Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Nâng cao chất lượng cán bộ công chức của ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––

HOÀNG THỊ THU HƯƠNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÁN BỘ CÔNG CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI NHÁNH TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––

HOÀNG THỊ THU HƯƠNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÁN BỘ CÔNG CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI NHÁNH TỈNH HƯNG YÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Sơn

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gố rõ ràng, những kết luận của luận văn chưa từng được công bố trong
bất cứ công trình nào trước đây.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 3 năm 2016
Tác giả luận Văn

Hoàng Thị Thu Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, toàn thể các thầy cô
giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, đại học Thái Nguyên

đã nhiệt tình giải dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại
trường và tạo điều kiện thuận lợi nhất để giúp tác giả trong thời gian học tập
và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình cao học.
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ sự cảm ơn
chân thành và sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Ngọc Sơn đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các
đồng chí lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hưng Yên, các cán bộ
phòng chuyên môn và các anh, chị, em, đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tác giả trong việc thu thập số liệu để hoàn thiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 3 năm 2016
Tác giả luận Văn

Hoàng Thị Thu Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài....................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận văn ......................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT
LƯỢNG

CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NHÀ

NƯỚC CẤP TỈNH ......................................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về cán bộ, công chức ngân hàng nhà nước .......................... 6
1.1.1.Khái niệm cán bộ công chức và cán bộ công chức Ngân hàng Nhà nước..... 6
1.1.2. Vai trò của công chức Ngân hàng Nhà nước .......................................... 9
1.1.3. Đặc điểm của cán bộ công chức Ngân hàng Nhà nước ........................ 10
1.1.4. Phân loại cán bộ công chức Ngân hàng Nhà nước ............................... 12
1.2. Lý luận về chất lượng cán bộ công chức Ngân hàng Nhà nước .............. 15
1.2.1. Khái niệm chất lượng công chức .......................................................... 15
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ công chức Ngân hàng
Nhà nước ........................................................................................................ 16
1.2.3. Nội dung nâng cao chất lượng cán bộ công chức NHNN .................... 24
1.2.4. Các nhân tố tác động đến chất lượng cán bộ công chức Ngân hàng
Nhà nước ......................................................................................................... 39

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
1.3. Cơ sở thực tiễn chất lượng nguồn nhân lực hiện nay .............................. 49

1.3.1. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng cán bộ công chức NHNN cấp
tỉnh ở một số địa phương ................................................................................ 49
1.3.2. Bài học rút ra cho NHNN chi nhánh tỉnh Hưng Yên............................ 51
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG CÁN
BỘ CÔNG CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH
TỈNH HƯNG YÊN ........................................................................................ 53
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 53
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 53
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ............................................... 53
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin, số liệu .............................................. 54
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 54
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 54
Chương 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH HƯNG YÊN .... 56
3.1. Tổng quan về NHNN và NHNN chi nhánh tỉnh Hưng Yên .................... 56
3.1.1. Tổ chức, bộ máy, chức năng nhiệm vụ của NHNN Việt Nam ............. 56
3.1.2. Thực trạng nguồn nhân lực của Ngân hàng Nhà nước ......................... 58
3.1.3. Tổng quan về NHNN chi nhánh tỉnh Hưng Yên .................................. 59
3.2. Thực trạng chất lượng cán bộ công chức tại NHNN chi nhánh tỉnh
Hưng Yên ........................................................................................................ 66
3.2.1. Quy mô và cơ cấu cán bộ công chức tại NHNN chi nhánh tỉnh
Hưng Yên ....................................................................................................... 66
3.2.2. Đánh giá chất lượng cán bộ công chức tại NHNN chi nhánh tỉnh
Hưng Yên ........................................................................................................ 68
3.2.3. Hoạt động nâng cao chất lượng cán bộ, công chức NHNN chi
nhánh tỉnh Hưng Yên ...................................................................................... 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v
3.3. Đánh giá chung về chất lượng cán bộ công chức NHNN chi nhánh
tỉnh Hưng Yên ................................................................................................. 87
3.3.1. Những mặt đạt được ............................................................................. 87
3.3.2. Một số hạn chế ...................................................................................... 88
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ......................................................... 90
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ
CÔNG CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH
TỈNH HƯNG YÊN ........................................................................................ 94
4.1. Phương hướng nâng cao chất lượng cán bộ công chức của NHNN ............... 94
4.1.1. Định hướng phát triển chung của NHNN ............................................. 94
4.1.2. Quan điểm và định hướng nâng cao chất lượng cán bộ công chức
NHNN Chi nhánh tỉnh Hưng Yên ................................................................... 96
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức của NHNN chi
nhánh tỉnh Hưng Yên ...................................................................................... 97
4.2.1. Đổi mới cách thức tuyển dụng .............................................................. 97
4.2.2. Đổi mới cơ chế đào tạo, bồi dưỡng .................................................... 100
4.2.3.Hoàn thiện cơ chế sử dụng đội ngũ cán bộ công chức ....................... 102
4.2.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá cán bộ công chức .............................. 103
4.2.5. Tạo động lực cho cán bộ công chức.................................................... 105
KẾT LUẬN .................................................................................................. 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 111
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 113

