Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 143 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐINH THỊ THU HIỀN

QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TRẺ
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐINH THỊ THU HIỀN

QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TRẺ
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THUỲ LINH



THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học thực sự
của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Lê Thùy Linh.
Các số liệu và nghiên cứu kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu khoa học của mình.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Học viên
Đinh Thị Thu Hiền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Thùy Linh,
người đã nhiệt tình giúp đỡ, hưỡng dẫn, khuyến khích, động viên tôi trong suốt quá
trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các giảng viên Trường Đại học sư phạm thuộc Đại
học Thái Nguyên, Khoa Sau đại học, Khoa Giáo dục Trường Đại học sư phạm thuộc

Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng giáo dục và đào tạo thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ; các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các trường mầm non
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Hy vọng rằng với những kết quả đã đạt được, khi áp dụng vào thực tiễn công
tác sẽ góp phần nâng cao hơn nữa quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các
trường mầm non thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót; kính mong được sự chỉ dẫn của các
thầy giáo, cô giáo và sự đóng góp ý kiến của các đồng chí, đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả
Đinh Thị Thu Hiền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ...................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ............................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. vi

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...................................................................... 3
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học .............................................................................................. 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHĂM SÓC, NUÔI
DƯỠNG TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON ........................................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................................... 6
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................... 6
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước .................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm ................................................................................................... 8
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường .............................................. 8
1.2.2. Quản lý trường mầm non ............................................................................. 12
1.2.3. Biện pháp quản lý ......................................................................................... 12
1.2.4. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non ............................... 13
1.3. Một số vấn đề lý luận về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non13
1.3.1. Vai trò của công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non ............. 13
1.3.2. Nội dung chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non ............................... 14
1.3.3. Các hình thức tổ chức hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non .15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii





1.3.4. Đánh giá kết quả hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non . 16
1.4. Quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non.......................... 17
1.4.1. Nguyên tắc và phương pháp quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở
trường mầm non ..................................................................................................... 17
1.4.2. Mục tiêu của quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non ......21
1.4.3. Nội dung quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non ... 22
1.4.4. Vai trò của hiệu trưởng trường mầm non trong công tác chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ ..................................................................................................... 29
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trường
mầm non ..................................................................................................................... 31
1.5.1. Nhóm những yếu tố chủ quan ...................................................................... 31
1.5.2. Nhóm những yếu tố khách quan................................................................... 32
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................. 35
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHĂM SÓC, NUÔI
DƯỠNG TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ ........................................................................... 36
2.1. Một vài nét về đặc điểm các trường mầm non trên địa bàn thành phố Việt Trì,
tỉnh Phú Thọ................................................................................................................ 36
2.1.1. Quy mô trường, lớp, cơ sở vật chất, thiết bị trường học .............................. 36
2.1.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên .............................................. 37
2.1.3. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ............................................................... 38
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ......................................................................... 39
2.1.1. Mục tiêu khảo sát ......................................................................................... 39
2.1.2. Khách thể khảo sát ....................................................................................... 39
2.1.3. Phương pháp khảo sát và xử lý kết quả ........................................................ 40
2.3. Kết quả khảo sát ................................................................................................... 41
2.3.1. Thực trạng công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non trên
địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ............................................................... 41
2.3.2. Thực trạng quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của hiệu trưởng các
trường mầm non trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ............................ 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




2.3.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ của hiệu trưởng các trường mầm non trên địa bàn thành phố Việt Trì,
tỉnh Phú Thọ .......................................................................................................... 66
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của hiệu
trưởng các trường mầm non trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ .............. 68
2.4.1. Một số kết quả đạt được ............................................................................... 68
2.4.2. Một số tồn tại và nguyên nhân ..................................................................... 69
Tiểu kết Chương 2 ............................................................................................ 71
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ,
TỈNH PHÚ THỌ ............................................................................................. 72
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................................. 72
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích .............................................................. 72
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và tính phát triển ..................................... 72
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................................. 72
3.2. Các biện pháp quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non
địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ................................................................... 73
3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường ...................... 73
3.2.2. Nhóm biện pháp nâng cao năng lực chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ cho đội ngũ
giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng của các trường mầm non trên địa bàn thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ............................................................................................ 76
3.2.3. Nhóm biện pháp nâng cao chất lượng quản lý công tác chăm sóc, nuôi

dưỡng của hiệu trưởng các trường mầm non trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ .................................................................................................................. 80
3.2.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................... 90
3.3. Khảo sát kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ................ 90
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ................................................................................. 90
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm ................................................................................ 90
3.3.3. Nội dung khảo nghiệm ................................................................................. 90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




