Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Định hướng nghề và học nghề cho thanh thiếu niên có hoàn cảnh khó khăn tại Hà Nội qua nghiên cứu trường hợp tại Tổ chức trẻ em Rồng Xanh (Blue Dragon Children’s Foundation – BDCF)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (958.79 KB, 34 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------------

NGUYỄN DA ̣ ĐAN TRANG

ĐINH
HƢỚNG NGHỀ VÀ HỌC NGHỀ CHO THANH
̣
THIẾU NIÊN CÓ HOÀ N CẢNH KHÓ KHĂN TẠI HÀ
NỘI (NGHIÊN CƢ́U TRƢỜNG HỢP TẠI TỔ CHỨC
TRẺ EM RỒNG XANH – BDCF)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------------

NGUYỄN DA ̣ ĐAN TRANG

ĐINH
HƢỚNG NGHỀ VÀ HỌC NGHỀ CHO
̣
THANH THIẾU NIÊN CÓ HOÀ N CẢNH KHÓ KHĂN
TẠI HÀ NỘI (NGHIÊN CƢ́U TRƢỜNG HỢP TẠI
TỔ CHƢ́C TRẺ EM RỒNG XANH – BDCF)
Chuyên ngành: Công tác xã hô ̣i


Mã số: 60 90 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Ngƣời hƣớng dẫn:TS. Nguyễn Thi Nhƣ
Trang
̣

HÀ NỘI – 2016


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4
NỘI DUNG......................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA
NGHIÊN CỨU................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1. Các khái niệm công cụ ............................... Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Thanh thiế u niên .................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Thanh thiếu niên có hoàn cảnh khó khăn ........ Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Công tác xã hội ...................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.4. Định hưóng nghề nghiệp (Hướng nghiệp) ...... Error! Bookmark not defined.
1.1.5. Khái niệm học nghề .............................................. Error! Bookmark not defined.
1.2. Các lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Thuyết nhu cầu của Maslow ............................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Lý thuyết vai trò ..................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Thuyết trao đổi xã hội .......................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.4. Nhánh lý thuyết về Mô hình cuộc sống (Life model theory) của Germain
và Gitterman ....................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................... Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Khái quát về địa bàn thành phố Hà Nội và địa bàn quận Hoàn Kiếm
Error! Bookmark not defined.


1.3.2. Khái quát về Văn phòng dự án tại Việt Nam- Tổ chức Trẻ em Rồng
Xanh (BDCF)- 879 Hồng Hà, Hoàn Kiếm, Hà Nội . Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THANH THIẾU NIÊN CÓ HOÀN CẢNH
KHÓ KHĂN TẠI TỔ CHỨC TRẺ EM RỒNG XANH VÀ VẤN ĐỀ
THAM GIA ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ CỦA CÁC EMError! Bookmark not
defined.


2.1. Thực trạng thanh thiếu niên có hoàn cảnh khó khăn đang đƣợc hỗ
trợ định hƣớng nghề tại Tổ chƣ́c Trẻ em Rồ ng Xanh.Error! Bookmark not
defined.
2.1.1. Đặc điểm nhân khẩu , xã hội của thanh thiếu niên có hoàn cảnh khó
khăn tại Tổ chức Trẻ em Rồ ng Xanh ............................ Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Đặc điểm tâm lý - xã hội của thanh thiếu niên có hoàn cảnh khó khăn
tại Tổ chức Trẻ em Rồng Xanh ...................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Nguyện vọng nghề nghiệp- việc làm của thanh thiếu niên có hoàn cảnh
khó khăn tại Tổ chức Trẻ em Rồng Xanh .................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng tham gia chƣơng trình định hƣớng nghề của thanh thiếu
niên có hoàn cảnh khó khăn tại Tổ chức Trẻ em Rồng Xanh ............ Error!
Bookmark not defined.
2.2.1. Tổng quan về mô hình chương trình định hướng nghề của Tổ chức Trẻ
em Rồng Xanh ................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Nhận thức về tầm quan trọng và động cơ tham gia của thanh thiếu niên
có hoàn cảnh khó khăn vào chương trình định hướng nghề của Tổ chức Trẻ
em Rồng Xanh ................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Mức độ tham gia vào chương trình định hướng nghề của thanh thiếu
niên có hoàn cảnh khó khăn tại Tổ chức Trẻ em Rồng XanhError! Bookmark
not defined.
CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHƢƠNG

TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ CHO THANH THIẾU NIÊN CÓ HOÀN
CẢNH KHÓ KHĂN TẠI TỔ CHỨC TRẺ EM RỒNG XANH VÀ MỘT
SỐ GIẢI PHÁP.................................................. Error! Bookmark not defined.
3.1. Đánh giá tiến trình định hƣớng nghề cho thanh thiếu niên có hoàn
cảnh khó khăn tại Tổ chức Trẻ em Rồng Xanh và vai trò của Nhân viên
xã hội................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Đánh giá tiến trình ................................................ Error! Bookmark not defined.


3.1.2. Vai trò của nhân viên xã hội trong việc hỗ trợ thúc đẩy thanh thiếu niên
có hoàn cảnh khó khăn tham gia chương trình Định hướng nghề tại Tổ chức
Trẻ em Rồng Xanh ............................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2. Đánh giá các hoạt động cụ thể trong chƣơng trin
̀ h định hƣớng nghề
cho thanh thiếu niên có hoàn cảnh khó khăn tại Tổ chƣ́c Trẻ em Rồ ng
Xanh.................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Công tác tổ chức của Chương trình ĐHN....... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Về các chương trình tập huấn (kiến thức- kỹ năng) ... Error! Bookmark not
defined.