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBCC

-Cán bộ công chức

NHNN

- Ngân hàng Nhà Nước

CNH, HĐH

- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐT, BD

- Đào tạo, bồi dưỡng

HCNN

- Hành chính Nhà Nước

CNXH

- Chủ nghĩa xã hội

XHCN

- Xã hội chủ nghĩa


HVNH

- Học viện ngân hàng

ĐHNH TPHCM

- Đại học ngân hàng Thành phố Hồ chí minh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Biểu số 3.1: Cơ cấu cán bộ, công chức NHNN VN...................................... 59
Biểu số 3.2: Quy mô và cơ cấu nhân lực làm việc tại NHNN chi nhánh
tỉnh Hưng Yên (tháng 12 năm 2015) ........................................ 67
Biểu số 3.3: Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức NHNN tỉnh
Hưng Yên .................................................................................. 68
Biểu số 3.4: Cơ cấu ngạch cán bộ, công chức NHNN chi nhánh tỉnh
Hưng Yên .................................................................................. 68
Biểu số 3.5: Thâm niên công tác của CBCC NHNN chi nhánh tỉnh Hưng Yên ...69
Biểu số 3.6: Trình độ ngoại ngữ và tin học, cán bộ, công chức NHNN
chi nhánh tỉnh Hưng Yên .......................................................... 71
Biểu số 3.7: Đào tạo Kỹ năng mềm cho cán bộ, công chức NHNN chi
nhánh tỉnh Hưng Yên ................................................................ 72
Biểu số 3.8: Trình độ lý luận chính trị của cán bộ công chức NHNN chi
nhánh tỉnh Hưng Yên ................................................................ 72

Biểu số 3.9: Kết quả điều tra mức độ nhận thức và sẵn sàng đáp ứng sự
thay đổi công việc trong tương lai ............................................ 74
Biểu số 3.10: Mức độ hoàn thành công việc của CBCC NHNN chi nhánh
tỉnh Hưng Yên........................................................................... 75
Biểu số 3.11: Tổng hợp kết quả tham khảo ý kiến về đáng giá mức độ
hoàn công việc của CBCC NHNN chi nhánh Hưng Yên
năm 2015................................................................................... 76
Biểu số 3.12: Kết quả khám bệnh định kỳ của CBCC NHNN chi nhánh
tỉnh Hưng Yên........................................................................... 77
Biểu số 3.13: Nhóm tuổi của CBCC NHNN chi nhánh tỉnh Hưng Yên......... 78
Biểu số 3.14: Kết quả thăm dò ý kiến của khách hàng về chất lượng
CBCC NHNN chi nhánh tỉnh Hưng Yên ................................. 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
Biểu số 3.15: Số CBCC được tuyển dụng tại NHNN chi nhánh tỉnh
Hưng Yên .................................................................................. 80
Biểu số 3.16: Ngạch công chức tại NHNN chi nhánh tỉnh Hưng Yên ........... 82
Biểu số 3.17: Chi phí lương, khen thưởng, phúc lợi và các khoản khác
năm 2015 cho CBCC NHNN chi nhánh tỉnh Hưng Yên.......... 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của NHNN Việt Nam ................................. 57
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức của NHNN chi nhánh tỉnh Hưng Yên. ................. 61
Biểu đồ 3.1: Sức khỏe cán bộ công chức NHNN chi nhánh tỉnh Hưng Yên . 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức Nhà nước là mối quan tâm hàng
đầu của Đảng và nước ta nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới trong
giai đoạn hiện nay. Đặc biệt nước ta đang trong quá trình hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới, với những thời cơ và vận hội mới, đồng thời cũng có
những khó khăn và thách thức mới, đội ngũ công chức Nhà nước là những
người đại diện cho Đảng và Nhà nước xây dựng và thực thi các chủ trương,
chính sách. Do vậy đội ngũ công chức là nhân tố quyết định đối với sự phát
triển của đất nước.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020, Đảng ta đã
xác định: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo
đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực, có tính chuyên nghiệp
cao, tận tụy phục vụ công dân…” và nhấn mạnh phát triển nhanh nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong 3 đột phá chiến lược.
Cùng với sự phát triển của đội ngũ cán bộ công chức Nhà nước, đội
ngũ cán bộ công chức Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN VN) đã có sự
phát triển đáng kể về số lượng và chất lượng, nhưng vẫn tồn tại nhiều bất cập.