3.3.4. Phương pháp khảo nghiệm ........................................................................... 90
3.3.5. Kết quả khảo nghiệm .................................................................................... 91
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 96
1. Kết luận ................................................................................................... 96
2. Kiến nghị ............................................................................................................ 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 100
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 103

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi





DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CB

: Cán bộ

CBQL

: Cán bộ quản lý

CBQL, GV, NV

: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

CSGD

: Chăm sóc giáo dục

CSVC

: Cơ sở vật chất

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GDMN

: Giáo dục mầm non

GV


: Giáo viên

MN

: Mầm non

NXB

: Nhà xuất bản

SDD

: Suy dinh dưỡng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả theo dõi sự phát triển của trẻ qua biểu đồ tăng trưởng ở các trường
mầm non trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ .......................... 41
Bảng 2.2. Kết quả theo dõi khám sức khỏe và tổ chức bán trú của các trường mầm
non trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ......................................... 42
Bảng 2.3. Thực trạng cơ sở vật chất các trường mầm non trên địa bàn thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ ................................................................................................... 43
Bảng 2.4. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về vai trò của công tác chăm sóc,

nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non ..................................................................... 45
Bảng 2.5. Nhận thức của giáo viên về vai trò của giáo viên trong việc thực hiện nuôi
dưỡng, chăm sóc trẻ .............................................................................................. 49
Bảng 2.6. Thực trạng đánh giá năng lực của giáo viên trong tổ chức hoạt động chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ ............................................................................................... 52
Bảng 2.7. Thực trạng thực hiện nội dung chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo ở các
trường mầm non trên địa bàn thành phố Việt Trì ........................................... 54
Bảng 2.8 Mức độ khai thác các hình thức tổ chức hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ..... 57
Bảng 2.9. Thực trạng sự phối hợp của phụ huynh học sinh và cộng đồng trong công
tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non trên địa bàn thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ .......................................................................................... 59
Bảng 2.10. Đánh giá kết quả thực hiện nội dung chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các
trường mầm non trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ................. 60
Bảng 2.11. Thực trạng thực hiện các mục tiêu quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng của hiệu trưởng các trường mầm non trên địa bàn thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ ................................................................................................... 62
Bảng 2.12. Thực trạng việc tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng
của hiệu trưởng các trường mầm non trên địa bàn thành phố Việt Trì,
tỉnh Phú Thọ .................................................................................... 64
Bảng 2.13. Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của hiệu
trưởng các trường mầm non TP Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ................................ 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




Bảng 2.14. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ của hiệu trưởng các trường mầm non TP Việt Trì, tỉnh Phú Thọ................. 67

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các nhóm biện pháp ....................... 91
Bảng 3.2. Kết quả tính khả thi của các nhóm biện pháp ................................................... 92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi




DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất ...... 91
Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất .................92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non (GDMN) là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ em phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí
tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào
học lớp một. Trẻ được tiếp cận với GDMN càng sớm, càng thúc đẩy quá trình học tập
và phát triển ở giai đoạn tiếp theo. Những nghiên cứu về GDMN cho thấy giai đoạn
phát triển của trẻ ở lứa tuổi mầm non có tính quyết định đến sự phát triển về thể lực,
nhân cách, năng lực phát triển trí tuệ của trẻ trong suốt cả cuộc đời. Chính vì thế, hầu

hết các quốc gia trên thế giới đều coi GDMN là nền tảng của giáo dục và đào tạo.
Ở nước ta, công tác GDMN đã được Đảng và nhà nước quan tâm, Quyết định
số 239/2010/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010-2015; Quyết định số
60/2011/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định
một số chính sách phát triển GDMN giai đoạn 2011-2015 và văn bản số 2417/TTgKGVX ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc kéo dài một số
chính sách đối với trẻ em và giáo viên mầm non đã chỉ rõ quan điểm: “Nhà nước có
trách nhiệm quản lý, đầu tư phát triển giáo dục mầm non, tăng cường hỗ trợ cơ sở vật
chất, đào tạo đội ngũ giáo viên; ưu tiên đào tạo các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, biên giới theo hướng xây
dựng các trường công lập kiên cố, đạt chuẩn. Việc chăm lo để mọi trẻ em năm tuổi
được đến trường, lớp mầm non là trách nhiệm của các cấp, các ngành, của mỗi gia
đình và toàn xã hội. Đẩy mạnh xã hội hóa với trách nhiệm hơn của Nhà nước, của xã
hội và gia đình để phát triển giáo dục mầm non.”; nhà nước quy định một số chính
sách phát triển giáo dục mầm non trong đó có chính sách đối với trẻ em, giáo viên
mầm non và cơ sở giáo dục mầm non. Nhà nước có trách nhiệm quản lý, tăng cường
đầu tư cho GDMN; hỗ trợ cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ nhà giáo, đồng thời đẩy
mạnh xã hội hoá, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách để mọi tổ chức, cá
nhân và toàn xã hội tham gia phát triển GDMN. Nhà nước ưu tiên đầu tư cho các
vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; từng bước thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp GDMN, gắn với đổi mới giáo dục phổ thông chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp
1, góp phần tích cực, thiết thực nâng cao chất lượng giáo dục.

