BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
TRẦN VĂN CHƯƠNG
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ
TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỊA PHƯƠNG
Ở VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 62.14.01.14
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI1 – NĂM 2016
Công trình được hoàn thành tại Học viện Quản lý Giáo dục
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA
TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS Trần Thị Minh Hằng
Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Xuân Thức
Phản biện 2: PGS.TS Lê Đức Ngọc
Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Công Giáp
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp
Học viện họp tại Học viện Quản lý Giáo dục
Vào hồi ….. giờ …… ngày ….. tháng …… năm ………….
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin Thư viện Học viện Quản lý
Giáo dục
1
1. Trần Văn Chương (2014), Định hướng đổi mới phát triển trường đại học địa
phương theo Nghị quyết TW 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, Tạp chí Giáo dục và Xã hội số 34+35(95+96)/tháng 1-2/2014.
2. Trần Văn Chương (2014), Một số suy nghĩ về xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh ở trường ĐHĐP, Tạp chí Giáo dục và Xã hội số 36 (97) / tháng 3/2014.
3. Trần Văn Chương (2014), Định hướng đổi mới phát triển trường đại học Phú
Yên theo Nghị quyết TW 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Phú Yên số 5/2014.
4. Trần Văn Chương, Lê Bạt Sơn (2014), Đổi mới công tác hỗ trợ sinh viên ở
trường đại học địa phương hướng đến mục tiêu đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội,
Tạp chí Giáo dục số đặc biệt ( 5/2014).
5. Trần Văn Chương, Lê Thị Kim Loan (2014), Nâng cao hiệu quả ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong quản lý ở trường đại học địa phương, Tạp chí
Thiết bị giáo dục số đặc biệt ( 7/2014).
6. Trần Văn Chương, Lê Bạt Sơn (2014), Giảng dạy và nghiên cứu Hóa học của
Trường ĐHPY phục vụ phát triển KT-XH tỉnh Phú Yên và khu vực nam Trung bộ Tây nguyên đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2030, Kỷ yếu Hội thảo khoa học
Trường Đại học Phú Yên tháng 9/2014.
7. Trần Văn Chương (2014), The role of Professional in the Development of Local
Universities in Vietnam, American Internation Journal of Social Science Vol.3 No.6
(December 31, 2014).
8. Trần Văn Chương, Lê Bạt Sơn (2015), Giải pháp phát triển văn hóa chất lượng
ở trường ĐHPY, Tạp chí Quản lý giáo dục số 70/ 3 – 2015.
9. Trần Văn Chương, Lê Thị Kim Loan (2015), Định hướng phát triển năng lực
người học trong đào tạo theo HTTC ở trường đại học địa phương Việt Nam, Tạp
chí Quản lý giáo dục số đặc biệt / 4 -2015 ( Hội thảo quốc tế – Học viện QLGD)
10. Trần Văn Chương, Lê Thị Kim Loan (2015), Phát triển năng lực công nghệ
thông tin và truyền thông cho sinh viên sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
phổ thông, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Trường ĐH Phú Yên tháng 5/2015.
11. Trần Văn Chương (2016), Xây dựng đội ngũ giảng viên ở các trường ĐHĐPThực trạng và giải pháp, Tạp chí Giáo dục và Xã hội số58(119)/ tháng 1-2016.
12. Trần Văn Chương, Lê Thị Kim Loan (2016), Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động dạy học theo hệ thống tín chỉ ở trường đại học địa phương – thực trạng và
giải pháp, Tạp chí Giáo dục và Xã hội số đặc biệt tháng 2-2016.
13. Trần Văn Chương, Lê Thị Kim Loan (2016), Phát triển năng lực công nghệ
thông tin và truyền thông cho sinh viên sư phạm Tiếng Anh đáp ứng yêu cầu đổi
mới GDPT, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Trường ĐH Phú Yên tháng 5/2016.
25
chính sách hỗ trợ đầu tư cho các Trường ĐHĐP. Có biện pháp xác định,
phân bổ chỉ tiêu ĐT cho các cơ sở GD ĐH nhằm tránh hiện tượng vừa
quá thừa - vừa quá thiếu nhân lực. Phối hợp với các Bộ hữu quan có
văn bản hướng dẫn thực hiện Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập theo hướng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở
GDĐH ...
2.3. Với UBND cấp Tỉnh thành lập trường ĐHĐP
Mở rộng phân cấp quản lý về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, tài sản cho trường ĐHĐP. Đầu tư
các nguồn lực đáp ứng yêu cầu cơ bản của ĐT theo HTTC, bảo đảm
điều kiện về đội ngũ, cơ sở vật chất và tài chính thực hiện mục tiêu
đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực địa phương và xã hội. Có chế độ ưu đãi
về đào tạo sau ĐH đối với đội ngũ GV cơ hữu, thu hút nhân tài để
phát triển đội ngũ GV trình độ cao. Công bố quy hoạch, kế hoạch nhu cầu
nhân lực của Tỉnh. Ban hành văn bản quy định công tác “Xã hội hóa đào
tạo” trên địa bàn tỉnh. Tăng cường quản lý Nhà nước trong tổ chức
thực
hiện Luật GDĐH và Luật Giáo dục nghề nghiệp.
2.4. Với trường ĐHĐP
Nghiên cứu, vận dụng hệ thống các giải pháp như luận án đề xuất.
Luận án nhấn mạnh một số khuyến nghị như sau: Tuân thủ sự lãnh đạo
của Tỉnh ủy, UBND Tỉnh; sự phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể và
UBND cấp huyện trong quá trình đào tạo. Huy động các nguồn lực của
nhà trường, địa phương để thực hiện mục tiêu đào tạo đáp ứng nhu cầu
xã hội. Chủ động quảng bá loại hình trường ĐHĐP và công khai các
thông tin của nhà trường (Sứ mạng, Mục tiêu chiến lược; Đội ngũ;
CSVC…). Tăng cường công tác QLĐT theo HTTC trong các trường
ĐHĐP, đẩy mạnh xây dựng đội ngũ GV, viên chức quản lý và viên chức
kỹ thuật, đồng thời tăng cường CSVC và tài chính gắn với phát triển CTĐT
đáp ứng nhu cầu nhân lực địa phương. Đội ngũ viên chức quản lý
trường ĐHĐP, đặc biệt là hiệu trưởng nhà trường cần quan tâm nâng cao
phẩm chất chính trị, đạo đức, nghề nghiệp; năng lực quản lý và xây dựng
phong cách lãnh đạo phù hợp với yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện
GD-ĐT, đổi mới GDĐH trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
-----------------------------------------------------
24
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực cho xã hội là mục tiêu chung nhất của
giáo dục được thể hiện ở Mục tiêu giáo dục đại học (GDĐH) Việt Nam của
Luật GDĐH 2012. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành TW
khóa XI đã xác định mục tiêu cụ thể: Đối với GDĐH, tập trung đào tạo
nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực
tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học... Trong Thông báo
kết luận của Bộ Chính trị (số 242-TB/TW ngày 15/4/2009) về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết TW2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục và
đào tạo (GD-ĐT) đến năm 2020 đã yêu cầu “…Đổi mới, hiện đại hoá
chương trình GDĐH, giáo dục nghề nghiệp, chuyển mạnh mẽ từ đào tạo (ĐT)
theo khả năng sang ĐT theo nhu cầu xã hội. Thực hiện tốt đào tạo theo chế độ
tín chỉ trong hệ thống GDĐH và giáo dục nghề nghiệp …”
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ (HTTC) trong hệ thống GDĐH Việt Nam
bắt đầu từ năm học 2007–2008. Bộ GD-ĐT yêu cầu: đến năm 2015, tất cả
các trường đại học (ĐH) chuyển hoàn toàn sang ĐT theo HTTC.
Từ những đặc điểm của HTTC và đặc điểm của chương trình đào tạo
(CTĐT) theo HTTC, thực tiễn chất lượng đào tạo (CLĐT) theo HTTC trong
các cơ sở GDĐH chưa cao, ĐT chưa đáp ứng nhu cầu nhân lực xã hội, nhất là
các trường ĐHĐP còn có nhiều hạn chế về đội ngũ, cơ sở vật chất (CSVC),
kinh nghiệm quản lý, quy mô sinh viên (SV)... Vì vậy, các trường đại học địa
phương (ĐHĐP) cần phải đổi mới quản lý đào tạo (QLĐT) đáp ứng yêu cầu
cơ bản của ĐT theo HTTC nhằm nâng cao CLĐT.
Ở Việt Nam, trong thời gian qua chưa có công trình nghiên cứu sâu và
toàn diện về QLĐT theo HTTC trong hệ thống các trường ĐHĐP ở Việt Nam.
