ vấn cho
sinh viên tìm chọn, tiếp cận và xử lý thông tin. Ngƣời sinh viên hiện nay phải biết
xác định đƣợc nhu cầu thông tin của mình là gì trên cơ sở đó để tìm đƣợc nguồn
thông tin chính xác nhằm thỏa mãn nhu cầu tin đó.

6


Trƣờng Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam (RMIT Việt Nam) là chi nhánh tại
Châu Á của Trƣờng Đại học RMIT đặt tại Melbourne -Úc. Trƣờng ĐH RMIT Việt
Nam cam kết cung cấp một nền giáo dục chất lƣợng với các chƣơng trình đào tạo tại
Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam giống với các chƣơng trình đƣợc giảng dạy tại

Đại học RMIT Melbourne. Sinh viên học tập tại Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam
nhận đƣợc bằng cấp do Đại học RMIT Melbourne cấp sau khi hoàn thành chƣơng
trình học. Mục tiêu học tập, các khóa học và giáo trình, công việc đánh giá và
những tài liệu sử dụng tại Việt Nam đều do các nhân viên tại Đại học RMIT
Melbourne chuẩn bị. Điều đó cho thấy vai trò của các giảng viên tại RMIT Việt
Nam tập trung vào việc nâng cao giá trị của quá trình giảng dạy và học tập thông
qua những phƣơng pháp sáng tạo hơn hình thức giảng dạy truyền thống. Chƣơng
trình đào tạo đƣợc sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ thông tin và nguồn tài liệu
khổng lồ từ các cơ sở dữ liệu lớn trên thế giới do nhà trƣờng đặt mua. Hiện tại có
hơn 90% sinh viên đang theo học các chƣơng trình tại trƣờng là sinh viên bản xứ,
tốt nghiệp từ các trƣờng trung học phổ thông trên lãnh thổ Việt Nam.
Thực tế cho thấy các chƣơng trình giáo dục phổ thông tại các trƣờng Việt
Nam nặng về lý thuyết và thiếu sự hỗ trợ các kĩ năng mềm cho học sinh, nhất là học
sinh phổ thông khi sắp bƣớc qua giai đoạn đại học. Đó cũng là vấn đề chung của rất
nhiều các sinh viên, học viên đang theo học các chƣơng trình tại trƣờng.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng kiến thức và kỹ năng về thông tin là rất quan trọng
trong vấn đề học tập của sinh viên, học viên của trƣờng Đại học Quốc tế RMIT Việt
Nam trong điều kiện tiếp xúc với phƣơng pháp giảng dạy mới của trƣờng đại học
RMIT tại Úc. Thiếu kiến thức và kỹ năng thông tin, sinh viên, học viên sẽ gặp rất
nhiều khó khăn trong việc học tập và nghiên cứu tại trƣờng trong điều kiện thời gian
trên giảng đƣờng rất chặt chẽ và ngƣời học phải tự học là chính. Việc học tập và đào
tạo kiến thức và kỹ năng thông tin là trách nhiệm ngƣời học, nhà trƣờng, giảng viên
và trong đó thƣ viện và ngƣời cán bộ thƣ viện đóng vai trò hết sức quan trọng.
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Đào tạo kiến thức thông tin cho
người dùng tin tại Thư viện Trường Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam” làm đề
luận văn thạc sĩ chuyên ngành Thông tin - Thƣ viện.
7


2. Đối tƣợng nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin cho
ngƣời dùng tin là sinh viên tại Thƣ viện trƣờng Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu nhận dạng thực trạng hoạt động đào tạo kiến thức thông tin cho
ngƣời dùng tin và nâng cao hiệu quả khai thác thông tin cho ngƣời dùng tin Thƣ
viện Trƣờng Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lƣợng trang bị kiến thức thông tin cho sinh viên góp phần
nâng cao chất lƣợng đào tạo của Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu làm sáng tỏ thêm lý luận về kiến thức thông tin và đào tạo kiến
thức thông tin;
- Nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo kiến thức thông tin tại Thƣ viện
Trƣờng Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam; đánh giá hiệu quả hoạt động đào tạo kiến
thức thông tin của Thƣ viện;
- Đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo kiến thức
thông tin tại Thƣ viện Trƣờng Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại Thƣ viện Trƣờng Đại học Quốc
tế RMIT Việt Nam, cơ sở Nam Sài Gòn và giới hạn phạm vi nghiên cứu là đào tạo
kiến thức thông tin cho đối tƣợng ngƣời dùng tin là sinh viên của Trƣờng.
Phạm vi thời gian: Từ năm 2006 tới nay, đây là thời gian mà Trƣờng Đại
học Quốc tế RMIT Việt Nam chuyển từ cơ sở Phạm Ngọc Thạch sang cơ sở mới
Nguyễn Văn Linh, khi Thƣ viện đƣợc đầu tƣ đồng bộ về cơ sở vật chất, trang thiết
bị và đi vào hoạt động đồng bộ.
5. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài
Trên thế giới: nghiên cứu về kiến thức thông tin không còn là vấn đề mới
mẻ. Thuật ngữ kiến thức thông tin hay còn gọi là kĩ năng thông tin (information
literacy) đƣợc nhắc đến đầu tiên bởi Paul G. Zukowski vào năm 1974. Theo ông,
8



