Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Tiếp cận vấn đề dạy và học đối với học sinh dân tộc thiểu số xã Vạn Thủy, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.39 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LƢU THI ̣NHUNG

TIẾP CẬN VẤN ĐỀ DA ̣Y VÀ HỌC ĐỐI VỚI HỌC SINH
DÂN TỘC THIỂU SỐ XÃ VẠN THỦY,
HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN HỌC

Dm - vân - 3q

Hà Nội - Năm 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LƢU THI ̣NHUNG

TIẾP CẬN VẤN ĐỀ DA ̣Y VÀ HỌC ĐỐI VỚI HỌC SINH
DÂN TỘC THIỂU SỐ XÃ VẠN THỦY,
HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

Chuyên ngành: Nhân ho ̣c
Mã số : 60.31.03.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. NGUYỄN TRƢỜNG GIANG

Hà Nội - Năm 2016


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 6
5. Cơ sở lý thuyết .............................................................................................. 7
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 8
CHƢƠNG 1: ĐIA
̣ BÀ N NGHIÊN CƢ́U ...... Error! Bookmark not defined.
1.1. Điều kiêṇ tƣ̣ nhiên .................................. Error! Bookmark not defined.
1.2. Đặc điểm dân cƣ ..................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Dân tộc Nùng ........................................ Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Dân tộc Tày ............................................ Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Dân tộc Dao ........................................... Error! Bookmark not defined.
1.3. Vài nét về tình hình giáo dục huyện Bắc SơnError! Bookmark not defined.
Tiể u kế t chƣơng 1:.......................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: BỐI CẢNH CHÍ NH SÁCH TRONG ĐINH
HƢỚNG GIÁO
̣
DỤC CỦA ĐỊA PHƢƠNG............................. Error! Bookmark not defined.
2.1. Các chính sách của Nhà nƣớc ............... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Các chính sách tác động trực tiếp ......... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Chính sách tác động gián tiếp................ Error! Bookmark not defined.
2.2. Vâ ̣n du ̣ng chính sách ta ̣i điạ phƣơng.... Error! Bookmark not defined.


2.2.1. Chính quyền địa phương thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nướ
c.Error! Bookma
2.2.2. Hiê ̣u quả của viê ̣c tiế p cận chính sách... Error! Bookmark not defined.
Tiể u kế t chƣơng 2:.......................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: THƢ̣C TRẠNG TIẾP CẬN VẤN ĐỀ DA ̣Y VÀ HỌC CỦ A
HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ .............. Error! Bookmark not defined.


3.1. Khả năng tiếp cận trƣờng lớp, môi trƣờng ho ̣c tâ ̣pError! Bookmark not defined
3.2. Tiế p câ ̣n điều kiêṇ ho ̣c tâ ̣p..................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Điề u kiê ̣n vật chấ t................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Điều kiện thời gian học tập .................... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Tham gia các hoạt động học tập............ Error! Bookmark not defined.
Tiể u kế t chƣơng 3:.......................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 4: CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VẤ N ĐỀ TIẾP CẬN
DẠY VÀ HỌC................................................. Error! Bookmark not defined.
4.1. Gia đình ................................................... Error! Bookmark not defined.
4.1.1. Điều kiện kinh tế..................................... Error! Bookmark not defined.
4.1.2. Sự quan tâm của gia đình....................... Error! Bookmark not defined.
4.2. Nhà trƣờng .............................................. Error! Bookmark not defined.
4.2.1. Giáo viên ................................................ Error! Bookmark not defined.
4.2.2. Cơ sở hạ tầng ......................................... Error! Bookmark not defined.
4.3. Bản thân các học sinh ............................ Error! Bookmark not defined.

4.4. Yế u tố điạ lý và phong tu ̣c tâ ̣p quán của điạ phƣơngError! Bookmark not defin
4.1.1. Nhân tố đi ̣a lý ......................................... Error! Bookmark not defined.
4.4.2. Phong tục tập quán ................................ Error! Bookmark not defined.
Tiể u kế t chƣơng 4 ........................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ..................................................... Error! Bookmark not defined.

