VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ THỊ HƯƠNG GIANG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG TRẺ
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN LONG BIÊN, HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI, Năm 2017
i
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ THỊ HƯƠNG GIANG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG TRẺ
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN LONG BIÊN, HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã ngành: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khắc Bình
HÀ NỘI – Năm 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực, chưa từng được sử dụng và công bố trong bất kỳ một luận
văn nào khác.
Mọi sự giúp đỡ trong luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
LÊ THỊ HƯƠNG GIANG
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ ở các trường mầm non quận Long Biên, Hà Nội”. Luận văn cao học đã
được hoàn thành tại Học Viện Khoa Học Xã Hội. Để có được luận văn tốt nghiệp
này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Học Viện Khoa Học Xã Hội, các thầy cô là
giảng viên trong học viện, đã truyền giảng kiến thức cho tôi trong suốt hai năm học
vừa qua.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các đ/c phòng GD&ĐT quận
Long Biên, các bậc phụ huynh, đội ngũ CBGVNV các trường mầm non trong
quá trình thực hiện đề tài. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
nhất tới PGS.TS. Nguyễn Khắc Bình, người đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt để tôi
hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, tuy nhiên trong
Luận văn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi kính mong nhận được sự
chỉ dẫn, góp ý của các quý thầy cô và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
LÊ THỊ HƯƠNG GIANG
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM
SÓC, NUÔI DƯỠNG TRẺ TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON ................. 10
1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................. 10
1.2. ....... Một số vấn đề cơ bản về hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường
mầm non .................................................................................................................. 14
1.3. Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non....... 22
1.4. Yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
trong các trường mầm non ...................................................................................... 31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC
NUÔI DƯỠNG TRẺ TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN LONG
BIÊN ....................................................................................................................... 33
2.1. Vài nét khái quát về kinh tế, xã hội và giáo dục mầm non quận Long Biên,
Hà Nội ..................................................................................................................... 33
2.2. Thực trạng công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non
quận Long Biên, Hà nội .......................................................................................... 37
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm
non quận Long Biên, Hà Nội .................................................................................. 48
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong
các trường mầm non quận Long Biên, HN ......................................................... 55
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI
DƯỠNG TRẺ TRONG TRƯỜNG MẦM NON QUẬN LONG BIÊN, HÀ
NỘI ......................................................................................................................... 58
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .................................................................... 58
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm
non quận Long Biên, Hà nội ................................................................................... 59
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................................... 72
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện phá .......................... 73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Cụm từ được viết tắt
CBGVNV
Cán bộ giáo viên nhân viên
CNTT
Công nghệ thông tin
CSVC
Cơ sở vật chất
CSND
Chăm sóc nuôi dưỡng
GD
Giáo dục
GDMN
Giáo dục mầm non
GVNV
Giáo viên nhân viên
GD & ĐT
Giáo dục và đào tạo
HĐND
Hội đồng nhân dân
KH
Kế hoạch
MN
Mầm non
QL
Quản lý
UBND
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tổng hợp kết quả khảo sát về nhận thức của cán bộ giáo viên nhân
viên các trường mầm non quận Long Biên, Hà Nội về vai trò của công tác chăm
sóc nuôi dưỡng trẻ ............................................................................................... 39
Bảng 2.2 Tổng hợp kết quả khảo sát về nhận thức của giáo viên nhân viên về
vai trò của giáo viên trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ......................... 40
Bảng 2.3 Tổng hợp kết quả đánh giá về năng lực của Hiệu trưởng trường mầm
non về quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ............................................. 42
Bảng 2.4 Tổng hợp thực trạng năng lực của giáo viên nhân viên trường mầm non
trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ MN ..................................................... 43
Bảng 2.5 Tổng hợp kết quả đánh giá về thực trạng nội dung chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ ở trường mầm non .............................................................................. 44
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả đánh giá về thực trạng phương pháp chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ ở trường mầm non .............................................................................. 45
Bảng 2.7 Tổng hợp về hình thức tổ chức chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm
non ....................................................................................................................... 46
Bảng 2.8 Tổng hợp kết quả khảo sát về nhận thức của CBGVNV các trường MN
về tầm quan trọng của QL hoạt động CSND trẻ ................................................ 48
Bảng 2.9 Tổng hợp công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ của CBQL trường mầm non ............................................................... 49
Bảng 2.10 Tổng hợp kết quả đánh giá về công tác tổ chức thực hiện kế hoạch
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ của cán bộ giáo viên nhân viên các trường mầm non 50
Bảng 2.11 Tổng hợp kết quả đánh giá về công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của Hiệu trưởng trường Mầm non ............................. 52
Bảng 2.12 Tổng hợp về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ ở các trường mầm non quận Long Biên, Hà Nội ............................... 53
Bảng 3.1 Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất ........................ 73
Bảng 3.2 Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp........................................ 74
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục mầm non (GDMN) là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo
dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm
thẩm mỹ của trẻ em Việt Nam. Những công trình nghiên cứu khoa học về sinh
lý, tâm lý học xã hội đều khẳng định sự phát triển của trẻ từ 0 - 6 tuổi là giai
đoạn có tính chất quyết định để tạo nên thể lực, nhân cách, năng lực phát triển
trí tuệ trong tương lai. Để đạt được điều đó đòi hỏi trẻ em từ 0-6 tuổi phải được
chuẩn bị một cách đầy đủ về tâm thế để thích nghi với một giai đoạn mới. Vì
vậy, đầu tư dinh dưỡng cho trẻ là đầu tư cho nguồn nhân lực có đủ sức khỏe, trí
tuệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần đảm
bảo sự công bằng xã hội, nâng cao chất lượng dân số, thực hiện quyền trẻ
em….
