Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các Tập đoàn kinh tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.93 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ KIM BÌNH

TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC LƢU TRỮ
CỦA CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH LƢU TRỮ HỌC

HÀ NỘI - 2016
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ KIM BÌNH

TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC LƢU TRỮ
CỦA CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Lƣu trữ học
Mã số: 62.32.24.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH LƢU TRỮ HỌC

Chủ tịch Hội đồng

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

PGS.TS. Vũ Thị Phụng


1. GS.TSKH. Nguyễn Văn Thâm

2. TS. Nguyễn Thị Liên Hương

HÀ NỘI - 2016
2


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Mục lục
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3. Giả thuyết nghiên cứu
4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
7. Các nguồn tài liệu tham khảo
8. Những đóng góp của luận án
9. Bố cục của đề tài

i
ii
ii
1
4
5
6

6
6
7
10
11
12

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG
VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã đƣợc thực hiện ở nƣớc
ngoài liên quan đến đề tài luận án
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã đƣợc thực hiện ở Việt
Nam liên quan đến đề tài luận án
1.3. Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết
Chƣơng 2. TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ TÀI LIỆU HÌNH THÀNH
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ
NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
2.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm TĐKT và TĐKTNN
2.1.2. Khái niệm tổ chức, quản lý, tổ chức và quản lý công tác lưu trữ
2.2. Tổng quan về TĐKTNN Việt Nam
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của các TĐKTNN Việt Nam
2.2.2. Đặc điểm của TĐKTNN Việt Nam
2.2.3. Vai trò của các TĐKTNN đối với nền kinh tế đất nước
3

14
18
28


30
30
31
36
36
38
43


2.3. Thành phần, nội dung, tính đặc thù vagiá
̀ trị của TLLT các TĐKTNN
2.3.1. Thành phần, nội dung của TLLT
2.3.2. Tính đặc thù của TLLT
2.3.3. Giá trị, ý nghĩa của TLLT
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Chƣơng 3. THỰC TẾ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC LƢU
TRỮ CỦA CÁC TĐKTNN VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM LƢU
TRỮ DOANH NGHIỆP MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI
3.1. Tình hình tổ chức công tác lƣu trữ của các TĐKTN
3.1.1. Tổ chức bộ phận lưu trữ
3.1.2. Nhân sự thực hiện công tác lưu trữ
3.1.3. Nơi bảo quản tài liệu, thiết bị phục vụ công tác lưu trữ của các Tập
đoàn
3.2. Tình hình quản lý công tác lƣu trữ của các TĐKTNN
3.2.1. Quản lý Nhà nước công tác lưu trữ của các TĐKTNN
3.2.1.1. Ban hành văn bản quản lý và hướng dẫn công tác lưu trữ
3.2.1.2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lưu trữ
3.2.1.3. Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện công tác lưu trữ
3.2.1.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác lưu trữ
3.2.2. Tình hình quản lý công tác lưu trữ của các TĐKTNN

3.2.2.1. Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn công tác lưu trữ
3.2.2.2. Triển khai thực hiện nghiệp vụ lưu trữ
3.2.2.3. Kiểm tra, hướng dẫn và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ lưu trữ
3.3. Đánh giá chung về tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ của các
TĐKTNN
3.3.1. Những kết quả đạt được
3.3.2. Những hạn chế
3.4. Lƣu trữ doanh nghiệp, TĐKT một số nƣớc trên thế giới và
kinh nghiệm cho Việt Nam
3.4.1. Lưu trữ TĐKT của Liên bang Nga
3.4.2. Lưu trữ doanh nghiệp, TĐKT của một số nước khác
3.4.3. Một số kinh nghiệm cho Việt Nam
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
LƢU TRỮ CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
4

45
45
50
54
60

61
61
62
65
66
66
66

69
70
70
71
71
73
80
81
81
83
95
95
99
102
105


4.1. Nguyên tắc tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ của các
TĐKTNN
4.1.1. Phù hợp với đặc điểm tổ chức, hoạt động và xu hướng phát triển
của các ĐKTNN
4.1.2. Phù hợp với đặc thù TLLT của các Tập đoàn
4.1.3. Phục vụ có hiệu quả cho hoạt động của các Tập đoàn
4.2. Các giải pháp tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ của các
TĐKTNN
4.2.1. Hoàn thiện cơ sở lý luận về công tác lưu trữ trong nền kinh tế thị
trường
4.2.1.1. Nghiên cứu xác định rõ nội hàm một số khái niệm về lưu trữ học
4.2.1.2.Nghiên cứu và vận dụng phù hợp lý luận về xác định giá
trị tài liệu theo yêu cầu mới

4.2.2. Hoàn thiện cơ sở pháp lý về công tác lưu trữ
4.2.2.1. Điều chỉnh một số khái niệm trong Luật Lưu trữ, giới hạn quy định
về chỉnh lý tài liệu lưu trữ và bổ sung quy định về ký gửi tài liệu lưu trữ
4.2.2.2. Đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật trong
lĩnh vực lưu trữ
4.2.2.3. Xây dựng chế tài xử lý hành vi vi phạm pháp luật về công tác lưu
trữ
4.2.3. Đổi mới cơ chế tổ chức thẩm tra – đánh giá TLLT trong cơ quan
quản lý nhà nước về lưu trữ
4.2.4. Tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ của các TĐKTNN trong giai đoạn
hiện nay
4.2.4.1. Quản lý TLLT của các doanh nghiệp thuộc TĐKTNN đang và sẽ
cổ phần hóa
4.2.4.2. Quản lý TLLT của các Công ty mẹ và doanh nghiệp thành viên
thuộc sở hữu 100% vốn nhà nước
4.2.4.3. Quản lý tài liệu của các doanh nghiệp thành viên còn lại
4.2.4.4. Quản lý TLLT của các đơn vị sự nghiệp hạch toán độc lập và
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Công ty mẹ
4.2.4.5. Ban hành chính sách của nhà nước để quản lý tài liệu của các
TĐKTNN hiện nay
4.2.5. Tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ của các TĐKTNN trong
tương lai - khi hoàn thành tái cơ cấu
4.2.6. Đổi mới tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các TĐKTNN
TIỂU KẾT
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN
5

106
106

108
110
111
112
112
115
117
117
118
121
123
124
125
126
129
131
132
135
137
145
146
151


QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

152
164

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngay từ năm 2005, hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) đã xác
định nhiệm vụ: “Tổng kết mô hình tổng công ty nhà nước, trên cơ sở đó xây dựng các tổng công ty
thực sự trở thành những tập đoàn kinh tế mạnh, có hiệu quả và sức cạnh tranh cao, thực sự là xương
sống của nền kinh tế” [47,71]. Hiện thực hóa chủ trương trên, ngày 23/3/2005 Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Quyết định số 58/2005/QĐ-TTg phê duyệt đề án thí điểm hình thành Tập đoàn Bưu
chính - Viễn thông Việt Nam (gọi tắt là VNPT). Đây cũng chính là thời điểm khởi đầu cho sự ra đời
hàng loạt các Tập đoàn kinh tế Nhà nước (TĐKTNN) sau một thời gian dài các doanh nghiệp nhà
nước (DNNN) hoạt động theo mô hình Tổng công ty (TCT). Ngoài 10 TĐKTNN (không tính Tập
đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam - VINASHIN đã phá sản), Việt Nam còn có nhiều Tập đoàn
kinh tế (TĐKT) thuộc các thành phần kinh tế phi nhà nước. Trong đó, phần lớn các TĐKTNN Việt
Nam (7/10) được hình thành trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại các TCT 91 được thành lập theo Quyết
định số 91/TTg ngày 07/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thành lập các tập đoàn
kinh doanh. Tất cả các TĐKT Việt Nam đều hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các TĐKT đã sản sinh khối lượng lớn tài liệu
lưu trữ (TLLT). Những tài liệu này cần được tổ chức khoa học theo lý luận công tác lưu trữ và pháp
luật của nhà nước để phục vụ tốt hơn cho hoạt động của các Tập đoàn. Việc tổ chức công tác lưu trữ
của các TĐKT đang đặt ra cho cơ quan quản lý, các nhà nghiên cứu và chính các Tập đoàn nhiều câu
hỏi: TLLT của các TĐKT có giá trị và ý nghĩa như thế nào đối với doanh nghiệp và đối với quốc gia?
tình hình công tác lưu trữ của các Tập đoàn hiện nay như thế nào? tổ chức và quản lý như thế nào để có
thể phục vụ khai thác sử dụng hiệu quả? có cần thiết tập trung TLLT của các Tập đoàn để bảo quản tại
Trung tâm lưu trữ quốc gia hay lựa chọn hình thức lưu trữ nào khác cho phù hợp thực tiễn của Tập
đoàn và đặc điểm của tài liệu? …Trả lời được những câu hỏi trên là điều hết sức có ý nghĩa trong tình
hình hiện nay bởi các lý do sau:
- Thứ nhất, TĐKT là những doanh nghiệp có quy mô lớn về vốn và cơ cấu tổ chức, sản xuất
kinh doanh ở những ngành, lĩnh vực kinh tế then chốt của nền kinh tế quốc dân như: dầu khí, viễn
thông, điện, tài nguyên, khoáng sản…. Tài liệu do các Tập đoàn sản sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh có giá trị thực tiễn cao, chúng cần được tổ chức quản lý tốt để khai thác sử dụng phục

vụ cho sản xuất kinh doanh của các Tập đoàn. Về lâu dài, đây là nguồn tài liệu có giá trị phục vụ cho
việc nghiên cứu lịch sử đất nước dưới góc độ kinh tế, khoa học công nghệ, khoa học quản lý, hội
nhập kinh tế thế giới. Chúng cũng có giá trị để nghiên cứu lịch sử phát triển các ngành, lĩnh vực kinh
6


tế mũi nhọn của đất nước nói riêng và lịch sử phát triển kinh tế đất nước nói chung. Tuy nhiên, thực
trạng công tác lưu trữ của các doanh nghiệp này còn nhiều bất cập trong tổ chức và quản lý. Nếu
không nghiên cứu để có giải pháp khắc phục kịp thời các bất cập đó thì không chỉ các Tập đoàn, mà
quốc gia sẽ mất đi nhiều TLLT có giá trị về nhiều mặt. Trong bối cảnh nhà nước đang tiến hành tái
cấu trúc nền kinh tế, trong đó, tái cơ cấu các DNNN là nhiệm vụ trọng tâm thì đây là cơ hội để lưu trữ
các TĐKTNN chấn chỉnh lại hoạt động của mình. Từ đó, ngành lưu trữ cũng có thể đưa ra những
hành động phù hợp nhằm cải thiện tình hình, củng cố và nâng cao vị trí, uy tín của mình đối với xã
hội.
- Thứ hai, nghiên cứu vấn đề tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các TĐKT để tổng kết,
đánh giá lại lý luận lưu trữ học đã được vận dụng vào thực tế tại các Tập đoàn trong thời gian vừa
qua. Thời gian qua, lý luận lưu trữ học Việt Nam được xây dựng, hoàn thiện trên cơ sở thực tiễn đất
nước và kế thừa lý luận lưu trữ học của nhiều nước như: Nga, Pháp, Trung quốc…. đã có những
đóng góp nhất định cho sự nghiệp phát triển chung của dân tộc. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân
khác nhau, hệ thống lý luận này đã bộc lộ một số bất cập, từ các khái niệm, nghiệp vụ đến việc
nghiên cứu xây dựng các công cụ giúp lựa chọn những tài liệu có giá trị để đưa vào bảo quản và tổ
chức khai thác sử dụng. Điều này có thể nhận thấy qua chất lượng TLLT hiện đang được bảo quản
trong các kho lưu trữ, hiệu quả khai thác sử dụng tài liệu chưa cao, không tương xứng với những
chi phí đã bỏ ra và giá trị tiềm ẩn của TLLT.
- Thứ ba, thực tiễn công tác lưu trữ là tấm gương phản chiếu trung thực sự tuân thủ, vận dụng
những quy định của pháp luật vào thực tế đời sống. Vì vậy, nghiên cứu vấn đề tổ chức và quản lý công
tác lưu trữ của các TĐKT còn để tổng kết, đánh giá lại hệ thống các văn bản quản lý nhà nước về lưu
trữ. Trên cơ sở đó mới có thể nghiên cứu các biện pháp để hoàn thiện cơ sở pháp lý về công tác lưu trữ,
giúp các TĐKT thực hiện tốt hoạt động này.
Những phân tích trên đã khẳng định ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn đề tài: “Tổ chức và

quản lý công tác lưu trữ của các Tập đoàn kinh tế Việt Nam” mà chúng tôi chọn nghiên cứu để làm
luận án tiến sĩ của mình.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về đối tượng và khách thể nghiên cứu: Hiện nay, có nhiều TĐKT thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, đề tài của chúng tôi chỉ giới hạn phạm vi
nghiên cứu vấn đề tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của một số TĐKTNN được hình thành trên cở
sở tổ chức, sắp xếp lại các TCT 91 như: Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Quốc gia Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Dệt - May Việt Nam..... Mặc khác, do cơ cấu tổ chức và phạm vi hoạt
động của các TĐKTNN lớn và rộng nên tác giả tập trung khảo sát sâu ở các Tập đoàn hoạt động trong
các lĩnh vực: Dầu khí, Điện lực, Than - Khoáng sản, Bưu chính - Viễn thông
7


- Về thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề tổ chức và quản lý công tác lưu
trữ của các TĐKTNN từ khi được chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình TĐKT (từ năm 2005) cho
đến hiện nay. Tuy nhiên, đề tài có nghiên cứu, đưa ra giải pháp quản lý khối tài liệu hình thành từ khi
các TĐ còn hoạt động dưới tên gọi TCT 91, đồng thời dự báo xu hướng phát triển và đề xuất giải pháp
tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các TĐKTNN sau khi tái cơ cấu
- Về nội dung nghiên cứu: Do điều kiện thời gian và một số điều kiện khác, đề tài nghiên cứu chỉ
tập trung giải quyết các vấn đề liên quan đến tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các TĐKTNN.
Việc đi sâu nghiên cứu các vấn đề mang tính nghiệp vụ công tác lưu trữ của các Tập đoàn không thuộc
phạm vi nghiên cứu của đề tài này.
3. Giả thuyết nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu tổ chức, hoạt động và khảo sát thực tế công tác lưu trữ của các TĐKTNN
Việt Nam cho thấy, tài liệu lưu trữ của các TĐKTNN có những đặc thù xuất phát từ đặc điểm tổ chức
và hoạt động của các doanh nghiệp này. Đồng thời, cách thức tổ chức và quản lý hiện nay chưa thể
phát huy tối đa giá trị nhiều mặt của TLLT, đặc biệt là giá trị thực tiễn của khối tài liệu khoa học kỹ
thuật. Yêu cầu này càng cấp thiết khi các TĐKTNN Việt Nam hoàn thành việc tái cơ cấu để hội nhập
với xu thế phát triển kinh tế của đất nước và thế giới. Do đó, cần có những giải pháp tổ chức và quản lý
phù hợp với đặc thù TLLT, với đặc điểm tổ chức, hoạt động hiện nay và xu thế phát triển trong tương