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 11
PHỤ LỤC ........................................................ Error! Bookmark not defined.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đào tạo đóng vai trò quan trọng, vừa là chìa khóa và là động
lực trong sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Là điều kiện tiên quyết
góp phần phát triển kinh tế, ổn định chính trị xã hội và đặc biệt là nâng cao
nhận thức, chỉ số phát triển của con người. Do đó, các chính sách về giáo dục
đào tạo luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, đặt lên hàng đầu. Đặc biệt,
trong cộng đồng các dân tộc thiểu số thì việc phát triển giáo dục là nhiệm vụ
chiến lược được xác định bởi Đảng và Nhà nước ta nhằm đưa các dân tộc sớm
thoát khỏi tình trạng đói nghèo, lạc hậu, tiến tới công bằng trong xã hội.
Trong những thập kỷ qua, Đảng và Nhà nước đã và đang nỗ lực thực thi hàng
loạt chủ trương, chính sách giáo dục và đào tạo nhằm xây dựng đội ngũ lao
động, tri thức là người dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, theo đánh giá của Ủy ban
Dân tộc gần đây, nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số còn thiếu về số lượng
và yếu về chất lượng. Tỉ lệ học sinh bỏ học giữa chừng ở các cấp vẫn còn phổ
biến và tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số được tiếp xúc với giáo dục bậc cao còn
rất thấp, mặc dù số lượng học sinh được đến trường ở các bậc Tiểu học,
Trung học cơ sở khá cao. Do vâ ̣y, đã ta ̣o nên khoảng cách trong giáo du ̣c giữa
vùng miền núi và các vùng khác rất lớn

. Nguồ n nhân lực là người dân tô ̣c

thiể u số làm viê ̣c trong các cơ quan sự nghiê ̣p còn rấ t ít

, đã ta ̣o nên sự thiê ̣t


thòi và sự m ất cân bằng trong xã hội . Các nghiên cứu chỉ ra rằng, giá trị và
vai trò của tri thức có thể khác nhau ở các nền văn hóa, nhưng một nền giáo
dục tốt thì có tầm quan trọng đặc biệt ở nền văn hóa và các cấp độ giáo dục.
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự tăng trưởng của quốc gia. Vậy vai trò
của giáo dục rất quan trọng. Nhưng trong thực tế, việc tiếp cận với hệ thống
giáo dục hiện nay ở các vùng miền có sự khác nhau.Tỉ lệ học sinh ở các vùng
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nạn bỏ học cao hơn so với các vùng kinh tế
trọng điểm và các khu đô thị. Số liệu Tổ ng điề u tra dân số cho thấy tỷ lệ dân
1


số từ 15 tuổi trở lên có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao tương đối thấp, vào
năm 2009 chỉ có 1,6% tốt nghiệp cao đẳng, 4,2% tốt nghiệp đại học và 0,21%
tốt nghiệp thạc sỹ trở lên. Có 18,9% dân số Việt Nam từ 25 tuổi trở lên có
trình độ học vấn bậc trung theo chuẩn phân loại quốc tế về giáo dục của
UNESCO, trong khi đó, chỉ có 5,4% dân số từ 25 tuổi trở lên có trình độ học
vấn bậc cao (đại học hoặc cao hơn). Sự khác biệt lớn trong lĩnh vực giáo dục
giữa dân tộc Kinh và các nhóm dân tộc ít người. Dân tộc Kinh có tỷ lệ biết
đọc biết viết cao nhất (95,9%) và dân tộc Hmông có tỷlệ biết đọc biết viết
thấp nhất (37,7%). Sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn vẫn tồn tại trong
lĩnh vực giáo dục. Số liệu phân tích theo thời gian cho thấy có sự cải thiện về
tỷ lệ dân số tốt nghiệp THPT trở lên trong vòng 20 năm qua. Tuy nhiên,
khoảng cách giữa thành thị và nông thôn (ở cả nam và nữ) có xu hướng gia
tăng theo thời gian.
Như vậy, giữa các vùng kinh tế - xã hội cũng có sự khác biệt. Vùng
Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ là hai vùng tiến bộ hơn so với các
vùng còn lại, đặc biệt là so với hai vùng Trung du và miền núi phía Bắc và
Tây Nguyên. Sự khác biệt giữa nam và nữ trong giáo dục vẫn còn khá lớn .
Bởi hai vùng này có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống và điều kiện
kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó khăn . Đặc biệt là tỉnh Lạng Sơn , là một

tỉnh miền núi có thành phần người dân tộc thiểu số rất cao , và mức sống còn
thấ p, chấ t lươ ̣ng giáo du ̣c vẫn còn thấ p và đáng đươ ̣c quan tâm