Trong những năm qua, Vụ Giáo dục Mầm non đã triển khai thực hiện
chương trình Giáo dục mầm non (GDMN) mới với quan điểm và mục tiêu
chung là giúp trẻ phát triển toàn diện, năng lực, phẩm chất, những kỹ năng
sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả
năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và việc học tập
suốt đời. Vì vậy bên cạnh việc xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với trẻ thì
việc quan tâm chăm sóc – nuôi dưỡng cũng là vấn đề cấp thiết cần chú trọng,
nhất là đối với trẻ em trong độ tuổi từ 0 - 6 tuổi. Một chế độ dinh dưỡng hợp
lý sẽ là yếu tố quan trọng cho việc phát triển toàn diện của trẻ, dinh dưỡng
không những giúp trẻ phát triển chiều cao, cân nặng, sức đề kháng chống lại
bệnh tật mà còn cần thiết cho sự phát triển của não bộ. Sự phát triển hoàn hảo
của não bộ trong những năm đầu đời là nền tảng cho trí thông minh sau này của
trẻ. Do đó việc CSND trẻ trong trường MN cũng là nhiệm vụ trọng tâm của
ngành học.
Thực hiện lộ trình “Quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp thủ đô
1
Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” của thành phố Hà Nội, ngành
giáo dục quận Long Biên đặc biệt quan tâm đến công tác phát triển chất lượng
giáo dục nói chung, giáo dục mầm non nói riêng, hướng đến mục tiêu: Xây
dựng và phát triển hệ thống giáo dục mầm non thủ đô Hà Nội cả về quy mô và
chất lượng, giữ vững vị trí dẫn đầu cả nước, tiếp cận nền giáo dục tiên tiến
của các nước trong khu vực và quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; xây dựng xã hội học tập, tạo tiền đề phát triển
kinh tế tri thức, phục vụ thiết thực yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá thủ
đô và đất nước. Mục tiêu cụ thể: Tỷ lệ trẻ đạt chuẩn phát triển năm 2020 đạt
90% trở lên; giảm tỷ lệ trẻ mầm non suy dinh dưỡng năm 2015 xuống dưới
7%, năm 2020 xuống 3%”.
Xuất phát từ những lý do trên với mục đích tìm ra các biện pháp quản lý
tốt nhất, hữu hiệu nhất, giúp cho đội ngũ CBQL các trường mầm non trên địa
bàn Quận thực hiện quản lý có hiệu quả hoạt động này, góp phần nâng cao
chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ trên địa bàn, cũng như trong
ngành GDMN tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: Quản lý hoạt động chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ ở các trường Mầm non quận Long Biên, Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Trên thế giới
Các nghiên cứu về lý luận và thực tiễn về GDMN cũng đã khẳng định
lứa tuổi MN là giai đoạn đầu của cuộc sống, các nhà nghiên cứu cho rằng:
"Phi GDMN thì bất thành nhân cách". Những nghiên cứu gần đây về sinh học,
nghiên cứu sự tác động của giáo dục đối với lứa tuổi này lại càng khẳng định
vị trí, vai trò của GDMN là hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển GD
quốc gia.
Vấn đề chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ đã được nghiên cứu từ rất sớm và
được thực hiện bằng nhiều góc độ cũng như phương pháp khác nhau:
Tác giả Winhem Preyer với tác phẩm Trí óc của trẻ em đã miêu tả chi
tiết về sự phát triển của trẻ em trên phương diện vận động, hình thành ngôn
2
ngữ và trí nhớ cụ thể thông qua cậu bé Alex; Tác giả Erik Erikson với Trẻ em
và xã hội nghiên cứu về sự phát triển của trẻ em, cách đối xử và giáo dục trẻ.
Công trình nghiên cứu của A.V.Petrovski tập trung nghiên cứu điều
kiện hình thành các kỹ năng hoạt động nói chung và kỹ năng hoạt động độc
lập; Jonh.B.Watson với công trình Chăm sóc về tâm lý cho trẻ sơ sinh và trẻ
nhỏ đã nghiên cứu về tâm lý của trẻ ngay từ khi mới sinh và cách chăm sóc
chúng.