3.2.3. Về các chuyến đi tìm hiểu nghề tại các cơ sở thực tế . Error! Bookmark not
defined.

3.2.4. Về hoạt động tư vấ n cá nhân .............................. Error! Bookmark not defined.
3.2.5. Về dịch vụ giới thiệu việc làm ............................ Error! Bookmark not defined.
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kế t quả hoạt động của mô hình Định
hƣớng nghề......................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Yếu tố liên quan đến nhóm thanh thiếu niên có hoàn cảnh khó khăn
Error! Bookmark not defined.


3.3.2. Yếu tố liên quan đến xã hội ................................. Error! Bookmark not defined.
3.4. Mô ̣t số giải pháp đề xuấ t............................ Error! Bookmark not defined.
3.4.1. Về phía Tổ chức trẻ em Rồng Xanh .................. Error! Bookmark not defined.
3.4.2. Về phía NVXH của Tổ chức ................................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ........................................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 11
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Có một câu chuyện vui kể rằng một chàng trai sau khi tốt nghiệp từ một
trường đại học có tiếng, khi đi phỏng vấn xin việc, nhà tuyển dụng hỏi chàng
trai đã đi làm thêm ở đâu chưa thì được chàng trai tự hào kể đã từng kinh qua
một loạt những công việc để tăng thu nhập và kinh nghiệm, tuy nhiên, người
phỏng vấn lắc đầu và nói, có thể thu nhập thì tăng nhưng kinh nghiệm thì
chưa chắc. Bởi mỗi một công việc, cái gọi là “kinh nghiệm” không thể có
được trong một sớm một chiều. Điều này thể hiện việc các bạn trẻ hiện nay
đang có một xu hướng “nhảy việc” và nhà tuyển dụng sẽ đặt dấu chấm hỏi đối
với các ứng viên nhảy việc quá thường xuyên “Ứng viên này có khả năng làm
việc tốt không? Có phải vì nghiệp vụ của họ có vấn đề khiến cho các công ty
trước đây không chấp nhận họ? Họ có tính cách gì khiến công ty cũ không
dung nạp được?”
Nhiều thanh thiếu niên khi đi làm, có nhu cầu đi làm, nhưng không hề
nghĩ đến những khó khăn mình phải đối mặt, những yêu cầu mà công việc đó
đòi hỏi, để đến khi gặp phải những khó khăn, những cạnh tranh, đấu đá gay
gắt trong công việc thì lại thấy hoang mang, lo lắng và bỏ cuộc, nhảy việc.
Nếu không định hướng nghề nghiệp của bản thân sớm hơn và lựa chọn lĩnh
vực học tập gióng thẳng với nhu cầu thị trường, họ có thể bị bất ngờ. Nếu
may mắn, họ có thể tìm ra việc làm trong lĩnh vực học tập của mình. Nhưng

đôi khi, họ có thể không tìm được việc làm nào và sẽ bị thất vọng.
Định hướng nghề nghiệp là quá trình giúp thanh thiếu niên trong độ
tuổi lao động xác định những điểm mạnh, điểm yếu, sở thích và khả năng của
họ để xác định việc đào tạo thích hợp cho họ để phát triển tri thức và kĩ năng
được yêu cầu để đạt tới mục tiêu nghề nghiệp. Ngày nay, điều quan trọng là


bản thân thanh thiếu niên đặt ra chiều hướng và mục đích nghề nghiệp sớm
nhất có thể để cho họ chọn lựa lĩnh vực học tập của mình, điều có thể giúp họ
xây dựng nghề nghiệp tốt hơn. Quyết định về học cái gì, định hướng nghề
nghiệp, và đặt mục đích yêu cầu nhiều nỗ lực, nghiên cứu, và hành động của
họ. Đó là tương lai của họ và không ai có thể làm điều đó cho họ hay ra quyết
định cho họ được.
Nước ta là một nước có dân số tương đối trẻ, nguồn lao động dồi dào,
nhưng trong số nhóm thanh thiếu niên đang trong độ tuổi lao động, có không
ít thanh thiếu niên xuất thân từ gia đình nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, đặc
biệt khó khăn, mà với đối tượng này, nhu cầu tìm việc làm và đi làm để kiếm
sống cao hơn những đối tượng khác. Bản thân họ đang mang trọng trách là
chủ nhân tương lai của đất nước, nhưng họ rất khó có cơ hội tiếp cận những
nguồn lực hỗ trợ trong việc định hướng nghề, tham gia đào tạo nghề nghiệp,
dẫn đến việc họ đang phải mày mò tìm đường tiến thân. Khi được định hướng
nghề đúng đắn, chọn nghề phù hợp năng lực, sở thích, thì bản thân những
thanh thiếu niên này sẽ có cơ hội tự khẳng định mình, đảm bảo sự sinh tồn
cho gia đình cũng như cho chính họ. Họ sẽ đóng góp một phần không nhỏ vào
nguồn lao động trẻ của nước nhà.
Tuy nhiên, vấn đề lao động và việc làm của thanh niên có hoàn cảnh
khó khăn vẫn trong tình trạng thiếu ổn định, thất nghiệp có chiều hướng gia
tăng. Số liệu điều tra về lao động và việc làm của thanh niên của Bộ LĐ-TB&
XH cho thấy cả nước hiện có trên 22,5 triệu thanh niên chiếm 26% dân số,
33,7% lực lượng lao động xã hội thì trong đó 75% là thanh niên nông thôn,

hơn 1 nửa thuộc diện có hoàn cảnh khó khăn. Những năm qua, đất nông
nghiệp thuộc diện thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu đô thị, và các công trình công cộng… tăng mạnh nên thanh niên nông
thôn càng thêm thiếu việc làm