một cá nhân có kiến thức thông tin là ngƣời biết cách sử dụng một nguồn thông tin
rộng và lớn để giải quyết các vấn đề công việc và các vấn đề về xã hội. Định nghĩa
của ông đƣợc mọi ngƣời tiếp nhận và duy trì trong vòng hơn 35 năm. Vấn đề về
kiến thức thông tin thực sự trở nên nóng và đƣợc đem ra bàn luận nhiều nhất là vào
thập niên 80 và 90. Năm 1985, Breivik đƣa ra đƣợc một định nghĩa mới về kiến
thức thông tin và đã đƣợc Hiệp hội Thƣ viện Hoa Kì đƣợc chấp nhận và thông qua.
Năm 2007, Ishimura Yusuke đã bảo vệ luận án tiến sĩ với đề tài “Information
literacy in academic libraries: Assessment of Japanese students' needs for
successful assignment completion in two Halifax universities” đã đề cập tới những
khó khăn của sinh viên quốc tế khi du học tại Canada và đặc biệt là sinh viên Nhật
Bản khi hoàn thành các yêu cầu về bài tập cũng nhƣ kết quả học tập cuối khóa.
Gần đây, luận án tiến sĩ của Dixon-Thomas Courtlann (năm 2012)
Information literacy and the 21st century academic librarian: A Delphi study đã
viết về mối quan hệ giữa kiến thức thông tin đối với nhân viên thƣ viện đại học
trong thế kỉ 21 khi mà các kĩ năng ở thế kỉ 21 đƣợc mang ra bàn luận nhiều nhất.
Hiện nay, tại một số các quốc gia có nền khoa học thông tin - thƣ viện phát
triển, vấn đề về kiến thức thông tin đã đƣợc đầu tƣ nghiên cứu và đã hình thành các
“khung” hay “tiêu chuẩn” đào tạo kiến thức thông tin cho ngƣời dùng. Tại Úc và
New Zealand đã ban hành “Khung kiến thức thông tin” (Australian and New
Zealand Information Literacy Framework), Xứ Wales cũng có khung kiến thức
thông tin cho sinh viên của mình (Information Literacy Framework for Wales);
Scotland cũng ban hành khung kiến thức quốc gia cho sinh viên (National
Information Literacy Framework Scotland). Tại Hoa Kỳ, Hiệp hội Thƣ viện Hoa Kỳ
cũng ban hành tiêu chuẩn kiến thức thông tin cho giáo dục cao đẳng, đại học
(Information Literacy Competency Standards for Higher Education). IFLA - Hiệp
hội Thƣ viện Quốc tế cũng ban hành hƣớng dẫn đào tạo kiến thức thông tin cho sinh
viên (Guidelines on Information Literacy for Lifelong Learning),… Nhìn chung,
các “khung” hay “tiêu chuẩn” đào tạo kiến thức thông tin nêu trên không những

hƣớng dẫn áp dụng cho từng loại hình thƣ viện cụ thể, trong đó, đối tƣợng là ngƣời
dùng tại thƣ viện đại học mà phần lớn là sinh viên, học viên cao học mà còn cung
9


cấp cách thức, cũng nhƣ tiêu chuẩn khá chi tiết để đánh giá kết quả của việc đào tạo,
giảng dạy kiến thức thông tin.
Tại Việt Nam: Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu
của một số tác giả về kiến thức thông tin, tiêu biểu phải kể đến các công trình sau:
- Luận án tiến sĩ của Trƣơng Đại Lƣợng (2015) với đề tài “Phát triển kiến
thức thông tin cho sinh viên đại học ở Việt Nam” với mục tiêu là đề xuất một số
mô hình cũng nhƣ giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo kiến thức thông tin
cho sinh viên đại học.
- Nguyễn Hoàng Sơn với bài viết “Tìm hiểu khái niệm kiến thức thông tin
góp phần đảm bảo chất lượng đào tạo cử nhân chuyên ngành khoa học thông tin
thư viện” đăng trên Kỷ yếu hội thảo khoa học chuyên ngành thông tin thƣ viện lần
I. Bài viết nhấn mạnh việc đào tạo kiến thức thông tin cho sinh viên chuyên ngành
thông tin - thƣ viện - ngƣời cán bộ tƣơng lai đào tạo KTTT cho ngƣời dùng.
- Trần Thị Quý với bài viết “Kiến thức thông tin - lượng kiến thức cần có cho
người dùng tin trong hệ thống giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay.”
- Nghiêm Xuân Huy với bài “Kiến thức thông tin với giáo dục đại học”
- Nguyễn Văn Hành với bài “Vài suy nghĩ về trang bị “kiến thức thông tin”
cho sinh viên trong các trƣờng đại học Việt Nam”
- Nguyễn Huy Chƣơng và Nguyễn Thanh Lý có bài “Những tiêu chuẩn
KTTT trong giáo dục đại học Mỹ và các chƣơng trình đào tạo kỹ năng thông tin cho
SV tại Trung tâm Thông tin - Thƣ viện, ĐHQGHN”
Ngoài ra còn phải kể đến một loạt các bài viết về kiến thức thông tin của một
số tác giả khác nhƣ: Vũ Quỳnh Nhung, Tô Thị Hiền, Nguyễn Huy Chƣơng, Huỳnh
Đình Chiến. Tất cả các tác giả đều là ngƣời làm công tác thƣ viện và làm công tác
giảng dạy tại các trƣờng đại học đào tạo chuyên ngành Thƣ viện - Thông tin.