D.V Khuđômixki (1997), Quản lý giáo dục và trường học, Viện Khoa
học giáo dục, Hà Nội [13]; H.Koontz và các tác giả (1994), Những vấn đề cốt
yếu của quản lý, NXB. Khoa học kỹ thuật, Hà Nội [21].; M.I.Konđacốp
(1990), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục, Trường Cán bộ Quản lý
giáo dục Trung Ương 1, Hà Nội [22].
Các công trình nghiên cứu đã cho chúng ta thấy rõ hơn tầm quan trọng
của công tác chăm sóc, nuôi trẻ lứa tuổi mầm non.
2.2. Ở trong nước
Trong lĩnh vực giáo dục mầm non nói chung, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
các cơ sở giáo dục đại học (đào tạo và bồi dưỡng CBQLGD), các nhà nghiên
cứu, nhà giáo dục, nhà quản lý đã có nhiều nghiên cứu thiết thực như:
Năm 1980, lần đầu tiên Nhà xuất bản Giáo dục cho phát hành cuốn "Sổ
tay người hiệu trưởng mẫu giáo" [31, tr.27]. Tiếp đó, Uỷ ban bảo vệ bà mẹ trẻ
em Trung Ương xây dựng Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ chủ nhiệm nhà
trẻ (năm 1988); cuốn "Tài liệu bồi dưỡng hiệu trưởng" được xuất bản năm
1989.
Năm 1994, một số sách về MN được xuất bản như "Quản lý giáo dục
mầm non" của tác giả Phạm Thị Châu [6]. "Tổ chức quản lý nhóm - lớp" của
Nhà xuất bản Giáo dục; "Một số vấn đề quản lý trường MN" của tác giả Đinh
Văn Vang.
Tài liệu tập huấn triển khai chuẩn Hiệu trưởng trường mầm non (Tác
giả Phan Thị Lan Anh và Trần Ngọc Giao) [1]; Tài liệu bồi dưỡng cán bộ
quản lý, công chức nhà nước ngành giáo dục và đào tạo, phần 3: Quản lý
3
giáo dục, quản lý trường mầm non và các chuyên đề chuyên biệt (Bộ Giáo
dục và Đào tạo); Quản lý nhà nước và Quản lý giáo dục - tài liệu bồi dưuỡng
nữ cán bộ quản lý ngành học mầm non (Bộ Giáo dục - Đào tạo và Học viện
Quản lý giáo dục); Cẩm nang
nghiệp vụ quản lý giáo dục mầm non
(Nguyễn Thị Bích Hạnh) [14]. Nhiều tác giả đã chọn các nội dung có liên
quan đến bậc học MN (đặc biệt là vấn đề đội ngũ CBQLGD và giáo viên) để
thực hiện nghiên cứu có hệ thống, chuyên sâu các đề tài Luận văn thạc sỹ,
Luận án tiến sĩ như: Đề tài Xây dựng và sử dụng bài tập thực hành trong
chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục cho Hiệu trưởng trường
MN (Luận án tiến sĩ của tác giả Trần Thị Bích Liễu, 2002 [24]
Các tác giả đã luận bàn về nguyên tắc, phương pháp quản lý trường
mầm non, cơ cấu, tổ chức, chức năng, quyền hạn của Hiệu trưởng. Các tác giả
luận bàn về năng lực, phẩm chất của cán bộ quản lý, đặc biệt về người Hiệu
trưởng mầm non. Bàn đến các nội dung chỉ đạo chuyên đề; Hướng dẫn thanh
tra, cách viết báo cáo; quản lý giáo dục và quản lý trường mầm non và một số
vấn đề tâm lý giáo dục học và chuyên đề chuyên biệt cho giáo dục mầm non
[23, tr.34]. Đây cũng chính là nội dung mà các tác giả cho rằng cần phải bồi
dưỡng cho người cán bộ quản lý như: Các văn bản pháp quy, các kĩ năng quản
lý cụ thể trong từng mảng nội dung công việc; các vấn đề về dinh dưỡng cho
trẻ em, công tác phổ cập cho trẻ em năm tuổi, đánh giá tổ chức hoạt động vui
chơi, công tác quản lý, chỉ đạo chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và bảo vệ sức
khoẻ trẻ em tại các cơ sở giáo dục mầm non...vv . Tài liệu bồi dưỡng cho Hiệu
trưởng trường mầm non do Bộ Giáo dục và Cục nhà giáo và cán bộ quản lý cơ
sở giáo dục do tác giả Phan Thị Lan Anh và Trần Ngọc Giao...phối hợp đã
triển khai và hướng dẫn nội dung bồi dưỡng của từng nội dung Chuẩn Hiệu
trưởng trường mầm non [4].