. Trong luâ ̣n

văn của mình , tôi cho ̣n xã Va ̣n Thủy , huyê ̣n Bắ c Sơn , tỉnh Lạng Sơn để
nghiên cứu. Bởi đây là mô ̣t xã điể n hình có 99,5% người dân tô ̣c thiể u số sinh
số ng và mức số ng còn rấ t khó khăn so với mă ̣t bằ ng chung của toàn tỉnh.
Như vậy, tìm hiểu thực trạng và tìm ra đâu là những nhân tố ảnh hưởng
đến sự tiếp cận giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số, nhằm góp phần
phản ánh những tồn tại và đưa ra những khuyến nghị, giải pháp để nâng cao
chất lượng giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số. Đề tài “Tiếp cận vấ n đề daỵ và
2


học đối với học sinh dân tộc thiểu số xã Vạn Thủy , huyê ̣n Bắ c Sơn , tỉnh
Lạng Sơn giai đoaṇ 2010 - 2015 nhằm nghiên cứu thực trạng giáo dục cũng
như tìm hiểu những rào cản, khó khăn nào trong việc tiếp cận giáo dục và
giáo dục bậc cao của học sinh dân tộc thiểu số nơi đây. Qua đó, có được
những đánh giá cơ bản đối với việc thực thi chính sách của Nhà nước ở địa
phương đã đầy đủ, phù hợp với điều kiện địa lý, không gian xã hội đặc thù
của của địa phương. Từ đó, góp phần đưa ra khuyến nghị giúp các nhà quản
lý giáo dục, các nhà làm chiń h sách , các cấp chính quyền có những biện pháp
cụ thể, phù hợp và hiệu quả hơn nữa cho giáo dục dân tộc thiểu số.
2. Mục tiêu nghiên cứu
1) Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về khả n ăng tiế p cận việc dạy
và học của học sinh ta ̣i vùng đồ ng bà o DTTS và miề n núi ở xã Va ̣n Thủy ,
huyê ̣n Bắ c Sơn, tỉnh Lạng Sơn
2) Đánh giá thực tra ̣ng khả n ăng tiế p c ận với việc dạy và học của học
sinh DTTS, những ưu điểm và hạn chế thông qua hệ thống chính sách.

3) Khuyế n nghi ̣các giải pháp n ăng cao khả n ăng tiế p c ận dạy và học
đối với học sinh dân tộc thiểu số tại địa bàn nghiên cứu.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục là một trong những chỉ số quan trọng đánh giá trình độ phát
triển kinh tế - xã hội của một đất nước, và là một trong ba tiêu chí trong chỉ số
phát triển của con người. Do vậy, giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục
vùng dân tộc thiểu số nói riêng được nhiều nhà nghiên cứu, nhà khoa học
quan tâm và có nhiều công trình đề cập đến vấn đề này.
Trong cuốn “Vài nét về sự phát triển văn hóa giáo dục ở các tỉnh miền
núi phía Bắc” của nhà nghiên cứu La Công Ý vào năm 1985, khảo sát tại tỉnh
Lạng Sơn và Lai Châu đã có những thống kê cụ thể, chỉ ra số lượng học sinh
ở các dân tộc ít người thấp hơn so với số lượng học sinh ở các dân tộc có quy
mô dân số lớn hơn. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng, số lượng học sinh đến
3


trường ngày càng tăng nhưng tỉ lệ nghịch với chất lượng đào tạo do kinh tế
vật chất còn gặp nhiều khó khăn. Trong nghiên cứu này, tác giả cũng chỉ ra
những biện pháp để khắc phục tình trạng này như xây dựng trường học gần
dân và quản lý, nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ là người dân tộc thiểu số.
Trong đề tài nghiên cứu “Một số vấn đề về chính sách giáo dục ở vùng
cao miền núi phía Bắc Việt Nam” của tác giả Nguyễn Ngọc Thanh nghiên cứu
trong năm 2007 đến năm 2009, khảo sát tại địa bàn các tỉnh Lai Châu, Hà
Giang và Cao Bằ ng đã đánh giá thực trạng và những tác động của chính sách
giáo dục đối với một số dân tộc ở vùng cao miền núi phía Bắc Việt Nam
(Cống, Mảng, Si La, Tày, Hmông, Dao) chỉ rõ những bất cập giữa chính sách
và thực tiễn đời sống tộc người hiện nay. Ở nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra
rằng cơ sở vật chất đối với giáo dục chưa được quan tâm đúng mức, đời sống
của và điều kiện sinh hoạt của giáo viên còn rất khó khăn. Song song với đó là
tình trạng thiếu lớp, thiếu giáo viên phải xây dựng mô hình lớp ghép ở bậc