Hệ lụy là thanh niên có hoàn cảnh khó khăn vẫn không có việc làm
hoặc có việc làm nhưng thu nhập không ổn định bởi công tác đào tạo nghề
chưa được đáp ứng được nhu cầu của thị trường vẫn đang đòi hỏi khá cao.
Một bộ phận lớn thanh thiếu niên không có khả năng tìm kiếm việc làm mới,
không chuyển đổi được nghề nên đời sống khó khăn, làm nảy sinh nhiều vấn
đề tiêu cực cho xã hội như chơi bời, lêu lổng sa vào cờ bạc, rượu chè, nghiện
hút và các tệ nạn xã hội khác. Đây là nhóm người được đánh giá là có nguy
cơ cao về các tệ nạn xã hội.
Số liệu điều tra xã hội học về lao động và việc làm với đối tượng là lao
động thanh niên thì số người không được đào tạo nghề chiếm 68,4%, số người
không có đất để sản xuất - kinh doanh là 53,1%, loại khó khăn tiếp cận các
nguồn vốn là 22,3%, thiếu kinh nghiệm sản xuất là 26,5%, thiếu thông tin về
thị trường lao động là 23,3%
Theo “Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy của Ban Chấp hành Trung ương
khóa X Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa" đã chỉ rõ nhiệm vụ: "Nâng cao
chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời
sống cho thanh niên”. Như vậy có thể thấy, Đảng nhà nước đã xác định rất rõ
nhu cầu định hướng và đào tạo nghề, thanh thiếu niên có nhu cầu đi làm, tìm
kiếm việc làm, nhưng tại sao vẫn tồn tại một bộ phận không nhỏ thanh thiếu
niên không tham gia vào việc định hướng nghề nghiệp)
Nhiều thanh thiếu niên không biết rõ mong muốn của bản thân mình là
gì, không biết rằng mai sau mình sẽ làm nghề gì để kiếm sống, mình có yêu
thích nghề đó hay không?… Không ít người chọn ngành học không phải vì sự

quan tâm hay niềm đam mê cá nhân mà do sự tác động của người thân, vì áp
lực về địa vị xã hội, vì trào lưu chung... đến khi gặp khó khăn trong tìm việc,
họ trở nên hoang mang, lạc hướng, thậm chí nhảy việc hay tiêu cực hơn là sa
đà ăn chơi, lười nhác, vướng vào những tệ nạn xã hội. Do những tồn tại trên,


chúng ta không thể không nghĩ đến việc định hướng nghề nghiệp cho thanh
thiếu niên, đặc biệt là những thanh niên nghèo, có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, để từ đó họ có những định hướng cho riêng mình. Bởi vậy, việc chọn
nghề, vào đời hay lập nghiệp… hãy luôn biết tỉnh thức, đừng mù quáng trước
sự “hào phóng” từ ngoại lực mà quên đắp xây từ chính nội lực của mình. Đó
là giá trị cao nhất của việc hướng nghiệp. Đó cũng là gốc rễ của cuộc đời và
sự nghiệp khi định hướng tương lai…
Từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Định hướng nghề và
học nghề cho thanh thiếu niên có hoàn cảnh khó khăn tại Hà Nội qua
nghiên cứu trường hợp tại Tổ chức Trẻ em Rồng Xanh (Blue Dragon
Children’s Foundation - BDCF” để làm luận văn nghiên cứu.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Các bài viết, nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến chƣơng trình Định
hƣớng nghề và học nghề cho thanh thiếu niên nói chung và thanh
thiếu niên có hoàn cảnh khó khăn nói riêng
Phát triển và Đổi mới toàn diện dạy nghề, học nghề là chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước ta, được thể thiện trong các Văn kiện của Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng và trong các Nghị quyết, Kết luận của Bộ
Chính trị, của Ban chấp hành Trung Ương Đảng, trong đó đã xác định rõ vị
trí quan trọng của đào tạo nghề trong phát triển nguồn nhân lực, góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Đặc biệt Dự thảo Chiến lược
phát triển kinh tế- xã hội 2011-2020 nêu rõ: “Phát triển nhanh nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân là một trong ba khâu đột phá chiến

lược…”
Anh Phan Anh Trung, Giám đốc Trung tâm Giới thiệu việc làm thanh
niên T.Ư Đoàn- Hà Nội, trong buổi tư vấn, định hướng nghề nghiệp tại
Trường THPT Lương Tài số 1 (ngày 10-3-2014) chia sẻ “Theo thống kê của