1


Song song với công tác giáo dục, nuôi dưỡng trẻ là một nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu trong các cơ sở GDMN. Đánh giá tầm quan trọng của công tác nuôi dưỡng
trẻ, trong các văn bản về “Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học” hàng năm của Bộ
Giáo dục và Đào tạo đều đề cao công tác nuôi dưỡng trong các cơ sở GDMN. Cụ thể
tại Văn bản số 4618/BGD&ĐT-GDMN ngày 08/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo

(BGD&ĐT) đã chỉ rõ:
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các quy định tại Thông tư số
13/2010/TT-BGD&ĐT của Bộ Trưởng Bộ GD&ĐT về tăng cường các biện pháp
đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ trong các cơ sở GDMN.
Chú trọng công tác xây dựng trường học an toàn toàn diện, đặc biệt là những nơi
thường xuyên xảy ra thiên tai, lũ lụt, hạn hán.
- Chỉ đạo các cơ sở GDMN quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn ở những nơi tổ
chức cho trẻ ăn bán trú; sử dụng phần mềm tính khẩu phần ăn cho trẻ theo quy định
phù hợp với thực tiễn. Tăng cường công tác xã hội hóa, huy động các nguồn lực để
tăng tỷ lệ trẻ ăn bán trú tại trường, nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ. Tiếp tục nhân
rộng mô hình phòng chống suy dinh dưỡng (SDD) cho trẻ. Thực hiện tốt các quy
định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ sở GDMN.
- Phối hợp với ngành Y tế triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho
trẻ em trong các cơ sở GDMN. Thực hiện nghiêm túc Thông tư liên tịch số
22/2013/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 18/6/2013 quy định đánh giá công tác y tế tại các
cơ sở GDMN. Đảm bảo 100% trẻ đến trường được khám sức khỏe định kỳ và theo
dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng. Phấn đấu tỷ lệ SDD thể nhẹ cân và thấp
còi đều dưới 10% và giảm so với đầu năm học.
Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT tỉnh Phú Thọ, Phòng
GD&ĐT thành phố Việt Trì đã chỉ đạo thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục trẻ trong các cơ sở GDMN. Tuy nhiên, trong các cơ sở giáo dục, hiệu trưởng
là người chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về lao động, tổ chức, điều
khiển toàn bộ hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo của cấp học. Trên thực
tế đối với các trường mầm non trên địa bàn thành phố Việt Trì, công tác quản lý việc
thực hiện chương trình GDMN chưa thực sự hiệu quả, điều đó dẫn đến việc quản lý
công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các nhà trường còn nhiều bất cập, nổi bật là

2



vấn đề quản lý chế độ dinh dưỡng hợp lý, quản lý chất lượng bữa ăn, quản lý vệ sinh
an toàn thực phẩm, quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ chế biến thực phẩm cho nhân viên
nuôi dưỡng. Điều đó đã làm ảnh hưởng đến chất lượng công tác nuôi dưỡng trẻ nói
riêng và chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ nói chung tại các trường mầm non trên địa
bàn thành phố Việt Trì. Để khắc phục những hạn chế trên, yêu cầu cần thiết là phải
đẩy mạnh quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của hiệu trưởng các trường mầm
non trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài
nghiên cứu luận văn Thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề quản lý công tác
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non, chúng tôi đề xuất các biện pháp quản lý
công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non, góp phần nâng cao chất
lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Việt Trì,
tỉnh Phú Thọ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non
trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non
trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài đi sâu vào nghiên cứu quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo
của hiệu trưởng các trường mầm non trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
- Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài được triển khai, nghiên cứu tại 10 trường mầm non trên địa bàn thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ bao gồm: Trường Mầm non Hòa Phong, Trường Mầm non

