Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

bài thảo luận kế toán quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.31 KB, 40 trang )

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 10
TT

HỌ TÊN

MÃ SV

1
2
3
4
5
6
7
8

Mai Thị Vóc
Bùi Thị Thu Trang
Trịnh Thị Thùy Trang
Vũ Minh Trang
Nguyễn Thị Trà
Bùi Thị Tuyết
Nguyễn Thị Xuyến
Nguyễn Thị Hồng Xuyến

13D150346
13D150343
13D150342
13D150414
13D150125
13D150196


13D150057

1

LỚP

CÔNG

HC
49D5
49D5
49D5
49D6
49D1
49D2
49D3
49D1

VIỆC
Chương 3
Word, slide
Chương 2
Chương 1
Chương 1
Chương 2
Chương 3
Chương 3

ĐIỂM


GHI
CHÚ


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
V/v: Thảo luận nhóm môn Kế toán Quốc tế
I.
Thời gian, địa điểm:
1.
Thời gian: ngày 28 tháng 10 năm 2016
2.
Địa điểm: thư viện Đại học Thương Mại
II.
Thành phần tham dự:
1.
Nhóm trưởng: Mai Thị Vóc
2.
Thư ký: Bùi Thị Thu Trang
3.
Thành viên khác: 8 thành viên nhóm 10
III. Nội dung cuộc họp:
Các thành viên nghiên cứu đề tài thảo luận của nhóm: “Trình bày điểm giống và khác
biệt trong kế toán hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán Mỹ, chuẩn mực kế toán quốc tế
và chuẩn mực kế toán Việt Nam. Liên hệ thực tế tại Công ty Cổ phần sữa Vinamilk để
làm rõ sự khác biệt này”
Nhóm xây dựng đề cương và phân công công việc:
- Làm Slide + tổng hợp word: Bùi Thị Thu Trang
- Chương 1: Nguyễn Thị Trà, Vũ Minh Trang

- Chương 2: Bùi Thị Tuyết, Trịnh Thị Thùy Trang
- Chương 3: Mai Thị Vóc, Nguyễn Thị Xuyến, Nguyễn Thị Hồng Xuyến
Các thành viên nhận bài và gửi lại nhóm trưởng, thư ký trước ngày 9/11.
Thư ký

Nhóm trưởng

Bùi Thị Thu Trang

Mai Thị Vóc
MỤC LỤC

CHƯƠNG I. Khái quát về chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho IAS 02..................................5
CHƯƠNG II. So sánh sự giống và khác nhau giữa kế toán hàng tồn kho theo CMKT Quốc tế,
CMKT Mỹ và CMKT Việt Nam.............................................................................................................14
CHƯƠNG III. Liên hệ thực tế tại Công ty Cổ phần sữa Vinamilk để làm rõ sự khác biệt trong kế
toán hàng tồn kho theo CMKT Quốc tế, CMKT Mỹ và CMKT Việt Nam.........................................28
3.1. Giới thiệu về công ty ....................................................................................................................28
3.2.Chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán áp dụng tại Công ty Vinamilk đối với hàng tồn kho.............30

2


3.3.So sánh sự khác biệt trong kế toán hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán Mỹ, chuẩn mực kế toán
quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam tại công ty cổ phần sữa Vinamilk...........................................31
3.4.Những thuận lợi khi công ty áp dụng chuẩn mực kế toán hàng tồn kho Việt Nam trong công ty cổ
phần sữa Vinamilk.................................................................................................................................35
3.5.Những khó khăn và bất cập khi áp dụng chuẩn mực kế toán hàng tồn kho Việt Nam tại công ty
Vinamilk.................................................................................................................................................36
3.6.Giải pháp hàng tồn kho mà công ty nên hướng tới..........................................................................37

KẾT LUẬN..............................................................................................................................................38
CÂU HỎI PHẢN BIỆN...........................................................................................................................39