Trường Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2012, 100 sinh viên ra trường chỉ có
trên 20% là kiếm được việc làm đúng ngành nghề được đào tạo, còn lại
khoảng gần 80% không tìm được việc làm hoặc làm ngành nghề không phù
hợp với chuyên môn. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sai lầm của nhiều học
sinh khi lựa chọn nghề nghiệp: Do áp lực từ phía gia đình, theo bạn bè…
Quan trọng hơn cả chính là công tác định hướng nghề nghiệp, việc làm cho
các bạn trẻ hiện nay đang còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế, chưa có lộ
trình cụ thể; nhiều học sinh chưa tiếp cận được với các thông tin định
hướng nghề nghiệp.
Trong một nghiên cứu về “Quyền lợi và Cơ hội tiếp cận giáo dục kỹ
thuật và dạy nghề cho nhóm yếu thế” trong khuôn khổ Dự án Giáo dục Kỹ
thuật Dạy nghề năm 2004 của tác giả Hồng Minh cũng đề cập đến đối tượng
thanh thiếu niên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, kết quả cho thấy đây là
những nhóm người chưa được bình đẳng về các cơ hội tham gia hoạt động
giáo dục và đào tạo nghề cùng thực trạng và những rào cản trong việc tiếp cận
và tham gia giáo dục kỹ thuật và dạy nghề của những đối tượng này.
Phát triển dạy nghề cho nhóm yếu thế là vấn đề rộng, nhiều đối tượng
khác nhau, cần rất nhiều nguồn lực đầu tư, đòi hỏi các cấp các ngành và toàn
xã hội nhận thức đầy đủ và quan tâm đến lĩnh vực này. Vì vậy, để phát triển
dạy nghề cho nhóm yếu thế cần phải có bước đi thích hợp
Trước thực trạng hiện nay những người thuộc nhóm yếu thế chưa có
nhiều cơ hội để tiếp cận với các dịch vụ dạy nghề, Tổng cục Dạy nghề mới
đây đã hoàn thành dự thảo Đề án “Dạy nghề cho nhóm yếu thế vùng có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn” và đã trình bày trong một cuộc hội thảo

được tổ chức vào trung tuần tháng 9/2007 tại Hà Nội.
Theo nhà báo Hoàng Hải (Báo Chính trị- Xã hội online) tại hội thảo
“Các tiêu chuẩn Quốc tế về dịch vụ xã hội đối với người lao động và nhóm
yếu thế - Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn ở Việt Nam” do Bộ LĐ, TB&XH


và Cơ quan Hợp tác quốc tế Tây Ban Nha (AECI) vừa tổ chức tại TP.HCM
năm 2010, nhận định của các chuyên gia cho biết, hiện nay, vẫn còn một bộ
phận người lao động và nhóm người yếu thế chưa thật sự tiếp cận được sự
tiến bộ của các dịch vụ xã hội như khám chữa bệnh, đào tạo nghề, giải quyết
việc làm... Một phần do những người làm công tác nói trên còn hạn chế về
năng lực, nhưng trở ngại lớn nhất là tâm lý tự ti, mặc cảm của chính các đối
tượng nói trên. Bản thân họ muốn che giấu hoàn cảnh của mình, chưa thật sự
đối mặt chấp nhận thực tế để phấn đấu vươn lên.
Là lực lượng lao động dồi dào, nhưng một bộ phận thanh niên vẫn chưa
nhận thức được hướng đi sau khi trưởng thành, phụ thuộc nhiều vào gia đình,
mang nặng tính ỷ lại, trông chờ, không tạo cho mình sức ép về công việc...
Tuy nhiên, những thanh niên xuất thân từ những gia đình nghèo, có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn lại càng gặp những trở ngại về kiến thức, thiếu sự quan tâm
chăm sóc cũng như định hướng của người lớn, các em dường như bơ vơ, lạc
lõng khi đứng trước cả một tương lai trước mắt của bản thân. Do vậy, việc
định hướng nghề cho các em là một nhiệm vụ của các cấp, các ngành và toàn
xã hội.
Đó là lý do mà Đảng và Nhà nước ta ban hành “Quyết định
103/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Hỗ trợ
thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 – 2015”
Thực hiện Dự án “Truyền thông nâng cao nhận thức của thanh niênhọc sinh, xã hội về học nghề, lập nghiệp” (thuộc Đề án 103 của T.Ư Đoàn
“Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015”), từ năm
2013 đến nay, Trung tâm Giới thiệu việc làm thanh niên (Tỉnh Đoàn) đã tích
cực triển khai phối hợp với các viện nghiên cứu, trường đại học tuyên truyền,

tư vấn cho thanh niên-học sinh về công tác tuyển sinh, định hướng nghề
nghiệp. Qua đó, giúp các thanh niên-học sinh lựa chọn ngành nghề phù hợp.