Các vấn đề về tâm sinh lý trẻ em đã được nhiều nhà khoa học trong
nước nghiên cứu, đề cập tới ở các góc độ, tiếp cận khác nhau như: Tác giả
Ngô Công Hoàn, Đại học quốc gia Hà Nội với Giao tiếp và ứng xử sư phạm;
Tác giả Hoàng Thị Phương với Vấn đề ý thức trong việc hình thành hành vi
4
giao tiếp có văn hóa cho trẻ 5 tuổi (Tạp chí nghiên cứu giáo dục, Hà nội, số
5/2000) [28]; Tác giả Nguyễn Thị Duyên (2014) [9], Giáo dục hành vi cho trẻ
trong nhà trường mầm non (Tạp chí Giáo chức Việt Nam, số 73 tháng
5/2014).
Đặc biệt, năm 2009, tác giả Tào Thị Hồng Vân đã bảo vệ thành công Đề
tài Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Vệ sinh xã hội học và tổ chức y tế “Chăm
sóc sức khỏe trẻ mẫu giáo trong trường mầm non - đề xuất giải pháp can
thiệp”[32]. Luận án đã tiếp cận tổng thể, toàn diện về mục tiêu chăm sóc sức
khỏe, chỉ ra thực trạng chăm sóc sức khoẻ cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm
non nông thôn hiện nay còn nhiều bất cập; Nghiên cứu về hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ mầm non và công tác quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ trong trường mầm non đã được một số tác giả, nhà giáo dục, nhà quản lý
giáo dục nghiên cứu, tìm hiểu, đề cập đến ở các khía cạnh khác nhau như:
Năm 2003, tác giả Nguyễn Thị Hòa đã thực hiện, nghiên cứu thành công đề tài
Biện pháp tổ chức trò chơi học tập nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của
trẻ mẫu giáo lớn 5 – 6 tuổi (Luận án Tiến sĩ Giáo dục học); tác giả Hoàng Thị
Phương trong công trình nghiên cứu Một số biện pháp giáo dục hành vi giao
tiếp có văn hóa cho trẻ 5 – 6 tuổi (Đề tài Luận án tiến sĩ, Viện Khoa học Giáo
dục VN) [28].
Tác giả Lê Thị Thái Hạnh có đề tài Luận văn Thạc sỹ QLGD “Biện
pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường MN thành phố
Hạ Long” (Bảo vệ năm 2013 tại Đại học Thái Nguyên) đã nghiên cứu, hệ
thống khái quát cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ ở trường MN; Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các trường MN thành phố Hạ Long và đề xuất ba
nhóm biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường MN
thành phố Hạ Long nhằm nâng cao chất lượng giáo dục” [15].
Và các bài nghiên cứu của tác giả Tào Thị Hồng Vân đăng trên các tạp
chí khoa học chuyên ngành như: bài viết “Bàn về cách đánh giá chất lượng
chăm sóc sức khoẻ cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non - Quan niệm và
5
nội dung”, Tạp chí Giáo dục, số 8/2007[32], bài viết “Thực trạng việc đảm
bảo môi trường chăm sóc sức khỏe cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non
nông thôn, đáp ứng yêu cầu đổi mới”, Tạp chí y học thực hành, số 8/2008
[33].
Qua kết quả nghiên cứu trên và dựa vào thực tế đang diễn ra tôi mạnh
dạn đi sâu nghiên cứu về hoạt động Quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng
trẻ tại các trường mầm non Quận Long Biên, Hà nội góp phần nâng cao chất
lượng quản lý, cũng như khắc phục những hạn chế và tồn tại đang xẩy ra
trong các trường mầm non trong quận Long Biên nói riêng và nghành GD
mầm non nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ ở trường mầm non và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non quận Long Biên để đề xuất một số
biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả CSND trẻ ở các trường MN quận
Long Biên, Hà Nội trong những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác lập cơ sở lý luận về quản lý hoạt động CSND trẻ ở trường mầm non
- Khảo sát, đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ trong các trường mầm non công lập quận Long Biên, Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong
các trường mầm non quận Long Biên, Hà Nội một cách phù hợp và hiệu quả.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động CSND trẻ trong các trường mầm non quận Long Biên, Hà
nội
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động CSND trẻ trong các trường mầm non quận
Long Biên, thành phố Hà Nội.
6
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Các kết quả nghiên cứu, khảo sát
trong 3 năm trở lại đây.