3


LỜI MỞ ĐẦU
Trong một nền kinh tế, sản xuất và phân phối là một trong những yếu tố quan trọng giúp
nền kinh tế phát triên. Tuy nhiên việc ghi chép quá trình sản xuất và phân phối ấy cũng
chiếm một vị trí không nhỏ giúp ích cho các nhà quản trị, các nhà đầu tư cũng như những
bộ phận khác có nhu cầu về thông tin. Việc ghi chép ấy cần có một khuôn mẫu cơ bản do
nhà nước hoặc các cơ quan kế toán ban hành để tạo ra sự thống nhất cho các công ty
trong nền kinh tế thực hiện. Với thực tế như Việt Nam, khuôn mẫu ấy chính là các chuẩn
mực kế toán. Các chuẩn mực kế toán ở Việt Nam dựa trên cơ sở là các chuẩn mực kế
toán quốc tế. Trong đó chuẩn mực hàng tồn kho là một trong những chuẩn mực quan
trọng được các doanh nghiệp quan tâm.
Hiện nay trên thế giới đang có hai chuẩn mực kế toán hàng tồn kho đươc áp dụng : chuẩn
mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho (IAS 02) và chuẩn mực kế toán Mỹ về hàng tồn
kho. Ở Việt Nam chuẩn mực kế toán hàng tồn kho VAS 02 được xây dựng trên cơ sở của
IAS 02. Vì vậy nhóm 10 lựa chọn đề tài: “Trình bày điểm giống và khác biệt trong kế
toán hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán Mỹ, chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn
mực kế toán Việt Nam. Liên hệ thực tế tại Công ty Cổ phần sữa Vinamilk để làm rõ sự
khác biệt này” để có thể hiểu rõ hơn sự khác biệt trong kế toán hàng tồn kho theo chuẩn
mực kế toán Mỹ, chuẩn mực kế toán Quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam.

4


CHƯƠNG I. Khái quát về chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho IAS 02
1.1. Giới thiệu chung về chuẩn mực kế tóan hàng tồn kho IAS 02

 Chuẩn mực kế toán
- Chuẩn mực kế toán (accounting standards): là những quy định do tổ chức có trách
nhiệm nghiên cứu và ban hành để làm cơ sở cho việc lập và giải thích các thông tin trình
bày trên báo cáo tài chính. Chuẩn mực kế toán bao gồm những nguyên tắc chung (general
principles) và những nguyên tắc cụ thể (specific principles).
• Nguyên tắc chung là những giả thiết (assumption), khái niệm (concept) và những
hướng dẫn dùng để lập BCTC.
• Nguyên tắc cụ thể là những quy định chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh.
Nguyên tắc chung được hình thành do quá trình thực hành kế toán, còn nguyên tắc cụ
thể được xây dựng từ các quy định của tổ chức quản lý.
-

Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS): là sự hài hòa các quy định, nguyên tắc và

phương pháp kế toán để có sự chấp nhận, thừa nhận mang tính thông lệ chung ở các quốc
gia.
-

Tuy nhiên sự hài hòa đó không thể là sự bắt buộc mọi quốc gia phải tuân thủ việc

ghi chép kế toán và trình bày, lập báo cáo tài chính theo đúng các quy định của Chuẩn
mực kế toán quốc tế. Bởi vì, mỗi quốc gia có điều kiện và trình độ phát triển kinh tế khác
nhau, yêu cầu và trình độ quản lý cũng không hoàn toàn giống nhau.
 Hàng tồn kho
Hàng tồn kho được quy định cụ thể và chi tiết trong chuẩn mực kế toán quốc tế IAS
02 - Kế toán hàng tồn kho.
 Cơ quan ban hành
IAS 02 do International Standards Board (IASB) ban hành lần đầu tiên vào tháng
12/1993. Tiếp đó lần lượt ban hành các bản mới hơn vào các đợt 12/1997, 12/2003,

11/2006. Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) International Accounting Standards
Committee là một tổ chức độc lập có mục tiêu nhằm đạt được sự thống nhất trong các
nguyên tắc kế toán mà các doanh nghiệp và các tổ chức trên thế giới sử dụng để lập Báo
cáo tài chính. Uỷ ban này được điều hành bởi một hội đồng gồm đại diện của 13 nước
thành viên và trên 4 tổ chức thành viên khác. Tất cả các thành viên của uỷ ban chuẩn mực
5


kế toán quốc tế đều là các chuyên gia kế toán hàng đầu thuộc liên đoàn kế toán quốc tế
(IAFC). Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế đã xây dựng được hệ thống các chuẩn mực kế
toán cơ bản có thể vận dụng ở các quốc gia khác nhau trên cơ sở tiêu chuẩn hoá và hài
hoà đáp ứng xu hướng toàn cầu hoá hiện nay đặc biệt là hài hoà và thống nhất trong việc
lập và trình bày các báo cáo tài chính. Vì vậy có nhiều quốc gia quan tâm đến việc nghiên
cứu, xây dựng và công bố các chuẩn mực kế toán quốc gia trên cơ sở vận dụng chuẩn
mực kế toán quốc tế xem xét chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho IAS 02 là căn
cứ để có thể so sánh với chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 2) và những quy định kế
toán hàng tồn kho hiện nay từ đó có những phương hướng hoàn thiện.
 Thời gian ban hành
Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 02 – Hàng tồn kho được ban hành, công bố vào năm
1975. Bộ tài chính Việt Nam dựa trên cơ sở các Chuẩn mực kế toán quốc tế và điều kiện
thực tế ban hành chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” ( VAS 02) ngày 31/12/2001.
 Phạm vi áp dụng
Chuẩn mực này được áp dụng trên phạm vi thế giới, do các quốc gia lựa chọn. Hàng
tồn kho là tài sản, bao gồm hàng tồn kho được giữ để bán, đang trong quá trình sản xuất
kinh doanh dở dang, nguyên vật liệu để sử dụng trong quá trình kinh doanh, cung cấp
dịch vụ. Đối với các nhà cung cấp dịch vụ, hàng tồn kho gồm chi phí dịch vụ tương ứng
với doanh thu chưa được ghi nhận
 Mục đích ban hành chuẩn mực
Mục đích của chuẩn mực kế toán quốc tế số 2 (IAS 2) - Hàng tồn kho là quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị và