Theo thống kê của Trường Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2012, 100
sinh viên ra trường chỉ có trên 20% là kiếm được việc làm đúng ngành nghề
được đào tạo, còn lại khoảng gần 80% không tìm được việc làm hoặc làm
ngành nghề không phù hợp với chuyên môn. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến
sai lầm của nhiều học sinh khi lựa chọn nghề nghiệp: Do áp lực từ phía gia
đình, theo bạn bè… Quan trọng hơn cả chính là công tác định hướng nghề
nghiệp, việc làm cho các bạn trẻ hiện nay đang còn gặp nhiều khó khăn, hạn
chế, chưa có lộ trình cụ thể; nhiều học sinh chưa tiếp cận được với các thông
tin định hướng nghề nghiệp.
Để công tác tư vấn, định hướng nghề nghiệp, việc làm đạt hiệu quả cao,
thời gian tới Trung tâm Giới thiệu việc làm thanh niên nên có kế hoạch đề
xuất tham mưu với Tỉnh Đoàn tăng cường phối hợp với ngành giáo dục nhân
rộng mô hình ra tất cả các trường khối THPT trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh việc
phối hợp với Trung tâm Giới thiệu việc làm thanh niên T.Ư Đoàn, các Viện
nghiên cứu, trường Đại học, Trung tâm có thể phối hợp, liên kết với các
trường đào tạo nghề, doanh nghiệp tư vấn, hướng nghiệp cho thanh niên-học
sinh, thu hẹp khoảng cách giữa học và hành, đào tạo với nhu cầu thực tế thị
trường lao động.
Một trong những lệch hướng và bất cập nghiêm trọng nhất là đã biến
việc dạy và học trong nhà trường thành “lò thi đấu” giữa các sĩ tử chạy theo
khoa bảng và đuổi theo bằng cấp. Đến nỗi thầy giáo chỉ biết “dạy chữ” mà
không quan tâm giáo dục hướng nghiệp; học trò chỉ biết luyện thi mà không
có chí lập nghiệp và lập thân. Và nhất là, vì không được quan tâm rèn giũa
các kỹ năng mềm (giao tiếp, ứng xử, tự học, hợp tác, dấn thân, chuyên
tâm…), nên khi vào đời lập nghiệp họ chỉ biết ngơ ngác như gà công nghiệp!
Thực hiện Chương trình về việc làm, Nhà nước thông qua các chính

sách, nguồn lực hỗ trợ có sự lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế
- xã hội khác như Chương trình 134, Chương trình 135, phát triển kết cấu hạ


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1

Báo cáo Dạy nghề Việt Nam 2011.

2. Báo lao động 2012, “ Lỗ hổng” của lao động trẻ
3. Mai Huy Bích (2011), Xã hội học gia đình, NXB Khoa học xã hội
4. Bộ Giáo dục và đào tạo (2010), Giáo trình Triết học Mác Lênin, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Bộ Lao động thương binh và xã hội (2003), Nghèo đói và bất bình đẳng tại
Việt Nam, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội.
6. Bộ GD&ĐT- Hoạt động Giáo dục hướng nghiệp- Sách giáo viên 10, 11, 12
7. Phạm Nguyễn Cang, Kỹ năng phỏng vấn
8. Chính phủ (2008), Nghị định 43/2008/NĐ-CP- Hướng dẫn Điều 62 và Điều
72 Luật Dạy nghề ngày 8/04/2008 của TTCP
9. Chính phủ (2009), Nghị định 70/2009/NĐ-CP về Quy định trách nhiệm
quản lý nhà nước về dạy nghề năm 2009 của TTCP
10. Chính phủ (2009), Quyết định 116/2009/NĐ-CP về Quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề của TTCP
11. Quang Dương, Tư vấn hướng nghiệp
12. Dự thảo Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011-2020
13. Lê Thùy Dung (2014), khóa luận tốt nghiệp về Công tác xã hội cá nhân
với trẻ em lang thang năm 2014
14. Trần Thị Minh Đức ( 2009), Giáo trình tham vấn tâm lý, Đại học Quốc
gia Hà Nội- Đại học KHXH & NV 2009,

15. Hà Nam Khánh Giao, Kỹ năng làm việc, NXB Thống kê


16. Phùng Thị Giang, Tìm hiểu quy trình hỗ trợ trẻ em lang thang tái hòa
nhập cộng đồng của chương trình Step Ahead (Nghiên cứu tại tổ chức
Blue Dragon, 879 Hồng Hà, Hoàn Kiếm, Hà Nội) (2014)
17. Trần Văn Kham- Tài liệu về CTXH với Người khuyết tật
18. Trần Văn Kham- Tài liệu về CTXH
19. Nguyễn Thị Thái Lan (chủ biên) (2012), Giáo trình Công tác xã hội
nhóm, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội.
20. Đỗ Thị Lâm, luận văn thạc sĩ về Hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em
lang thang tại Tổ chức Trẻ em Rồng Xanh (2014)
21. Bùi Thị Xuân Mai (2012), Giáo trình nhập môn công tác xã hội, Nxb Lao
động xã hội, Hà Nội.
22. Nguyễn Duy Nhiên (2010), Giáo trình Công tác xã hội nhóm, Nxb Đại
học Sư phạm, Hà Nội.
23. Quốc hội (2006), Luật Dạy nghề- QH khóa XI- Số 76/2006/QH11
24. Mai Kim Thanh (2010), Nhập môn Công tác xã hội, Nxb Giáo dục, Hà
Nội
25. Phạm Xuân Thắng, luận văn thạc sỹ về “Đánh giá mô hình can thiệp với
trẻ em lang thang nhìn từ góc độ Quản lý ca ( Nghiên cứu tại Tổ chức trẻ
em Rồng Xanh)
26. Thủ tướng chính phủ (2008), Quyết định số 103/QĐ-TTg ngày 21 tháng
7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ và thực hiê ̣n Đề án đào tạo nghề
cho lao động nông thôn năm 2013 theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27 tháng 11 năm 2009.
27. Thủ tướng chính phủ (2008), Quyết định 103/2008/QĐ-TTg- Về việc phê
duyệt Đề án Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 20082015 ngày 21/7/2008 của TTCP