Tại một số trƣờng đào tạo chuyên ngành Thông tin - Thƣ viện cũng đã có
một số luận văn nghiên cứu về đề tài kiến thức thông tin nhƣ luận văn của tác giả
Nguyễn Thị Ngà (2007) với đề tài “Phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên
Trường Đại học Hà Nội”; luận văn thạc sĩ của Đinh Thị Phƣơng Thúy (2013) với
đề tài “Phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên trường đại học Y tế công cộng” .
10


Tại Trung tâm Học liệu Đại học Cần Thơ cũng đã và đang dần hình thành
khung chƣơng trình đào tạo kỹ năng thông tin với các mức độ yêu cầu khác nhau
đối với từng đối tƣợng ngƣời dùng với tổng thời gian đào tạo là 13 tiết học.
Tại Trung tâm Thông tin Thƣ viện, Đại học Quốc gia Hà Nội cũng đã có các
chƣơng trình đào tạo kĩ năng thông tin, đặc biệt là kĩ năng sử dụng thƣ viện cho cán
bộ và sinh viên trong toàn Đại học Quốc gia với tổng số giờ là 5 giờ.
Từ tất cả các nguồn thông tin trên cho chúng ta thấy sự quan tâm đặc biệt
đến công tác đào tạo kiến thức thông tin và tầm quan trọng của nó đến việc giảng
dạy và học tập trong môi trƣờng đại học và xa hơn nữa là cho mục tiêu “học tập
suốt đời” trên thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam. Một điều đáng chú ý ở đây chính là
các cá nhân và tập thể nghiên cứu việc đào tạo kiến thức thông tin cho sinh viên chỉ
bao gồm các nhà nghiên cứu và chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực thƣ viện thông tin. Việc không có một nhà nghiên cứu nào hoạt động ngoài lĩnh vực thƣ viện
- thông tin cho thấy sự thiếu quan tâm xác đáng đến việc đào tạo KTTT cho sinh
viên tại các trƣờng đại học tại Việt Nam.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chƣa có một công trình nghiên cứu nào đề cập
đến vấn đề đào tạo kiến thức thông tin cho ngƣời dùng tin tại một trƣờng đại học
mang tính chất quốc tế nhƣ Trƣờng Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam. Do đó, có thể
khẳng định đề tài “Đào tạo kiến thức thông tin cho người dùng tại Thư viện Trường
Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam” là một đề tài mới không trùng lặp với các công
trình đã công bố trƣớc đây.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu: Nâng cao chất lƣợng đào tạo kiến thức thông tin sẽ

làm đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng dịch vụ của thƣ viện, góp phần nâng cao
chất lƣợng giáo dục tại Trƣờng Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam.
Phương pháp luận: vận dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vậy lịch sử trong quá trình nghiên
cứu, khảo sát, đánh giá, thực hiện đề tài.

11


Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nhằm làm rõ một cơ sở lý luận và số khái
niệm liên quan đến hoạt động đào tạo kiến thức thông tin cũng nhƣ kinh nghiệm đào
tạo kiến thức thông tin tại thƣ viện các trƣờng đại học trên thế giới và Việt Nam;
nhằm tìm hiểu thực tế thông qua các mô hình đào tạo kiến thức thông tin cho ngƣời
dùng tin, thông qua các bài viết, báo cáo hội thảo về việc đào tạo kiến thức thông tin
cho ngƣời dùng.
Phương pháp khảo sát và quan sát: khảo sát thực tế nhằm nhận biết và
đánh giá đƣợc tình hình thực tế về công tác đào tạo kiến thức thông tin của thƣ
viện trƣờng đại học Quốc tế RMIT Việt Nam, đánh giá nhu cầu và trình độ của
ngƣời sử dụng.
Phương pháp phỏng vấn: đƣợc thực hiện trong quá trình thu thập thông tin từ
nhân viên thƣ viện, từ sinh viên, nhân viên và giảng viên của trƣờng.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: bảng hỏi đƣợc xây dựng nhằm tìm
hiểu cụ thể hoạt động hoạt động đào tạo kiến thức thông tin cho ngƣời dùng tin, nhu
cầu và trình độ tiếp nhận của ngƣời dùng tin nhằm đƣa ra giải pháp. Với 300 phiếu
điều tra phát ngẫu nhiên cho các nhóm đối tƣợng sinh viên cao đẳng, đại học
chuyên ngành, sinh viên Anh văn, cán bộ, giảng viên đã thu về đƣợc 286 phiếu. Kết
quả điều tra đƣợc trình bày trong phụ lục.
Phương pháp thống kê, phân tích dữ liệu: xử lý, phân tích những dữ liệu đã
thu thập đƣợc trong quá trình thực hiện đề tài; Đánh giá đƣợc tình hình đào tạo kiến
thức thông tin cho ngƣời dùng tại thƣ viện; thực trạng mức độ đáp ứng nhu cầu