kế toán hàng tồn kho vào chi phí; ghi giảm giá hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần
có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán
và lập báo cáo tài chính.

1.2. Các khái niệm cơ bản
 Hàng tồn kho

6


Theo chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho - IAS 02 thì: “Hàng tồn kho là
những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh thông thường hoặc đang
trong quá trình sản xuất ra các thành phẩm để bán hoặc dưới dạng nguyên vật liệu, vật
dụng sẽ được sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ”
Như vậy ta có thể hiểu rằng: Hàng tồn kho đề cập trong chuẩn mực này gồm:
− Hàng hoá mua về để bán, gồm hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán.
− Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán
− Sản phẩm dở dang, gồm sản phẩm chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành chưa làm
thủ tục nhập kho.
− Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho và đã mua đang đi trên đường.
− Chi phí dịch vụ dở dang
 Giá gốc
Theo chuẩn mực, hàng tồn kho được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá trị gốc thì được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Trong đó giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước
tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiệu quả.

Chi phí thu mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí có liên
quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá
hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
 Giá thực hiện được
Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ đi
chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho tiêu thụ chúng.
Những ước tính này phải dựa trên bằng chứng đáng tin cậy nhất thu thập được vào thời
điểm ước tính.
 Giá hiện hành
Là giá cả của hàng tồn kho được xác định tại thời điểm hiện tại trên thị trường.
 Phương pháp tính giá hàng tồn kho
7


Về phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, theo chuẩn mực gồm 3 phương pháp:
phương pháp tính theo giá đích danh, phương pháp bình quân gia quyền và phương pháp
nhập sau - xuất trước.
1.3. Các phương pháp tính giá hàng tồn kho
− Phương pháp tính theo giá đích danh:
Được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận
diện được. Theo phương pháp này khi xuất kho vật tư hàng hóa căn cứ vào số lượng thực
tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hóa xuất kho.
− Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, trị giá hàng hóa xuất ra trong kỳ dược tính theo đơn vị hàng
hóa bình quân.
Giá

thực


tế =

Số lượng hàng hóa x

Giá đơn vị bình

hàng xuất ra
bán ra
quân hàng hóa
Trong đó, giá đơn vị bình quân được tính theo các phương pháp sau:
+ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ (tháng, quý):
Giá đơn vị = Giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
bình quân
Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ là phương pháp đơn giản, chỉ cần tính toán một
lần vào cuối kỳ nhưng do thực hiện vào cuối kỳ nên không phản ánh kịp thời yêu cầu về
thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, tường được sử dụng trong DN
có nhiều chủng loại hàng tồn kho và số lần nhập, xuất hàng trong kỳ và doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
+ Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập (giá đơn vị bình quân liên hoàn):
Giá đơn vị = Giá thực tế hàng hóa trước và sau từng đợt nhập
bình quân

Lượng thực tế hàng hóa tồn trước và sau từng đợt nhập

Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập đáp ứng được tính kịp thời và tính chính
xác của thông tin về hàng tồn kho nhưng khối lượng công việc lớn và tốn nhiều công sức,
phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít chung loại hàng tồn kho, có số
lượng lần nhập xuất ít và DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.

− Phương pháp nhập trước xuất trước:
8


Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua
hoặc sản xuất gần tời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được
tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn
tồn kho. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là làm doanh thu hiện tạ được tạo ra
từ giá trị sản phẩm, hàng hóa vật tư có từ trước đó. Phương pháp này thích hợp với doanh
nghiệp có ít mặt hàng, lưu lượng nhập xuất ít và doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.4. Các nguyên tắc tính giá hàng tồn kho
a) Nguyên tắc giá gốc:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm tất các chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại (10_IAS 02).
− Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, thuế nhập khẩu,các loại thuế
khác, vận chuyển, xử lý và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc mua sắm hàng
hóa thành phẩm, nguyên vật liệu và dịch vụ. Chiết khấu thương mại, giảm giá và các mặt
hàng tương tự khác được trừ khi xác định chi phí mua (11_IAS 02).
− Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm chi phí liên quan trực tiếp đến các đơn vị
sản xuất như lao động trực tiếp (12_IAS 02).
− Chi phí khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài
chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao
gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể (15_IAS 02)
b) Nguyên tắc nhất quán:
− Các phương pháp tính giá hàng tồn kho doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng
thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
− Vì cách lựa chọn phương pháp định giá hàng tồn kho có thể có ảnh hưởng cụ thể