Vì vậy, vấn đề nghiên cứu về “Quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong
các trường ĐHĐP ở Việt Nam” nhằm xây dựng hệ thống giải pháp QLĐT
đáp ứng yêu cầu cơ bản của ĐT theo HTTC đang là nhiệm vụ quan trọng,
cần thiết và cấp bách đối với các trường ĐHĐP ở Việt Nam. Với lý do trên,
chúng tôi chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ (TS).
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận làm tiền đề nghiên cứu thực trạng và
đề xuất các giải pháp QLĐT phù hợp và đồng bộ, đáp ứng yêu cầu cơ bản
của ĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo nhân lực phục vụ nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa (CNH-HĐH) địa phương.
1
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp QLĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam
đáp ứng yêu cầu cơ bản của ĐT theo HTTC.
4. Giả thuyết khoa học và Câu hỏi nghiên cứu
4.1. Giả thuyết khoa học:
Đào tạo theo HTTC trong các trường ĐH là phương thức đào tạo
tiên tiến, hiệu quả trong đào tạo nhân lực phục vụ nhu cầu xã hội. Hiện nay,
QLĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP còn nhiều hạn chế chưa
đáp ứng yêu cầu cơ bản của ĐT theo HTTC.
Nếu đề xuất được các giải pháp QLĐT theo HTTC dựa theo tiếp cận
hệ thống, tiếp cận phức hợp kết hợp với tiếp cận theo CIPO trong các
trường ĐHĐP một cách đồng bộ và phù hợp, đáp ứng yêu cầu cơ bản của
ĐT theo HTTC thì sẽ tác động tích cực đến việc nâng cao CLĐT nhân lực
phục vụ hiệu quả CNH-HĐH địa phương.
4.2. Câu hỏi nghiên cứu
- QLĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam là gì?
Bao gồm những nội dung nào?
- QLĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam hiện nay có
những hạn chế như thế nào? Nguyên nhân?
- Hệ thống hóa được các vấn đề lý luận cơ bản về ĐT và QLĐT,
đào tạo và QLĐT theo HTTC trong các trường ĐH (trong đó có các
trường ĐHĐP ở Việt Nam).
- Định hướng các nguyên tắc căn bản để xây dựng, đề xuất các
giải pháp QLĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP.
- Việc nghiên cứu nội dung và đề xuất các giải pháp QLĐT theo HTTC
trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam dựa trên lý thuyết tiếp cận nào?
- Những giải pháp QLĐT nào đáp ứng yêu cầu cơ bản của ĐT theo
HTTC trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam nhằm nâng cao CLĐT
nhân lực phục vụ nhu cầu CNH-HĐH hóa địa phương?
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ĐT và QLĐT theo HTTC trong các
trường ĐH nói chung và trường ĐHĐP.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng ĐT và QLĐT theo HTTC
trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam.
- Dựa trên tiếp cận hệ thống, tiếp cận phức hợp kết hợp với tiếp cận
theo CIPO đề xuất các giải pháp QLĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP ở
2. Khuyến nghị
2
- Xác định được thực trạng QLĐT và thực trạng các yếu tố ảnh hưởng
đến QLĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP.
- Đề xuất hệ thống 6 giải pháp QLĐT (3 giải pháp quản lý các thành tố
ĐT và 3 giải pháp quản lý các thành tố điều kiện bảo đảm CLĐT)
phù hợp, đồng bộ và khả thi, đáp ứng yêu cầu cơ bản của ĐT theo HTTC
trong các trường ĐHĐP.
Hệ thống 6 giải pháp QLĐT như luận án đề xuất là kết quả của
quá trình nghiên cứu lý luận và khảo sát, phân tích thực trạng; vận dụng,
cụ thể hóa lý luận của khoa học quản lý giáo dục vào thực trạng
hoạt động QLĐT theo HTTC của trường ĐHĐP cùng với thực tiễn
kinh nghiệm quản lý giáo dục của bản thân và xin ý kiến chuyên gia.
Kết quả nghiên cứu của luận án đã được khảo nghiệm ở cả 6 giải pháp
QLĐT, thử nghiệm và kiểm chứng ở 2/6 giải pháp QLĐT (Giải pháp 2:
Xây dựng và phát triển CTĐT đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp của
địa phương và xã hội; Giải pháp 4: Xây dựng đội ngũ giảng viên đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn về chất lượng). Kết quả
khảo nghiệm và thử nghiệm cho thấy độ tin cậy cao của các giải pháp
QLĐT được tác giả luận án đề xuất. Như vậy giả thuyết khoa học của
luận án cơ bản đã được chứng minh.
2.1. Với Chính phủ
Xem xét trình Quốc hội bổ sung Luật Giáo dục, Luật GDĐH xác định
vị trí pháp lý của hệ thống trường ĐHĐP. Ban hành các văn bản
pháp luật liên quan đến các trường ĐHĐP về: Quy hoạch mạng lưới cơ sở
GDĐH; Phân tầng cơ sở GDĐH; Chính sách phát triển trường ĐHĐP.
Công bố quy hoạch, kế hoạch nhu cầu nhân lực cấp quốc gia, cấp tỉnh.
2.2. Với Bộ GD-ĐT
Ban hành các văn bản chỉ đạo hoạt động đào tạo phù hợp với
đặc điểm, điều kiện của trường ĐHĐP; Ban hành chính sách hỗ trợ, tạo
thuận lợi cho các trường ĐHĐP về đào tạo đội ngũ GV trình độ cao,
tham gia các dự án về ĐT và NCKH. Tham mưu với Chính phủ ban hành
23
từng giải pháp. Như vậy, sẽ tạo được bước chuyển biến mạnh mẽ về
nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực phục vụ hiệu quả công nghiệp hóahiện đại hóa địa phương.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Về lý luận
Luận án đã tiến hành nghiên cứu có hệ thống cơ sở lý luận về QLĐT
theo HTTC ở trường ĐHĐP, bao gồm các nội dung liên quan.
Quá trình nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống đã giúp tác giả luận án
nắm vững cơ sở lý luận cần thiết để tiến hành nghiên cứu thực trạng
QLĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam hiện nay,
trên cơ sở đó đúc kết được các luận chứng, luận cứ khoa học cho vấn đề
nghiên cứu.
Các nguyên tắc căn bản để xây dựng, đề xuất các giải pháp QLĐT
theo HTTC trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam dựa trên nền tảng lý luận
về khoa học quản lý kết hợp vận dụng lý luận tiếp cận hiện đại trong
quản lý giáo dục (tiếp cận hệ thống, tiếp cận phức hợp và tiếp cận theo
CIPO) được luận án trình bày đầy đủ, cô đọng.
1.2. Về thực tiễn
Luận án đã khảo sát thực trạng QLĐT theo HTTC trong các trường
ĐHĐP ở Việt Nam hiện nay, tiến hành phân tích và mô tả đầy đủ cơ sở
thực tiễn nội dung QLĐT theo HTTC.
Để minh chứng cho những đánh giá, nhận định về thực trạng QLĐT
theo HTTC, luận án đã sử dụng phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi
235 đối tượng thuộc 7 trường ĐHĐP ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam để có
thể thu được kết quả khách quan. Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy
lãnh đạo các trường ĐHĐP đã cố gắng khắc phục nhược điểm, khó khăn
trong QLĐT theo HTTC. Tuy nhiên, các giải pháp QLĐT theo HTTC
triển khai ở các trường ĐHĐP chưa bảo đảm tính hệ thống, thiếu đồng bộ;
một số biện pháp của các giải pháp chưa phù hợp, chưa đáp ứng yêu cầu
cơ bản của ĐT theo HTTC, chưa thật phù hợp với đặc điểm, điều kiện
nguồn lực của trường ĐHĐP nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả QLĐT
theo HTTC trong trường ĐHĐP.
1.3. Về kết quả nghiên cứu
Luận án đã đạt được các kết quả nghiên cứu chủ yếu như sau:
22
Việt Nam.
- Khảo nghiệm và thử nghiệm các giải pháp QLĐT theo HTTC trong
các trường ĐHĐP ở Việt Nam.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu về đào tạo trình độ đại học theo HTTC trong các trường
ĐHĐP ở Việt Nam.
6.2. Về địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu QLĐT theo HTTC trong 7 trường ĐHĐP, bao gồm các
Trường ĐH Hùng Vương (Phú Thọ), Trường ĐH Quảng Bình, Trường
ĐH Quảng Nam, Trường ĐH Phạm Văn Đồng (Quảng Ngãi), Trường ĐH
Phú Yên, Trường ĐH Tiền Giang và Trường ĐH Bạc Liêu.