ngƣời sử dụng, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp phù hợp.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Làm rõ thêm tầm quan trọng và vai trò của ngƣời cán bộ
thƣ viện trong hoạt động đào tạo kiến thức thông tin cho ngƣời dùng tin tại thƣ viện
đại học trong thời kì đổi mới phƣơng pháp giảng dạy và học tập tại Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn: Nâng cao chất lƣợng hoạt động đào tạo kiến thức thông
tin cho ngƣời dùng tại thƣ viện trƣờng Đại học RMIT Việt Nam qua đó nâng cao
chất lƣợng học tập của sinh viên, học viên trongg trƣờng.
12


8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn bao gồm
3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề chung về đào tạo kiến thức thông tin cho
ngƣời dùng tin tại Trƣờng Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam.
Làm rõ một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến kiến thức thông tin, đào
tạo kiến thức thôngtin cũng nhƣ thực trạng đào tạo kiến thức thông tin cho ngƣời
dùng tại một số thƣ viện đại học tại Việt Nam và trên thế giới.
Chƣơng 2: Thực trạng đào tạo kiến thức thông tin cho ngƣời dùng tin
tại trƣờng đại học Quốc tế RMIT Việt Nam.
Khảo sát thực trạng nhu cầu đào tạo kiến thức thông tin và công tác đào tạo
kiến thức thông tin cho ngƣời dùng tại thƣ viện trƣờng đại học Quốc tế RMIT
Việt Nam.
Chƣơng 3: Giải pháp để nâng cao hiệu quả đào tạo kiến thức thông tin
cho ngƣời dùng tin tại Thƣ viện Trƣờng Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam
Đề xuất một số giải pháp và định hƣớng nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt
động đào tạo kiến thức thông tin cho ngƣời dùng tin tại thƣ viện trƣờng đại học
Quốc tế RMIT Việt Nam.


13


CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÀO TẠO KIẾN THỨC
THÔNG TIN CHO NGƢỜI DÙNG TIN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ
RMIT VIỆT NAM
1.1 Những vấn đề chung về kiến thức thông tin và đào tạo kiến thức thông tin
1.1.1 Khái niệm về kiến thức thông tin
Trên các diễn đàn về thông tin - thƣ viện tại Việt Nam đã và đang bàn luận
về một khái niệm đƣợc cho là mới, đó là “Information Literacy” (IL). Ở Việt Nam,
hiện đang có nhiều cách dịch và hiểu về thuật ngữ này khác nhau, tuy nhiên có 2
cách dịch đƣợc cho là phổ biến nhất đó là: kiến thức thông tin (KTTT) và kỹ năng
thông tin (KNTT). Xuyên suốt luận văn này, tác giả sử dụng thuật ngữ kiến thức
thông tin để nói về “Information Literacy”. Vậy kiến thức thông tin là gì?
Khái niệm “kiến thức thông tin” trên thế giới không còn là một khái niệm
mới mẻ. Đầu tiên, KTTT đƣợc Paul Zurkowski, chủ tịch Hội Công nghiệp Thông
tin của Mỹ đề cập đến vào năm 1974. Theo ông, “một cá nhân có kiến thức thông
tin là ngƣời biết cách sử dụng một nguồn thông tin rộng và lớn để giải quyết các
vấn đề công việc và các vấn đề về xã hội” [23]. Sự ra đời khái niệm này là do sự
bùng nổ thông tin từ những năm 60 của thế kỉ XX, đặt nền tảng cho sự hình thành
xã hội thông tin. Xã hội thông tin đã mang lại những thay đổi to lớn về phƣơng thức
sinh hoạt và những khả năng mới của con ngƣời. Để thích nghi với một xã hội luôn
luôn biến động mà trong xã hội đó nắm đƣợc thông tin là yếu tố quyết định thành
công của mỗi cá nhân, tập thể, con ngƣời cần phải có những kiến thức và kỹ năng
cơ bản nhất định về thông tin.
Tuy nhiên, đến năm 1989, khi bản báo cáo của Hiệp hội Thƣ viện Mỹ (ALA)
đƣợc công bố và thông qua khái niệm mới của Breivik (1985) thì khái niệm KTTT
mới đƣợc các cơ quan giáo dục đặc biệt chú ý đến.
Từ đó đến nay, trên thế giới đã xuất hiện rất nhiều các định nghĩa về KTTT.
Theo Hiệp hội Thƣ viện Đại học và Nghiên cứu Mỹ (ACRL)[37; tr.1] thì