Hoa Mai, Trường Mầm non Sông Lô, Trường Mầm non Thụy Vân, Trường Mầm non

3


Hoa Hồng, Trường Mầm non Bến Gót, Trường Mầm non Họa Mi, Trường Mầm non
Kim Đức, Trường Mầm non Hy Cương, Trường Mầm non Chu Hóa.
- Giới hạn khách thể điều tra: Tổng số 177 người (10 hiệu trưởng, 19 phó
hiệu trưởng, 98 giáo viên, 50 phụ huynh học sinh).
5. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ tại các trường mầm
non trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đã được nâng cao một cách đáng kể.
Tuy nhiên, việc quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của hiệu trưởng còn một
bộc lộ một số hạn chế nhất định. Nếu đề xuất một số biện pháp quản lý công tác chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ của hiệu trưởng phù hợp với điều kiện thực tế tại các trường mầm
non trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng
công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nói riêng và công tác chăm sóc giáo dục trẻ nói
chung tại các trường mầm non trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của
hiệu trưởng trường mầm non.
6.2. Khảo sát thực trạng quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của hiệu
trưởng các trường mầm non trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của
hiệu trưởng các trường mầm non trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ và
khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập và đọc các tài liệu lý luận, các văn bản pháp qui, các công trình
nghiên cứu khoa học về quản lý giáo dục, quản lý GDMN, công tác chăm sóc, nuôi

dưỡng trẻ. Từ đó phân tích và tổng hợp các vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
+ Phiếu hỏi giáo viên về những công việc liên quan đến công tác chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non.

4


+ Phiếu hỏi hiệu trưởng về quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ và
những biện pháp quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ có hiệu quả trong trường.
+ Phiếu hỏi phụ huynh học sinh về những công việc phụ huynh đã làm liên
quan đến công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và chất lượng công tác chăm sóc, nuôi
dưỡng tại trường.
- Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và
quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng của hiệu trưởng tại các trường mầm non.
- Phương pháp phỏng vấn:
+ Phỏng vấn cha mẹ học sinh để làm rõ thực trạng việc phối hợp của gia đình
trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
+ Phỏng vấn cán bộ quản lý và giáo viên để làm rõ thực trạng quản lý công tác
chăm sóc, nuôi dưỡng và tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng tại trường mầm non.
- Phương pháp chuyên gia: xin tư vấn thêm từ các chuyên gia có kinh nghiệm
về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, các
cán bộ quản lý có kinh nghiệm trong quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
- Nghiên cứu sản phẩm:
+ Phân tích kế hoạch, sáng kiến về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý
công tác chăm sóc, nuôi dưỡng của giáo viên, cán bộ quản lý.
+ Phân tích kết quả kiểm tra sức khỏe định kỳ của trẻ và kết quả theo dõi sự
phát triển của trẻ thông qua biểu đồ tăng trưởng.

7.3. Phương pháp xử lý thông tin
- Phương pháp thống kê trong toán học: Sử dụng phương pháp thống kê trong
toán học để xử lý và phân tích các số liệu từ các phiếu hỏi thu thập được.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục; nội
dung chính của luận văn được cấu trúc thành ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở
trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các
trường mầm non trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Biện pháp quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường
mầm non trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHĂM SÓC,
NUÔI DƯỠNG TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Trong bất cứ thời kỳ lịch sử nào và dưới mọi chế độ xã hội thì việc đào tạo con
người cũng đều vô cùng quan trọng, đặc biệt là việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo
dục trẻ ngay từ khi còn nhỏ, bởi lẽ trẻ em là tài sản và là công dân tương lai của mỗi
quốc gia. Theo nhà giáo dục nổi tiếng Macarenco: "95% kết quả của quá trình giáo
dục một con người từ sinh ra đến lúc chết được quyết định bởi giai đoạn 5 năm đầu
của quá trình đó" [23].
Giáo sư Makoto Shichida của Nhật Bản đã viết trong cuốn “Phương pháp
Shichida” về tầm quan trọng của dinh dưỡng có sự ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát
triển thể chất và nhân cách của trẻ. Đây là phương pháp giáo dục cân nhắc đến những