Xem xét về năng lực thực thi nhiệm vụ thì chưa đáp ứng được yêu cầu và sẽ
gặp khó khăn khi môi trường hoạt động của thị trường tài chính nói chung và
hệ thống ngân hàng nói riêng có nhiều biến động trong thời gian tới.
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chi nhánh tỉnh Hưng Yên là đơn vị trực
thuộc NHNN Việt Nam, chịu sự lãnh đạo và điều hành của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước, chịu trách nhiệm trước Thống đốc về quản lý tiền tệ, hoạt
động ngân hàng và ngoại hối trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Từ khi thành lập
(Năm 1997) đến nay cán bộ công chức Chi nhánh phát triển cả về số lượng
lẫn chất lượng, tuy nhiên vẫn còn tồn tại, hạn chế, yếu kém về lề lối làm việc,
trình độ, kinh nghiệm của cán bộ, công chức. Việc thực thi nhiệm vụ của một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
bộ phận cán bộ, công chức chưa cao, giải quyết công việc còn lúng túng, chủ
yếu dựa vào thói quen, ngại nghiên cứu học hỏi, ý thức, trách nhiệm và việc
chấp hành các quy định của pháp luật trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ
của một bộ phận cán bộ, công chức còn chưa cao, chưa tự giác chấp hành và
thực hiện các quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết công việc….
dẫn đến chất lượng công việc chưa cao, xử lý công việc còn chậm trễ, trong
quá trình quản lý chưa phát hiện kịp thời các vi phạm, sai sót của TCTD gây
ảnh hưởng đến hoạt động của toàn hệ thống, nợ xấu còn cao….
Bên cạnh đó công tác tổ chức cán bộ như tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ
và đào tạo Chi nhánh vẫn bị động và phụ thuộc vào NHNN Việt Nam, hoạt
động phát triển nguồn cán bộ vẫn thực hiện theo cách thức truyền thống và
mang nặng tính chất của cơ quan hành chính Nhà nước thuần túy.
Vậy, chất lượng và nâng cao chất lượng cán bộ công chức đã được
NHNN Việt Nam và NHNN chi nhánh tỉnh Hưng Yên nhận thức như thế

nào? và cần có những giải pháp gì để nâng cao chất lượng NHNN chi nhánh
tỉnh Hưng Yên?
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài “Nâng cao chất lượng
cán bộ công chức của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hưng Yên”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. Đề tài này tập trung đi sâu nghiên
cứu, đánh giá thực trạng, đề xuất những giải pháp nhằm góp phần nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức NHNN chi nhánh tỉnh Hưng Yên, đáp ứng tốt
nhiệm vụ mà Thống đốc NHNN giao phó, chỉ đạo các Ngân hàng trên địa bàn
hoạt động theo định hướng phát triển của Ngành, góp phần đưa kinh tế địa
phương phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Làm rõ cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức;
Đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ công chức của Ngân hàng nhà nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
chi nhánh tỉnh Hưng Yên, tìm ra những ưu điểm, những tồn tại, hạn chế. Từ
đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức của Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hưng Yên, phù hợp với yêu cầu phát triển
trong tình hình mới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở và thực tiễn về chất lượng cán bộ công chức trong
Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh.
- Đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ công chức của NHNN chi
nhánh tỉnh Hưng Yên;