lai của các TĐ nhằm khai thác sử dụng tối đa giá trị TLLT của các TĐKTNN Việt Nam.
4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Thực hiện đề tài này, chúng tôi mong muốn đạt được các mục tiêu sau:
- Một là, nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và tình hình thực tiễn về tổ chức và quản lý công
tác lưu trữ của các TĐKTNN; tìm hiểu nguyên nhân gây nên những bất cập trong tổ chức và quản lý
công tác lưu trữ của các Tập đoàn hiện nay.
- Hai là, trên cơ sở kết quả của nghiên cứu trên, xây dựng các nguyên tắc và đề xuất các giải pháp tổ
chức và quản lý công tác lưu trữ của các TĐKTNN phù hợp với đặc thù TLLT, đặc điểm tổ chức, hoạt
động của các Tập đoàn hiện nay và trong thời gian 5 - 10 năm tới.
- Ba là đề xuất giải pháp tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các TĐKT phù hợp với xu hướng
phát triển trong tương lai, khi các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn, kể cả Công ty mẹ hoàn thành cổ phần
hóa theo đề án tái cơ cấu DNNN.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để đạt mục tiêu đã đề ra, chúng tôi tiến hành thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Thứ nhất, khái quát về tổ chức, hoạt động, vai trò của các TĐKTNN đối với nền kinh tế đất
nước. Đồng thời phân tích thành phần, nội dung, ý nghĩa và nêu bật đặc thù TLLT hình thành trong quá
trình sản xuất kinh doanh của các tổ hợp doanh nghiệp này.
8


- Thứ hai, khảo sát và mô tả thực trạng tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của một số
TĐKTNN; phân tích các nguyên nhân của những bất cập trong tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của
các Tập đoàn hiện nay.
- Thứ ba, từ thực tiễn công tác lưu trữ của các TĐKTNN, trên cơ sở lý luận lưu trữ học, cơ
sở pháp luật về lưu trữ và các pháp luật có liên quan, đề tài nghiên cứu xây dựng các nguyên tắc, đề
xuất các giải pháp để tổ chức và quản lý công tác lưu trữ phù hợp đặc điểm tổ chức, hoạt động, xu
hướng phát triển của các Tập đoàn. Các giải pháp được đề xuất không chỉ đáp ứng mục đích bảo
quản an toàn TLLT, đảm bảo sự toàn vẹn, thống nhất Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam mà quan
trọng hơn là khai thác được các giá trị thực tiễn cao của TLLT phục vụ cho hoạt động của các
doanh nghiệp một cách thuận tiện, hiệu quả.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án được hoàn thành trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử và các phương pháp luận của lưu trữ học là nguyên tắc chính trị, nguyên tắc lịch
sử, nguyên tắc toàn diện tổng hợp. Những phương pháp này giúp tác giả luận án định hướng rõ quá
trình nhận thức và giải quyết các vấn đề thực tiễn công tác lưu trữ của các TĐKTNN một cách khoa
học.
Bên cạnh đó, các phương pháp cụ thể khác cũng đã được sử dụng trong quá trình thực hiện luận
án là phương pháp lịch sử; phương pháp hệ thống; phương pháp logich; phương pháp phân tích, tổng
hợp; phương pháp so sánh; phương pháp toàn diện; phương pháp khảo sát; phương pháp phỏng vấn,
lấy ý kiến chuyên gia và phương pháp dự báo. Cụ thể:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được chúng tôi sử dụng thường xuyên trong suốt quá trình
nghiên cứu đề tài. Trong chương tổng quan những công trình liên quan đến đề tài luận án đã được
nghiên cứu trong nước và nước ngoài, phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng để tìm hiểu các
vấn đề được các tác giả quan tâm nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau; nắm bắt được ý tưởng, quan
điểm về các vấn đề được nghiên cứu. Các phương pháp này còn được sử dụng để phân tích vai trò,
thành tựu và những hạn chế trong tổ chức, điều hành và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các
Tập đoàn; phân tích vai trò và các đặc điểm của các Tập đoàn; đặc điểm và giá trị TLLT của các Tập
đoàn; thực tiễn công tác tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các TĐKTNN từ góc độ trách nhiệm
của doanh nghiệp và trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền; phân tích các nguyên nhân đưa đến thực
trạng còn nhiều bất cập của công tác này. Việc phân tích sâu, đầy đủ các vấn đề trên dưới nhiều góc độ
để có cái nhìn biện chứng, tránh những kết luận mang tính chủ quan, phiến diện dẫn đến việc đề xuất
các giải pháp không phù hợp thực tiễn.
- Phương pháp lịch sử, so sánh, logich được chúng tôi sử dụng khi nghiên cứu cơ sở khoa học tổ
chức và quản lý công tác lưu trữ của các TĐKTNN; lịch sử hình thành và phát triển các TĐKTNN Việt
9


Nam, so sánh cơ cấu tổ chức của các Tập đoàn, mối quan hệ giữa Công ty mẹ và công ty con, giữa các
công ty con trong Tập đoàn so với khi còn là các TCT 91 để thấy sự khác nhau giữa chúng, những ưu
điểm của Tập đoàn so với TCT 91….

Phương pháp so sánh còn được sử dụng để đối chiếu thực trạng công tác lưu trữ của các
TĐKTNN so với yêu cầu cần có về mặt lý luận cũng như quy định của pháp luật, so sánh giữa kết quả
thu được so với các nguồn lực đã đầu tư vào công tác lưu trữ của các Tập đoàn, so sánh giữa thực tế với
các báo cáo của chính các doanh nghiệp trong Tập đoàn và báo cáo của cơ quan chức năng để có thể
rút ra những nhận xét xác đáng. Đồng thời, phương pháp so sánh được sử dụng để đối chiếu giữa điều
kiện thực tiễn của các TĐKTNN Việt Nam với điều kiện của các TĐKT nước ngoài trong việc nghiên
cứu, vận dụng kinh nghiệm công tác lưu trữ của các TĐKT một số nước.
- Để có được bức tranh toàn diện về công tác lưu trữ của các TĐKTNN, chúng tôi đã sử dụng
phương pháp khảo sát thực tế, phương pháp phỏng vấn, nghiên cứu tài liệu của các TĐKTNN.
Kết quả khảo sát đã giúp tác giả luận án có được những thông tin, số liệu xác thực về công tác lưu
trữ của các Tập đoàn từ nhân sự đến tình hình thực hiện các nghiệp vụ, thực trạng tài liệu...Chúng tôi
đã khảo sát sâu tại một số TĐ như: Dầu khí, Điện lực, Than - Khoáng sản, Bưu chính - Viễn thông. Do
số lượng đơn vị thành viên lớn, có trụ sở ở khắp địa bàn cả nước nên chúng tôi sử dụng phương pháp
khảo sát trực tiếp và phương pháp khảo sát gián tiếp. Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu,
chúng tôi đã tiếp xúc với nhiều tài liệu khác nhau như các quy chế, quy định về công tác lưu trữ từ các
TĐKTNN, các báo cáo từ Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước. Nhờ đó, chúng tôi đã có được các thông
tin đa dạng về tình hình tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các TĐKTNN từ cả hai phía: Tập đoàn
và cơ quan quản lý có thẩm quyền. Bên cạnh đó, chúng tôi còn khảo sát thực tế tại Trung tâm lưu trữ
Quốc gia III (TTLTQG III) để nắm rõ tình hình giao nộp và bảo quản tài liệu của các TĐKTNN tại
đây. Kết quả khảo sát đã cho phép chúng tôi đưa ra những kết luận, nhận xét xác đáng về công tác lưu
trữ của các TĐKTNN.
Phương pháp phỏng vấn cũng đã cung cấp cho chúng tôi nhiều thông tin quan trọng phục vụ cho
việc hoàn thành đề tài nghiên cứu. Đối tượng phỏng vấn của chúng tôi bao gồm: cán bộ của phòng
Nghiệp vụ Trung ương (PNVTW) thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước, cán bộ phòng Thu thập
của TTLTQG III, các cán bộ phụ trách phòng Văn thư – Lưu trữ và cán bộ lưu trữ của một số
TĐKTNN. Thông qua phương pháp phỏng vấn, chúng tôi thu thập được nhiều thông tin mang tính
khách quan của những người có liên quan trực tiếp đến công tác lưu trữ của các Tập đoàn. Ví dụ: về
những thuận lợi, khó khăn của cơ quan có thẩm quyền, của chính cán bộ PNVTW khi triển khai các
nghiệp vụ quản lý công tác lưu trữ của các TĐKTNN; đánh giá của người chịu trách nhiệm về công tác
lưu trữ của Tập đoàn về tổ chức và quản lý công tác lưu trữ Tập đoàn của cơ quan có thẩm quyền, của