tác động, kích thích tích cực để giúp não bộ phát triển một cách toàn diện mà không
tạo ra sự chênh lệch giữa não trái và não phải. Các bán cầu não sẽ được chú trọng
kích thích sự phát triển theo đúng giai đoạn phát triển sinh học của trẻ nhằm phát
triển hết tiềm năng của bé. Bên cạnh đó, các bài tập thể dục và chế độ dinh dưỡng
thích hợp rất được quan tâm vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển tinh thần và
thể chất của trẻ. Và quan trọng hơn cả, phương pháp giáo dục Shichida đặt mục tiêu
giáo dục toàn bộ nhân cách và nuôi dưỡng tâm hồn trẻ lên hàng đầu. Cụ thể là dạy bé
những kỹ năng cần thiết trong cuộc sống, cách bé suy nghĩ độc lập, các quy tắc xã
hội, cũng như việc phát triển những cảm xúc và tinh thần cộng đồng. Phương pháp
giáo dục này sẽ giúp trẻ phát triển động cơ học tập, cũng như niềm vui tò mò, khám
phá những điều mới và thế giới quan xung quanh trẻ [20]
Nhà Triết học, tâm lý học người Thụy Sĩ Jean Piaget với cuốn “Sự ra đời trí
khôn ở trẻ em” là kết quả của sự nghiên cứu lý thuyết và những ghi chép chính xác
những phản ứng tự nhiên và phản ứng do ông kích thích tạo nên ở 3 đứa con của
mình, nhằm quan sát sự ra đời và phát triển của trí khôn trẻ em. Lý thuyết Piaget có
ảnh hưởng sâu rộng với nền giáo dục thế giới thế kỷ 20, trong đó có tác động của

6


Piaget đối với thành công ngoạn mục của giáo dục Mỹ trong nửa thế kỷ lại đây.[14]
Tác giả V.X.Mukhina với cuốn Tâm lý học mẫu giáo trong đó nghiên cứu về
tâm lý học trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo nhằm giúp các nhà nghiên cứu đưa ra các
biện pháp phát triển toàn diện của trẻ dựa trên cơ sở phát triển tâm lý của trẻ. [21]
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Nghiên cứu về tâm sinh lý trẻ em và chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em đã được rất
nhiều tác giả trong nước tiến hành:
- Tác giả Nguyễn Thị Ánh Tuyết với cuốn “Tâm lý trẻ em lứa tuổi mầm non”
(từ lọt lòng đến 6 tuổi) giới thiệu về những vấn đề cơ bản, có hệ thống về tâm lý học
trẻ em dựa trên những nghiên cứu về tâm lý trẻ em của các nhà khoa học trong và

ngoài nước, được trình bày theo quan điểm tâm lý học khoa học - coi trẻ em là một
thực thể tự nhiên đang phát triển, sự phát triển đó chính là đứa trẻ đang lĩnh hội
những kinh nghiệm lịch sử, xã hội trong nền văn hóa do loài người sáng tạo nên, từ
đó đưa ra các phương pháp chăm sóc trẻ ở những giai đoạn khác nhau. [34]
- Tác giả Lê Thị Hoa Mai với cuốn “dinh dưỡng trẻ em” do nhà xuất bản Giáo
dục xuất bản đã cung cấp những kiến thức cơ bản trên cơ sở khoa học về dinh dưỡng
để áp dụng trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở độ tuổi mầm non [12]
- Tác giả Hoàng Thị Phương với tài liệu “Phương pháp chăm sóc, vệ sinh trẻ
em” do NXB Đại học Sư Phạm phát hành đã tập trung nghiên cứu và giải quyết các
vấn đề có liên quan đến bảo vệ và củng cố sức khỏe trẻ em từ 0-6 tuổi, môi trường
sống có ảnh hưởng đến sức khỏe trẻ, đặc điểm chăm sóc trẻ, phương pháp chăm sóc
và vệ sinh cho trẻ mầm non, cách đánh giá hiệu quả chăm sóc, giáo dục trẻ một cách
khách quan. [25]
- Tác giả Hồng Thu, Đỗ Huy với cuốn “Dinh dưỡng và cách chế biến món ăn
cho trẻ mầm non” do Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam phát hành đã đưa ra những
yêu cầu về dinh dưỡng cho trẻ nói chung và dinh dưỡng cho trẻ trong một ngày ở
trường mầm non nói riêng. Tài liệu cũng đưa ra các cách chế biến các món ăn thông
thường phù hợp với trẻ mầm non, đảm bảo các yêu cầu dễ tìm nguồn thực phẩm, dễ
chế biến nhưng được trẻ yêu thích. [30]
Tất cả các nội dung trên đều được nghiên cứu và giải quyết theo quan điểm
duy vật biện chứng và tư tưởng khoa học của C.Mác-Lê nin về con người và môi
trường xung quanh cũng như bản chất của con người. Tuy nhiên, sự phát triển của trẻ