- Chỉ ra được những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức của NHNN chi nhánh tỉnh Hưng Yên;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức NHNN
Chi nhánh tỉnh Hưng Yên,.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu chất lượng cán bộ công chức của Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hưng Yên.
3.2. Phạm vị nghiên cứu
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu số liệu thứ cấp về đội ngũ cán bộ
công chức của NHNN chi nhánh tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn 2011-2015;
và đưa ra định hướng đến năm 2020.
- Về không gian: Nghiên cứu tại NHNN chi nhánh tỉnh Hưng Yên.
- Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến Nâng cao chất
lượng cán bộ công chức của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hưng Yên
trên các mặt: Tuyển dụng, sử dụng, quy hoạch, đào tạo và các vấn đề liên
quan như: Tiêu chuẩn, đánh giá cán bộ, công chức và những nhân tố tác động
đến chất lượng cán bộ, công chức NHNN chi nhánh tỉnh Hưng Yên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có lý luận và thực tiễn, là đề tài giúp
cho NHNN Việt Nam và NHNN chi nhánh tỉnh Hưng Yên xây dựng kế hoạch
để nâng cao chất lượng cán bộ công chức đáp ứng tốt tình hình phát triển

trong khu vực và thế giới.
4.2. Đóng góp mới của luận văn
Qua nghiên cứu cho thấy có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến
đề tài nâng cao chất lượng công chức. Mỗi công trình nghiên cứu mang một
sắc thái, quan điểm, phạm vi và góc độ nghiên cứu riêng biệt. Tuy nhiên, dưới
góc độ nghiên cứu về nâng cao chất lượng cán bộ công chức NHNN chi
nhánh tỉnh Hưng Yên lại cho thấy những cái riêng về cán bộ công chức
NHNN. Luận văn đã đưa ra những cái mới, như:
- Góp phần hệ thống hóa lý luận về đội ngũ cán bộ, công chức NHNN
và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức NHNN; hệ thống hóa và
xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức NHNN; làm rõ những
đặc điểm của đội ngũ cán bộ, công chức NHNN và điều kiện khách quan của
việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức NHNN trong thời kỳ mới.
- Qua phân tích, so sánh, đánh giá thực trạng, rút ra được những mặt
mạnh; những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Từ đó, làm tiền đề để xây
dựng, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của NHNN chi nhánh tỉnh
Hưng Yên, đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước.
- Làm rõ và đưa ra quan điểm, phương pháp tuyển dụng, sử dụng, quy
hoạch, đào tạo và những giải pháp, kiến nghị nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức NHNN chi nhánh tỉnh Hưng Yên.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham thảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 4 chương:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cán bộ, công
chức của Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu chất lượng cán bộ, công chức
của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hưng Yên.
Chương 3: Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức của Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hưng Yên.
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hưng Yên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH
1.1. Cơ sở lý luận về cán bộ, công chức ngân hàng nhà nước
1.1.1.Khái niệm cán bộ công chức và cán bộ công chức Ngân hàng Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ công chức
Trong lịch sử ra đời và phát triển của nền công vụ, có thể thấy bất cứ
Nhà nước nào đều cần xây dựng và quản lý một đội ngũ công chức bao gồm
những người có năng lực quản lý, có trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo
đức tốt, làm việc nghiêm túc vì bổn phận của mình trước nhân dân.
Khái niệm công chức đã, đang và sẽ luôn tồn tại cùng với sự ra đời và
phát triển của Nhà nước, nhưng quan điểm thế nào là công chức thì còn tồn
tại rất nhiều ý kiến khác nhau. Dưới cách hiểu chung: "Công chức là những
công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên trong cơ quan Nhà