6.3. Về đối tượng khảo sát
Khảo sát ý kiến 235 đối tượng thuộc 7 trường ĐHĐP trên. Trong đó có:
các chủ thể quản lý là 7 hiệu trưởng, 7 phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo,
49 lãnh đạo phòng chức năng, 68 lãnh đạo khoa và 104 giảng viên (GV).
6.4. Về thời gian nghiên cứu
Khảo sát thực trạng ĐT và QLĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP
trong 3 năm học gần đây (từ năm học 2011-2012 đến 2013-2014).
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu đề tài
Tiếp cận hệ thống; Tiếp cận phức hợp; Tiếp cận theo mô hình quản lý
chất lượng đào tạo CIPO; Tiếp cận lịch sử; Tiếp cận mục tiêu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp tổng kết
kinh nghiệm; Phương pháp thực nghiệm.
7.3. Các phương pháp toán học
Sử dụng thống kê toán học xử lý thông tin định lượng và định tính.
Ứng dụng phần mềm thống kê SPSS để xứ lý dữ liệu định lượng.
8. Điểm mới của Luận án
- Nghiên cứu, hệ thống hóa, góp phần làm rõ, bổ sung và phát triển
3
những vấn đề lý luận về ĐT và QLĐT theo HTTC vận dụng trong các
trường ĐHĐP ở Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp QLĐT khắc phục hạn chế, đáp ứng yêu cầu
cơ bản của ĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP nhằm nâng cao CLĐT.
- Tài liệu tham khảo bổ ích cho lãnh đạo các trường ĐH, đặc biệt là
các trường ĐHĐP; giúp cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định
chính sách giáo dục có cơ sở xây dựng giải pháp chiến lược cho ngành
GD-ĐT nói chung và các trường ĐHĐP nói riêng trong bối cảnh đổi mới
giáo dục hiện nay.
9. Luận điểm bảo vệ
- Lý do tất yếu phải đổi mới QLĐT theo HTTC trong các trường
ĐHĐP ở Việt Nam.
- Thực trạng QLĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam
hiện nay còn có những hạn chế.
- Hệ thống các giải pháp QLĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP ở
Việt Nam được đề tài đề xuất sẽ khắc phục được những hạn chế, đáp ứng
yêu cầu cơ bản của ĐT theo HTTC.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục, đề tài gồm 3 chương.
- Chương 1: Cơ sở lý luận về ĐT và QLĐT theo HTTC trong các
trường đại học.
- Chương 2: Thực trạng ĐT và QLĐT theo HTTC trong các trường
ĐHĐP ở Việt Nam.
- Chương 3: Đề xuất các giải pháp QLĐT theo HTTC trong các trường
ĐHĐP ở Việt Nam.
Bảng 3.6. So sánh về công tác quản lý xây dựng và phát triển CTĐT trước và sau thử nghiệm
Nội dung
Công cụ quản lý
Chuẩn đầu ra
Sự tham gia của các chuyên
gia, nhà tuyển dụng
Thẩm định các CTĐT
Chất lượng các CTĐT
Trước thử nghiệm
Quy định xây dựng và
phát triển CTĐT
Xây dựng chuẩn đầu ra
sau khi ban hành CTĐT
Nhà trường
Sau thử nghiệm
Quy trình xây dựng
và phát triển CTĐT
Phát triển CTĐT trên
cơ sở chuẩn đầu ra
Trong tất cả các
CTĐT của các ngành
Hội đồng khoa học ĐT
Thấp hơn
Cao hơn
Trong một số CTĐT
3.4.2.2. Kết quả thử nghiệm giải pháp 4
- Trình độ đội ngũ GV cơ hữu đã có sự tăng trưởng về học hàm, học vị
đáng kể. Hiện có:1 PGS, tăng 1; tăng thêm: 2 TS, 15 nghiên cứu sinh.
- Chất lượng đội ngũ GV cơ hữu có nhiều tiến bộ thể hiện ở các
năng lực chuyên môn, giảng dạy, NCKH, ngoại ngữ, ứng dụng CNTT
thông qua các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, hội thảo khoa học, hội giảng,
thao giảng, sinh hoạt bộ môn.
Trên cơ sở báo cáo kết quả thử nghiệm các giải pháp QLĐT theo HTTC
trong trường ĐH Phú Yên, có thể đưa ra nhận định chung: các giải pháp QLĐT
theo HTTC được thử nghiệm đã có tác động tích cực đến các hoạt động quản lý
liên quan, góp phần quan trọng nâng cao CLĐT theo HTTC. Có nghĩa là các
giải pháp QLĐT theo HTTC trong trường ĐHĐP ở Việt Nam mà luận án
đề xuất cho thấy bảo đảm tính cần thiết, khả thi và có độ tin cậy cao.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về ĐT theo HTTC trong các trường ĐH
Có nhiều công trình nghiên cứu về ĐT theo HTTC. Trong đó một số
công trình nghiên cứu có giá trị như:
- “Hệ thống tín chỉ tại các trường Đại học Hoa Kì: Lịch sử phát triển,
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Hệ thống các giải pháp QLĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP ở
Việt Nam như luận án đề xuất được lãnh đạo các trường ĐHĐP và các
chuyên gia đánh giá rất cao, thể hiện ở kết quả khảo nghiệm: Tất cả các
giải pháp đều rất cần thiết, khả thi hoặc rất khả thi; Tính cần thiết và
tính khả thi trong mỗi giải pháp có mối tương quan tuyến tính thuận và
mối tương quan thứ bậc rất cao.
Kết quả thử nghiệm 2/6 giải pháp QLĐT theo HTTC ở một trường
ĐHĐP với hình thức và quy trình thử nghiệm chặt chẽ như nội dung trình bày
trên cho thấy độ tin cậy và tính khách quan của kết quả thử nghiệm.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của mỗi giải pháp QLĐT nêu trên, để
hoạt động QLĐT đáp ứng yêu cầu cơ bản của ĐT theo HTTC trong các
trường ĐHĐP ở Việt Nam cần thực hiện đầy đủ, đồng bộ các giải pháp
QLĐT theo HTTC như luận án đề xuất và phát huy đúng mức vai trò của
4
21
đa số các biện pháp được các chuyên gia đánh giá ở mức khả thi và
rất khả thi. Về tính khả thi, các chuyên gia tin tưởng các trường đại học
địa phương có thể nỗ lực hội nhập có chất lượng vào hệ thống giáo dục
đại học nước nhà.
Bên cạnh ý kiến đánh giá những giải pháp của tác giả đề xuất, các
chuyên gia nhấn mạnh những vấn đề chuyên môn cần quan tâm trong quản lý
đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu cơ bản của ĐT theo HTTC. Đồng thời, lưu ý
đặc điểm, điều kiện của trường ĐHĐP để có biện pháp quan hệ quản lý
phù hợp với UBND cấp Tỉnh và Bộ GD-ĐT, tạo thuận lợi cho trường ĐHĐP
trong đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp của địa phương và
xã hội.
3.3.2.3. Đánh giá chung về kết quả khảo nghiệm
Kết quả đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp từ
viên chức quản lý các trường ĐHĐP và ý kiến các chuyên gia trong
khảo nghiệm tương đồng nhau.
Theo kết quả khảo nghiệm trên, hoàn toàn có thể tin cậy vào hệ thống
các giải pháp luận án đã đề xuất.
3.4. Thử nghiệm một số giải pháp quản lý đào tạo theo hệ thống
tín chỉ trong các trường đại học địa phương ở Việt Nam
3.4.1. Tổ chức và phương pháp thử nghiệm
- Mục đích thử nghiệm: Thử nghiệm nhằm kiểm chứng tính hiệu quả
của các giải pháp quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ đã đề xuất.
- Nội dung thử nghiệm: Luận án chọn lựa thử nghiệm hai giải pháp :
Giải pháp 2: Xây dựng và phát triển chương trình đào tạo đáp ứng
yêu cầu nghề nghiệp của địa phương và xã hội; Giải pháp 4: Xây dựng
đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn về
chất lượng.
- Khách thể thử nghiệm: Trường Đại học Phú Yên.
- Thời gian và địa điểm thử nghiệm: Thử nghiệm tại Trường Đại học
Phú Yên từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2015.
- Phương pháp thử nghiệm: Tiến hành thực hiện các biện pháp đã
đề xuất trong từng giải pháp. Theo dõi tác động của các biện pháp, so sánh
đối chiếu với thực trạng trước khi thử nghiệm. Từ đó, đánh giá mức độ
hiệu quả của từng biện pháp.