đến các báo cáo tài chính, một số doanh nghiệp có thể có khuynh hướng mỗi năm chọn
lựa lại một lần. Mục đích của các công ty là làm sao chọn được phương pháp nào có thể
lập được các báo cáo tài chính có lợi nhất. Tuy nhiên nếu điều này được phép, các nhà
đọc báo cáo tài chính sẽ thấy thật khó mà so sánh các báo cáo tài chính của một công ty
qua các năm.

9


− Việc áp dụng các phương pháp kế toán thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác sẽ cho
phép báo cáo tài chính của doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh.
− Tuy nhiên , nguyên tắc nhất quán không có nghĩa là một doanh nghiệp không bao
giờ có thể đổi phương pháp kế toán. Đúng hơn, nếu doanh nghiệp kiểm nghiệm một
phương pháp tính giá hàng tồn kho đã được chấp nhận như là một sự cải tiến trong lập
báo cáo tài chính thì sự thay đổi có thể được thực hiện. Tuy vậy, khi có sự thay đổi này,
nguyên tắc công khai toàn bộ đòi hỏi bản chất của sự thay đổi, kiểm nghiệm đối với sự
thay đổi và ảnh hưởng của sự thay đổi đó đến lãi ròng, tất cả phải được công khai trong
thuyết minh báo cáo tài chính.
c) Nguyên tắc thận trọng:
− Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế
toán trong các điều kiện không chắc chắn.
− Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
• Phải lập dự phòng nhưng không lập quá lớn;
• Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
• Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
• Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường để
tồn tại, phát triển và đứng trước những rủi ro trong kinh doanh. Do vậy, để tăng năng lực
của các doanh nghiệp trong việc ứng phó với rủi ro, nguyên tắc thận trọng cần được áp
dụng.
− Theo nguyên tắc này thì giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị

hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên.
Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể được thực hiện là
phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ
việc bán hay sử dụng chúng.
− Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ
hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn
kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể
thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên
cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.

10


− Nguyên tắc này đòi hỏi trên bảng cân đối kế toán, giá trị hàng tồn kho phải được
phản ánh theo giá trị ròng:
Giá trị tài sản ròng = Giá trị tài sản - Khoản dự phòng
− Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất
sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu
tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm
giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn
giá trị thuần có thể thực hiện được, thì nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho
được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
− Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể
thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối năm kế toán năm nay,
nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được
hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá
gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có
thể thực hiện được (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được).

d) Nguyên tắc phù hợp:
− Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận.
Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối
niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối
niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ (-)
phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân
bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn
phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
− Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc
phù hợp giữa chi phí và doanh thu.Giá vốn của sản phẩm sản xuất ra hàng hoá mua vào
được ghi nhận là chi phí thời kỳ vào kỳ mà nó được bán.... Khi nguyên tắc phù hợp bị vi

11


phạm sẽ làm cho các thông tin trên báo cáo tài chính bị sai lệch, có thể làm thay đổi xu
hướng phát triển thực của lợi nhuận doanh nghiệp.
− Trường hợp hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra tài sản có định hoặc sử
dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng tồn kho này được
hạch toán vào giá trị tài sản cố định.
1.5. Ghi nhận chi phí
Giá trị hàng tồn kho được xác định bằng giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có
thể thực hiện được (09_IAS 02)
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm tất các chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại (10_IAS 02)
− Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, thuế nhập khẩu,các loại thuế
khác, vận chuyển, xử lý và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc mua sắm hàng

hóa thành phẩm, nguyên vật liệu và dịch vụ. Chiết khấu thương mại, giảm giá và các mặt
hàng tương tự khác được trừ khi xác định chi phí mua (11_IAS 02)
− Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm chi phí liên quan trực tiếp đến các đơn vị
sản xuất như lao động trực tiếp (12_IAS 02)
− Chi phí khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài
chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao
gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể (15_IAS 02)
Chi phí loại trừ khỏi chi phí hàng tồn kho và công nhận là chi phí phát sinh trong kỳ:
− Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công hoặc chi phí sản xuất khác phát
sinh lượng bất thường.
− Chi phí lưu trữ, bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn
kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo.
− Chi phí hành chính mà không góp phần đem lại hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
− Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp...
Chi phí hàng tồn kho của một nhà cung cấp dịch vụ:
Trong phạm vi mà các nhà cung cấp dịch vụ có hàng tồn kho, họ đưa chúng vào chi
phí sản xuất của họ. Những chi phí này bao gồm chủ yếu là lao động và các chi phí khác
của nhân viên trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ, bao gồm cả nhân viên giám sát, và các
chi phí liên quan. Lao động và các chi phí khác liên quan đến bán hàng và nhân viên
hành chính nói chung là không có nhưng được công nhận là chi phí trong kỳ khi phát
12