Giới hạn về phạm vi (địa bàn nghiên cứu): Các trường mầm non (chủ yếu
là
các trường MN công lập) trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
Giới hạn đối tượng khảo sát: 50 CBQL (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng
phụ trách chăm sóc, nuôi dưỡng); 150 Giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng, NV y tế.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp tiếp cận
- Tiếp cận quan điểm hệ thống: Xem xét đối tượng nghiên cứu như một
bộ phận của hệ thống toàn vẹn, vận động và phát triển thông qua việc giải
quyết mâu thuẫn nội tại. Hoạt động và quản lý hoạt động CSND trẻ có mối
quan hệ với các yếu tố khác trong sự phát triển của trường mầm non. Thông
qua việc nghiên cứu để phát hiện ra những yếu tố mang tính bản chất của sự
vận động và phát triển hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm
non quận Long Biên, Hà Nội.
- Tiếp cận quan điểm lịch sử: Xem xét đối tượng trong một quá trình
phát triển lâu dài, chú ý tới tình huống phức tạp giữa Hiện tượng và Bối cảnh
trong quá khứ, từ đó nhằm phát hiện ra những mối liên hệ đặc trưng về quá khứ
- hiện tại của đối tượng thông qua những phép suy luận biện chứng, logic.
- Tiếp cận quan điểm nghiên cứu tình huống: Cơ sở lý luận phải được
minh chứng và hoàn chỉnh thông qua các sự kiện và hoạt động thực tiễn, do đó
việc khảo sát thực trạng thông qua nghiên cứu trường hợp là cần thiết. Nghiên
cứu hiện tượng quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong các trường
mầm non quận Long Biên, Hà Nội đang xảy ra trong bối cảnh đời sống và hiện
thực của nó, khi mà ranh giới giữa hiện tượng và bối cảnh chưa thật rõ ràng và
sử dụng nhiều nguồn thông tin, bằng chứng khác nhau. Qua nghiên cứu trường
hợp sẽ phát hiện ra những mặt mạnh, mặt yếu của công tác quản lý hoạt động
CSND trẻ ở các trường mầm non quận Long Biên để từ đó đề ra các biện pháp
7
nhằm nhân rộng hoặc cải thiện thực trạng đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo
dục mầm non trong giai đoạn hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản: Phân tích, tổng hợp, trừu
tượng hóa, khái quát hóa các tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài
- Phương pháp điều tra viết: Dùng phiếu điều tra để tham khảo ý kiến và
thu thập thông tin cần thiết cho luận văn đảm bảo tính thực tế, khách quan.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu các văn bản quản lý,
kế hoạch công tác, chuyên môn, tìm ra những điểm còn hạn chế cũng như
những điểm cần khắc phục trong công tác quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng đề từ đó đưa ra những đề xuất có tính khả thi.
- Phương pháp quan sát: Phương pháp này hết sức cần thiết, để nắm bắt
được thực trạng cần quan sát từ thực tế thì các đánh giá mới đảm bảo tính
khách quan trung thực.
- Phương pháp khảo nghiệm; Phương pháp thống kê toán học; Phương
pháp phỏng vấn... Mỗi phương pháp có thế mạnh riêng, hỗ trợ, bổ sung cho
nhau, cần sử dụng linh hoạt các phương pháp để phục vụ công tác nghiên cứu
tốt hơn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non quận Long Biên, Hà Nội; Phân tích và
khái quát được các yếu tố cơ bản bên trong trường mầm non ảnh hưởng đến
hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ và nội dung cơ bản của quản lý hoạt động
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non. Luận văn góp phần làm
sáng tỏ về mặt lý luận quản lý hoạt động CSND trẻ ở trường MN.
6.2. Về mặt thực tiễn
Đánh giá được thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở
các trường MN công lập quận Long Biên, Hà Nội, chỉ ra những yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
8
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở
các trường MN trên địa bàn Quận.
7. Cơ cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo,
phụ lục, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
trong các trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
trong các trường mầm non quận Long Biên, Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
trong các trường mầm non quận Long Biên, Hà Nội.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG
TRẺ TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý giáo dục
1.1.1.1 Khái niệm Quản lý
Quản lý (Management) là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm, là
một phạm trù tồn tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế
độ xã hội, mọi quốc gia và ở mọi thời đại. Quản lý là một dạng hoạt động đặc
biệt quan trọng của con người. Quản lý chứa đựng nội dung rộng lớn, đa dạng
phức tạp và luôn vận động, biến đổi, phát triển. Vì vậy, khi nhận thức về quản
lý, khái niệm quản lý có nhiều cách tiếp cận và quan niệm khác nhau, được
nhiều tác giả quan niệm khác nhau, nổi bật hơn cả là một số tác giả lớn như:
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: "Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể
quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến" [29].
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có
mục đích đến tập thể người - thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành
thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến"[19].
Theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lý (người QL) đến khách thể quản lý (người bị QL) trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của
tổ chức”. [23]
Tóm lại, tuy có nhiều khái niệm, nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý,
mỗi quan niệm nhấn mạnh mặt này hay mặt khác nhưng đều có điểm chung
thống nhất xác định quản lý là hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm đạt tới
mục tiêu xác định. Hay nói một cách khái quát nhất: Quản lý là một quá trình
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
10
1.1.1.2. Khái niệm Quản lý giáo dục
Cũng như mọi hoạt động quản lý xã hội khác, quản lý giáo dục là một
hoạt động có ý thức của con người nhằm đạt được mục đích của mình.
Và chính mục đích của giáo dục cũng chính là mục đích của quản lý. Về
thuật ngữ “Quản lý giáo dục” cũng có nhiều quan niệm khác nhau, tùy theo
các tiếp cận về cấp độ: vĩ mô và vi mô. Tuy nhiên, sự phân chia cấp quản lý vĩ
mô hay vi mô trong GD cũng chỉ mang tính chất tương đối, điều quan trọng
xác định chủ thể quản lý, đối tượng bị quản lý khi xem xét vấn đề quản lý.
Trong “Những vấn đề cơ bản của Khoa học quản lý giáo dục” của Trần Kiểm,
tác giả thống nhất quy ước: Quản lý giáo dục cấp vĩ mô là quản lý một nền/ hệ
thống giáo dục; còn quản lý giáo dục cấp vi mô xem như quản lý trường học/
tổ chức giáo dục cơ sở. [20]
- Đối với cấp vĩ mô:
Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất
cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội.
Theo D.V Khuđominxki thì: “Quản lý giáo dục là những tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý nghĩa và có mục đích của chủ thể, quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ giáo dục đến các nhà
trường) nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục chủ nghĩa cộng sản cho thế hệ
trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ” [13].
M.L.Konđacốp cho rằng: “QLGD là tập hợp tất cả các biện pháp tổ
chức, kế hoạch hoá, công tác cán bộ, nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường
của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục và mở rộng hệ thống cả về
mặt số lượng cũng như chất lượng” [22].
- Đối với cấp vi mô:
Quản lý giáo dục là quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường bao
gồm
11
hệ thống những tác động có hướng đích của Hiệu trưởng, đến các hoạt động
giáo dục, đến con người (Giáo viên, nhân viên, học sinh), đến các nguồn lực
(cơ sở vật chất, thông tin, tài chính…), đến các ảnh hưởng ngoài nhà trường
một cách hợp quy luật nhằm đạt mục tiêu giáo dục [17].
Như vậy, quản lý giáo dục bao gồm những yếu tố sau: Chủ thể quản lý;
Đối tượng quản lý; Khách thể quản lý; Phương pháp quản lý; Công cụ quản lý;
Mục tiêu quản lý. Dù quản lý giáo dục có được hiểu theo nghĩa nào thì cũng
cần sự có mặt của những yếu tố đó. Quản lý giáo dục là một lĩnh vực khoa học
đòi hỏi chuyên môn cao, đây là công cụ quan trọng trong việc triển khai các
hoạt động giáo dục, đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng giáo dục.
1.1.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, thực hiện chức năng
kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho một nhóm dân cư nhất định của
xã hội đó. Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo kinh nghiệm xã hội
nói trên đạt được các mục tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy
động vào sự kiến tạo này một cách tối ưu theo quan niệm của xã hội.
Theo đó, Quản lý nhà trường (Việt Nam) là thực hiện quan điểm, đường
lối của Đảng (phạm vi trách nhiệm) trong việc thực hiện các hoạt động khai
thác, sử dụng, tổ chức thực hiện các nguồn lực và những tác động của chủ thể
QL đến các thành tố của quá trình giáo dục diễn ra trong nhà trường, đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo dục - mục
tiêu đào tạo thế hệ trẻ.
Như vậy, Quản lý nhà trường là quản lý giáo dục được thực hiện trong
phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục là nhà trường, nhằm thực hiện
nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội. Quản lý nhà trường là
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và
hợp quy luật) của chủ thể quản lý nhà trường (Hiệu trưởng) đến khách thể
quản lý nhà trường (giảng viên, giáo viên, nhân viên và người học, …) nhằm
đưa các hoạt động đào tạo và giáo dục của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo
dục [35].
12
1.1.3. Quản lý trường mầm non
Có thể hiểu Quản lý trường mầm non là quá trình vận dụng nguyên lý, khái
niệm, phương pháp chung nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực chăm sóc, giáo
dục trẻ mầm non. Quản lý trường mầm non là sự tác động có chủ đích của Hiệu
trưởng trường mầm non đến cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, phụ huynh
học sinh trong trường mầm non nhằm đạt mục tiêu chăm sóc giáo dục trẻ mầm
non theo quy định. Hay nói khác đi, Quản lý trường mầm non là sự tác động có ý
thức của nhà quản lý trường Mầm non (trực tiếp là Hiệu trưởng) nhằm điều
khiển, hướng dẫn các quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, những hoạt
động của giáo viên, nhân viên và trẻ mầm non, huy động các nguồn lực khác
nhau để đạt tới mục đích của nhà quản lý và phù hợp với quy luật khách quan.