chính Tập đoàn; quan điểm của giới chuyên môn về việc giao nộp TLLT của các TĐKTNN vào Trung
10


tâm Lưu trữ Quốc gia (TTLTQG), về hình thức tổ chức và quản lý công tác lưu trữ mới do tác giả dự
kiến đề xuất trong phần giải pháp.....
Một phần kết quả của việc sử dụng phương pháp khảo sát được dùng để so sánh, đối chiếu với
những thông tin thu được từ các phương pháp khác như: nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn nhằm đảm
bảo độ xác thực của thông tin được nêu trong luận án. Quan trọng hơn, kết quả khảo sát đã cho
chúng tôi nhiều ví dụ mình họa thực tế về công tác lưu trữ của các TĐKTNN.
- Phương pháp hệ thống cũng có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu của chúng tôi. Xem xét
công tác lưu trữ trong hệ thống của Tập đoàn và của ngành lưu trữ nói chung cho thấy vai trò quan
trọng của việc tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các Tập đoàn trong tổng thể các vấn đề của
xã hội. Cụ thể hơn, chúng tôi đã vận dụng khái niệm hệ thống, tính trồi của hệ thống để nghiên cứu
khái niệm về TĐKTNN, về hệ thống pháp luật quy định về công tác lưu trữ… Từ đó cho thấy, mỗi
doanh nghiệp trong tập đoàn là một pháp nhân, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp
luật. Vì vậy, tổ chức và quản lý tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của mình theo
quy định của pháp luật về lưu trữ và pháp luật có liên quan là quyền và trách nhiệm của mỗi doanh
nghiệp. Nhà nước quản lý tài liệu lưu trữ của các doanh nghiệp thuộc tập đoàn trên cơ sở pháp luật,
phù hợp với đặc điểm tổ chức, hoạt động của các TĐ, với đặc thù của TLLT và xu hướng phát triển
của các TĐ trong tương lai. Đây cũng chính là cơ sở quan trọng để chúng tôi nghiên cứu đề xuất
các nguyên tắc, giải pháp tổ chức và quản lý công lưu trữ của các TĐKTNN đảm bảo tính khoa
học, đồng bộ, thống nhất, phù hợp với điều kiện thực tiễn của các Tập đoàn, đáp ứng quy định của
pháp luật.
- Để hạn chế những kết luận chủ quan và tranh thủ ý tưởng khoa học, chúng tôi đã sử dụng
phương pháp xin ý kiến chuyên gia bằng hình thức trao đổi trực tiếp. Các chuyên gia được xin ý
kiến là những nhà quản lý đã từng đảm nhận trách nhiệm đứng đầu cơ quan quản lý ngành hoặc
lãnh đạo phụ trách lĩnh lưu trữ thuộc Bộ Nội vụ, những nhà khoa học nhiều kinh nghiệm, tâm huyết
trong lĩnh vực lưu trữ học. Sau khi tham vấn, tác giả luận án đã nhận được ý kiến của các chuyên
gia liên quan đến một số khái niệm cơ bản của lưu trữ học, về thẩm quyền quản lý của nhà nước đối

với công tác lưu trữ của các TĐKTNN trong giai đoạn hiện nay và sau khi các TĐ thực hiện tái cơ
cấu, về quyền sở hữu đối với TLLT của các TĐ, về việc cần đổi mới tổ chức và quản lý công tác
lưu trữ của các TĐKTNN… Những ý kiến đóng góp của các chuyên gia đã giúp chúng tôi củng cố
thêm kiến thức và mạnh dạn hơn trong việc đề xuất các giải pháp khoa học.
- Do các TĐKTNNN đang trong thời ký tái cấu trúc nên tác giả luận án đã sử dụng phương pháp
dự báo trong việc xác định thời gian các TĐ có thể hoàn thành tái cơ cấu; cơ cấu tổ chức của các
TĐKTNN sau khi tái cơ cấu; tình hình thay đổi tỷ lệ vốn của nhà nước trong từng TĐ; cơ hội và thách
thức đối với các TĐ sau khi tái cơ cấu; nhu cầu sử dụng TLLT phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
11


doanh khi phải cạnh tranh lành mạnh trên thị trường… Từ kết quả của việc sử dụng phương pháp dự
bảo, có thể khẳng định rằng, mô hình tổ chức và hoạt động của các TĐKTNN luôn hướng tới sự hoàn
thiện, phù hợp với môi trường kinh doanh trong nước và quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, các giải pháp đề xuất trong luận án không chỉ cho hiện tại mà còn phải đáp ứng với xu
thế phát triển của các Tập đoàn trong tương lai.
7. Các nguồn tài liệu tham khảo
Để thực hiện đề tài, chúng tôi đã sử dụng nhiều nguồn tài liệu tham khảo khác nhau, bao gồm:
- Các công trình nghiên cứu được trình bày trong chương Tổng quan tình hình nghiên cứu là
nguồn tư liệu quý giá để chúng tôi tham khảo có tính kế thừa phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
- Sách tham khảo về mô hình TĐKT các nước trên thế giới và mô hình TĐKTNN Việt Nam,
các kỷ yếu hội thảo trong nước về lý luận và thực tiễn TĐKTNN; các bài viết liên quan đến
TĐKTNN;
- Các sách về lý thuyết tổ chức
- Các sách về lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ như: Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ ,
Lưu trữ học, Những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của lưu trữ cơ quan, Lưu trữ học: Lý luận và
phương pháp…. Bằng tiếng Việt và tiếng Nga
- Các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý doanh nghiệp như các Văn kiện đại hội
và các Nghị quyết của Đảng, Luật Doanh nghiệp, Luật Kế toán; các Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về việc thành lập, phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của các TĐKTNN và hệ thống văn bản

quản lý nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ. Tất cả những văn bản pháp luật này được tác giả luận án
khai thác từ các nguồn tin cậy như: Trang thông tin Chính phủ điện tử ( Cơ
sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tư pháp ( website của Cục
Văn thư và Lưu trữ Nhà nước (www.archives.gov.vn/), ….
- Các Quy chế, quy định, hướng dẫn, báo cáo, thống kê về công tác lưu trữ do các TĐKTNN
ban hành.
- Các báo cáo kết quả nghiên cứu của một số đề tài khoa học, nhiều bài viết khác đăng trên các
báo và tạp chí chuyên ngành.
- Luật Lưu trữ một số nước như Hàn Quốc, Canada, Pháp, Trung quốc, Malaysia.. do Cục Văn
thư và Lưu trữ Nhà nước tổ chức dịch.
- Một số các Website khác…
8. Những đóng góp của luận án
Luận án được hoàn thành sẽ có những đóng góp cả về lý luận và giải quyết được vấn đề thực
tiễn.
12