sinh. Các chi phí hàng tồn kho của một nhà cung cấp dịch vụ không bao gồm lợi nhuận
hoặc các chi phí không liên quan thường được tính vào giá phí của các nhà cung cấp dịch
vụ. (19_IAS 02).

13



CHƯƠNG II. So sánh sự giống và khác nhau giữa kế toán hàng tồn kho theo
CMKT Quốc tế, CMKT Mỹ và CMKT Việt Nam
A. Khái quát về chuẩn mực kế toán hàng tồn kho theo CMKT Việt Nam
1. Quy định chung
− Thời gian ban hành: Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
− Phạm vi áp dụng: Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên
tắc giá gốc trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng phương pháp
kế toán khác cho hàng tồn kho.
− Mục đích ban hành chuẩn mực: Mục đích của chuẩn mực này là quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị
và kế toán hàng tồn kho vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá
trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính.
2. Khái niệm
Theo VAS 02 , quy định về hàng tồn kho như sau: “Hàng tồn kho là những tài sản:
Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; đang trong quá trình sản
xuất, kinh doanh dở dang; nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá
trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ”
Hàng tồn kho bao gồm:
+ Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng
gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
+ Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
+ Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm
thủ tục nhập kho thành phẩm;
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công ch ế biến và đã mua
đang đi trên đường;
+ Chi phí dịch vụ dở dang
3. Xác định giá trị hàng tồn kho

Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được
thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
4. Các phương pháp tính giá hàng tồn kho
14


Theo quy định tại VAS 02 - 13, việc tính giá trị hàng tồn kho hiện nay được áp dụng
theo một trong các phương pháp sau:
 Phương pháp tính theo giá đích danh. (VAS 02 - 14)
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng
thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh
nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại
mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
 Phương pháp bình quân gia quyền. (VAS 02 - 15)
− Theo phương pháp bình quân gia quyền giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
− Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về,
phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp
 Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) (VAS 02 - 16)
− Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua
hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
− Giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
 Phương pháp nhập sau, xuất trước (VAS 02 - 17)

− Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì
được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất
trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập
kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
− Tuy nhiên Phương pháp này hiện nay không còn được sử dụng nữa.
5. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ
hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn
kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể
thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên
15


cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
6. Ghi nhận chi phí
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận. Tất
cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên
độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ
kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ (-) phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được
ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải
được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.

16



B. Khái quát về chuẩn mực kế toán hàng tồn kho theo CMKT Mỹ
1. Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho Mỹ: Hàng tồn kho là toàn bộ số hàng mà
doanh nghiệp mua về và dự trữ để bán bao gồm cả hàng mua đang đi đường, hàng đã bán
nhưng chưa giao, hàng đang gửi, hàng hóa cũ hư hỏng có thể bán được.
2. Xác định giá trị hàng tồn kho
− Phương pháp đánh giá giá trị hàng tồn kho vào cuối niên độ kế toán của Mỹ là
đánh giá hàng tồn kho theo mức giá thấp hơn giữa giá vốn và giá thị trường ( Valuing the
inventory at the Lower of Cost or Market – LCM). Khi vận dụng mức giá thấp hơn của trị
giá vốn hay giá thị trường đối với hàng tồn kho thì giá thị trường có nghĩa là trị giá vốn
của hàng hóa thay thế. Điều này có nghĩa là giá mà công ty sẽ phải trả nếu công ty mua
hàng hóa mới để thay thế số hàng hóa tồn kho.
− Trên bảng cân đối kế toán, hàng tồn kho có thể được đánh giá theo mức giá thấp
hơn giữa giá vốn và giá thị trường theo yêu cần của nguyên tắc thận trọng. mức giá thấp
hơn giữa giá vốn và giá thị trường có thể sử dụng cho hàng hóa tồn kho theo một trong
hai cách. Thứ nhất, nó áp dụng cho tèng loại hàng tồn kho, hoặc, thứ hai nó có thể áp
dụng cho từng nhóm hàng.
− Quan điểm thị trường được định nghĩa như là trị giá vốn của hàng hóa thay thế có
một trường hợp ngoại lệ quan trọng. Đó chính là hàng tồn kho không được đánh giá cao
hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, là giá bán dự kiến trừ đi các chi phí phát sinh
trước khi bán. Đôi khi giá trị thuần thực hiện được thấp hơn cả giá vốn của hàng hóa thay
thế. Trong trường hợp này, hàng hóa chỉ được đánh giá không cao hơn giá trị thuần có
thể thực hiện được và phải phản ánh trên sổ kế toán giảm xuống mức giá này.
3. Các phương pháp tính giá hàng tồn kho
Có 4 phương pháp tính giá hàng tồn kho:
− Phương pháp giá thực tế đích danh;
− Phương pháp giá đơn vị bình quân;
+ Bình quân cả kỳ dự trữ;
+ Bình quân sau mỗi lần nhập;