KTTT là “một tập hợp các khả năng, cho phép các cá nhân có thể nhận biết nhu cầu
thông tin của bản thân và có thể xác định, đánh giá và sử dụng thông tin một cách
hiệu quả”.
14


KTTT là cần thiết và cơ bản cho việc học tập suốt đời, bởi vì cá nhân đó có
thể tự xác định nhu cầu tin của mình, biết đƣợc các nguồn thông tin, đánh giá nguồn
thông tin và sử dụng thông tin một cách hiệu quả phục vụ cho mục đích cụ thể.
Theo đó, một cá nhân có KTTT là cá nhân có khả năng:
 Xác định và mở rộng nhu cầu tin,
 Tiếp cận thông tin theo nhu cầu một cách hiệu quả,
 Đánh giá nguồn thông tin,
 Biến nguồn thông tin đƣợc lựa chọn thành tri thức,
 Sử dụng nguồn thông tin một cách hiệu quả cho mục đích cụ thể,
 Hiểu biết về các vấn đề kinh tế, pháp lý và xã hội trong việc sử dụng
nguồn thông tin,
 Truy cập và sử dụng thông tin có đạo đức và hợp pháp.
Trong bài viết của mình, tác giả Tô Thị Hiền còn có một khái niệm khác về
KTTT, đó là “Tin trí”. Tác giả định nghĩa nhƣ sau: “tin trí là một tập hợp hài hòa
giữa các yếu tố: tri thức, kỹ năng, quan điểm và hành vi của mỗi cá nhân trong việc
thu thập, xử lý, sử dụng, sáng tạo và phổ biến thông tin phù hợp với nhu cầu phát
triển của mỗi cá nhân trong xã hội”[13tr.110]
Tác giả Trƣơng Đại Lƣợng thì cho rằng KTTT là “tập hợp kiến thức và kỹ
năng thông tin bao gồm: nhận dạng nhu cầu tin, tìm kiếm thông tin, đánh giá và
khai thác thông tin, tƣ duy phản biện, kỹ năng giải quyết vấn đề và sự hiểu biết về
các vấn đề đạo đức, kinh tế, pháp lý, xã hội có liên quan đến truy cập, sử dụng và
trao đổi thông tin”
Nhƣ vậy, KTTT chính là sự kết hợp một cách thuần thục giữa tri thức và kỹ
năng của một cá nhân liên quan đến việc xác định nhu cầu thông tin, định vị đƣợc

nguồn thông tin, đánh giá nguồn thông tin, tổ chức và sử dụng thông tin một cách
hiệu quả, có đạo đức và hợp pháp.
Cần phải hiểu rõ rằng, KTTT không chỉ đơn thuần là những kỹ năng tìm
kiếm và sử dụng thông tin một cách hiệu quả, nó bao gồm cả những am hiểu kiến
thức về thể chế xã hội, đạo đức và pháp luật trong việc sử dụng nguồn thông tin tìm

15


đƣợc. Đây có lẽ là mảng kiến thức cần đƣợc nhấn mạnh và chú trọng nhiều nhất,
đặc biệt trong bối cảnh của Việt Nam hiện nay, khi mà vấn đề bản quyền và sở hữu
trí tuệ đang là vấn đề đƣợc đem ra tranh cãi nhiều nhất, đặc biệt vấn đề đạo văn và
thiếu trích dẫn tài liệu trong giáo dục đại học khi thông tin bùng nổ và Internet ra
đời. Máy tính và Internet ra đời mang lại cho con ngƣời nhiều sự thuận lợi trong
vấn đề tiếp cận thông tin, tuy nhiên điều đó cũng mang lại nhiều vấn đề nhất là vấn
đề sao lƣu, và sử dụng thông tin một cách tràn lan mà không trích dẫn nguồn.
1.1.2 Nội hàm của khái niệm kiến thức thông tin
Tại nhiều nƣớc phát triển trên thế giới, để hình thành các khung nội dung
KTTT, ngƣời ta thƣờng dựa vào các tiêu chuẩn hoặc các yêu cầu/mục tiêu mà ngƣời
đƣợc xem là có KTTT cần đạt đƣợc. Ví dụ nhƣ trong Tiêu chuẩn về năng lực KTTT
trong giáo dục đại học (Information literacy competency standard for Higher
Education), Hiệp hội Thƣ viện Đại học và Nghiên cứu Hoa Kỳ (ACRL Assosiation of Colleges and Research Libraries) đã đƣa ra 5 tiêu chuẩn về năng lực
KTTT trong giáo dục đại học. Sinh viên đƣợc cho là có KTTT khi thể hiện đƣợc 5
khả năng sau:
a. Có thể xác định đƣợc bản chất và mở rộng nhu cầu tin
 Định nghĩa và làm rõ nhu cầu tin
 Xác định loại hình và định dạng của nguồn thông tin
 Xem xét giá trị và lợi ích của thông tin
 Đánh giá lại bản chất và mở rộng nhu cầu tin
b. Có thể truy cập thông tin theo nhu cầu một cách tối ƣu và hiệu quả