Trung học, dẫn đến hiệu quả học tập không cao. Từ đó, tác giả đề xuất các giải
pháp, khuyến nghị như xây dựng mô hình “bán trú dân nuôi” để phù hợp với
từng đặc thù vị trí địa lý và dân tộc ở vùng cao miền núi phía Bắc Việt Nam.
Công trình “Những đặc điểm kinh tế - xã hội các dân tộc miền núi phía
Bắc” của tác giả Khổng Diễn năm 1996 nhận định rằng, tình trạng xuống cấp
của cơ sở vật chất cùng với rào cản ngôn ngữ là những nguyên nhân khách
quan khiến cho giáo dục vùng cao còn gặp nhiều khó khăn, thử thách. Trong
nghiên cứu, tác giả đưa ra những dẫn chứng cho thấy rằng tình trạng trẻ mù
chữ, chậm độ tuổi đến trường và số lượng học sinh bỏ học cuối cấp đang ở
mức báo động và có xu hướng gia tăng ở các dân tộc thiểu số như H’mông,
Dao, Mảng…
Trong công trình nghiên cứu “Học không được hay học để làm gì? Trải
nghiệm học tập của học sinh dân tộc thiểu số” của Nguyễn Thu Hương ,
Nguyễn Trường Giang (2013) thuộc Viện nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi
4


trường (iSEE) nghiên cứu cộng đồng các dân tộc Thái, Dao, Hmông và Pà
Thẻn tại ba tỉnh miền núi phía Bắc là Hà Giang, Điện Biên và Yên Bái.
Nghiên cứu đã tập trung phân tích và lý giải nguyên nhân dẫn đến tình trạng
thiếu và yếu trong giáo dục tại vùng dân tộc, miền núi, trong khi các chính
sách ưu đãi của Nhà nước cho sự phát triển giáo dục thì ngày càng tăng. Đồng
thời, nhóm tác giả cũng đặt vấn đề học tập của các em trong mối tương quan
với gia đình, nhà trường và cộng đồng xã hội và đưa ra những suy nghĩ, thái
độ của học sinh và gia đình các em về vấn đề học tập. Qua đó, chỉ ra những
tiêu cực còn tồn tại trong cách thức vận hành của hệ thống chính quyền nhà
nước như hiện tượng chạy việc, không tuyên truyền rộng rãi các chính sách
ưu đãi của Nhà nước dành cho con em dân tộc, hay ưu tiên cho con em cán bộ
xã, huyện được hưởng những chính sách đó. Điều này dẫn tới việc bức xúc và
sự lo ngại sâu sắc của học sinh và phụ huynh trong vấn đề tiếp cận với học tập

và các bậc học cao. Từ đó, nhóm tác giả đưa ra những kiến nghị, giải pháp về
việc cải thiện chất lượng giáo dục tại vùng dân tộc, miền núi.
Công trình “Họ nói đồng bào không biết quý sự học” Những mâu thuẫn
trong giáo dục ở vùng đa dân tộc, Tây Nguyên Việt Nam, của tác giả Trương
Huyền Chi nghiên cứu địa bàn tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn từ năm 2004 –
2006, đã đánh giá thực trạng của những thực hành văn hóa truyền thống của
người M’Nông, đặc biệt là trong giáo dục. Công trình nghiên cứu đã chỉ ra
những mâu thuẫn bắt nguồn từ mối quan hệ giữa người nhập cư đa số và cư
dân bản địa thiểu số, mà ở đó họ không tìm thấy tiếng nói chung, dẫn đến
những hiểu lầm trong cách giáo dục. Từ đó vô hình chung đã tạo nên những
rào cản trong sự tiếp cận với giáo dục của học sinh dân tộc thiểu số, mà đại
diện là người M’Nông.
Nghiên cứu mới đây trong bài luâ ̣n văn cao ho ̣c của Nguyễn Ngọc Trìu
“Giáo dục tiểu học miền núi phía Bắc” năm 2013 tại xã Púng Luông, huyện
Mù Cang Chải, Yên bái đã phản ánh những thực trạng trong giáo dục đó là
5


chất lượng giáo dục tại vùng dân tộc thiểu số phía Bắc vẫn còn khoảng cách
rất lớn đối với mặt bằng giáo dục chung trong cả nước. Điều đó phản ánh
những chính sách đầu tư cho giáo dục của Nhà nước tuy nhiều nhưng chưa
thực sự hiệu quả. Qua đó, tác giả kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả giáo dục tại địa phương, như thực hiện mô hình bán trú cho học sinh
tiểu học, hoặc cho học sinh nghỉ đông vì thời tiết rét đậm, thay vì nghỉ hè như
thông thường.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề giáo dục ở vùng dân tộc
thiểu số và các công trình đã nghiên cứu, luận bàn ở nhiều bình diện và góc
độ khác nhau. Mỗi nghiên cứu đều có những đóng góp đáng kể cho tri thức
chung về vấn đề giáo dục, đều hướng đến làm rõ những vấn đề nổi bật trong
tiếp cận giáo dục. Qua đó, đã đề xuất những biện pháp cụ thể cho từng vùng,