7


ở mỗi giai đoạn phụ thuộc nhiều vào môi trường sống. Nếu trẻ được sống trong một
môi trường đầy đủ về vật chất, được quan tâm, chăm sóc về tinh thần theo khoa học,
trẻ có được tình yêu thương của những người thân và những người xung quan thì trẻ
sẽ có sự phát triển hài hòa và cân đối. Ngược lại, sự phát triển của trẻ sẽ không được

đầy đủ, lệch lạc nếu như trẻ sống trong môi trường không đầy đủ về cơ sở vật chất,
thiếu sự quan tâm chăm sóc của gia đình và xã hội, hoặc nếu như có thì sự quan tâm
chăm sóc chưa khoa học, còn theo cảm tính, nuông chiều trẻ. Trong giai đoạn hiện
nay, khi đời sống kinh tế-xã hội ngày càng phát triển, các vấn đề liên quan đến trẻ em
ngày càng được xã hội quan tâm hơn. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Nghị
quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng đã chỉ rõ: đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Nguồn nhân lực chất lượng cao đòi
hỏi cả về thể chất và trí tuệ, do đó, theo nghiên cứu của các nhà tâm lý và giáo dục thì
5 năm đầu đời của con người quyết định toàn bộ quá trình giáo dục của con người đó.
Chính vì thế, việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở lứa tuổi mầm non là vô cùng quan
trọng, nó quyết định toàn bộ quá trình giáo dục của con người, do vậy đòi hỏi phải có
sự quan tâm của xã hội nói chung và của các nhà giáo dục đặc biệt là giáo dục mầm
non nói riêng.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Thuật ngữ quản lý được sử dụng phổ biến nhưng mỗi nghiên cứu lại quan
niệm quản lý ở các góc độ tiếp cận khác nhau nên chưa có một định nghĩa chung và
thống nhất. Quản lý là một phạm trù khách quan và tồn tại như một tất yếu của lịch
sử, chính vì thế Các Mác đã nhận định rằng: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp
hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều
cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những
chức năng chung phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể với sự vận động của
những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn
một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. [4, tr.20]
Các Mác đã nói lên được bản chất của quản lý là một hoạt động lao động để
điều khiển quá trình lao động, một hoạt động tất yếu của xã hội loài người.

8



Trong quá trình tồn tại và phát triển của quản lý, khái niệm quản lý được nhiều
nhà khoa học, lý luận đưa ra, nó thường phụ thuộc vào lĩnh vực nghiên cứu và hoạt
động của mỗi tác giả như:
Theo Frederick Winslow Taylor (Mỹ), một người được mệnh danh là người cha
của lý luận quản lý một cách khoa học vào đầu thế kỷ XX, ông cho rằng: “Quản lý một
cách khoa học không phải là một nhóm biện pháp nâng cao hiệu suất công việc. Nó
cũng không phải là một chế độ hạch toán giá thành. Nó cũng không phải là một chế độ
tiền lương mới... Thực chất của việc quản lý một cách khoa học là một cuộc cách mạng
hoàn toàn tư tưởng của công nhân trong các xí nghiệp hay tổ chức, là cuộc cách mạng
hoàn toàn về trách nhiệm của công nhân đối với công việc của họ”. [7]
Theo Henri Fayol (Pháp) thì “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia
đình, doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”. [7]
Theo Omaror (Liên Xô) thì Quản lý là tính toán sử dụng hợp lý các nguồn lực
nhằm thực hiện các nhiệm vụ sản xuất và dịch vụ với hiệu quả kinh tế tối ưu.
Tác giả Bùi Trọng Tuân-Nguyễn Kỳ cho rằng: "Quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội)
thực hiện những chương trình mục đích hoạt động”.[30, tr.19]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể
quản lý) nhằm đạt được những mục tiêu dự kiến”.[26, tr.12]
Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt thì “quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu
nhất định”.[24]
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý nhằm phối hợp sự nỗ lực của nhiều
người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành thành tựu của cả xã hội”.
“Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức, lựa chọn trong các
tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường,

nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới
mục đích đã định”.[16, tr24]