nước, do ngân sách Nhà nước trả lương", mỗi nước đều xây dựng cho mình
những khái niệm riêng phù hợp với quan niệm về hoạt động công vụ, chế độ
chính trị, văn hóa và lịch sử phát triển của họ.
Nền công vụ truyền thống Pháp quy định về công chức khá rõ ràng.
Điều 2 Chương II Quy chế chung về công chức Nhà nước của Pháp năm 1994
xác định: "Công chức là người được bổ nhiệm vào một công việc thường
xuyên với thời gian làm việc trọn vẹn và được biên chế vào một ngạch trong
thứ bậc của các cơ quan hành chính Nhà nước, các cơ quan ngoại biên hoặc
các công sở Nhà nước". Trong những năm gần đây, một khái niệm khác được
thừa nhận là: "Công chức bao gồm toàn bộ những người được Nhà nước hoặc
cộng đồng lãnh thổ (công xã, tỉnh, vùng) bổ nhiệm vào làm việc thường
xuyên trong một công sở hay công sở tự quản, kể cả các bệnh viện và được
biên chế vào một ngạch của nền hành chính công". Theo cách hiểu này, công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
chức Pháp gồm 3 loại: Công chức hành chính Nhà nước, công chức trực thuộc
cộng đồng lãnh thổ và công chức trực thuộc các công sở tự quản.
Ở Anh, khái niệm công chức chỉ bao hàm những nhân viên công tác
trong ngành hành chính [31].
Ở Mỹ, tất cả các nhân viên trong bộ máy hành chính của chính phủ đều
được gọi chung là công chức, bao gồm những người được bổ nhiệm về chính
trị (còn gọi là công chức chính trị), những người đứng đầu bộ máy độc lập và
những quan chức của ngành hành chính. Quan hệ giữa Chính phủ và công chức
là quan hệ giữa ông chủ và người làm thuê, ngoài việc điều chỉnh theo Luật hành
chính, quan hệ này còn được điều chỉnh bằng hợp đồng dân sự [31].
Qua ba nền hành chính phát triển trên có thể thấy, mỗi quốc gia đều xác

định một phạm vi những người là công chức riêng. Tuy nhiên hầu hết công
chức đều mang một số đặc điểm sau: Là công dân nước đó, được tuyển dụng
giữ một công việc thường xuyên trong cơ quan hành chính Nhà nước, được
bổ nhiệm vào một ngạch nhất định, làm việc trong công sở, chỉ được làm
những gì pháp luật cho phép, trong biên chế và hưởng lương từ Ngân sách
Nhà nước [31].
Ở nước ta, khái niệm công chức cũng đã được quan tâm xây dựng và
ngày càng hoàn thiện. Ngày 20/5/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành
Sắc lệnh 76/ SL về "Quy chế công chức", đây được xem là văn bản pháp luật
đầu tiên có liên quan trực tiếp đến khái niệm này. Quy chế xác định rõ nghĩa
vụ, quyền lợi của công chức, cùng các thể lệ về việc tổ chức, quản trị và sử
dụng các ngạch công chức trong toàn quốc, theo đó "những công dân Việt
Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên
trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức".
Thời gian sau đó, chúng ta cũng đã có nhiều văn bản đề cập đến công
chức, công vụ và gần đây nhất, trước đòi hỏi của thực tiễn khách quan, ngày
13/11/2008, kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật cán bộ, công
chức. Theo quy định này:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước [3].
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào

ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự [3].
1.1.1.2. Khái niệm công chức Ngân hàng Nhà nước
Tại Điều 1, nghị định 156/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính
Phủ quy định “Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang Bộ của
Chính phủ, Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng
và ngoại hối; thực hiện chức năng của Ngân hàng Trung ương về phát hành
tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho
Chính phủ”. Do đặc thù riêng nên cơ cấu tổ chức có 20 đơn vị giúp Thống
đốc NHNN thực hiện chức năng quản lý Nhà nước và chức năng NHTW,
những người làm ở 20 đơn vị này gọi là công chức NHNN; 7 đơn vị sự
nghiệp phục vụ chức năng quản lý của NHNN, những người làm ở 7 đơn vị
này gọi là viên chức NHNN. Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
chức NHNN về nguyên tắc thực hiện theo quy định của Luật cán bộ, công