− Phương pháp nhập trước, xuất trước;
− Phương pháp nhập sau, xuất trước.
4. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Hàng tồn kho được ghi nhận theo mức giá thấp hơn giữa giá phí và giá thị trường
(LCM). Khi hàng tồn kho giảm giá so với giá thị trường thì phải lập dự phòng giảm giá
17


hàng tồn kho. Sang kỳ kế toán tiếp theo, có thể xử lý khoản dự phòng đã lập theo 2 quan
điểm sau:
− Quan điểm thứ I: trừ ngay giá trị dự phòng đã lập cuối kì trước vào giá trị tồn kho
đầu kỳ, cuối lỳ trích lập dự phòng mới.
− Quan điểm thứ II: cuối kì kế toán, chỉ trích lập dự phòng them phần chênh lệch.
Nếu giá hàng tồn kho tăng trong kì kinh doanh kế tiếp, kế toán sẽ điều chỉnh giảm dự
phòng giảm giá hàng tồn kho đồng thời ghi tăng thu nhập trong kỳ. Xét về bản chất, quan
điểm xử lý này giống với quy định xử lý dự phòng theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán hàng tồn kho hiện hành của Việt Nam.

18


C. Sự giống nhau giữa kế toán hàng tồn kho theo CMKT Quốc tế, CMKT Mỹ và
CMKT Việt Nam
1. Những quy định chung
Cả 3 chuẩn mực “Hàng tồn kho” của kế toán Quốc tế, kế toán Mỹ và kế toán Việt
Nam đều có cùng một mục đích đó là quy định và hướng dẫn về nguyên tắc và phương
pháp kế toán hàng tồn kho. Bao gồm: Định nghĩa hàng tồn kho; Nguyên tắc vận dụng kế
toán hàng tồn kho; Xác định giá trị hàng tồn kho; Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Chuẩn mực “Hàng tồn kho” của kế toán Việt Nam, Mỹ và Quốc tế đều quy định phạm

vi áp dụng như sau: Chuẩn mực này được áp dụng cho tất cả các hàng tồn kho là tài sản,
bao gồm hàng tồn kho: Được giữ để bán; Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở
dang; Nguyên liệu để sử dụng trong quá trình kinh doanh, cung cấp dịch vụ; Đối với các
nhà cung cấp dịch vụ, hàng tồn kho gồm chi phí dịch vụ tương ứng với doanh thu chưa
được ghi nhận.
Các nguyên tắc được vận dụng trong chuẩn mực kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc
thận trọng, nguyên tắc nhất quán và nguyên tắc phù hợp.
2. Nội dung chuẩn mực
a) Xác định giá trị hàng tồn kho
Về xác định giá gốc hàng tồn kho: Cả IAS 02, chuẩn mực kế toán Mỹ và VAS 02 đều
cùng có chung cách xác định về giá gốc, nhưng với VAS 02 dựa trên cơ sở IAS 02 để
đưa ra những quy định cụ thể, rõ ràng và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam.
b) Giá trị thuần hàng có thể thực hiện được
Cả 3 chuẩn mực đều đưa ra khái niệm: Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán
ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ đi (-) chi phí
ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho tiêu thụ chúng. Những
ước tính này phải dựa trên bằng chứng đáng tin cậy nhất thu thập được vào thời điểm ước
tính.
c) Ảnh hưởng của các phương pháp tính giá hàng tồn kho lên Báo cáo tài chính doanh
nghiệp
− Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng có thể ảnh hưởng
trực tiếp đến Bảng cân đối kế toán (BCĐKT), báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) và
báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Bởi lẽ giá vốn hàng bán được phản ánh
trong BCKQKD và giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được thể hiện trong BCĐKT.
19