28. Thủ tướng chính phủ(2009), Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ- Đề án "Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020".
29. Thủ tướng chính phủ (2012), Quyết định Số: 630/QĐ-TTg ngày
29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt chiến lược phát
triển Dạy nghề thời kỳ 2011 – 2020.
30. Đoàn Thị Thu Trang- Khóa luận tốt nghiệp về Trẻ em lang thang 2011
31. Trung tâm tư liệu thống kê- Bộ kế hoạch và đầu tư- Tổng cục thống kê
Việt Nam, Kết quả mức sống hộ gia đình
32. Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội- 131 Thái Thịnh – Đống Đa
– Hà Nội, Báo cáo “ Ngày hội việc làm”- Tháng 8.2013 tại Hà Nội
33. Văn kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng
34. Viện nghiên cứu Giáo dục (2009),Báo cáo khoa học tại Hội thảo “Nhận
thức và thái độ của HCSV về định hướng tương lai” tại Hà Nội 2009
35. Viện nghiên cứu khoa học dạy nghề- NXB Lao động- Xã hội: “Giáo dục
nghề cho nhóm đối tượng yếu thế”
36. Viện nghiên cứu khoa học dạy nghề- NXB Lao động- Xã hội, Báo cáo
dạy nghề Việt Nam 2011Tài liệu nƣớc ngoài
37. Michael Borchert (2002) trong nghiên cứu mang tên “Những yếu tố trong
sự lựa chọn nghề nghiệp của học sinh THPT, Trường Đại học WiscousinStout, USA”(Career choice factors of high school students, University of
Wiscousin- Stout, USA)
38. Công tác xã hội cá nhân trích dịch từ: L.S. De GUZMAN, Working with
individuals - The Casework process (Làm việc với cá nhân - Tiến trình
CTXH cá nhân), NASWE, Manila, 1992. (Người dịch: Nguyễn Thị Oanh)


39. ILO (2007), Báo cáo của Tổ chức Lao động quốc tế- ILO năm 2007 “Gia tăng việc làm cho thanh thiếu niên có hoàn cảnh khó khăn”
(Increasing the employability of disadvantaged youth- ILO Report 2007)
40. Bromley H. Kniveton- “Những tác động và thúc đẩy dẫn đến sự lựa chọn
nghề nghiệp của học sinh, Trường Đại học Loughborough, UK”

(Influences and motivations on which students base their choice of career,
Loughborough University, UK”
41. NXB Pháp 1949- Hướng dẫn chọn nghề
42. Mei Tang, Wei Pan, Mark D. Newmeyer (2008)- “Những yếu tố làm ảnh
hưởng đến nguyện vọng chọn nghề nghiệp của học sinh trung học phổ
thông, Trường Đại học Cincinati, USA” (Factor influencing of High
school student's career aspritations, University of Cincinati, USA)
Tài liệu website
43. />44. />45.
46.
47. />48. />49. />50. http://119.15.167.94/qdndsite/vi-vn/61/43/kinh-te-xa-hoi/ho-tro-thanhnien-kho-khan-lap-nghiep/292503.htm
51. />

52. />53. />54. />55. />56. />

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------------

NGUYỄN DA ̣ ĐAN TRANG

ĐINH
HƢỚNG NGHỀ VÀ HỌC NGHỀ CHO THANH
̣
THIẾU NIÊN CÓ HOÀ N CẢNH KHÓ KHĂN TẠI HÀ
NỘI (NGHIÊN CƢ́U TRƢỜNG HỢP TẠI TỔ CHỨC
TRẺ EM RỒNG XANH – BDCF)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI


HÀ NỘI – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------------

NGUYỄN DA ̣ ĐAN TRANG

ĐINH
HƢỚNG NGHỀ VÀ HỌC NGHỀ CHO
̣
THANH THIẾU NIÊN CÓ HOÀ N CẢNH KHÓ KHĂN
TẠI HÀ NỘI (NGHIÊN CƢ́U TRƢỜNG HỢP TẠI
TỔ CHƢ́C TRẺ EM RỒNG XANH – BDCF)
Chuyên ngành: Công tác xã hô ̣i
Mã số: 60 90 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Ngƣời hƣớng dẫn:TS. Nguyễn Thi Nhƣ
Trang
̣

HÀ NỘI – 2016


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4
NỘI DUNG......................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA

NGHIÊN CỨU................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1. Các khái niệm công cụ ............................... Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Thanh thiế u niên .................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Thanh thiếu niên có hoàn cảnh khó khăn ........ Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Công tác xã hội ...................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.4. Định hưóng nghề nghiệp (Hướng nghiệp) ...... Error! Bookmark not defined.
1.1.5. Khái niệm học nghề .............................................. Error! Bookmark not defined.
1.2. Các lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Thuyết nhu cầu của Maslow ............................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Lý thuyết vai trò ..................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Thuyết trao đổi xã hội .......................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.4. Nhánh lý thuyết về Mô hình cuộc sống (Life model theory) của Germain
và Gitterman ....................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................... Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Khái quát về địa bàn thành phố Hà Nội và địa bàn quận Hoàn Kiếm
Error! Bookmark not defined.

1.3.2. Khái quát về Văn phòng dự án tại Việt Nam- Tổ chức Trẻ em Rồng
Xanh (BDCF)- 879 Hồng Hà, Hoàn Kiếm, Hà Nội . Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THANH THIẾU NIÊN CÓ HOÀN CẢNH
KHÓ KHĂN TẠI TỔ CHỨC TRẺ EM RỒNG XANH VÀ VẤN ĐỀ
THAM GIA ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ CỦA CÁC EMError! Bookmark not
defined.