từng địa phương thực hiện nghiên cứu. Những nghiên cứu này rất hữu ích cho
những định hướng trong nghiên cứu của tôi. Tuy nhiên, các công trình này chỉ
tập trung nghiên cứu ở những địa phương khác nhau hay chỉ nghiên cứu một
bậc học. Đó là gợi ý cho tôi thực hiện nghiên cứu của mình ở cả ba cấp học và
những học sinh đã ra trường, tại một địa phương có 100% học sinh là người
dân tộc thiểu số . Hi vọng của luâ ̣n văn này sẽ phản ánh đúng thực trạng của
giáo dục hiện nay, đó là điều kiện kinh tế còn khó khăn của đồng bào và mô ̣t
số bấ t câ ̣p trong khâu tuyển dụng việc làm của nhà nước… đã dẫn đến tình
trạng bỏ học và có ít học sinh được tiếp cận giáo dục bậc cao. Từ đó có thể
đưa ra những kiến nghị của mình, góp phần cùng địa phương xây dựng mô
hình giáo dục phù hợp và hiệu quả hơn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu tại xã Vạn Thủy, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Với dân số là 1.790 người1 và có 99,5% là đồng bào dân tộc thiểu số sinh
sống, bao gồm các dân tộc: Tày, Nùng, Dao. Đây là một xã nằm trong diện xã
1

Số liệu của Ủy ban nhân dân xã Vạn Thủy năm 2010

6


vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn trong chương trình 135 của Chính
phủ. Do địa hình đồi núi và điều kiện tự nhiên khắc nghiệt nên gây khó khăn
rất lớn cho sự phát triển kinh tế hạ tầng và giao thông đi lại.
5. Cơ sở lý thuyết
a. Lý thuyết cấu trúc chức năng
Lý thuyết cấu trúc chức năng là lý thuyết mô tả các cấu trúc xã hội và
các chức năng tương ứng với mỗi loại hình cấu trúc đó. Lý thuyết cấu trúc
chức năng nhìn xã hội như một hệ thống các tương tác qua lại giữa các bộ

phận, mỗi bộ phận có thể liên quan đến những bộ phận khác. Đại diện điển
hình tiêu biểu cho thuyết cấu trúc - chức năng phải kể đến August Comte,
Herbert Spencer, Malinowski, Lévi-Strauss, hay Emile Durkheim, Parsons,
George Murdock... Theo George Murdock, khi giải quyết các vấn đề về bản
chất của cấu trúc xã hội phải đặt trong mối quan hệ tương tác với hệ quả của
cấu trúc xã hội đó. Trong đó, hành vi của con người luôn nằm trong một cấu
trúc nhất định, dù các cá nhân con người có sự lựa chọn ứng xử trong một
tình huống cụ thể.
Vận dụng lý thuyết cấu trúc – chức năng vào nghiên cứu sự tiếp cận
giáo dục của học sinh dân tộc thiểu số để lý giải những nguyên nhân ảnh
hưởng đến sự tiếp cận giáo dục như gia đình, nhà trường và các thiết chế xã
hội. Đặt sự tiếp cận giáo dục của các em trong mối tương quan với các thiết
chế đó để thấy sự ảnh hưởng, sự tác động đó. Cụ thể, các thiết chế xã hội
cùng với gia đình và nhà trường thực hiện chức năng của mình đối với trách
nhiệm và quyền lợi học tập của các em.Việc đến trường của các em chịu tác
động rất lớn từ phía gia đình, nhà trường và xã hội. Hơn nữa, sự biến đổi của
xã hội và những thay đổi trong gia đình, nhà trường sẽ kéo theo sự thay đổi về
nhận thức và hành động của các em khi đến trường.

7


b. Lý thuyết mâu thuẫn
Trường phái lý thuyết mâu thuẫn chịu ảnh hưởng của học thuyết Mác
xít và có kết hợp với hậu cấu trúc luận của Michel Foucoult và lý thuyết hậu
hiện đại. Theo trường phái lý thuyết này thì hệ thống văn hóa, xã hội, kinh tế
và chính trị không nhất thiết là một thể thuần nhất, và tự trong hệ thống có
những mâu thuẫn từ nhiều góc độ khác nhau (giới, giai cấp…) 2. Theo lý
thuyết này, thì sự bất công bằng trong xã hội tạo nên những xung đột về lợi
ích và sự phát triển.