3.4.2. Kết quả thử nghiệm
3.4.2.1. Kết quả thử nghiệm Giải pháp 2
định nghĩa và cơ chế hoạt động” của PGS.TS. Cary J. Trexler; “Analysis
of restrictive factors on the university credit system in China” (Phân tích
những yếu tố hạn chế trong ĐT theo HTTC ở trường ĐH Trung Quốc ) của các
nhà khoa học Trung Quốc Jinsong Zhang, Changliu Wang và Lulu Dong;...
- “Về việc áp dụng học chế tín chỉ trên thế giới và ở Việt Nam” của
Lâm Quang Thiệp, năm 2006; “Quá trình chuyển đổi quy trình ĐT qua hệ tín chỉ
trong các trường ĐH và cao đẳng Việt Nam” của Lê Viết Khuyến năm 2012;
“Đào tạo tín chỉ trong các trường đại học địa phương – Thực trạng và
giải pháp” của Đào Thanh Hải, năm 2012;…
1.1.2. Nghiên cứu về QLĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP
Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như:
- “Analysis of the Management of Credit System in Local University”
(Phân tích quản lý hệ thống tín chỉ ở trường đại học địa phương) của
Huang Xiao-qin, năm 2011; “On value orientation of social service of
local universities” (Về định hướng giá trị phục vụ xã hội của các trường
đại học địa phương) của Dong Ze-fang, Zang Ji-ping, năm 2009;…
- “Quản lý và đánh giá chương trình môn học trình độ ĐH trong học chế
tín chỉ”, luận án tiến sĩ của Trần Hữu Hoan, năm 2011; “Quản lý quá trình
dạy và học theo học chế tín chỉ trong các trường đại học ở Việt Nam
giai đoạn hiện nay” luận án tiến sĩ của Nguyễn Mai Hương, năm 2011;
Hoàn thiện chính sách đối với trường ĐH thuộc tỉnh ở Việt Nam trong
bối cảnh hiện nay”, luận án tiến sĩ của Ngô Thị Minh, năm 2014;…
“Định hướng đổi mới phát triển trường ĐHĐP theo Nghị quyết TW 8
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT” của Trần Văn Chương,
năm 2014;…
1.1.3. Nhận xét chung
- Chưa có công trình nghiên cứu sâu và toàn diện về các giải pháp
QLĐT trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam.
- Việc đi sâu nghiên cứu QLĐT theo HTTC để có cơ sở xây dựng
hệ thống giải pháp QLĐT phù hợp và đồng bộ, đáp ứng các yêu cầu
cơ bản của ĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam nhằm
nâng cao CLĐT nhân lực phục vụ nhu cầu CNH-HĐH địa phương đang là
nhiệm vụ hết sức quan trọng, cần thiết và cấp bách đối với các trường
ĐHĐP ở Việt Nam nói riêng và toàn bộ hệ thống GDĐH nước nhà.
1.2. Đào tạo đại học theo hệ thống tín chỉ
1.2.1.Đào tạo đại học
20
5
6
quản lý của 07 trường ĐHĐP (7 hiệu trưởng, 7 phó hiệu trưởng phụ trách
đào tạo, 49 lãnh đạo phòng chức năng, 68 lãnh đạo khoa) và trao đổi
ý kiến với các chuyên gia.
Số liệu thu thập được qua các phiếu khảo sát được tổng hợp và xử lý
trên phần mềm bảng tính Microsoft Excel và phần mềm thống kê SPSS.
Hệ số tương quan Pearson rp được sử dụng để đánh giá sự tương quan
tuyến tính và hệ số tương quan Spearman rs đánh giá sự tương quan
thứ bậc giữa các tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm
3.3.2.1. Kết quả khảo nghiệm từ phiếu khảo sát
Kết quả ở bảng 3.5.cho thấy hệ thống các giải pháp được đánh giá rất
cần thiết và khả thi ( =3,63 và =3,00). Hệ số tương quan Pearson
rp= 0,855 và hệ số tương quan Spearman rs= 0,754 cho thấy giữa tính
cần thiết và tính khả thi của các giải pháp có mối tương quan tuyến tính
thuận rất cao và tương quan thứ bậc thuận cao. Với kết quả trên, hoàn toàn
có thể tin cậy vào các hệ thống các giải pháp đã đề xuất.
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm các giải pháp
Thứ
bậc
dyi
Spearman
ĐTB
Pearson
Không KT
Ít KT
Thứ
bậc
dxi
KT
ĐTB
HS tương
quan
Mức độ Khả thi (KT)
Rất KT
Ít CT
Không CT
TT Giải pháp
CT
Mức độ cần thiết (CT)
Rất CT
1.2.1.1. Đào tạo
Đào tạo là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó
lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo...một cách có hệ thống
để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một
sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển
xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người.
1.2.1.2. Trường đại học
Là một loại hình cơ sở GDĐH trong hệ thống giáo dục quốc dân (Theo
Điều 7, Luật GDĐH). Trường ĐH đào tạo trình độ ĐH từ 4 năm đến 6 năm
tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học
phổ thông (THPT) hoặc bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp; từ 1 đến 2
năm đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng chuyên ngành (Điều 38,
Luật Giáo dục năm 2005).
1.2.1.3. Đào tạo đại học
* Khái niệm Đào tạo đại học: Đào tạo đại học là ĐT nguồn nhân lực có
trình độ cao, có năng lực tư duy, có khả năng sáng tạo. Trong hoạt động
đào tạo ĐH cần triển khai đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp
dạy và học, xây dựng danh mục ngành nghề ĐT, hệ thống đảm bảo và
kiểm định chất lượng đào tạo ĐH, tiến tới hội nhập với cộng đồng GDĐH
của các nước trong khu vực và thế giới.
* Nội dung đào tạo đại học: Xét từ góc độ quá trình thực hiện nhiệm vụ theo
chức năng của nhà trường, đào tạo ĐH bao gồm các khâu:1) đầu vào:
đánh giá nhu cầu ĐT, xây dựng các CTĐT, xây dựng các điều kiện đảm bảo
cho việc thực hiện các CTĐT, tuyển sinh; 2) các hoạt động ĐT: dạy học
(DH), thực tập, giáo dục, nghiên cứu khoa học (NCKH)…;3) đầu ra: kiểm tra,
đánh giá (KT-ĐG) kết quả giáo dục và dạy học, xét học vụ và công nhận
tốt nghiệp, cấp phát văn bằng, chứng chỉ, kiểm định và đảm bảo CLĐT.
1.2.2. Đào tạo đại học theo hệ thống tín chỉ
1.2.2.1. Khái quát về hệ thống tín chỉ
* Khái niệm tín chỉ: Tín chỉ là một đại lượng dùng để đo khối lượng kiến thức,
kỹ năng học tập của SV cần phải tích lũy trong một khoảng thời gian nhất định,
thông qua các hình thức: học tập trên lớp, học tập trong phòng thí nghiệm,
thực tập làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp, hoạt động tự học của SV.
* Đặc điểm cơ bản của HTTC: Đòi hỏi SV phải tích lũy kiến thức theo
từng học phần (đơn vị: tín chỉ); Kiến thức cấu trúc thành các module
(học phần); Quy định khối lượng kiến thức phải tích lũy cho từng văn bằng;
Xếp năm học của người học theo khối lượng tín chỉ tích lũy; CTĐT
1 Giải pháp 1 59,5 38,2 2,3
3,57
4
16,9 57,6 25,3 0,5 2,90
5
0,860 0,711
2 Giải pháp 2 72,9 27,1
3,73
1
19,8 67,1 13,1
3,07
2
0,609 0,872
3 Giải pháp 3 70,4 29,3 0,4
3,70
2
33,6 52,9 12,9 0,7 3,19
1
0,548 0,700
4 Giải pháp 4 68,9 31,2
3,69
3
17,9 65,7 16,5
3,01
3
0,726 0,821
5 Giải pháp 5 58,6 37,6 3,8
3,55
5
27,1 35,3 37,6
2,90
5
0,941 0,800
6 Giải pháp 6 54,2 45,8
3,54
6
19,3 53,9 24,7 2,0 2,91
4
0,847 0,500
Tổng
64,0834,841,09 0,0 3,63
22,38 55,4 21,670,53 3,00
0,855 0,754
3.3.2.2. Kết quả từ ý kiến chuyên gia
Tác giả nhận được sự đồng thuận cao của các chuyên gia về đánh giá
mức độ cần thiết của các biện pháp trong từng giải pháp. Đa số các biện pháp
đều được đánh là rất cần thiết, số còn lại được đánh giá cần thiết, tương đồng
với kết quả khảo nghiệm từ lãnh đạo các trường đại học. Mức độ khả thi của
19
Xây dựng Môi trường đào tạo đồng bộ và thuận lợi sẽ góp phần
bảo đảm CLĐT theo HTTC và các hoạt động khác trong trường ĐHĐP.