Khái niệm quản lý trường mầm non về cơ bản có đề cập đến nhiệm vụ,
quyền hạn của người cán bộ quản lý trong quản lý trường mầm non – người
Hiệu trưởng. Với các nội dung cụ thể như sau:
- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực
hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
- Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường, nhà trẻ; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên
của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
- Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng,
thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với GV, NV theo quy định;
- Quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản nhà trường.
- Tiếp nhận, QL trẻ em và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, GD trẻ
em của nhà trường, nhà trẻ; quyết định khen thưởng, phê duyệt kết quả đánh
giá trẻ theo các nội dung nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ do Bộ GD & ĐT
quy định.
- Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý;
tham gia các hoạt động giáo dục 2 giờ trong một tuần; được hưởng chế độ phụ
cấp và
13
các chính sách ưu đãi theo quy định;
- Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức
chính trị xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng chăm
sóc, GD trẻ.
- Thực hiện xã hội hoá GD, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng
đồng[3].
1.1.4. Biện pháp quản lý
- Biện pháp: Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể,
hay còn được hiểu là cách làm, cách hành động, đối phó để đi tới mục đích
nhất định.
- Biện pháp quản lý: Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết
những công việc cụ thể của công tác quản lý, cách thức tổ chức, điều khiển
của nhà quản lý đối với các đối tượng quản lý nhằm đạt đuợc mục tiêu quản lý.
1.1.5 Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường MN
Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường MN là những tác
động có mục đích của chủ thể quản lý nhà trường (Hiệu trưởng) tới hoạt động
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ, thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện trẻ MN, giúp trẻ chuẩn bị tốt về thể
lực sức khỏe để đến trường tiểu học. Đồng thời đảm bảo an toàn cho trẻ, tạo
sự tin tưởng của xã hội, cha mẹ học sinh về nhà trường MN, giúp Hiệu trưởng
huy động được các nguồn lực thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tốt nhất.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở
các trường mầm non
1.2.1. Trường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.2.1.1. Vị trí của trường mầm non
Luật Giáo dục 2005 khẳng định: Giáo dục Mầm non thực hiện việc nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi (Điều 21); Mục tiêu
của giáo dục mầm non là phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình
thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 (Điều 22) [28]
1.2.1.2. Nhiệm vụ của trường mầm non
14
Trường Mầm non có một số nhiệm vụ và quyền hạn chính là:
- Tổ chức thực hiện việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ từ ba tháng tuổi đến
sáu tuổi theo chương trình GDMN do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành.
- Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; Tổ chức giáo dục hoà
nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật.
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ chăm
sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá hoặc
theo yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
- Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt
động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em.
- Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia
các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
- Thực hiện kiểm định chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ
em theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật [3, tr.1].
1.2.1.3. Yêu cầu về nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục mầm
non
*Về yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non:
- Nội dung GDMN phải bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý
của trẻ em, hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát
triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn; biết kính trọng, yêu mến, lễ phép
với ông, bà, cha, mẹ, cô giáo và người trên; yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật
thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học.
- Phương pháp GDMN chủ yếu là thông qua việc tổ chức các hoạt động
vui chơi để giúp trẻ em phát triển toàn diện; chú trọng việc nêu gương, động
viên, khích lệ [28].
*Về chương trình giáo dục mầm non:
15
- Chương trình giáo dục mầm non thể hiện mục tiêu GDMN; cụ thể hóa
các yêu cầu về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở từng độ tuổi; quy
định việc tổ chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện để trẻ phát triển về thể
chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ; ngôn ngữ giao tiếp; hướng dẫn cách thức
đánh giá sự phát triển của trẻ em ở tuổi MN.
- Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành chương trình GDMN trên cơ sở thẩm
định của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình GDMN.
1.2.2. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục
mầm non
Ngày 25/7/2009, Bộ GD&ĐT có Thông tư số 17/2009/TT- BGDĐT ban
hành Chương trình GDMN, trong văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình
nêu rõ việc phối hợp giữa cơ sở Giáo dục mầm non với gia đình và cộng đồng
trong chăm sóc, giáo dục trẻ là một trong những nhiệm vụ khi thực hiện
Chương trình GDMN; Quyết định 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành "Đề án phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi giai
đoạn 2010 - 2015", Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ trường
mầm non, có hiệu lực kể từ ngày 27/3/2011. Thông tư 17/2011/TT-BGDĐT
ngày 17/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định Chuẩn
hiệu trưởng trường mầm non, và nhiều văn bản, thông tư, quyết định đều chỉ rõ
vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của trường mầm non cũng như các cán bộ công
nhân viên trong trường mầm non. Và đặc biệt là Nghị quyết số 29 - NQ/TW “
về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa và hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế „ đã được hội nghị trung ương khóa XI
thông qua ngày 04 tháng 11 năm 2013 đã đánh một mốc son trong đổi mới
giáo dục nói chung cũng như giáo dục mầm non nói riêng.