2.1. Thực trạng thanh thiếu niên có hoàn cảnh khó khăn đang đƣợc hỗ
trợ định hƣớng nghề tại Tổ chƣ́c Trẻ em Rồ ng Xanh.Error! Bookmark not
defined.
2.1.1. Đặc điểm nhân khẩu , xã hội của thanh thiếu niên có hoàn cảnh khó
khăn tại Tổ chức Trẻ em Rồ ng Xanh ............................ Error! Bookmark not defined.

2.1.2. Đặc điểm tâm lý - xã hội của thanh thiếu niên có hoàn cảnh khó khăn
tại Tổ chức Trẻ em Rồng Xanh ...................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Nguyện vọng nghề nghiệp- việc làm của thanh thiếu niên có hoàn cảnh
khó khăn tại Tổ chức Trẻ em Rồng Xanh .................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng tham gia chƣơng trình định hƣớng nghề của thanh thiếu
niên có hoàn cảnh khó khăn tại Tổ chức Trẻ em Rồng Xanh ............ Error!
Bookmark not defined.
2.2.1. Tổng quan về mô hình chương trình định hướng nghề của Tổ chức Trẻ
em Rồng Xanh ................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Nhận thức về tầm quan trọng và động cơ tham gia của thanh thiếu niên
có hoàn cảnh khó khăn vào chương trình định hướng nghề của Tổ chức Trẻ
em Rồng Xanh ................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Mức độ tham gia vào chương trình định hướng nghề của thanh thiếu
niên có hoàn cảnh khó khăn tại Tổ chức Trẻ em Rồng XanhError! Bookmark
not defined.
CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHƢƠNG
TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ CHO THANH THIẾU NIÊN CÓ HOÀN
CẢNH KHÓ KHĂN TẠI TỔ CHỨC TRẺ EM RỒNG XANH VÀ MỘT
SỐ GIẢI PHÁP.................................................. Error! Bookmark not defined.
3.1. Đánh giá tiến trình định hƣớng nghề cho thanh thiếu niên có hoàn
cảnh khó khăn tại Tổ chức Trẻ em Rồng Xanh và vai trò của Nhân viên
xã hội................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Đánh giá tiến trình ................................................ Error! Bookmark not defined.


3.1.2. Vai trò của nhân viên xã hội trong việc hỗ trợ thúc đẩy thanh thiếu niên
có hoàn cảnh khó khăn tham gia chương trình Định hướng nghề tại Tổ chức
Trẻ em Rồng Xanh ............................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2. Đánh giá các hoạt động cụ thể trong chƣơng trin
̀ h định hƣớng nghề

cho thanh thiếu niên có hoàn cảnh khó khăn tại Tổ chƣ́c Trẻ em Rồ ng
Xanh.................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Công tác tổ chức của Chương trình ĐHN....... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Về các chương trình tập huấn (kiến thức- kỹ năng) ... Error! Bookmark not
defined.

3.2.3. Về các chuyến đi tìm hiểu nghề tại các cơ sở thực tế . Error! Bookmark not
defined.

3.2.4. Về hoạt động tư vấ n cá nhân .............................. Error! Bookmark not defined.
3.2.5. Về dịch vụ giới thiệu việc làm ............................ Error! Bookmark not defined.
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kế t quả hoạt động của mô hình Định
hƣớng nghề......................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Yếu tố liên quan đến nhóm thanh thiếu niên có hoàn cảnh khó khăn
Error! Bookmark not defined.

3.3.2. Yếu tố liên quan đến xã hội ................................. Error! Bookmark not defined.
3.4. Mô ̣t số giải pháp đề xuấ t............................ Error! Bookmark not defined.
3.4.1. Về phía Tổ chức trẻ em Rồng Xanh .................. Error! Bookmark not defined.
3.4.2. Về phía NVXH của Tổ chức ................................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ........................................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 11
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Có một câu chuyện vui kể rằng một chàng trai sau khi tốt nghiệp từ một
trường đại học có tiếng, khi đi phỏng vấn xin việc, nhà tuyển dụng hỏi chàng
trai đã đi làm thêm ở đâu chưa thì được chàng trai tự hào kể đã từng kinh qua

một loạt những công việc để tăng thu nhập và kinh nghiệm, tuy nhiên, người
phỏng vấn lắc đầu và nói, có thể thu nhập thì tăng nhưng kinh nghiệm thì
chưa chắc. Bởi mỗi một công việc, cái gọi là “kinh nghiệm” không thể có
được trong một sớm một chiều. Điều này thể hiện việc các bạn trẻ hiện nay
đang có một xu hướng “nhảy việc” và nhà tuyển dụng sẽ đặt dấu chấm hỏi đối
với các ứng viên nhảy việc quá thường xuyên “Ứng viên này có khả năng làm
việc tốt không? Có phải vì nghiệp vụ của họ có vấn đề khiến cho các công ty
trước đây không chấp nhận họ? Họ có tính cách gì khiến công ty cũ không
dung nạp được?”
Nhiều thanh thiếu niên khi đi làm, có nhu cầu đi làm, nhưng không hề
nghĩ đến những khó khăn mình phải đối mặt, những yêu cầu mà công việc đó
đòi hỏi, để đến khi gặp phải những khó khăn, những cạnh tranh, đấu đá gay
gắt trong công việc thì lại thấy hoang mang, lo lắng và bỏ cuộc, nhảy việc.
Nếu không định hướng nghề nghiệp của bản thân sớm hơn và lựa chọn lĩnh
vực học tập gióng thẳng với nhu cầu thị trường, họ có thể bị bất ngờ. Nếu
may mắn, họ có thể tìm ra việc làm trong lĩnh vực học tập của mình. Nhưng
đôi khi, họ có thể không tìm được việc làm nào và sẽ bị thất vọng.
Định hướng nghề nghiệp là quá trình giúp thanh thiếu niên trong độ
tuổi lao động xác định những điểm mạnh, điểm yếu, sở thích và khả năng của
họ để xác định việc đào tạo thích hợp cho họ để phát triển tri thức và kĩ năng
được yêu cầu để đạt tới mục tiêu nghề nghiệp. Ngày nay, điều quan trọng là