- Về lý luận
+ Đóng góp đầu tiên của luận án là cho cung cấp một bức tranh về TĐKTNN từ khái niệm,
lịch sử hình thành phát triển đến đặc điểm tổ chức và vị trí của chúng đối với nền kinh tế quốc dân,
xu hướng hoàn thiện và phát triển các Tập đoàn này trong tương lai khi thực hiện tái cơ cấu kinh tế.
Điều này giúp cơ quan quản lý ngành lưu trữ có định hướng trong hoạch định chiến lược nhiệm vụ
được giao, ban hành văn bản quản lý ngành phù hợp với thực tiễn…
+ Hệ thống lại cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về công tác lưu trữ để thấy được những bất cập khi
được vận dụng vào thực tiễn công tác lưu trữ của các TĐKTNN. Đóng góp quan trọng của luận án là
xây dựng giải pháp nhằm quản lý TLLT của các TĐKT trong giai đoạn hiện nay cho đến 5 – 10 năm
tới và cả cho tương lai, khi các TĐ hoàn thành đề án tài cơ cấu, trọng tâm là cổ phần hóa.
Bên cạnh đó, luận án còn có đóng góp nhất định về mặt lý luận bằng việc đề xuất một số giải
pháp góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học lưu trữ như: điều chỉnh một số khái niệm cơ bản; giới hạn
phạm vi chỉnh lý TLLT; bổ sung quy định về ký gửi tài liệu trữ và quy định về việc bảo quản tài liệu

Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam tại nơi sản sinh ra tài liệu,… Giải pháp đồng bộ, thống nhất quy
định về lưu trữ trong hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp
và giải pháp xây dựng chế tài xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lưu trữ từ kinh nghiệm
của các nước trên thế giới cũng là đóng góp quan trọng của luận án.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX (2001), Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba về tiếp tục sắp
xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
2. Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ (1993), Quyết định số 420/TCCP-CCVC ngày 29/5/1993 về việc
ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành lưu trữ.
3. Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ (1993), Quyết định số 650/TCCP-CCVC ngày 20/8/1993 về việc
ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức quản lý văn thư - lưu trữ.
4. Nguyễn Trọng Biên (2000), “Suy nghĩ về công tác lưu trữ của doanh nghiệp trong thời kỳ đổi mới”,
Tạp chí Lưu trữ Việt Nam (3), tr 9-10.
5. Nguyễn Thị Kim Bình (2004), “Một số biện pháp bước đầu nhằm thựchiện quản lý nhà nước đối
với công tác lưu trữ của các doanh nghiệp”, Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam (5), tr 131-134.
6. Nguyễn Thị Kim Bình (2005), Tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ của các Tổng công ty 91. Luận văn
thạc sĩ Lưu trữ học. Tư liệu khoa LTH&QTVP trường ĐHKHXH&NV, ĐHQG Hà Nội.
13


7. Nguyễn Thị Kim Bình (2008), “Những vấn đề cần xem xét trong quản lý công tác lưu trữ ở các Tập
đoàn kinh tế Việt Nam”, Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam (4), tr 5-8.
8. Nguyễn Thị Kim Bình (2009), Quản lý tài liệu lưu trữ khi chuyển đổi hình thức sở hữu doanh
nghiệp thành viên ở đơn vị thành viên các Tập đoàn kinh tế nhà nước Việt Nam. Đề tài NCKH cấp
trường.
9. Nguyễn Thị Kim Bình (2013), “Giá trị của tài liệu hình thành trong hoạt động của doanh nghiệp tư
nhân và giải pháp lưu trữ”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc tế: Phát huy gía trị tài liệu lưu trữ nhân
dân, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, tr 373-396.

10. Nguyễn Thị Kim Bình (2009), “Cơ sở pháp lý của việc quản lý tài liệu khi chuyển đổi hình thức sở
hữu doanh nghiệp thành viên ở đơn vị thành viên các Tập đoàn kinh tế nhà nước Việt Nam”, Tạp chí
Văn thư Lưu trữ Việt Nam (6), tr 12-16.
11. Nguyễn Thị Kim Bình (2012), “Vấn đề quản lý tài liệu lưu trữ khi chuyển đổi hình thức sở hữu
doanh nghiệp nhà nước”, Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam (4), tr 5-9.
12. Nguyễn Thị Kim Bình (2013), “Giá trị của tài liệu hình thành trong hoạt động của doanh nghiệp tư
nhân và giải pháp lưu trữ”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc tế: Phát huy gía trị tài liệu lưu trữ nhân
dân, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, tr 373-396.
13. Bộ Công An (2008), Quyết định số 1534/2008 /QĐ-BCA(A11) ngày 18/9/2008 về việc quy định Danh
mục bí mật Nhà nước độ Mật trong trong ngành Công thương.
14. Bộ Nội vụ (2005), Quyết định số 13/2005/QĐ-BNV ngày 06/01/2005 về việc ban hành chế độ báo
cáo thống kê cơ sở công tác văn thư, lưu trữ.
15. Bộ Nội vụ (2005), Quyết định số 14/2005/QĐ-BNV ngày 06/01/2005 về việc ban hành chế độ báo
cáo thống kê tổng hợp công tác văn thư, lưu trữ.
16. Bộ Nội vụ (2005), Thông tư số 46/2005/TT-BNV hướng dẫn việc quản lý TLLT trong các trường
hợp chia, tách, sáp nhập cơ quan, tổ chức, đơn vị hành chính và tổ chức lại, chuyển đổi hình thức sở
hữu DNNN.
17. Bộ Nội vụ (2007), Quyết định số 249/QĐ-BNV ngày 26/3/2007 về kế hoạch thực hiện Chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ.
18. Bộ Nội vụ (2010), Thông tư 02/2010/TT-BNV ngày 28/4/2010 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của tổ chức văn thư, lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính
phủ và Ủy ban nhân dân các cấp.
19. Bộ Nội vụ (2011), Thông tư số 09/2011/TT-BNV ngày 03/6/2011 quy định về thời hạn bảo quản
hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức.
20. Bộ Nội vụ (2012), Quyết định số 579/QĐ-BNV ngày 27/6/2012 phê duyệt “Quy hoạch ngành Văn
thư Lưu trữ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2020.
14