chức [6].
Khái niệm về cán bộ công chức, công chức đã được quy định tại Điều 4
Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH2 ngày 13/11/2008. Vận dụng khái
niệm này vào trường hợp cụ thể là công chức NHNN, có thể khái niệm sau
đây để sáng tỏ hơn: Cán bộ, công chức NHNN là những người làm việc tại
đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức năng NHNTW, được
tuyển dụng, bổ nhiệm, xếp ngạch lương theo quy định của Luật cán bộ, công
chức được phân loại công chức A, B, C, D theo trình độ đào tạo và hưởng
lương từ quỹ tiền lương của NHNN [4].
1.1.2. Vai trò của công chức Ngân hàng Nhà nước
NHNN thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh lực tiền tệ
ngân hàng nhằm đảm bảo sự ốn định tiền tệ và đảm bảo an toàn cho toàn hệ
thống Ngân hàng, qua đó mà thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô của nền
kinh tế. Hoạt động của NHNN không phải là tìm mưu lợi mà là ổn định lưu
thông tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng từ đó tạo điều kiện thúc đẩy
nền kinh tê phát triển. Để thực hiện tốt vai trò của mình thì đòi hỏi cán bộ
công chức NHNN phải có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ năng lực.
Thực tiễn cho thấy cán bộ công chức NHNN có vai trò sau:
- Cán bộ, công chức NHNN đóng vai trò chủ đạo trong công cuộc đổi
mới và phát triển kinh tế. Do vậy, cán bộ, công chức NHNN chính là lực
lượng nòng cốt, luôn đóng vai trò chủ đạo trong việc thực hiện mục tiêu kinh
tế vĩ mô của nền kinh tế.
- Cán bộ, công chức NHNN là lực lượng nòng cốt trong việc hoạch
định, thực hiện các chính sách tiền tệ tín dụng ngân hàng, giúp Chính phủ
bình ổn giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, phát triển kinh tế theo mục tiêu
đã định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





10
- Cán bộ, công chức NHNN là đội ngũ chủ yếu trực tiếp quản lý, điều
hành hoạt động của các ngân hàng và hệ thống các TCTD đảm bảo an toàn,
hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc gia; góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa; tham gia xây dựng chiến lược và
kế hoạch phát triển phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế Quốc tế, vai trò của đội ngũ cán bộ
công chức NHNN càng trở nên quan trọng, bởi các lý do sau đây:
+ Kinh tế - xã hội phát triển toàn diện khiến cạnh tranh trên thị trường
thêm quyết liệt, đòi hỏi càng nhiều phương án, quyết định quản lý và sự lựa
chọn phương án, quyết định quản lý và sự lựa chọn phương án tối ưu càng
khó khăn, phức tạp hơn.
+ Sự tác động của các quá trình quản lý đối với thực tiễn trong điều
kiện mới càng trở nên quan trọng. Các quyết định quản lý sâu sắc, lâu dài có
thể đem lại hiệu quả lớn nhưng cũng có thể mang lại hậu quả nghiên trọng.
Do đó, đối với công chức NHNN phải có trình độ, có trách nhiệm cao với
công việc, tính khoa học trong các quyết định quản lý.
Sự tăng nhanh khối lượng tri thức và độ phức tạp của cơ cấu tri thức,
trong đó có tri thức kinh tế và quản lý kinh tế hiện đại, đặc biệt sự xuất hiện của
hệ thống thông tin, gồm cả thông tin quản lý đã và đang được mở rộng, đòi hỏi
đội ngũ công chức NHNN phải có khả năng, trình độ để xử lý thông tin.
Hệ thống quản lý (gồm cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý, bộ máy quản lý)
phải đổi mới để phù hợp với cơ chế thị trường cũng đòi hỏi đội ngũ cán bộ,
công chức NHNN phải đổi mới về kiến thức, nghiệp vụ, kỹ năng quản ký và
nâng cao trách nhiệm của mình.
1.1.3. Đặc điểm của cán bộ công chức Ngân hàng Nhà nước
Cán bộ, công chức Việt Nam nói chung và đội ngũ công NHNN nói
riêng được hình thành và phát triển gắn với quá trình cách mạng nước ta, qua