 Lựa chọn các phƣơng pháp tìm kiếm thích hợp, hoặc hệ thống truy hồi
thôngtin để truy cập thông tin theo yêu cầu một cách hiệu quả
 Xây dựng và áp dụng hiệu quả chiến lƣợc tìm tin
 Dùng các phƣơng pháp khác để tìm kiếm thông tin trực tuyến hoặc trực
tiếp
 Chỉnh sửa chiến lƣợc tìm tin (nếu cần thiết)
 Trích dẫn, ghi lại và quản lý thông tin và nguồn tin

16


c. Có thể đánh giá thông tin và nguồn tin một cách khách quan, biến các
thông tin đƣợc chọn lựa thành kiến thức của mình và đánh giá hệ thống
 Tóm tắt đƣợc ý chính từ các thông tin đƣợc thu thập
 Làm rõ và sử dụng các tiêu chí ban đầu để đánh giá thông tin và nguồn
tin
 Tổng hợp các ý chính để xây dựng các khái niệm mới
 So sánh kiến thức mới với kiến thức ban đầu để xác định các giá trị
mới, các mâu thuẫn và các đặc tính khác của thông tin
 Xác định xem kiến thức mới có ảnh hƣởng đến hệ thống đánh giá cá
nhân hay không và từng bƣớc điều hòa sự khác biệt đó
 Xác nhận thông tin, giải nghĩa thông tin thông qua các cuộc thảo luận
giữa các cá nhân, chuyên gia chuyên ngành và/hoặc ngƣời có chuyên
môn
 Xem xét, đánh giá và so sánh những gì tìm đƣợc với nhu cầu tin ban
đầu
d. Sử dụng thông tin một cách hiệu quả với tƣ cách là cá nhân hoặc
thành viên của nhóm để hoàn thành mục đích nhất định.
 Sử dụng thông tin mới và thông tin ban đầu để xây dựng kế hoạch, tạo
ra những sản phẩm cụ thể hoặc để trình bày

 Xem xét lại quá trình phát triển của sản phẩm hoặc việc trình bày
 Truyền bá sản phẩm hoặc trình bày một cách hiệu quả cho ngƣời khác
e. Hiểu biết về các vấn đề kinh tế, pháp lý và xã hội trong việc sử dụng
nguồn thông tin và truy cập và sử dụng thông tin có đạo đức và
hợp pháp
 Sinh viên hiểu đƣợc các vấn đề về đạo đức, pháp lý và kinh tế xã hội
liên quan đến thông tin và công nghệ thông tin
 Sinh viên hiểu và tuân theo luật, các quy tắc, các chính sách và các quy
trình trong việc tiếp cận và sử dụng nguồn thông tin

17


 Sinh viên biết cách sử dụng nguồn thông tin trong việc trình bày và phổ
biến sản phẩm thông tin của mình.
Theo Khung tiêu chuẩn KTTT của Úc và New Zealand thì ngƣời có KTTT
phải đạt đƣợc 6 tiêu chuẩn chính sau:
a. Khả năng nhận biết nhu cầu thông tin và mở rộng nhu cầu tin.
 Có khả năng xác định đƣợc nhu cầu tin: tham khảo nguồn thông tin cơ
bản để gia tăng sự hiểu biết vể chủ đề; xác định các từ khóa, thuật ngữ
cốt lõi; xác định hoặc chỉnh sửa nhu cầu tin cho phù hợp; tham khảo ý
kiến của ngƣời khác để xác định chủ đề nghiên cứu hoặc nhu cầu tin.
 Hiều đƣợc mục đích, phạm vi và sự thích hợp của các nguồn tin khác
nhau: hiểu đƣợc các tổ chức và phổ biến thông tin, nhận biết đƣợc chủ
đề trong lĩnh vực cụ thể; phân biệt và đánh giá đƣợc các nguồn tin tiềm
năng; hiểu đƣợc mục đích và đối tƣợng phục vụ của nguồn tin tiềm
năng; phân biệt đƣợc nguồn tin cấp 1 và cấp 2, nhận biết đƣợc tầm
quan trọng và cách thức sử dụng trong từng lĩnh vực khác nhau.
 Biết đánh giá lại bản chất và mức độ của nhu cầu tin: xem xét lại nhu
cầu tin ban đầu nhằm làm rõ hơn các câu hỏi; làm rõ và sử dụng các

tiêu chí để đƣa ra các quyết định lựa chọn nguồn thông tin.
 Sử dụng đa dạng các nguồn thông tin để ra các quyết định: hiểu đƣợc
rằng nguồn thông tin khác nhau sẽ thể hiện các quan điểm khác nhau;
sử dụng nhiều nguồn thông tin để hiểu rõ hơn vấn đề; sử dụng thông tin
để ra quyết định và giải quyết vấn đề.
b. Tìm kiếm thông tin theo nhu cầu một cách hiệu quả và chính xác.
 Lựa chọn phƣơng pháp và công cụ thích hợp để tìm kiếm thông tin: xác
định phƣơng pháp nghiên cứu thích hợp nhƣ thí nghiệm, giả định, mô
phỏng…;biết đƣợc lợi ích và khả năng áp dụng của từng phƣơng pháp;
hiểu đƣợc phạm vi, nội dung và cách tổ chức của công cụ truy cập;
tham khảo nhân viên thƣ viện hoặc chuyên gia thông tin để xác định
đƣợc công cụ tìm kiếm.