9


1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Từ những khái niệm về “quản lý” có rất nhiều tác giả đã đưa ra những khái
niệm khác nhau về quản lý giáo dục như sau:
Theo tác giả Trần Kiểm thì: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những
tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học
sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất
lượng”.[16, tr.12]
Tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức
hoạt động dạy học... có tổ chức được các hoạt động dạy học... mới quản lý được giáo
dục, tức là cụ thể hóa các đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành
hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước và hiệu quả mục tiêu giáo
dục của nhà trường”.[8, tr.61]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của các nhà trường XHCN Việt nam, mà điểm tụ hội là quá trình dạy học,
giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất”.[26, tr.35]
Tác giả Đặng Quốc Bảo lại cho rằng: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát
là hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội”.[1, tr.45]
Có rất nhiều khái niệm và định nghĩa của nhiều tác giả về quản lý giáo dục,
nhưng nhìn chung đều có thể hiểu quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có

mục đích, có kế hoạch, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể
quản lý lên các đối tượng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra.
Ở góc độ vĩ mô, chủ thể quản lý giáo dục là hệ thống các cơ quan quản lý giáo dục
trong hệ thống giáo dục quốc dân như cơ quan quản lý giáo dục của Chính phủ, Bộ
GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, chính quyền địa phương... thì đối tượng quản lý
là các cơ quan quản lý giáo dục cấp dưới, các ngành nghề đào tạo. Khi đó quản lý giáo dục
có thể hiểu “là những tác động có hệ thống, có mục đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý
ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục, nhằm đảm bảo cho hệ
thống giáo dục vận hành, phát triển, thực hiện mục tiêu của nền giáo dục”.[31, tr.23]
10


Ở góc độ vi mô, chủ thể quản lý là chủ thể quản lý nhà trường như hiệu
trưởng, giám đốc các cơ sở giáo dục thì đối tượng quản lý là giáo viên, học sinh, quá
trình dạy học, quá trình giáo dục và các thành tố tham gia vào quá trình đó, khi ấy
khái niệm quản lý giáo dục có thể hiểu như sau: “Quản lý nhà trường là hệ thống các
tác động có mục đích, có kế hoạch hợp với quy luật của chủ thể quản lý nhà trường,
giúp cho nhà trường vận hành theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực
hiện được mục tiêu, tính chất của nhà trường Việt Nam đó là hình thành, phát triển
nhân cách người học theo yêu cầu xã hội”.[31, tr.23]
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau:
Theo M.I.Konđacop: “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và học,
tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần
tiến tới mục tiêu giáo dục”.[17]
Tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh”.[8, tr.61]
Quản lý nhà trường trước hết là quản lý hoạt động dạy và học, đưa hoạt động

đó từ trạng thái này đến trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý trường học là quản lý tập thể giáo
viên và học sinh, để chính họ lại quản lý (đối với giáo viên) và tự quản lý (đối với học
sinh) quá trình dạy học - giáo dục, nhằm đào tạo ra sản phẩm là nhân cách người lao
động mới”. [26, tr.54]
“Quản lý nhà trường là quản lý hệ thống sư phạm xã hội chuyên biệt, hệ thống
này đòi hỏi những tác động có ý thức, có khoa học và có hướng dẫn của chủ thể quản
lý trên tất cả các mặt của đời sống xã hội”.[26, tr.50]
Quản lý nhà trường bao gồm: quản lý các quan hệ giữa nhà trường và xã hội
và quản lý chính nhà trường (quản lý bên trong nhà trường).
Quản lý bên trong nhà trường gồm: Quản lý các quá trình dạy học và quản lý
các điều kiện (vật chất , tài chính, nhân lực...).
Như vậy, quản lý nhà trường chính là quản lý giáo dục trong một phạm vi xác
định của một đơn vị giáo dục nền tảng là nhà trường. Do đó, quản lý nhà trường phải

11


vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo dục để đẩy mạnh hoạt động của
nhà trường theo mục tiêu đào tạo đã đề ra.
1.2.2. Quản lý trường mầm non
GDMN là một bộ phận cấu thành không thể tách rời của hệ thống giáo dục.
Theo tác giả Đinh Văn Vang về một số vấn đề quản lý trường mầm non: “Quản lý
trường mầm non là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý (hiệu trưởng)
đến tập thể cán bộ, giáo viên nhằm thực hiện có chất lượng mục tiêu, kế hoạch giáo
dục của nhà trường, trên cơ sở tận dụng các tiềm lực vật chất và tinh thần của xã hội,
nhà trường và gia đình”. [37, tr.15]
Theo tác giả Hồ Thị Hạnh: “Quản lý GDMN là quá trình điều hành, phối
hợp để tạo ra những điều kiện tối ưu cho các cơ sở GDMN thực hiện mục tiêu
GD&ĐT". [9, tr.6]