Vận dụng lý thuyết mâu thuẫn vận dụng vào trong đề tài nghiên cứu
nhằm lý giải những mâu thuẫn trong xã hội đã ảnh hưởng, tác động đến việc
tiếp cận học tập của các em. Theo lý thuyết này, sự khác nhau về giới tính, về
dân tộc, về điều kiện gia đình…giữa các cá nhân đã tạo nên sự bất bình đẳng
trong việc tiếp cận giáo dục và giáo dục bậc cao, cũng như trong vấn đề việc
làm như thế nào.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
a. Phƣơng pháp quan sát tham gia ( Participant Observion)
Đây là phương pháp cơ bản và chủ yếu trong nghiên cứu nhân học .Tôi
số ng tại địa bàn nghiên cứu trong thời gian là sáu tháng và chia thành hai đợt
chính. Đợt 1: từ ngày 10/5/2015 đến ngày 20/8/2015; đợt 2: từ ngày
20/9/2015 đến ngày 20/12/2015.
Đợt 1: Từ ngày 10/5/2015 đến ngày 20/8/2015: Tôi đế n điạ bàn và làm
quen với thực điạ . Trong thời gian ở đây tôi liên hê ̣ với UBND xã Va ̣ n Thủy,
Phòng Đào tạo huyện Bắc Sơn và trường PTDTBT TH & THCS xã Va ̣n Thủy
để thu thập các số liệu , báo cáo và những công trình nghiên cứu về kinh tế ,
văn hóa, giáo dục của địa phương. Đây vào thời điểm nghỉ hè của các em học
sinh, tôi tiế p câ ̣n với các em ho ̣c sinh và phu ̣ huynh ho ̣c sinh và tim
̀ hiể u , ghi
2

Lương Văn Hy, Trương Huyền Chi, Những thành tựu nghiên cứu bước đầu của khoa Nhân học, NXB Đại
học Quốc gia TP. HCM, tr.240

8


chép lại các hoạt động của các em trong đợt nghỉ hè . Dựa trên những số liê ̣u
và các thông tin ghi chép được trong quá trình quan sát , tham gia cùng cô ̣ng
đồ ng. Tôi xử lý sơ cấ p các số liê ̣u và thông tin ban đầ u để chuẩ n bi ̣cho đơ ̣t

điề n dã tiế p theo.
Đợt 2: Từ ngày 20/9/2015 đến ngày 20/12/2015: Qua các số liê ̣u và
những hiể u biế t qua đơ ̣t điề n dã đầ u tiên , tôi sẽ tiến hành điều tra, phát bảng
hỏi và phỏng vấn các em học sinh , giáo viên, phụ huynh và người dân ở đây .
Sau đó tôi tổ ng hơ ̣p la ̣i tấ t cả các thông tin mà qua quá triǹ h nghiên cứu đã thu
thâ ̣p đươ ̣c để viế t bản thảo sơ cấ p.
Phương pháp quan sát tham gia l à phương pháp trọng tâm trong các
nghiên cứu nhân ho ̣c .Qua phương pháp này , các mô tả dân tộc học được
làm nổi bật và nêu bật lên những vấn đề cần nghiên cứu

. Tôi đã có thời

gian làm quen với thực điạ , gầ n gũi với các em ho ̣ c sinh và người dân nơi
đây thông qua viê ̣c quan sát và cùng tham gia các hoa ̣t đô ̣ng của ho ̣ trong
cuô ̣c số ng . Từ đó tôi thu thâ ̣p đươ ̣c những thông tin cơ bản và thiế t thực
cho nghiên cứu của mình .
b. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu ( Indeep Interview )
Khi thực hiện nghiên cứu tại địa bàn, tôi sử dụng phương pháp phỏng
vấn sâu trong nghiên cứu của mình. Do đối tượng nghiên cứu có học sinh,
phụ huynh, giáo viên và các cấp chính quyền, nên tôi sử dụng phương pháp
chọn mẫu phân tầng. Tôi chia thành các nhóm khác nhau để phỏng vấn.Đối
với nhóm học sinh và phụ huynh, tôi sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên có hệ thống. Còn với giáo viên và các cấp chính quyền, tôi sử dụng
phương pháp chọn mẫu có chủ đích. Dựa trên những phương pháp chọn mẫu
đã nêu, tôi sẽ tiến hành phỏng vấn sâu theo danh sách chọn mẫu đưa ra.
Phương pháp phỏng vấ n sâu là kỹ thuâ ̣t nghiên cứu đinh
̣ tiń h hàng đầ u
trong nghiên cứu nhân ho ̣c . Dựa trên những câu hỏi mở và câu hỏi đóng mà
tôi đưa ra thì sẽ dẫn dắ t đến những câu chuyện, những thông tin rấ t hữu ić h và
9



chân thực thông qua viê ̣c phỏng vấ n sâu. Các cuộc phỏng vấn, nói chuyện với
các em học sinh, giáo viên, phụ huynh và người dân nơi đây tôi đều ghi âm và
có ghi chú cụ thể, rõ ràng và chi tiết để thuận lợi cho quá trình biên tâ ̣p la ̣i và
viế t nghiên cứu.
Trong quá trin
̀ h viế t luâ ̣n văn tôi còn sử du ̣ng bảng hỏi để tiế n hành lấ y
số liê ̣u đinh
̣ lươ ̣ng , lâ ̣p bảng biể u . Viê ̣c sử du ̣ng bảng hỏi có kế t quả, sau khi
phân tić h đã kế t hơ ̣p giữa số liê ̣u đinh
̣ tiń h và đinh
̣ lươ ̣ng làm cho nghiên cứu
của mình chính xác và toàn diện hơn.