− Nếu không có lạm phát thì các phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho trên sẽ
đưa ra cùng một kết quả. Tuy nhiên, xét trong dài hạn thì giá cả có xu hướng tăng lên.
Nếu giá cả tăng dần lên, mỗi phương pháp kế toán về xác định giá trị hàng tồn kho sẽ đưa

ra các kết quả sau:
+ Phương pháp FIFO: Làm cho giá trị hàng tồn kho cuối kỳ cao mà không phản ánh
theo giá trị thực (được phản ánh trên BCĐKT), nhưng nó cũng làm tăng lợi nhuận thuần
vì có thể hàng tồn kho của vài năm trước được sử dụng để xác định giá vốn hàng bán. Do
đảm bảo sự phù hợp giữa doanh thu hiện hành và chi phí hiện hành nên phương pháp này
phản ánh tốt nhất lợi nhuận của doanh nghiệp, tạo ra “lợi tức hàng tồn kho - the inventory
profit”. Tuy nhiên, chính điều này là tiềm ẩn tăng tiền thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp.
+ Phương pháp LIFO: Làm cho giá trị hàng tồn kho cuối kỳ thấp mà không phản
ánh theo giá trị thực (được phản ánh trên BCĐKT). Đây là kết quả của việc tính giá làm
cho giá trị hàng tồn kho cuối kỳ thấp hơn rất nhiều so với giá cả hiện tại. Phương pháp
này đưa ra kết quả về thu nhập thuần thấp vì giá vốn hàng bán được xác định cao hơn. Ví
dụ vào cuối những năm 20 của thế kỷ 20, hãng Dupont và Geneneeral Motor chuyển từ
phương pháp FIFO sang phương pháp LIFO mỗi doanh nghiệp đã chi trả tiền thuế thu
nhập thấp hơn khoảng 150 triệu USD, cùng lúc đó các doanh nghiệp này đã báo cáo thu
nhập thuần cho các cổ đông thấp hơn so với thu nhập thuần mà có được do hãng vẫn sử
dụng phương pháp FIFO báo cáo tài chính cho các cổ đông.
+ Phương pháp bình quân gia quyền: Không gắn doanh thu tại một thời điểm với
hàng xuất kho tại thời điểm đó, mà là giá xuất kho trung bình. Khi giá đơn vị tăng hoặc
giảm thì tổng giá hàng xuất kho nằm ở khoảng giữa giá trị hàng tồn kho tính theo phương
pháp FIFO và LIFO.
− Nếu giá đang giảm dần, mỗi phương pháp kế toán xác định giá trị hàng tồn kho
nêu trên sẽ cho kết quả hoàn toàn ngược lại.
− Điểm khác nhau giữa kế toán hàng tồn kho của 3 chuẩn mực: CMKT Mỹ, CMKT
Quốc tế, CMKT Việt Nam.

20


D. Sự khác nhau giữa kế toán hàng tồn kho theo CMKT Quốc tế, CMKT Mỹ và

CMKT Việt Nam
Chỉ tiêu
CMKT Mỹ
CMKT Quốc tế
CMKT Việt Nam
1. Phương pháp Sử dụng 2 phương pháp Hàng tồn kho phải Hàng tồn kho phải
xác định giá trị là phương pháp giá gốc được ghi nhận theo giá được ghi nhận theo
hàng tồn kho

và phương pháp giá gốc và giá trị thuần có giá gốc. trong trường
thấp hơn giữa giá gốc và thể thực hiện được theo hợp giá trị thuần có
giá thị trường

nguyên tắc thận trọng

thể thực hiện được
thấp hơn giá gốc thì
ghi nhận theo giá trị
thuần cụ thể thực

2.
định

Cách

hiện được
xác − Các chi phi tính vào − Giá gốc hàng hóa − Giá gốc hàng tồn

giá


gốc giá gốc: chi phí mua, chi bao gồm tất cả các chi kho bao gồm: Chi

hàng tồn kho

phí chế biến, chi phí phí mua, chi phí chế phí đi mua, chi phí
khác;
biến, và các chi phí
− Chi phí không tính khác phát sinh để có
vào giá gốc: chi phí bất được hàng tồn kho ở
thường, chi phí bảo địa điểm và trạng thái

chế biến và các chi

quản, chi phí bán hàng, hiện tại.
chi phí quản lý doanh

kho ở địa điểm và

nghiệp.
3. Phương pháp Có 4 phương pháp:
tính giá trị hàng • phương pháp giá
thực tế đích danh;
tồn kho
• phương pháp giá đơn

phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh
để có được hàng tồn
trạng thái hiện tại.