18


 Xây dựng và ứng dụng các chiến lƣợc tìm tin hiệu quả: phát triển kế
hoạch tìm tin thích hợp với phƣơng pháp điều tra; xác định từ khóa, từ
đồng nghĩa và từ liên quan; sử dụng từ vựng có kiểm soát hoặc bảng
phân loại cụ thể đối với từng lĩnh vực hoặc đối với từng công cụ truy
cập thông tin; xây dựng và áp dụng chiến lƣợc tìm với các lệnh tìm phù
hợp; thực hiện tìm kiếm sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp
với từng lĩnh vực.
 Tìm đƣợc thông tin bằng cách sử dụng phƣơng pháp thích hợp: sử dụng
các công cụ truy cập khác nhau để tìm kiếm thông tin ở các định dạng
khác nhau; sử dụng các dịch vụ phù hợp để có đƣợc thông tin nhƣ:
chuyển phát tài liệu, thông qua các tổ chức chuyện nghiệp, văn phòng
của các viện nghiên cứu,…; sử dụng bảng hỏi, thƣ, phỏng vấn và các
phƣơng pháp hỏi khác để có đƣợc nguồn thông tin.
 Cập nhật các nguồn tin, công nghệ thông tin, công cụ truy cập thông tin

và các phƣơng pháp điều tra: luôn ý thức đƣợc sự thay đồi của công
nghệ thông tin và công nghệ truyền thông; sử dụng dịch vụ thông báo,
tham gia các nhóm thảo luận, tạo thói quen đọc lƣớt các nguồn tin in và
điện tử.
c. Đánh giá nguồn thông tin tìm đƣợc và quy trình tìm kiếm thông tin.
 Đánh giá mức độ hữu ích và liên quan của thông tin có đƣợc: đánh giá
số lƣợng, chất lƣợng và mức độ liên quan của kết quả tìm để quyết định
thay thế công cụ tìm hoặc phƣơng pháp tìm; xác định đƣợc các lỗ hổng
thông tin theo đó xem xét lại chiến lƣợc tìm tin; lập lại các bƣớc tìm tin
bằng chiến lƣợc tìm tin mới.
 Xác định các tiêu chí đánh giá thông tin: kiếm tra và so sánh các nguồn
thông tin để đánh giá độ tin cậy, tính hiệu lực, tính chính xác, bản
quyền, mức độ cập nhật, quan điểm và tính thiên vị; phân tích cấu trúc
và tính hợp lý của các phƣơng pháp hỗ trợ; nhận ra và đặt câu hỏi về
các định kiến, ngụy tạo và các thao tác tác động đến thông tin; nhận

19


biết ngữ cảnh văn hóa và vật lý trong việc tạo ra thông tin và hiểu đƣợc
tác động của ngữ cảnh trong việc diễn giải thông tin; nhận ra đƣợc sự
thiên vị và ngữ cảnh của chính bản thân.
 Xem xét quá trình tìm tin và thay đổi chiến lƣợc tìm nếu cần thiết: xem
xét nhu cầu tin ban đầu đã đƣợc thỏa mãn hay chƣa hoặc cần phải tìm
thêm thông tin; xem xét lại chiến lƣợc tìm; xem xét các công cụ tìm tin
đã sử dụng để thêm vào công cụ khác nếu cần thiết; nhận biết rằng quá
tình tìm tin luôn phát triển xoay vòng và có lập lại.
d. Quản lý thông tin thu thập đƣợc
 Lƣu lại thông tin và nguồn thông tin: sắp xếp nội dung theo mục đích
nhất định nhƣ là: phác thảo, bản nháp hoặc theo kịch bản; phân biệt