3.2.6.2. Nội dung
Đổi mới, hoàn thiện các văn bản pháp quy và cơ chế chính sách QLĐT
theo HTTC ở trường ĐHĐP, đồng thời xây dựng tổ chức hệ thống
thông tin quản lý chặt chẽ và cơ chế vận hành thông tin quản lý
thông suốt, kịp thời; Mở rộng dân chủ hóa nhà trường; xây dựng “Văn hóa
dạy học” phù hợp với triết lý lấy “Người học làm trung tâm” của
phương thức ĐT theo HTTC, văn hóa nhà trường lành mạnh, nề nếp,
kỹ cương; Đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo, gắn kết chặt chẽ quá trình
đào tạo giữa nhà trường với xã hội và giải quyết việc làm cho sinh viên
tốt nghiệp.
3.2.6.3. Cách thực hiện
Ban hành các văn bản bảo đảm cơ sở pháp lý và cơ chế chính sách đối với
công tác QLĐT theo HTTC ở trường ĐHĐP; Xây dựng mối quan hệ
chặt chẽ, đồng bộ giữa Tổ chức cơ sở Đảng-Chính quyền-Đoàn thể trong
QLĐT nói chung và trong mở rộng dân chủ hóa, xây dựng văn hóa
dạy học, văn hóa nhà trường; Tham mưu với lãnh đạo địa phương
ban hành quy định xã hội hóa đào tạo; đồng thời lãnh đạo nhà trường chủ
động, tích cực huy động nguồn lực xã hội nhằm gắn kết chặt chẽ quá trình
đào tạo giữa nhà trường với xã hội và giải quyết việc làm cho sinh viên
tốt nghiệp.
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp
QLĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam
3.3.1. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo nghiệm
3.3.1.1. Mục đích khảo nghiệm
Luận án thực hiện khảo nghiệm nhằm mục đích khẳng định tính
cần thiết và tính khả thi của các giải pháp QLĐT theo HTTC trong các
trường ĐHĐP đã đề xuất.
3.3.1.2. Nội dung khảo nghiệm
Luận án thực hiện khảo nghiệm tất cả 6 giải pháp QLĐT theo HTTC
trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam đã đề xuất. Mỗi giải pháp được
khảo nghiệm tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp tương ứng
đối với giải pháp đó.
mềm dẻo: cùng với các học phần bắt buộc còn có các học phần tự chọn
cho phép SV dễ dàng điều chỉnh ngành nghề đào tạo; Đánh giá
thường xuyên, thang điểm chữ, điểm trung bình tốt nghiệp 2.00; Dạy học
lấy SV làm trung tâm; Đơn vị học vụ là học kỳ, mỗi năm có thể chia thành
2 học kỳ (15 tuần), 3 học kỳ (15 tuần) hoặc 4 học kỳ (10 tuần); Ghi danh
học đầu mỗi học kỳ, lớp học tổ chức theo mỗi học phần; Có hệ thống cố vấn
học tập (CVHT); Có thể tuyển sinh theo học kỳ; Không thi tốt nghiệp,
không tổ chức bảo vệ khóa luận tốt nghiệp đối với các chương trình ĐH
hoặc cao đẳng; Chỉ có 1 văn bằng chính quy đối với 2 loại hình tập trung
và không tập trung.
* Ưu, nhược điểm của ĐT theo HTTC
- Các ưu điểm chính: Có hiệu quả đào tạo cao; Có tính mềm dẻo và
khả năng thích ứng cao; Đạt hiệu quả cao về quản lý và giảm giá thành
đào tạo.
- Các nhược điểm của HTTC: Cắt vụn kiến thức; Khó tạo nên sự
gắn kết trong sinh viên; Tính khó quản lý.
1.2.2.2. Đào tạo đại học theo hệ thống tín chỉ
* Đào tạo đại học theo HTTC : là phương thức đào tạo cho phép SV được
cấp văn bằng tốt nghiệp ĐH theo ngành đào tạo chính (đơn ngành hoặc
song ngành) sau khi đã tích lũy đủ hệ thống môn học (được đo bằng
số tín chỉ) theo quy định của CTĐT đại học theo HTTC.
3.3.1.3. Phương pháp khảo nghiệm
Khảo nghiệm được thực hiện thông qua phiếu khảo sát 131 viên chức
* Các điều kiện cần thiết để triển khai tổ chức ĐT theo HTTC
Có đầy đủ CTĐT theo HTTC và chương trình chi tiết từng môn học
trong CTĐT theo HTTC của mỗi ngành đào tạo; Có đủ giáo trình, tài liệu
tham khảo cho mỗi môn học và các điều kiện vật chất tối thiểu về cơ sở
vật chất, phương tiện dạy học, NCKH đạt yêu cầu ĐT theo HTTC; Có
đội ngũ GV đủ về số lượng, đồng bộ cơ cấu bộ môn, chuẩn về chất lượng
đáp ứng yêu cầu ĐT theo tín chỉ; Có các văn bản pháp quy liên quan tới
việc tổ chức ĐT theo HTTC; Xác định các phương thức quản lý và
hoạt động phù hợp trong điều kiện tổ chức ĐT theo HTTC (kết hợp
quản lý người học theo khoá và theo môn học)…
1.3. Trường đại học địa phương
1.3.1. Khái niệm trường đại học địa phương: Trường ĐHĐP là trường
ĐH công lập thuộc cấp Tỉnh, là cơ sở GDĐH đa cấp (đào tạo trình độ ĐH
là chủ yếu, các trình độ dưới ĐH và sau ĐH một số chuyên ngành),
đa ngành, đa lĩnh vực nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ phát triển
kinh tế-xã hội của địa phương và các tỉnh lân cận.
18
7
1.4. Nội dung QLĐT đại học theo HTTC trong các trường ĐHĐP
1.4.1. Một số khái niệm liên quan
1.4.1.1. Quản lý là quá trình tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến
đối tượng và khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra bằng cách vận dụng
các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.4.1.2. Quản lý đào tạo đại học là quá trình chủ thể quản lý thực hiện các
chức năng quản lý để quản lý các yếu tố chủ đạo của quá trình đào tạo
(QTĐT): mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo đại học;
GV và SV; hình thức tổ chức đào tạo; môi trường đào tạo.
1.4.1.3. Quản lý đào tạo trong trường đại học là quá trình tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (gồm các cấp quản lý khác nhau
chuẩn để kịp thời bổ sung đội ngũ GV; Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ GV nâng cao trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu ĐT theo HTTC;
Mở rộng liên kết, hợp tác với các cơ sở GDĐH và viện nghiên cứu trong
xây dựng đội ngũ giảng viên và nâng cao CLĐT, NCKH.
3.2.4.3. Cách thực hiện
Quán triệt nhận thức trong đội ngũ về chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước đối với GD-ĐTvà GDĐH, yêu cầu về phẩm chất, năng lực
của đội ngũ đáp ứng yêu cầu ĐT nhân lực trong thời kỳ hội nhập quốc tế;
Ban hành Nghị quyết chuyên đề và các văn bản pháp lý về xây dựng
đội ngũ; Chỉ đạo thực hiện kịp thời, công khai, công bằng việc đánh giá,
sử dụng, tuyển dụng, đào tạo…; Bảo đảm kinh phí và chế độ chính sách
cho công tác xây dựng đội ngũ; Tham mưu với lãnh đạo địa phương
mở rộng thẩm quyền tự chủ về nhân sự và có chính sách đãi ngộ thỏa đáng
để thu hút TS, PGS, GS về công tác tại trường ĐHĐP.
3.2.5. Giải pháp 5: Bảo đảm cơ sở vật chất và tài chính phục vụ đào tạo
3.2.5.1. Mục tiêu
Bảo đảm CSVC và nguồn tài chính phục vụ ĐT và QLĐT, góp phần
đáp ứng yêu cầu cơ bản của ĐT theo HTTC trong trường ĐHĐP.
3.2.5.2. Nội dung
Từng bước tăng cường CSVC đầy đủ, đồng bộ và hiện đại; Tăng cường
tự chủ tài chính, huy động các nguồn thu, cân đối thu-chi, bảo đảm
kinh phí chi cho con người, hoạt động chuyên môn và quản lý cần thiết..,
dành tỷ trọng phù hợp chi cho hoạt động ĐT, NCKH, bồi dưỡng đội ngũ,
bổ sung CSVC, tăng thu nhập cho đội ngũ; Huy động các nguồn lực
xã hội để tăng cường CSVC và tài chính phục vụ đào tạo.