21. Bộ Nội vụ (2012), Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22/11/2012 hướng dẫn quản lý văn bản, lập

hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ của cơ quan.
22. Bộ Nội vụ (2013), Thông tư 09/2013/TT-BNV ngày 31/10/2013 quy định chế độ báo cáo thống kê
công tác văn thư, lưu trữ và tài liệu lưu trữ.
23. Bộ Nội vụ (2014), Quyết định số 1121/2014/QĐ-BNV ngày 28/10/2014 quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước.
24. Bộ Nội vụ (2014), Thông tư số 17/2014/TT-BNV ngày 20/11/2014 hướng dẫn xác định cơ quan, tổ
chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử các cấp.
25. Bộ Tài chính (2000), Quyết định số 218/2000/QĐ-BTC ngày 29/12/2000 về việc ban hành Chế độ
lưu trữ tài liệu kế toán.
26. Các Mác – Ph. Ăng ghen toàn tập (1995), tập 23. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
27. Chính phủ (2004), Nghị định số 153/2004/NĐ-CP ngày 09/8/2004 về tổ chức, quản lý tổng công ty
nhà nước và chuyển đổi tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập theo mô hình Công ty mẹ Công ty con. Trang thông tin Chính phủ điện tử ( />28. Chính phủ (2009), Nghị định số 101/2009/NĐ-CP ngày 05/11/2009 về thí điểm thành lập, tổ chức,
hoạt động và quản lý tập đoàn kinh tế nhà nước. Trang thông tin Chính phủ điện tử
( />29. Chính phủ (2012), Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10/8/2012 quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ. Trang thông tin Chính phủ điện tử
( />30. Chính phủ (2013), Nghị định 01/2013/NĐ-CP ngày 03/01/2013 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Lưu trữ. Trang thông tin Chính phủ điện tử ( />31. Chính phủ (2013), Nghị định số 118/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 về Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Tập đoàn Dệt may Việt Nam. Trang thông tin Chính phủ điện tử ( />32. Chính phủ (2013), Nghị định số 149/2013/NĐ-CP ngày 31/10/2013 về Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Trang thông tin Chính phủ điện tử ( />33. Chính phủ (2013), Nghị định số 190/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 về Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam. Trang thông tin Chính phủ điện tử ( />34. Chính phủ (2013), Nghị định số 205/2013/NĐ-CP ngày 06/12/2013 về Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Trang thông tin Chính phủ điện tử ( />35. Chính phủ (2014), Nghị định số 69/2014/NĐ-CP ngày 15/7/2014 về Tập đoàn kinh tế nhà nước và
tổng công ty nhà nước. Trang thông tin Chính phủ điện tử ( />
15


36. Cục Lưu trữ Phủ Thủ tướng (1975), Công văn số 25/NV ngày 10-09-1975 ban hành Bảng thời hạn
bảo quản tài liệu văn kiện mẫu. Website của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước
(www.archives.gov.vn/)
37. Cục Lưu trữ Phủ Thủ tướng (1977), Công văn số 261/NV ngày 12-10-1977 về việc ban hành “Bản
hướng dẫn công tác lập hồ sơ hiện hành ở cơ quan”. Website của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà

nước (www.archives.gov.vn/)
38. Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước (2009), Quyết định số 116/QĐ-VTLTNN ngày 25/5/2009 về việc
ban hành Danh mục số 1 các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Trung tâm Lưu trữ
Quốc gia III. Website của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước (www.archives.gov.vn/)
39. Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước (2009), Báo cáo số 31/BC-VTLTNN ngày 21/01/2009 tổng kết
công tác năm 2008 và nhiệm vụ trọng tâm công tác năm 2009. Phòng NVTWW – Cục văn thư và
Lưu trữ Nhà nước
40. Cục Văn thư và lưu trữ Nhà nước (2009), Báo cáo số 1221/ BC-VTLTNN ngày 29/12/2009 tổng kết
công tác năm 2009 và phương hướng nhiệm vụ năm 2010. Phòng NVTWW – Cục văn thư và Lưu
trữ Nhà nước
41. Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước (2010), Quyết định số 163/QĐ-VTLTNN ngày 04/8/2010 về thời
hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức. Phòng
NVTWW – Cục văn thư và Lưu trữ Nhà nước
42. Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước (2011), Báo cáo số 13/BC-VTLTNN ngày 11/01/2011 tổng kết
công tác năm 2010 và phương hướng nhiệm vụ năm 2011. Phòng NVTWW – Cục văn thư và Lưu
trữ Nhà nước
43. Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước (2011), Báo cáo số 511/BC-VTLTNN ngày 12/7/2011 Tổng kết
10 năm thi hành Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia đối với các cơ quan, tổ chức trung ương. Phòng
NVTWW – Cục văn thư và Lưu trữ Nhà nước
44. Cục văn Thư và lưu trữ Nhà nước (2012), Công văn số 2959/BNV-VTLTNN ngày 17/8/2012 v/v
hướng dẫn triển khai thi hành Luật Lưu trữ. Phòng NVTWW – Cục văn thư và Lưu trữ Nhà nước
45. Đào Xuân Chúc, Nguyễn Văn Hàm, Nguyễn văn Thâm, Vương Đình Quyền (1990), Lý luận
và thực tiễn công tác lưu trữ, NXB Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội.
46. Nguyễn Hồng Duy (2007), Nghiên cứu chuẩn hóa thể thức văn bản của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, Luận văn thạc sĩ Lưu trữ học, Tư liệu khoa LTH&QTVP trường
ĐHKHXH&NV, ĐHQG Hà Nội.
47. Đảng cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
48. Nguyễn Thị Hà Đông (2012), Quản lý nhà nước đối với tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam, Luận
án tiến sĩ kinh tế, Thư viện Quốc gia, LA 13.0080.3.

16


49. Nguyễn Văn Hàm (2013), Tài liệu lưu trữ của các doanh nghiệp: giá trị và vấn đề quản lý, Báo cáo
tham luận Hội thảo khoa học: “Quản trị lưu trữ doanh nghiệp trong thời kỳ tái cấu trúc”, Hà Nội.
50. Lã Thị Hồng (2002), Xác định giá trị tài liệu hành chính hình thành trong hoạt động của các Tổng
công ty 100% vốn nhà nước. Luận văn thạc sĩ lưu trữ học, Tư liệu Khoa LTH&QTVP trường
ĐHKHXH&NV, ĐHQG Hà Nội.
51. Nguyễn Thị Huệ (2001), “Vài nét về việc áp dụng “Chế độ lưu trữ tài liệu kế toán” mới vào các
doanh nghiệp nhà nước hiện nay”, Tạp chí Lưu trữ Việt Nam (5), tr 151-153.
52. Trần Hữu Huỳnh (2005), “Thông tin đối với doanh nghiệp và sự minh bạch của công chức”, Tạp chí
Nhà nước và pháp luật (4), tr 46.
53. Khoa Luật, ĐHQG Hà Nội (2012), Giới thiệu Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị
(ICCPR, 1966), NXB Hồng Đức, Hà Nội.
54. Lajos Kormendy (2000), “Lưu trữ trong quá trình tư nhân hoá các doanh nghiệp nhà nước”, Tạp chí
Lưu trữ Việt Nam (1), tr 28-29.
55. Vũ Thị Phụng (2001), “Tài liệu lưu trữ của các doanh nghiệp ở Việt Nam và những vấn đề khoa học
cần nghiên cứu”, Kỷ yếu hội thảo khoa học Lưu trữ học và Quản trị văn phòng lần thứ hai, Hà Nội,
56. Vũ Thị Phụng (2003), Hệ thống văn bản quản lý hình thành trong hoạt động của một số loại hình
doanh nghiệp, Đề tài NCKH cấp Đại học Quốc gia.
57. Vũ Thị Phụng (2004), “Thu thập tài liệu của các đơn vị sản xuất, kinh doanh vào lưu trữ - Thực
trạng và giải pháp”, Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam (5), tr 127-130.
58. Hoàng Thị Kim Quế (2005), Giáo trình lý luận chung về nhà nước và pháp luật. NXB ĐGQG Hà
Nội.
59. Quốc hội (2000), Bộ Luật Hình sự của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
60. Quốc hội (2003), Luật số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 Luật Kế toán. Cơ sở dữ liệu văn bản
QPPL của Bộ Tư pháp ( />61. Quốc hội (2003), Luật số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 Luật Xây dựng. Cơ sở dữ liệu văn bản
QPPL của Bộ Tư pháp ( />62. Quốc hội (2005), Luật số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 Luật Doanh nghiệp. Cơ sở dữ liệu văn
bản QPPL của Bộ Tư pháp ( />63. Quốc hội (2005), Luật số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005 Luật Sở hữu trí tuệ. Cơ sở dữ liệu văn