bản thân thanh thiếu niên đặt ra chiều hướng và mục đích nghề nghiệp sớm
nhất có thể để cho họ chọn lựa lĩnh vực học tập của mình, điều có thể giúp họ
xây dựng nghề nghiệp tốt hơn. Quyết định về học cái gì, định hướng nghề
nghiệp, và đặt mục đích yêu cầu nhiều nỗ lực, nghiên cứu, và hành động của
họ. Đó là tương lai của họ và không ai có thể làm điều đó cho họ hay ra quyết
định cho họ được.
Nước ta là một nước có dân số tương đối trẻ, nguồn lao động dồi dào,

nhưng trong số nhóm thanh thiếu niên đang trong độ tuổi lao động, có không
ít thanh thiếu niên xuất thân từ gia đình nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, đặc
biệt khó khăn, mà với đối tượng này, nhu cầu tìm việc làm và đi làm để kiếm
sống cao hơn những đối tượng khác. Bản thân họ đang mang trọng trách là
chủ nhân tương lai của đất nước, nhưng họ rất khó có cơ hội tiếp cận những
nguồn lực hỗ trợ trong việc định hướng nghề, tham gia đào tạo nghề nghiệp,
dẫn đến việc họ đang phải mày mò tìm đường tiến thân. Khi được định hướng
nghề đúng đắn, chọn nghề phù hợp năng lực, sở thích, thì bản thân những
thanh thiếu niên này sẽ có cơ hội tự khẳng định mình, đảm bảo sự sinh tồn
cho gia đình cũng như cho chính họ. Họ sẽ đóng góp một phần không nhỏ vào
nguồn lao động trẻ của nước nhà.
Tuy nhiên, vấn đề lao động và việc làm của thanh niên có hoàn cảnh
khó khăn vẫn trong tình trạng thiếu ổn định, thất nghiệp có chiều hướng gia
tăng. Số liệu điều tra về lao động và việc làm của thanh niên của Bộ LĐ-TB&
XH cho thấy cả nước hiện có trên 22,5 triệu thanh niên chiếm 26% dân số,
33,7% lực lượng lao động xã hội thì trong đó 75% là thanh niên nông thôn,
hơn 1 nửa thuộc diện có hoàn cảnh khó khăn. Những năm qua, đất nông
nghiệp thuộc diện thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu đô thị, và các công trình công cộng… tăng mạnh nên thanh niên nông
thôn càng thêm thiếu việc làm


Hệ lụy là thanh niên có hoàn cảnh khó khăn vẫn không có việc làm
hoặc có việc làm nhưng thu nhập không ổn định bởi công tác đào tạo nghề
chưa được đáp ứng được nhu cầu của thị trường vẫn đang đòi hỏi khá cao.
Một bộ phận lớn thanh thiếu niên không có khả năng tìm kiếm việc làm mới,
không chuyển đổi được nghề nên đời sống khó khăn, làm nảy sinh nhiều vấn
đề tiêu cực cho xã hội như chơi bời, lêu lổng sa vào cờ bạc, rượu chè, nghiện
hút và các tệ nạn xã hội khác. Đây là nhóm người được đánh giá là có nguy
cơ cao về các tệ nạn xã hội.

Số liệu điều tra xã hội học về lao động và việc làm với đối tượng là lao
động thanh niên thì số người không được đào tạo nghề chiếm 68,4%, số người
không có đất để sản xuất - kinh doanh là 53,1%, loại khó khăn tiếp cận các
nguồn vốn là 22,3%, thiếu kinh nghiệm sản xuất là 26,5%, thiếu thông tin về
thị trường lao động là 23,3%
Theo “Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy của Ban Chấp hành Trung ương
khóa X Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa" đã chỉ rõ nhiệm vụ: "Nâng cao
chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời
sống cho thanh niên”. Như vậy có thể thấy, Đảng nhà nước đã xác định rất rõ
nhu cầu định hướng và đào tạo nghề, thanh thiếu niên có nhu cầu đi làm, tìm
kiếm việc làm, nhưng tại sao vẫn tồn tại một bộ phận không nhỏ thanh thiếu
niên không tham gia vào việc định hướng nghề nghiệp)
Nhiều thanh thiếu niên không biết rõ mong muốn của bản thân mình là
gì, không biết rằng mai sau mình sẽ làm nghề gì để kiếm sống, mình có yêu
thích nghề đó hay không?… Không ít người chọn ngành học không phải vì sự
quan tâm hay niềm đam mê cá nhân mà do sự tác động của người thân, vì áp
lực về địa vị xã hội, vì trào lưu chung... đến khi gặp khó khăn trong tìm việc,
họ trở nên hoang mang, lạc hướng, thậm chí nhảy việc hay tiêu cực hơn là sa
đà ăn chơi, lười nhác, vướng vào những tệ nạn xã hội. Do những tồn tại trên,


×