10


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
1.

Đặng Thế Anh(2012), Nét đẹp văn hoá xứ Lạng, Văn hoá dân tộc; Hội
Văn học Nghệ thuật tỉnh Lạng Sơn.

2.

Hà Anh(2013), Chính sách hỗ trợ giáo dục và đào tạo dành cho người
nghèo, dân tộc thiểu số và vùng khó khăn, NXB Văn hóa dân tộc.


3.

Bộ GD-ĐT và các cơ quan khác(2005), "Nghiên cứu về chuyển tiếp trẻ
em gái người dân tộc thiểu số từ tiểu học lên trung học cơ sở".

4.

Bộ Giáo dục và Đào tạo(2014), Báo cáo Quốc gia - Giáo dục cho mọi
người 2015 của Việt Nam, Hà Nội.

5.

Bộ LĐTBXH- UNICEF(2010), Xây dựng môi trường bảo vệ trẻ em ở
VN: Đánh giá pháp luật và chính sách bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt ở VN, 20092. Đặng Thị Hải Thơ, Nguyên nhân bỏ
học của trẻ em Việt Nam từ 11-18 tuổi, .

6.

Trương Huyền Chi(2010), “Họ nói đồng bào không biết quý sự học”,
Những mâu thuẫn trong giáo dục ở vùng đa dân tộc Tây Nguyên Việt
Nam, Trong Lương Văn Hy cùng cộng sự biên tập Hiện đại và Động thái
của truyền thống ở Việt Nam: Những cách tiếp cận Nhân học, NXB TP.
HCM, 2010, Quyển 2, Tr 361 – 383.

7.

Trương Thị Kim Chuyên, Thái Thị Ngọc Dung và Bạch Hồng Việt
(1999), "Yếu tố ảnh hưởng đến đi học cấp II", In trong: Dominique
Haughton, Jonathan Haughton, Sarah Bales, Trương Thị Kim Chuyên,

Nguyễn Nguyệt Nga và Hoàng Văn Kình (Chủ biên), Hộ gia đình Việt
Nam nhìn qua phân tích định lượng, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

8.

Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh(2006): Một số vấn đề về nghiên cứu
và phương pháp nhân học.

9.

Khổng Diễn(1996), Những đặc điểm kinh tế xã hội các dân tộc miền núi
phía Bắc, NXB Khoa học xã hội.
11


10. Nguyễn Trường Giang (2016), Phát triển nguồn nhân lực ở một số tỉnh
miền núi phía Bắc dưới góc độ chính sách, Tạp chí Văn hoá học, số
1(23)-2016.
11. Hà Đức Hà (2011), Chính sách dân tộc với sự nghiệp phát triể n giáo du ̣c
dân tô ̣c, Tạp chí Khoa học giáo dục, số 68.
12. Phạm Minh Hạc, Giáo dục Việt Nam thế kỷ XX , thành tựu và triển vọng,
1998, Hà Nội , Thư viê ̣n Viê ̣n Khoa ho ̣c giáo du ̣c Viê ̣t Nam

, Kí hiệu

TLHT – 1998-003.
13. Đỗ Minh Hải(2015), Những rào cản trong việc tiếp cận giáo dục của trẻ
em gái vùng dân tộc miền núi phía bắc.
14. Phùng Thị Hằng, Một số đặc điểm giao tiếp của học sinh trung học phổ
thông dân tộc Tày, Nùng, Luận án Tiến sĩ, 2007