đƣợc loại thông tin cần trích dẫn và các kiểu trích dẫn đối với từng loại
thông tin; lƣu trữ các thông tin trích dẫn liên quan để sử dụng sau này
và để truy vấn.
 Tổ chức (sắp xếp, phân loại, lƣu trữ) thông tin: định dạng tài liệu tham
khảo theo yêu cầu định dạng thƣ mục; tạo ra các hệ thống tổ chức và
quản lý thông tin nhƣ Endnote, hồ sơ thẻ thông tin,…
e. Biến thông tin tìm đƣợc thành tri thức và sáng tạo tri thức mới
 So sánh và kết hợp những hiểu biết mới với những tri thức có sẵn để
biết thêm giá trị thông tin, những mâu thuẫn và các thuộc tính khác của
thông tin: xem xét thông tin đã thỏa mãn mục đích nghiên cứu hoặc
nhu cầu tin hay chƣa và thông tin có mâu thuẫn với các nguồn thông tin
khác hay không; nhận biết đƣợc mối liên quan giữa các khái niệm và
rút ra kết luận dựa vào các thông tin thu thập đƣợc; lựa chọn thông tin
có thể hỗ trợ cho đề tài nghiên cứu và tóm tắt ý chính từ thông tin thu
thập đƣợc; cần biết rằng thông tin và tri thức trong bất cứ lĩnh vực nào
cũng có thể thay đổi trong quá trình nghiên cứu và trao đổi; mở rộng
hƣớng nghiên cứu để có thể đƣa ra giả thuyết mới.

20


 Truyền tải tri thức và những hiểu biết mới một cách hiệu quả: lựa chọn
phƣơng tiện và hình thức truyền phủ hợp tải tới đối tƣợng xác định sao
cho phục vụ tốt nhất mục đích của sản phẩm; sử dụng các ứng dụng
công nghệ thông tin phù hợp trong việc tạo ra sản phẩm; kết hợp các
nguyên lý thiết kế và truyền thông; truyền tải rõ ràng và có mục đích
tới đối tƣợng xác định trƣớc.
f. Nắm bắt đƣợc các vấn đề liên quan nhƣ văn hóa, đạo đức, kinh tế, xã
hội và pháp lý trong việc sử dụng nguồn thông tin.
 Tôn trọng các yếu tố văn hóa, đạo đức, và kinh tế xã hội liên quan đến

việc truy cập và sử dụng thông tin: xác định và hiểu rõ về các vấn đề
liên quan đến sự riêng tƣ và an ninh trong việc sử dụng tài liệu in và tài
liệu điện tử, xác định và hiểu các vấn đề liên quan đến việc kiểm duyệt
và tự do ngôn luận; hiểu và tôn trọng các vấn đề liên quan đến ngƣời
dân bản địa và đa văn hóa trong việc sử dụng thông tin.
 Nhận ra rằng thông tin đƣợc củng cố bởi giá trị và niềm tin: nhận biết
rằng có nhiều giá trị khác nhau làm nền tảng cho thông tin mới hay là
thông tin đƣợc xây dựng dựa trên giá trị và niềm tin của một cá nhân;
áp dụng suy luận để quyết định ủng hộ hoặc không ủng hộ các quan
điểm; duy trì các giá trị rõ ràng bằng tri thức và kinh nghiệm của bản
thân.
 Tuân thủ các quy ƣớc và quy trình liên quan đến việc truy cập và sử
dụng thông tin: am hiểu đạo văn là gì và tôn trọng các công trình và ý
tƣởng của các tác giả;.
 Thu thập, lƣu giữ và phổ biến văn bản, dữ liệu, hình ảnh hoặc âm thanh
một cách hợp pháp: hiểu một cách đúng đắn trong việc tôn trọng việc
bổ sung và phổ biến tài liệu giáo dục và nghiên cứu; tôn trọng quyền
truy cập của ngƣời dùng và không đƣợc làm tổn hại đến nguồn thông
tin; thu thập, lƣu giữ và phổ biến văn bản, dữ liệu hoặc âm thanh một
cách hợp pháp; hiểu biết về sở hữu trí tuệ, bản quyền và dùng đúng các
tài liệu có bản quyền.
21


Theo tác giả Fe Angela Verzosa [38] trong bài thuyết trình KTTT và kiến
thức số: chủ động học tập suốt đời (Information literacy and Digital Literacy: Life
Long Learning initiatives) tại hội nghị Quốc gia mùa hè PAARL's (National
Summer Conference) năm 2008 đã vẽ ra mô hình (hình 1.1) về mối quan hệ của
KTTT và các kỹ năng khác trong cuộc sống trong thế kỉ 21.


Hình 1.1: KTTT trong mối quan hệ với các kiến thức khác
Fe Angela Verzosa đã định nghĩa KTTT là sự kết hợp hài hòa giữa các kiến
thức về văn hóa, thị giác, truyền thông, mạng máy tính, máy tính, ngôn ngữ và kiến
thức về thƣ viện. Trong thời đại ngày nay khi mà máy tính và công nghệ thông tin
đƣợc xem là vấn đề phổ thông thì các kiến thức và kỹ năng về âm thanh, hình ảnh
và kỹ năng số bị chồng chéo và đan xen lẫn nhau. Ngƣời dùng am hiểu về sức mạnh
của hình ảnh và âm thanh đồng thời sử dụng sức mạnh đó để thực hiện các thao tác
biến đổi thành sản phẩm số và phân phối chúng thông qua các phƣơng tiện truyền
thông số. Định nghĩa này gần giống với định nghĩa về Kiến thức số (Digital
literacy) trong những năm gần đây.
22


×