Tác giả Phạm Thị Châu: “Quản lý GDMN là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch của các cấp quản lý đến các cơ sở GDMN nhằm tạo ra những điều
kiện tối ưu cho việc thực hiện mục tiêu đào tạo”.[6, tr.10].
Trường mầm non là đơn vị cơ sở của ngành GDMN trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Trường đảm nhận việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ nhằm giúp trẻ
em hình thành những yếu tố đầu tiên về nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Mọi
thành tích và chất lượng của nhà trường đều tạo nên thành tích, chất lượng của ngành
học mầm non. Do đó quản lý trường mầm non là quản lý các hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng và giáo dục trẻ nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong
nhà trường và nâng cao chất lượng của ngành học mầm non.
1.2.3. Biện pháp quản lý
Theo cách hiểu thông thường thì “biện pháp” có thể hiểu là cách làm, cách giải
quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
Như vậy, biện pháp quản lý có thể hiểu là cách quản lý, cách giải quyết những
vấn đề liên quan đến công tác quản lý.
Biện pháp quản lý công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non là
cách quản lý, cách giải quyết những vấn đề liên quan đến công tác chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ như: xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng, tổ chức thực hiện chăm
sóc, nuôi dưỡng, đánh giá việc thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng... nhằm nâng cao chất

12


lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non nói riêng và nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ nói chung.
1.2.4. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non
Chăm sóc là việc thể hiện sự quan tâm bằng lời nói, hành động đối với người
khác, giúp cho họ cảm nhận được tình yêu thương từ phía người chăm sóc.
Nuôi dưỡng là những hành động nuôi nấng, chăm chút về bữa ăn, giấc ngủ, vệ
sinh cho người khác giúp họ có được sức khỏe và phát triển.

Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non là việc giáo viên thể
hiện sự quan tâm, chăm lo cho sức khỏe, bữa ăn, giấc ngủ, những nhu cầu sinh hoạt
thiết yếu trong ngày của trẻ giúp trẻ cảm thấy được yêu thương, được quan tâm và có
được sức khỏe phù hợp với độ tuổi, từ đó trẻ được phát triển toàn diện về mọi mặt.
1.3. Một số vấn đề lý luận về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non
1.3.1. Vai trò của công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non
Song song với công tác giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ là một nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu trong các cơ sở GDMN. Thông qua các hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng trực tiếp giúp trẻ có một cơ thể khỏe mạnh, phát triển cân đối, hài hòa, trẻ
được phát triển mạnh các tố chất vận động và phát triển các nhóm cơ; phòng tránh
được bệnh tật nhất là các bệnh về dinh dưỡng và có một số thói quen tốt, một số kỹ
năng tự phụ vụ trong sinh hoạt hàng ngày.
Bên cạnh đó, mặc dù không trực tiếp nhưng việc chăm sóc, nuôi dưỡng cũng
giúp cho trẻ được phát triển về mặt nhận thức, khi trẻ có cơ thể khỏe mạnh, trẻ sẽ học
tập tốt hơn, từ đó trẻ có thể nhận thức về thế giới xung quanh, nhận thức về bản thân,
nhận thức về gia đình, nhận thức về xã hội.
Ngoài ra, thông qua chăm sóc, nuôi dưỡng cũng giúp cho trẻ biết cảm nhận và
thể hiện cảm xúc, tình cảm trước con người, sự vật hiện tượng; hình thành ở trẻ một
số kỹ năng trong giao tiếp, ứng xử với con người và môi trường xung quanh. Khi trẻ
được cô giáo quan tâm, chăm sóc, trẻ cảm nhận được tình yêu thương, sự quan tâm
mà cô dành cho mình và có những biểu hiện, cử chỉ đáp lại những tình cảm ấy, từ đó
giúp trẻ hình thành kỹ năng biết thể hiện cảm xúc, kỹ năng giao tiếp và ứng xử; trong
môi trường lớp học, trẻ biết mình không được phép bỏ rác không đúng nơi quy định,
từ đó giúp trẻ hình thành thói quen tốt trong sinh hoạt và có cách ứng xử trước môi
trường tự nhiên.

13



×