15. Trịnh Thị Anh Hoa(2014), Thực trạng và giải pháp tăng cường khả
năng dịch vụ giáo dục cho học sinh nghèo Việt Nam, Trung tâm nghiên
cứu Quản lý Giáo dục, Viện Giáo dục Việt Nam.
16. Lê Quố c Hô ̣i(2012), Chính sách Giáo dục và Đào tạo ở Việt Nam : Thực
trạng và khuyến nghị, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số 181, 7/2012.
17. Nguyễn Thu Hương, Nguyễn Trường Giang (2012), Học không được
hay học để làm gì ? Trải nghiệm học tập của thanh thiếu niên dân tộc
thiểu số .Viện Nghiên cứu Kinh tế Xã hội và Môi trường.
18. Trần Quý Long (2013), "Các yếu tố gia đình ảnh hưởng đến tuổi thôi học
của thanh thiếu niên Việt Nam", Tạp chí Nghiên cứu Gia đình và Giới,
Số 2, tr. 29-42.
19. Trầ n Qúy Long (2014), Tiếp cận giáo dục của trẻ em Việt Nam và các
yếu tố ảnh hưởng.
20. Bàn Tuấn Năng(2014), Bản sắc và truyền thống văn hoá các dân tộc
huyện Bắc Sơn, NXB Văn hoá dân tộc.

12


21. Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Bắc Sơn , Báo cáo tổng kết 5 năm học
(2010 - 2011), (2011 - 2012), (2012 - 2013), (2013 - 2014), (2014 2015).
22. Robert Layton(2007), Nhập môn lý thuyết nhân học, TP Hồ Chí Minh.
23. Sở Văn hoá Thông tin Lạng Sơn: Văn hoá Lạng Sơn, NX Văn hoá
Thông tin, 2012.
24. Trần Ngọc Sơn(2016), Giáo dục và Đào tạo trong công cuộc phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao cho vùng dân tộc thiểu số, miền núi,
Chuyên đề giáo du ̣c và đào tạo, Giáo dục dân tộc.
25. Võ Thanh Sơn, Trương Thị Kim Chuyên, Đoàn Thuận Hòa, Nguyễn Thị
Thùy, Đỗ Văn Hợi, Hồ Thanh Bình và Lê Ngọc Can (2001), "Đi học và
bỏ học của học sinh", In trong: Dominique Houghton, Johnanthan

Houghton và Nguyễn Phong (Chủ biên), Mức sống trong thời kỳ bùng
nổ kinh tế Việt Nam, Nxb. Thống kê, Hà Nội.
26. Nguyễn Ngọc Thanh(2012), Một số vấn đề về chính sách giáo dục ở
vùng cao miền núi phía Bắc Việt Nam, NXB Khoa học xã hội.
27. Nguyễn Thị Ngọc Thuý(2011), Hỗ trợ học sinh, sinh viên thiệt thòi: Một
hướng đi, NXB Nông nghiệp.
28. Vương Xuân Tình (2006), Bùi Thế Cường , Nhu cầ u sức khỏe và giáo
dục của dân tộc ít người ở tiểu vùng sông Mê Kông

, Ngân hàng phát

triể n Châu Á.
29. Tổng cục Thống kê, Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam 2009, Giáo
dục ở Việt Nam: Phân tích các chỉ số chủ yếu, Hà Nội, 2011.
30. Ngô Thị Trinh(2014), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực dân tộc
thiểu số - nhiệm vụ chiến lược của công tác dân tộc, Tạp chí Dân tộc số
163, tháng 7/2014.
31. Nguyễn Ngọc Trìu(2013), Giáo dục tiểu học miền núi phía Bắc Việt
Nam, Luận văn Thạc sĩ.
13


32. Trường PTDTBT TH & THCS xã Va ̣n Thủy , Báo cáo Tổng kết phong
trào yêu nước và công tác thi đua khen thưởng (2010 - 2015).
33. Đinh Tuấn(2008), Một số bất cập về chính sách phát triển giáo dục-đào
tạo ở vùng dân tộc thiểu số.
34. UNESCO (2005), "Báo cáo giám sát toàn cầu về giáo dục cho mọi
người: Giáo dục cho mọi người - Yêu cầu khẩn thiết về chất lượng".
35. Ủy ban Dân tộc- UNDP(2010), Nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực
vùng DTTS và đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực vùng dân

tộc và miền núi.
36. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. “Đánh giá khả năng tiếp cận dịch vụ
giáo dục chongười nghèo trong điều kiện xã hội hóa giáo dục”. Đề tài
cấp Bộ, mã số B2011-37-04, H.2013.
37. Nguyễn Đức Vinh (2009), "Tác động của các yếu tố cá nhân và gia đình
đến tình trạng đi học của trẻ em và thanh niên ở nông thôn", Tạp chí Xã
hội học, Số 4, tr. 26-43.
38. Lê Như Xuyên, Đổi mới giáo dục dân tộc: thời cơ, thách thức và những
vấn đề đặt ra, 2016.
39. La Công Ý, Vài nét về sự phát triển văn hóa giáo dục ở các tỉnh miền
núi phía Bắc, NXB Khoa học xã hội, 1985.
Trang web tham khảo:
/> /> /> /> /> />14



×