Bên cạnh sự thay đổi về các chính sách phát triển GDMN kể trên thì công
tác quản lý trường học có sự thay đổi, đó chính là sự tăng cuờng phân cấp quản
lý mạnh mẽ trong những năm gần đây. Quyền tự chủ được tăng cường giao cho
16
người cán bộ quản lý mà đặc biệt là Hiệu trưởng, người đứng đầu nhà trường.
Sự thay đổi mạnh mẽ về cơ chế quản lý trong trường học cho thấy mâu thuẫn
giữa năng lực của người quản lý hiện nay và yêu cầu của đổi mới cơ chế quản
lý đang diễn ra cũng như trong công tác quản lý hoạt động CSND trẻ trong
trường MN.
1.2.3. Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non
Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài, tôi tiếp cận hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non trên bốn nội dung chính là: Năng lực
(CBQL và GV); nội dung; phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức, cụ
thể là:
1.2.3.1. Năng lực chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ Mầm non
a) Năng lực của Hiệu trưởng
Hiệu trưởng trường MN là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các
hoạt động và chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của trường
MN[3, tr.6]
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về việc hệ thống các năng lực cần có
của người Hiệu trưởng trường mầm non. Tuy nhiên, trong đề tài này để quản lý,
tổ chức thực hiện QL hoạt động CSND trẻ, người Hiệu trưởng nhà trường cần
hội thụ các năng lực cơ bản bao gồm các năng lực:
- Nhóm các năng lực về tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ
mầm non: Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển nhà trường toàn
diện và phù hợp; Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm học; Tổ chức
huy động và tiếp nhận trẻ em trong độ tuổi trên địa bàn đến trường theo quy
định, thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi; Tổ chức quản lý nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo theo quy định, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ; Tổ chức
giáo dục hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyêt tật; Tổ
chức và chỉ đạo các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc đê đảm bảo sức khỏe cho
trẻ; Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động giáo dục đê trẻ em phát triển toàn diện,
hài hòa; Tổ chức hoạt động thi đua trong nhà trường; xây dựng đội ngũ cán bộ,
17
giáo viên, nhân viên nhà trường đoàn kết, được cha mẹ trẻ tín nhiệm; Tổ chức
sử dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động quản lý và thực hiện chương
trình GDMN; Tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng các hoạt động CSND trẻ
và quản lý nhà trường; Tổ chức xây dựng, bảo quản, khai thác và sử dụng cơ sở
vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu của nhà trường theo quy định; Tổ
chức phối hợp với gia đình trẻ và Ban đại diện cha mẹ trẻ em để thực hiện hoạt
động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ; Tổ chức tuyên truyền trong cha mẹ trẻ em và
cộng đồng về truyền thống, văn hóa nhà trường, mục tiêu của GDMN; Tổ chức
phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cho cha mẹ
trẻ và cộng đồng; Tổ chức huy động các nguồn lực của cộng đồng, các tổ chức,
cá nhân trong cộng đồng góp phần thực hiện các hoạt động nuôi dưỡng, chăm
sóc trẻ; Tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ tham gia các hoạt động
xã hội ở địa phương [3].
- Về quản lý, phát triển chương trình chăm sóc, nuôi dưỡng: Nắm vững
chương trình chăm sóc GDMN; Khả năng triển khai thực hiện chương trình
chăm sóc GDMN hợp với đối tượng và điều kiện thực tế của nhà trường, của
địa phương; Năng lực hướng dẫn và giúp đỡ CB, GV, NV thực hiện chương
trình chăm sóc GDMN; Quản lý việc đánh giá kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc
trẻ theo quy định. Có khả năng xây dựng và phát triển kế hoạch tổ chức cho
trẻ bán trú, xây dựng chế độ thực đơn với các bữa ăn phù hợp đảm bảo dinh
dưỡng cho trẻ.
- Về công tác tổ chức, cán bộ: Thành lập, kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ
nhiệm các chức vụ quản lý theo quy định; Quản lý hoạt động của tổ chức bộ
máy nhà trường đảm bảo chất lượng giáo dục; Sử dụng, đào tạo bồi dưỡng,
đánh giá xếp loại, khen thưởng, kỉ luật, thực hiện các chế độ, chính sách đối
với CB, GV, NV theo quy định.
- Năng lực tham mưu, dự báo: Dự báo được sự phát triển của nhà trường
phục vụ cho việc xây dựng quy hoạch và kế hoạch; Tham mưu với cấp ủy, chính
quyền địa phương về chủ trương, biện pháp nhằm phát triển GDMN trên địa bàn.
18