Có các phương pháp:
Cũng đưa ra các
• giá đích danh;
phương pháp giống
• bình
quân
gia
như CMKT quốc tế
quyền;
• nhập trước xuất nhưng chưa loại bỏ
vị bình quân;
phương pháp nhập
• phương pháp nhập trước;
• phương pháp giá sau xuất trước, và
tước xuất trước;
• phương pháp nhập tiêu chuẩn;
cũng không đề cập
• phương pháp giá
sau xuất trước.
đến phương pháp giá
bán lẻ.
tiêu chuẩn.
21


4. Lập dự phòng − Nếu giá trị thuần có − Đề

cập

đến


dự − Cuối kỳ kế toán

giảm giá hàng thể thực hiện được < giá phòng giá trị thuần có năm, khi giá trị thuần
tồn kho

gốc: phải trích lập dự thể thực hiện được và có thể thực hiện
phòng và ghi nhận vào giá trị có thể thấp hơn được của hàng tồn
chi phí trong kỳ
giá gốc. Việc ghi giảm kho nhỏ hơn giá gốc
− Nếu giá trị thuần cóc giá gốc hàng tồn kho thì phải lập dự phòng
thể thực hiện được > giá cho bằng với giá trị giảm giá hàng tồn
gốc: sự giảm giá hàng thuần có thể thực hịên kho. Số dự phòng
tồn kho không hiện hữu, được là phù hợp với giảm giá hàng tồn
khoản dự phòng kỳ nguyên tắc ghi nhận tài kho được lập là số
trước cần được hoàn sản, nghĩa là giá trị tài chênh lệch giữa giá
nhập

sản được ghi nhận gốc của hàng tồn kho
không lớn hơn giá trị lớn hơn giá trị thuần
thực hiện ước tính từ có thể thực hiện
việc bán hay sử dụng được. Việc lập dự
chúng.

phòng giảm giá hàng
tồn kho được thực
hiện trên cơ sở từng
mặt hàng tồn kho.
Đối với dịch vụ cung
cấp dở dang, việc lập

dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được
tính theo từng loại
dịch vụ với mức giá
riêng biệt.
+ Bằng chứng để
lập dự phòng là khi
có sự biến động của
giá cả, chi phí trực

22


tiếp liên quan đến
các sự kiện xảy ra
sau ngày kết thúc
năm tài chính, mà
các sự kiện này được
xác nhận với các
điều kiện có ở thời
điểm ước tính.
+ Các trường hợp
đặc biệt: Khi số
lượng hàng tồn kho
lớn hơn yêu cầu thì
phần chênh lệch này,
giá trị thuần được
đánh giá trên cơ sở
giá bán ước tính.
Nguyên


liệu,

vật

liệu, công cụ dự trữ
để sử dụng cho mục
đích sản xuất sản
phẩm không được
đánh giá thấp hơn
giá

gốc

nếu

sản

phẩm do chúng góp
phần cấu tạo nên sẽ
được bán bằng hoặc
cao hơn giá thành
sản xuất của sản
phẩm. Khi có sự
giảm giá của nguyên
23


liệu, vật liệu, công
cụ, dụng cụ mà giá

thành sản xuất sản
phẩm cao hơn giá trị
thuần có thể thực
hiện

được,

thì

vật

liệu,

nguyên

công cụ, dụng cụ tồn
kho được đánh giá
giảm xuống bằng với
giá trị thuần có thể
thực hiện được.
+ Hoàn nhập dự
phòng:

Đảm

bảo

nguyên tắc phù hợp
giữa


chi

phí



doanh thu trong kỳ
kế toán.
5. Ghi

nhận Quy định về các khoản Quy định về các khoản Khi bán hàng tồn

chi phí

mục được ghi nhận là mục được ghi nhận là kho, giá gốc của
chi phí đó là:
chi phí đó là:
hàng tồn kho đó bán
− Giá trị hàng tồn kho − Giá trị hàng tồn kho được ghi nhận là chi
đó được bán ra;
đó được bán ra;
phí sản xuất, kinh
− Điều chỉnh giảm − Điều chỉnh giảm
doanh trong kỳ phù
xuống giá trị thuần có xuống giá trị thuần có
hợp với doanh thu
thể thực hiện được;
thể thực hiện được;
− Mất mát hàng trong − Mất mát hàng trong liên quan đến chúng
được ghi nhận. Tất

kho;
kho;
− Hao phí bất thường; − Hao phí bất thường; cả các khoản chênh
− Chi phí sản xuất − Chi phí sản xuất
lệch giữa khoản dự
chung không được chung không được
24


công bố.

công bố.

phòng giảm giá hàng
tồn kho phải lập ở
cuối niên độ kế toán
năm nay lớn hơn
khoản

dự

phòng

giảm giá hàng tồn
kho đó lập ở cuối
niên độ kế toán năm
trước, các khoản hao
hụt mất mát của
hàng tồn kho, sau
khi trừ phần bồi

thường

do

trách

nhiệm cá nhân gây
ra, và chi phí sản
xuất chung không
phân bổ, được ghi
nhận là chi phí sản
xuất,

kinh

doanh

trong

kỳ.

Trường

hợp khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn
kho được lập cuối
niên độ kế toán năm
nay nhỏ hơn khoản
dự phòng giảm giá
hàng tồn kho đó lập

ở cuối niên độ kế
toán năm trước, thì
25


×