3.2.5.3. Cách thực hiện
Ban hành các văn bản quản lý tài sản, quy chế chi tiêu nội bộ;
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch CSVC, tài chính đáp ứng yêu cầu ĐT theo
HTTC; Tổ chức kiểm tra thường xuyên việc sử dụng CSVC, tình hình
huy động và sử dụng tài chính; Đẩy mạnh xã hội hóa huy động nguồn lực
xã hội để tăng cường CSVC và tài chính; Tham mưu với lãnh đạo
địa phương mở rộng thẩm quyền tự chủ về tài chính, tài sản nhằm tạo
điều kiện chủ động, sử dụng hiệu quả CSVC và tài chính phục vụ ĐT,
QLĐT và các hoạt động khác trong trường ĐHĐP.
3.2.6. Giải pháp 6: Xây dựng môi trường đào tạo đồng bộ và thuận lợi
3.2.6.1. Mục tiêu
8
17
1.3.2. Đặc điểm của trường đại học địa phương
Theo tác giả luận án, sứ mạng, mục tiêu chủ yếu của trường ĐHĐP:
Đào tạo đa cấp, đa ngành, đa lĩnh vực, nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực
phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và các tỉnh lân cận, góp
phần xây dựng xã hội học tập, xã hội nghề nghiệp, đưa GDĐH đến với
cộng đồng. Đa số trường ĐHĐP là cơ sở GDĐH định hướng ứng dụng;
riêng các trường ĐHĐP có điều kiện thuận lợi có thể sẽ đào tạo một
số ngành theo định hướng nghiên cứu.
1.3.3. Thuận lợi, khó khăn và thách thức đối với các trường ĐHĐP
trong ĐT theo HTTC
1.3.3.1. Thuận lợi: Được sự chỉ đạo, đầu tư trực tiếp, kịp thời các
nguồn lực; Dự báo quy mô ngành, nghề, số lượng người học ở các trình độ
ĐT đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ phát triển kinh tế-xã hội địa phương
có độ tin cậy cao; Công tác xã hội hóa ĐT, hỗ trợ SV được quan tâm.
1.3.3.2. Khó khăn: Khả năng đầu tư và huy động tài chính, CSVC cho
trường ĐHĐP phụ thuộc tình hình phát triển kinh tế của địa phương;
Đội ngũ GV chưa đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn về
chất lượng, tỉ lệ GV trình độ TS, số GS, PGS còn ít. Khó bổ sung GV
trình độ cao về trường đối với các trường xa trung tâm thành phố lớn;
Tính tự chủ của nhà trường bị ràng buộc bởi cơ chế chính sách của
địa phương; Cơ sở pháp lý, chính sách riêng cho hệ thống trường ĐHĐP
của TW chưa được xác định cụ thể.
1.3.3.3. Thách thức: Kinh nghiệm quản lý GDĐH, nguồn lực vật chất và
đội ngũ của nhiều trường ĐHĐP có hạn. Đồng thời, các trường ĐHĐP
đang phải đối mặt với các thách thức chủ yếu trong tương quan với các
trường ĐH trong hệ thống GDĐH.
kết quả học tập, Xét và công nhận tốt nghiệp); Chỉ đạo nâng cao
chất lượng hoạt động dạy của GV (Xây dựng và thực hiện Đề cương
chi tiết học phần, Đổi mới phương pháp dạy và học, KT-ĐG kết quả
học tập theo định hướng phát triển năng lực cho SV, Sử dụng hiệu quả các
hình thức tổ chức DH theo HTTC); Tăng cường năng lực tự học và
năng lực thực hành nghề nghiệp, nâng cao chất lượng học của SV; Chỉ đạo
đổi mới công tác KT-ĐG kết quả học tập theo hướng tiếp cận năng lực;
Xây dựng đội ngũ CVHT tận tâm và chuyên nghiệp;Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý quá trình dạy học.
3.2.3.3. Cách thực hiện
Ban hành đầy đủ các văn bản quản lý quá trình DH, công tác CVHT và
tổ chức quán triệt, nâng cao nhận thức cho các đối tượng liên quan;
Bồi dưỡng cho đội ngũ các tri thức, kỹ năng cần thiết về ĐT theo HTTC,
nâng cao khả năng ứng dụng CNTT và truyền thông; Quản lý hoàn thiện quy
trình tổ chức ĐT gắn liền với đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức DH và
KT-ĐG phù hợp với ĐT theo HTTC, kết hợp với yêu cầu đảm bảo mỗi học
phần có ít nhất 02 GV phụ trách và tạo điều kiện để SV lựa chọn đăng ký
học phần; Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng GV nhằm nâng cao năng lực
chuyên môn, giảng dạy, NCKH và bồi dưỡng năng lực quản lý dạy học, KTĐG cho đội ngũ viên chức QLĐT; Bảo đảm điều kiện CSVC, các phần mềm
DH và KT-ĐG, phần mềm QLĐT, hạ tầng CNTT và huy động nguồn lực
xã hội để phục vụ giảng dạy lý thuyết, thực hành, thực tập, NCKH; Có chế độ
chính sách phù hợp cho CVHT; Thường xuyên kiểm tra các nội dung của
quá trình DH để kịp thời khắc phục hạn chế; Khen thưởng cho GV, viên chức
quản lý, CVHT hoàn thành tốt nhiệm vụ, cũng như xử lý nghiêm khắc các
viên chức không hoàn thành nhiệm vụ.
3.2.4. Giải pháp 4: Xây dựng đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu và chuẩn về chất lượng
3.2.4.1. Mục tiêu
Bảo đảm CLĐT theo HTTC đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ
hiệu quả CNH-HĐH địa phương.
3.2.4.2. Nội dung
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đội ngũ GV để xây dựng
đội ngũ GV đáp ứng mục tiêu phát triển đào tạo; Kiểm định chất lượng,
đánh giá, sử dụng hợp lý đội ngũ GV nhằm phát huy trình độ, năng lực,
sở trường phù hợp với các vị trí việc làm; Tuyển dụng GV mới bảo đảm
quy trình và chất lượng, đa dạng hóa chế độ tuyển dụng GV theo hướng
mở trên cơ sở hợp đồng làm việc, hợp đồng vụ việc với người đủ trình độ
từ Ban giám hiệu, các Phòng, Khoa, đến Tổ bộ môn và từng GV) lên các
đối tượng quản lý (bao gồm GV, SV, cán bộ quản lý cấp dưới và cán bộ
phục vụ ĐT) thông qua việc vận dụng các chức năng và phương tiện
quản lý nhằm đạt được mục tiêu đào tạo của nhà trường.
1.4.1.4. Quản lý đào tạo đại học theo HTTC là quá trình nhà quản lý
thực hiện các chức năng quản lý để quản lý QTĐT đại học dựa trên quy định
của Quy chế đào tạo ĐH theo HTTC hiện hành cho phép SV được cấp
văn bằng tốt nghiệp ĐH sau khi đã tích lũy đủ hệ thống môn học (được đo
bằng số tín chỉ) của CTĐT đại học mà SV đã lựa chọn.
1.4.1.5. QLĐT theo HTTC trong trường ĐHĐP là quá trình nhà quản lý
triển khai thực hiện các chức năng quản lý để quản lý các thành tố của
QTĐT theo quy chế đào tạo ĐH theo HTTC hiện hành do cơ quan quản lý
Nhà nước về giáo dục ban hành, đồng thời phải chấp hành sự lãnh đạo của
UBND cấp tỉnh theo phân cấp quản lý của TW cho UBND cấp tỉnh về
thẩm quyền quản lý trường ĐHĐP để cung cấp nhân lực phục vụ
phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và các tỉnh lân cận.
16
9
1.4.2. Tiếp cận nghiên cứu nội dung QLĐT đại học theo HTTC
Lý luận về tiếp cận hệ thống; Lý luận về tiếp cận phức hợp; Lý luận
về tiếp cận theo mô hình quản lý chất lượng đào tạo CIPO.
1.4.3. Nội dung QLĐT đại học theo HTTC trong các trường ĐHĐP
1.4.3.1. Nội dung QLĐT đại học
Theo tiếp cận hệ thống kết hợp với tiếp cận phức hợp và tiếp cận theo
CIPO, tác giả luận án xác định nội dung QLĐT trong trường ĐH bao gồm
các thành tố cơ bản như sau:
- Các thành tố đào tạo: (1) Quản lý công tác tuyển sinh; (2) Quản lý
chương trình đào tạo; (3) Quản lý quá trình dạy học.