bản QPPL của Bộ Tư pháp ( />64. Quốc hội (2005), Luật số 55/2005/QH11 ngày 29/11/2005 Luật Phòng, chống tham nhũng. Cơ
sở dữ liệu văn bản QPPL của Bộ Tư pháp ( />
17


65. Quốc hội (2005), Bộ Luật Dân sự nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội. Cơ sở dữ liệu văn bản QPPL của Bộ Tư pháp ( />66. Quốc hội (2011), Luật số 01/2011/QH13 ngày 11//11/2011 Luật Lưu trữ. Cơ sở dữ liệu văn bản
QPPL của Bộ Tư pháp ( />67. Đặng Bảo Quốc (1999), Khoa học tổ chức và quản lý - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB
Thống kê, Hà Nội.
68. Vương Đình Quyền (1990), Lý luận và thực tiễn về tổ chức mạng lưới các kho lưu trữ ở Việt Nam,
Đề tài NCKH 84-96-178 Cục Lưu trữ Nhà nước.
69. Vương Đình Quyền (2013), “Nhìn lại quy định và hướng dẫn của nhà nước về lưu trữ doanh nghiệp
và những vấn đề đặt ra”, Báo cáo tham luận Hội thảo khoa học: “Quản trị lưu trữ doanh nghiệp
trong thời kỳ tái cấu trúc”, Hà Nội.
70. Võ Kim Sơn - chủ biên (2004). Giáo trình: Quản lý và phát triển tổ chức hành chính, NXB Đại học
quốc gia Hà Nội.
71. Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam (2012), Công văn số 25/BC-VNPT-VP ngày
19/3/2012 về việc báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Chỉ thị 05/2007/CT-TTg.
72. Tập đoàn Bưu chính - Viễn Thông Việt Nam (2014), Báo cáo thống kê công tác văn thư - lưu trữ kèm
theo Công văn số 10/VNPT-VP ngày 17/02/2014 về việc báo cáo thống kê công tác văn thư, lưu trữ năm
2013.
73. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (2007), Quyết định số 948/QĐ-DKVN ngày 30/3/2007 về việc thành
lập Trung tâm Lưu trữ Dầu khí.
74. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (2009), Quyết định số 6828/QĐ-DKVN ngày 07/9/2009 về việc ban
hành Quy chế quản lý và sử dụng tài liệu mật ngành dầu khí
75. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (2010), Báo cáo số 2959/BC-DKVN ngày 09/4/2010 sơ kết 3 năm
(2007-2009) thực hiện Chỉ thị 05 của Thủ tướng Chính phủ.
76. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (2011), Thực trạng và định hướng trong hoạt động thu thập – quản lý
– khai thác tài liệu kỹ thuật chuyên ngành dầu khí, Báo cáo tại Hội nghị Tổng kết công tác Văn thư
và lưu trữ PVN thành phố Vũng Tàu, ngày 25/03/2011

77. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (2012), Báo cáo số 2136/BC-DKVN ngày 17/3/2012 tổng kết 5 năm
thực hiện Chỉ thị 05 của Thủ tướng Chính phủ.
78. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (2013), Báo cáo thống kê công tác văn thư - lưu trữ năm 2012 kèm
theo Công văn số 769/DKVN-VP ngày 15/01/2013 về việc gửi báo cáo thống kê công tác văn thư,
lưu trữ năm 2012
79. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (2014), Báo cáo thống kê công tác văn thư - lưu trữ năm 2013 kèm
theo Công văn số 854/DKVN-VP ngày 12/02/2014 của PVN về việc gửi báo cáo thống kê công tác
văn thư, lưu trữ năm 2013.
18


80. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (2014), Báo cáo thống kê công tác văn thư - lưu trữ năm 2013 kèm
theo Công văn số 854/DKVN-VP ngày 12/02/2014 về việc báo cáo thống kê công tác văn thư, lưu
trữ năm 2013.
81. Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Mục lục hồ sơ Ban Tài chính – Kế toán.
82. Tập đoàn Điện lực Việt Nam (2014), Quyết định số 238/QĐ-EVN ngày 23/4/2014 về việc ban hành
Quy chế bảo vệ bí mật trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam.
83. Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam (2010), Công văn số 2006/TKV-VP ngày 19/4/2010 về
việc báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện Chỉ thị 05 của Thủ tướng Chính phủ.
84. Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam (2012), Công văn số 1237/TKV-VP ngày 13/3/2012 về việc
báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Chỉ thị 05/2007/CT-TTg.
85. Tập đoàn Than – Khoán Sản Việt Nam (2012), Mục lục hồ sơ.
86. Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam (2014), Báo cáo thống kê công tác văn thư - lưu trữ năm
2013 kèm theo Công văn số 1521/VINACOMIN-VP ngày 20/02/2014 của VINACOMIN về việc báo
cáo thống kê công tác văn thư, lưu trữ năm 2013.
87. Nguyễn Văn Thâm - chủ trì (1999), Các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản của các
doanh nghiệp nhà nước, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Mã số: 97 - 98 - 135/ĐT
88. Nguyễn Văn Thâm (2013), “Quản lý tài liệu lưu trữ của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường: yêu cầu và những vấn đề đặt ra hiện nay”, Báo cáo tham luận Hội thảo khoa học: “Quản trị
lưu trữ doanh nghiệp trong thời kỳ tái cấu trúc”, Hà Nội.

89. Thủ tướng Chính phủ (2007), Chỉ thị 05/2007/CT-TTg ngày 02/3/2007 về việc tăng cường bảo vệ và
phát huy giá trị tài liệu lưu trữ. Trang thông tin Chính phủ điện tử ( />90. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 106/2008/QĐ-TTg ngày 21/7/2008 về Danh mục bí mật
nhà nước độ “Tuyệt mật”, “Tối mật”, “Mật” trong ngành Công thương. Trang thông tin Chính phủ
điện tử ( />91. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 180/QĐ-TTg ngày 28/01/2011 về phê duyệt Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam. Trang thông tin
Chính phủ điện tử ( />92. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 21/3/2011 về phê duyệt Điều lệ
tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản. Trang thông tin Chính
phủ điện tử ( />93. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 469/QĐ-TTg ngày 30/3/2011 về phê duyệt Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam. Trang thông tin Chính phủ điện tử
( />
19


94. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012 về phê duyệt Đề án “Tái
cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn
2011-2015”. Trang thông tin Chính phủ điện tử ( />95. Nguyễn Hữu Tri (2013), Lý Thuyết tổ chức, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
96. Lý Kiến Trung (2013), “Xác định và phân tích nhận định về quyền sở hữu tài sản tài liệu lưu trữ
doanh nghiệp”, Tạp chí “Lưu trữ Bắc Kinh”, kỳ 2/2013
97. Phạm Quang Trung (2013), Mô Hình tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt nam đến năm 2020. NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
98. Trung tâm Nghiên cứu quyền con người - Quyền công dân và Trung tâm Luật So sánh, Khoa Luật ĐHQG Hà Nội (2011), Tiếp cận thông tin: Pháp luật và thực tiễn trên thế giới và ở Việt Nam, NXB
ĐHQG Hà Nội.
99. Trung tâm từ điển học (2013), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
100. Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III (2007), Dự án Kho Lưu trữ Khoa học - Kỹ thuật, phim, ảnh, ghi
âm, Hà Nội.
101. Trung tâm Lưu trữ Dầu khí (2013), Báo cáo tổng kết công tác năm 2013, kế hoạch triển khai năm
2014
102. Ủy ban thường vụ quốc hội (2000), Pháp lệnh số 30/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28/12/2000 về
Bảo vệ bí mật nhà nước.
103. Ủy ban Kinh tế của Quốc hội; Nhóm tư vấn chính sách kinh tế vĩ mô (2012), Báo cáo kinh tế vĩ mô

2012. Từ bất ổn vĩ mô đến con đường tái cơ cấu, NXB Tri thức, Hà Nội.
104. Ủy ban Kinh tế của Quốc hội, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, VCCI, UNDP (2012), Diễn đàn
kinh tế mùa xuân 2012. Kinh tế Việt Nam năm 2012: Khởi động mạnh mẽ quá trình tái cơ cấu nền
kinh tế, NXB Tri thức, Đà Nẵng.
105. Ủy ban Kinh tế của Quốc hội; Nhóm tư vấn chính sách kinh tế vĩ mô (2013), Báo cáo kinh tế vĩ mô
2013. Thách thức còn ở phía trước, NXB Tri thức, Hà Nội
106. Ủy ban Kinh tế của Quốc hội, UNDP (2013), Diễn đàn kinh tế mùa xuân. Kinh tế Việt Nam 2013:
Tái cơ cấu kinh tế - một năm nhìn lại, NXB Tri thức, Hà Nội.
107. Ủy ban Kinh tế của Quốc hội; Nhóm tư vấn chính sách kinh tế vĩ mô (2014), Báo cáo kinh tế vĩ mô
2014. Cải cách thể chế kinh tế: Chìa khóa cho tái cơ cấu, NXB Tri thức, Hà Nội.
108. Viện Nghiên cứu và Đào tạo về quản lý (2008), Tinh hoa quản lý, NXB Lao động - Xã hội, Hà
Nội.
109. Viện Khoa học Xã hội Vùng Nam Bộ (2013), Từ điển Tiếng Việt, NXB Từ điển Bách khoa, TP
Hồ Chí Minh.

20


110. Viện Dầu khí Việt Nam (2013), Dự án khả thi “Xây dựng Trung tâm dữ liệu thăm dò và khai thác
ngành dầu khí”, Hà Nội.
111. Bùi Thế Vĩnh - chủ biên (1998), Thiết kế tổ chức các cơ quan hành chính nhà nước, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
Tiếng Nga
112. Бизнес-архивы в Россий и в мире. regconf.hse.ru/.
113. Ван Шу Пин (2003), Архивы и архивное дело в Китае: преемственность и эволюция :Вторая
половина XX века, Краткое содержание диссертации специальности: Документалистика,
документоведение и архивоведение, РГГУ
114. ГОСТ P 51141-98 Делопроизводство и архивное дело. Термины и определения
115. Дроздов И.Н (2001), Управление развитием организации: Учебное пособие, – Владивосток:
ПИППККГС.

116. Е.М.Вурова (2012), Архивоведение: теория и методика. Издательский дом МЗИ, Москва.
117. Кодекс Российской Федерации об административных правонарушениях от 30.12.2001 N
195- ФЗ
118. Лучшие
примеры
архивной
практики:
SNCF
и
Société
Générale.
/>119. Марина Полякова-Директор информационной службы. ИТ позволяют операторам связи
снизить
затраты
на
хранение,
обмен
и
управление
информацией.
/>120. Н.A. Xрамцовская (2011), “За утрату документов организации руководитель заплатит
из собственного кармана! Уже приняты первые судебные решения”, Журнал
«Делопроизводство и документооборот на предприятии» (№ 8), c 6-10.
121. Н.А. Храмцовская (2010), “За нарушение порядка хранения документов начали
штрафовать!”, Журнал «Делопроизводство и документооборот на предприятии» (№ 8), c 815.
122. Н.А. Храмцовская (2010), “Новые штрафы за нарушение сроков хранения «рекламных»
документов”, Журнал «Делопроизводство и документооборот на предприятии (№ 2), c 5457.
123. Н.А. Храмцовская (2008), “Новый французский закон об архивах: россии есть чему
поучиться”, Журнал «Делопроизводство и документооборот на предприятии» (№ 9), c
54-66.


21


124. Н.А. Храмцовская (2008), “Перечень дел Еврокомиссии подход кразработке перечней с
указание сроков хранения”, Журнал “Секретарь - референт “ ( № 6 июнь), c 39-44.
125. Налоговый кодекс Российской Федерации от 31.7.1998 N 146 ФЗ
126. Небрежное отношение к архивам - признак невысокого умственного уровня общества.
Записка подпоручика И.О. Шантыра об архиве военного ведомства в городе Ставрополе (1875
г.), Отечественные архивы, № 2 (2003 г.)
127. Олег Седов, Архивное дело «Газпрома». />128. Основные правила работы архивов организаций./Росархив.' ВНИИДАД. М., 2002 г
129. Основные
правила
работы
государственных
архивов
Российской
Федерации/Росархив. ВНИИДАД. М.: Российская политическая энциклопедия (РОССПЭН),
2002
130. Приказ Минкультуры РФ от 31.07.2007 N 1182 (ред. от 28.04.2011) "Об утверждении
Перечень типовых архивных документов, образующихся в научно-технической и
производственной деятельности организаций, с указанием сроков хранения"
131. Перечень типовых управленческих документов, образующихся
организаций, с указанием сроков хранения. М., //ВНИИДАД, 2002 г
132. Уголовный кодекс Российской Федерации" от 13.06.1996 N 63-ФЗ

в

деятельности


133. Ф.И.Долгих (1980), Теория и практика архивного дела, Вышая школа, Москва.
134. Федеральный закон Российской Федерации «Об акционерных обществах» № 208-ФЗ от
26.12.1995
135. Федеральный закон N 14-ФЗ "Об бществах с ограниченной тветственностью" от
08.02.1998
136. Федеральный закон Российской Федерации “Об архивном деле в Российской Федерации”
№ 125-ФЗ от 22.10.2004
137. Федеральный закон Российской Федерации «О бухгалтерском учете» №129-ФЗ от
21.11.1996
138. Федеральный закон Российской Федерации “О несостоятельности” № 127-ФЗ от
26.10.2002
Các website
139. />140. />141. />142. />22


143. />144. />145. />146. />147. />148. />149. />150. />151. />152. />153. />154. />155. />156. />157. />158. />159. />160. />27ef-bb13-4c45-820f-d765e28eb7cc&ws=content
161. />02011-2020.pdf.
162. />163. />23


164. />165. />166. />
24



×