- Các thành tố điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo: (4) Quản lý
đội ngũ giảng viên, viên chức quản lý và viên chức hành chính; (5) Quản lý
cơ sở vật chất và tài chính; (6) Quản lý môi trường đào tạo.
1.4.3.2. Nội dung của QLĐT theo HTTC trong trường ĐHĐP
* Nội dung QLĐT theo HTTC là nội dung QLĐT đại học, nhưng phải
tuân theo đặc điểm, yêu cầu cơ bản của ĐT theo HTTC, thực hiện theo
Quy chế đào tạo theo HTTC và các văn bản hướng dẫn ĐT theo HTTC
của cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục được phân cấp theo quy định
của văn bản pháp luật hiện hành.
* Nội dung QLĐT theo HTTC trong trường ĐHĐP cũng là nội dung
QLĐT đại học theo HTTC nhưng việc áp dụng các giải pháp QLĐT cần
phải gắn chặt với đặc điểm, điều kiện nguồn lực của nhà trường, phù hợp
với nhu cầu nhân lực và tình hình phát triển kinh tế-xã hội địa phương.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLĐT theo HTTTC trong các trường ĐHĐP
ở Việt Nam
1.5.1. Yếu tố chủ quan: Phẩm chất, năng lực của viên chức quản lý trường
ĐH; Phong cách lãnh đạo của hiệu trưởng và các viên chức quản lý.
1.5.2. Yếu tố khách quan: Cơ sở pháp lý và cơ chế chính sách của TW, của
Bộ GD-ĐT; Yếu tố địa phương; Sự phát triển của khoa học và công nghệ.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về ĐT và QLĐT theo HTTC trong các
trường ĐH và các trường ĐHĐP, luận án tập trung nghiên cứu các thành tố
QLĐT theo HTTC theo tiếp cận hệ thống, tiếp cận phức hợp kết hợp tiếp cận
theo CIPO. Nội dung cơ sở lý luận về ĐT và QLĐT theo HTTC trong các
trường ĐHĐP ở Việt Nam mà tác giả luận án đã trình bày trong chương này
có vai trò quan trọng làm cơ sở nghiên cứu, khảo sát thực trạng và đề xuất
giải pháp QLĐT đáp ứng yêu cầu cơ bản của ĐT theo HTTC trong các
trường ĐHĐP nhằm nâng cao CLĐT nhân lực phục vụ nhu cầu CNH-HĐH
địa phương.
-----------------------------------------CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ
TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỊA PHƯƠNG Ở VIỆT NAM
2.1. Khái quát về các trường ĐHĐP được khảo sát và tổ chức
khảo sát thực trạng
2.1.1. Khái quát về các trường ĐHĐP được khảo sát
Luận án khảo sát thực trạng tại 7 trường ĐHĐP ở Việt Nam như
trình bày ở phạm vi địa bàn nghiên cứu với quy mô đội ngũ GV và quy
mô đào tạo tại thời điểm khảo sát.
2.1.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.1.2.1. Mục tiêu khảo sát: Thu thập các thông tin, số liệu để đánh giá thực
trạng QLĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP làm căn cứ thực tiễn đề
xuất các giải pháp QLĐT đáp ứng yêu cầu cơ bản của ĐT theo HTTC.
10
tuyển sinh; Tổ chức mạng lưới trực tiếp thực hiện quảng bá và tư vấn
tuyển sinh, chú trọng hợp đồng viên chức tại các trường THPT và bồi dưỡng
nội dung, kỹ năng quảng bá, tư vấn tuyển sinh cho lực lượng tham gia
hoạt động này; Bảo đảm kinh phí để triển khai công tác tuyển sinh và có
chế độ khen thưởng cho các cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ và các trường
THPT có số học sinh dự tuyển, trúng tuyển cao vào trường ĐHĐP.
3.2.2. Giải pháp 2: Xây dựng và phát triển chương trình đào tạo đáp ứng
yêu cầu nghề nghiệp của địa phương và xã hội
3.2.2.1. Mục tiêu
Xây dựng, cập nhật hoàn thiện CTĐT bảo đảm mục tiêu, chuẩn đầu ra
(chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ) của người học sau khi tốt nghiệp
đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp địa phương và xã hội.
3.2.2.2. Nội dung
Xác định nhu cầu đào tạo nhân lực địa phương và các tỉnh lân cận;
Xác định mục đích chung và mục tiêu cụ thể của CTĐT gắn với chuẩn đầu ra
đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp địa phương và xã hội; Chỉ đạo thiết kế CTĐT;
Tổ chức thực hiện CTĐT thông qua kế hoạch bài giảng của GV; Tổ chức
đánh giá CTĐT định kỳ và thường xuyên rà soát CTĐT để điều chỉnh,
bổ sung cập nhật hoàn thiện CTĐT.
3.2.2.3. Cách thực hiện
Thành lập Hội đồng phát triển CTĐT trường và giao nhiệm vụ
xây dựng và phát triển CTĐT cho bộ môn; Huy động sự tham gia của GV,
viên chức quản lý trong và ngoài trường, các nhà khoa học, đại diện
đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận, người đã
tốt nghiệp, đồng thời tham khảo CTĐT của các cơ sở đào tạo có uy tín;
Định kỳ đánh giá, rà soát, bổ sung, điều chỉnh để hoàn thiện CTĐT;
Bảo đảm kinh phí xây dựng và phát triển CTĐT…
3.2.3. Giải pháp 3: Nâng cao hiệu quả quản lý quá trình dạy học
3.2.3.1. Mục tiêu
Xây dựng hoàn thiện quy trình tổ chức ĐT, nâng cao chất lượng dạy và
học theo HTTC, đồng thời bảo đảm chất lượng, hiệu quả trong quản lý
thực hiện mục tiêu, nội dung DH thông qua các CTĐT.
3.2.3.2. Nội dung
Chỉ đạo xây dựng hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý quá trình DH
đầy đủ, đồng bộ và chuẩn mực; Hoàn thiện quy trình tổ chức ĐT (Đăng ký
học phần, Lập kế hoạch giảng dạy, Đăng ký học lại, học vượt, Đánh giá
15
HTTC: (4) Xây dựng đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu và chuẩn về chất lượng; (5) Bảo đảm cơ sở vật chất và tài chính
phục vụ đào tạo; (6) Xây dựng môi trường đào tạo đồng bộ và thuận lợi.
-----------------------------------------CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG
TÍN CHỈ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỊA PHƯƠNG Ở VIỆT NAM
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo theo hệ thống
tín chỉ trong các trường đại học địa phương ở Việt Nam
Bao gồm: Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý; Nguyên tắc đảm bảo
tính hệ thống và đồng bộ; Nguyên tắc bảo đảm tính kế thừa; Nguyên tắc
bảo đảm tính hiệu quả và khả thi.
3.2. Các giải pháp quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong các
trường đại học địa phương ở Việt Nam
Mục tiêu chung của việc đề xuất các giải pháp QLĐT theo HTTC
trong các trường ĐHĐP là hệ thống hóa và chuẩn hóa nội dung cơ bản
của các biện pháp quản lý trong từng giải pháp QLĐT, nhất là các
biện pháp quản lý nhằm khắc phục hạn chế, bất cập qua khảo sát
thực trạng QLĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP.
Các giải pháp QLĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP được
đề xuất như sau.
3.2.1. Giải pháp 1: Đổi mới quản lý công tác tuyển sinh
3.2.1.1. Mục tiêu
Duy trì sự ổn định và từng bước phát triển quy mô đào tạo (ngành ĐT
và số lượng người học) đáp ứng thiết thực nhu cầu nhân lực phục vụ
phát triển kinh tế-xã hội địa phương.
3.2.1.2. Nội dung
Xác định quy mô tuyển sinh (chỉ tiêu tuyển sinh đối với các ngành và
trình độ ĐT) đáp ứng nhu cầu nhân lực của địa phương và các tỉnh lân cận;
Lập phương án tuyển sinh (phương thức tuyển sinh và địa bàn tuyển sinh)
phù hợp với yêu cầu phát triển quy mô ĐT phù hợp với tình hình của
nhà trường và địa phương; Mở rộng quảng bá và tư vấn tuyển sinh.
3.2.1.3. Cách thực hiện
Thành lập Hội đồng tuyển sinh trường để tư vấn cho Hiệu trưởng về
Kế hoạch tuyển sinh hằng năm và trình UBND cấp tỉnh phê duyệt chỉ tiêu
14
2.1.2.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian khảo sát: Luận án khảo sát 235 đối
tượng thuộc 7 trường ĐHĐP; trong đó có 7 hiệu trưởng, 7 phó hiệu trưởng
phụ trách đào tạo, 49 lãnh đạo phòng chức năng, 68 lãnh đạo khoa và 104
GV. Thời gian khảo sát từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2015.
2.1.2.3. Nội dung khảo sát: Khảo sát thực trạng ĐT và QLĐT theo HTTC
bao gồm: - Các thành tố ĐT: Tuyển sinh, Chương trình ĐT, Quá trình DH;
- Các thành tố điều kiện đảm bảo CLĐT: Đội ngũ GV, viên chức QLĐT và
viên chức kỹ thuật, CSVC và tài chính, Môi trường ĐT.
2.1.2.4. Phương pháp khảo sát: Phiếu khảo sát bao gồm các nội dung:
Thực trạng ĐT và QLĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP; Các yếu tố
ảnh hưởng đến QLĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP.
2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng: Kết quả nghiên cứu thực trạng được
phân tích từ 212 phiếu khảo sát thu nhận được trên tổng số 235 phiếu
dành cho các đối tượng ở 7 trường ĐHĐP và ý kiến của các chuyên gia.
2.2.1. Thực trạng ĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam
Kết quả khảo sát thực trạng
ĐT theo HTTC cho thấy những
điểm chính:
Bảng 2.27. Thực trạng đào tạo theo HTTC
Mức độ thực hiện
Nội dung
Điểm TB Xếp loại
Công tác tuyển sinh
Khá
Chương trình đào tạo
2,85
Khá
Quá trình dạy học
2,58
Khá
Đội ngũ
Khá
CSVC và tài chính
2,64
Khá
Môi trường đào tạo
2,86
Khá
- Đội ngũ GV nhận thức được
yêu cầu cơ bản của phương thức
ĐT theo HTTC; đặc điểm, điều
kiện của trường ĐHĐP và đã nỗ
lực khắc phục khó khăn, cố gắng
thực hiện nhiệm vụ ĐT theo HTTC. Các thành tố trong ĐT theo HTTC đều
có mức thực hiện khá (bảng 2.27). Việc thực hiện ĐT theo HTTC có một
số chuyển biến tích cực về: Thực hiện công tác tuyển sinh; Tính mềm dẻo
và linh hoạt của CTĐT; Hoạt động dạy của GV; Sự nỗ lực học tập của SV;
Đội ngũ GV được bổ sung và cố gắng nâng cao trình độ, năng lực; CSVC
được từng bước đầu tư tăng cường; Xây dựng môi trường đào tạo
bước đầu đạt kết quả.
- Hầu hết thực trạng thực hiện ĐT theo HTTC đều ở mức tương đối khá
(so với Thang đánh giá nội dung khảo sát theo điểm trung bình đạt Khá từ
2,51-3,25 ) và bộc lộ những hạn chế như sau: Kết quả tuyển sinh chưa đạt
chỉ tiêu, trong đó một số ngành có quá ít thí sinh trúng tuyển không
11
tổ chức được ngành ĐT; CTĐT chưa thật sự đáp ứng yêu cầu nhân lực
xã hội; Các quy trình tổ chức ĐT chậm hoàn thiện, vận hành chưa thật
thông suốt, nhất là Đăng ký khối lượng học tập và Lập kế hoạch giảng dạy;
Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học , KT-ĐG của GV chưa chú trọng
phát huy đúng mức tính chủ động và phát triển năng lực của SV;
Phương pháp học tập trên lớp và Tự học của SV chưa đáp ứng yêu cầu
học tập trong HTTC; Công tác CVHT đạt chất lượng, hiệu quả thấp; Trình độ,
năng lực của một bộ phận đội ngũ chưa đáp ứng yêu cầu cơ bản của ĐT
theo HTTC, số GV trình độ TS, GS, PGS còn ít; CSVC và tài chính chỉ
đáp ứng mức độ nhất định cho phục vụ ĐT, tính đồng bộ, chuẩn hóa và
hiện đại về CSVC hạn chế; Môi trường ĐT chưa thật hoàn thiện…
2.2.2. Thực trạng QLĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam
Bảng 2.28. Thực trạng quản lý đào tạo theo HTTC
1
2
3
4
Công tác
tuyển sinh
CTĐT
Quá trình
dạy học
Đội ngũ
CSVC và
tài chính
Môi trường
đào tạo
Thứ
bậc
dyi
Spearman
ĐTB
Pearson
Yếu
TB
Thứ
bậc
dxi
Khá
ĐTB
HS tương
quan
Mức độ thực hiện
Tốt
Không QT
Ít QT
Nội dung
quản lý
QT
TT
Rất QT
Mức độ quan trọng (QT)
71,4 28,6
3,71
2
35,8 40,7 16,4 7,1 3,05
1
0,251 0,598
75,6 24,4
3,76
1
23,7 47,1 27,2 2,0 2,92
2
0,862 0,880
71,4 27,8 0,9
3,71
2
22,9 36,5 35,2 5,4 2,77
4
0,688 0,348
70,5 29,5
3,70
4
16,3 54,1 29,6 0,0 2,87
3
0,638 0,564
59,4 40,6
3,59
6
16,7 45,2 26,3 11,9 2,67
5
0,765 0,765
67,9 32,1
3,68
5
18,0 39,3 32,0 10,7 2,65
6
0,980 0,738
các biện pháp QLĐT phù hợp.
- Giữa nhận thức và kết quả thực hiện có sự chênh lệch thứ bậc trong
các nội dung của cùng một thành tố. Công tác quản lý các nội dung QLĐT
đều được đánh giá thực hiện khá, tuy nhiên đa số cũng chỉ ở mức
tương đối khá. Kết quả thực trạng QLĐT là phù hợp với kết quả thực hiện
ĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP. Những hạn chế của thực trạng
ĐT cũng chính là những hạn chế của QLĐT. Những hạn chế này chứng tỏ
lãnh đạo các trường ĐHĐP chưa xây dựng được các giải pháp QLĐT
(bao gồm các biện pháp quản lý của từng giải pháp QLĐT) đồng bộ, vừa
phù hợp với đặc điểm, điều kiện của trường ĐHĐP, vừa đáp ứng yêu cầu
cơ bản của ĐT theo HTTC nhằm nâng cao CLĐT nhân lực phục vụ
nhu cầu CNH-HĐH địa phương.
2.2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến QLĐT theo HTTC trong
các trường ĐHĐP ở Việt Nam
2.2.3.1. Thực trạng các yếu tố chủ quan
Theo đánh giá của lãnh đạo các trường ĐHĐP, cả hai yếu tố chủ quan
"Phẩm chất, năng lực của viên chức quản lý trường đại học" và
"Phong cách lãnh đạo của hiệu trưởng và các viên chức quản lý” đều
ảnh hưởng nhiều đến QLĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP.
2.2.3.2. Thực trạng các yếu tố khách quan
Thực trạng đa số yếu tố khách quan đều ảnh hưởng và ảnh hưởng
nhiều đến QLĐT theo HTTC ở các trường ĐHĐP.
Các yếu tố chủ quan có ảnh hưởng nhiều hơn các yếu tố khách quan
nhưng không đáng kể ( =3,57 và =3,37).
Kết quả khảo sát thực trạng QLĐT theo HTTC cho thấy những điểm
chính như sau:
- Lãnh đạo các trường ĐHĐP đều có nhận thức đúng đắn tầm
quan trọng của QLĐT và các thành tố QLĐT theo HTTC, về khó khăn,
thách thức đối với trường ĐHĐP trong đáp ứng yêu cầu cơ bản của ĐT
theo HTTC; Mức độ thực hiện các nội dung quản lý đều đạt khá (bảng
2.28); Đặc điểm của trường ĐHĐP được quan tâm và làm cơ sở để tìm ra
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trên cơ sở kết quả khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng ĐT và
QLĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP được trình bày trong chương này.
Căn cứ vào những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu của thực trạng ĐT và
QLĐT, tác giả luận án đề xuất 6 giải pháp QLĐT theo HTTC đáp ứng
yêu cầu cơ bản của ĐT theo HTTC trong các trường ĐHĐP nhằm nâng cao
CLĐT nhân lực phục vụ yêu cầu CNH-HĐH địa phương, bao gồm:
- Các giải pháp quản lý các thành tố ĐT theo HTTC: (1) Đổi mới
quản lý công tác tuyển sinh;(2) Xây dựng và phát triển chương trình
đào tạo đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp của địa phương và xã hội;
(3) Nâng cao hiệu quả quản lý quá trình dạy học.
- Các giải pháp quản lý các thành tố điều kiện phục vụ ĐT theo
12
13
5
6
Tổng
69,4 30,5 0,1 0,0 3,69
22,2 43,8 27,8 6,2 2,82
0,638 0,754