các thời kỳ khác nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
- Cán bộ công chức là những người trưởng thành về thể chất và trưởng
thành về mặt xã hội, họ được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm một chức vụ thường
xuyên trong các công sở của nhà nước, họ đang trực tiếp tham gia vào bộ máy
công quyền của nền hành chính quốc gia. Như vậy là làm chủ được hành vi,
thái độ của mình và phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là
một công dân, một công chức hành chính. Họ trưởng thành về mặt xã hội còn
biểu hiện ở mặt giá trị sản phẩm lao động của mình, họ đã nuôi sống được bản
thân, là những người có đủ điều kiện hành vi trước pháp luật.
- Là những người đã có vị thế xã hội, vì công chức là những người
đang giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào tạo và được
xếp vào ngạch lương tương ứng trong hệ thống hành chính. Bởi vậy công
chức đang có một vị thế xã hội nhất định để thực hiện quyền của nhà nước
quản lý toàn xã hội.
- Cán bộ công chức có nhiều kinh nghiệm sống được tích lũy theo lĩnh
vực mà họ hoạt động. Bởi là công chức được đào tạo ở một trình độ nhất
định, cùng với vị trí làm việc của mình trong bộ máy công quyền.
Ngoài những đặc điểm chung, do đặc thù nghề nghiệp, lĩnh vực công
tác thì cán bộ công chức NHNN còn có những đặc điểm riêng. Cụ thể:
- Đội ngũ cán bộ, công chức NHNN là một bộ phận nguồn nhân lực
quan trọng trong hệ thống NHNN, có vai trò quan trọng trong việc quản lý
nhà nước về lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
- Có phẩm chất chính trị vững vàng, có tinh thần yêu nước, trung thành

với Đảng, chấp hành chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật
Nhà nước, tham gia tích cực vào công cuộc đổi mới hoạt động ngân hàng.
- Cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư, không tham nhũng và kiên
quyết đấu tranh chống tham nhũng; có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực,
không cơ hội, đoàn kết nội bộ và gắn bó mật thiết với nhân dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
- Có trình độ hiểu biết lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng
và pháp luật của Nhà nước, có trình độ văn hoá, chuyên môn và đủ năng lực
để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Có sức khỏe tốt để đảm bảo yêu cầu công tác.
1.1.4. Phân loại cán bộ công chức Ngân hàng Nhà nước
Việc phân loại công chức là yêu cầu tất yếu của công tác quản lý nguồn
nhân lực. Phân loại công chức NHNN cũng theo các tiêu chí phân loại của
Luật cán bộ công chức. Phân loại công chức NHNN giúp cho việc xây dựng
quy hoạch, đào tạo công chức đúng đối tượng theo yêu cầu nội dung, công
tác, đưa ra những căn cứ cho việc xác định biên chế một cách hợp lý và là tiền
đề cho việc đề ra những tiêu chuẩn khách quan trong việc tuyển dụng công
chức, xác định cơ cấu tiền lương hợp lý. Phân loại công chức còn giúp cho
việc tiêu chuẩn hóa, cụ thể hóa việc sát hạch, đánh giá thực hiện công việc
của công chức.
Theo Luật cán bộ công chức (số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008) thì
công chức được phân loại như sau [3]:
1.1.4.1. Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm
Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được chia làm 4 loại:
a) Công chức loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch

chuyên viên cao cấp hoặc tương đương.
- Là công chức hành chính có yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ cao nhất
về một hoặc một số lĩnh vực trong các cơ quan, tổ chức hành chính từ cấp tỉnh
trở lên, có trách nhiệm làm chỉ trì tham mưu, tổng hợp và hoạch định chính
sách, chiến lược có tính vĩ mô theo ngành, lĩnh vực hoặc địa phương; tổ chức
chỉ đạo, triển khai thực hiện các chế độ chính sách.
- Về tiêu chuẩn bằng đào tạo, bồi dưỡng: Có bằng tốt nghiệp đại học
trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác; Có
bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị; Có chứng chỉ bồi dưỡng quản lý nhà
nước chương trình chuyên viên cao cấp;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
+ Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 4 khung năng
lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT
ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại
ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí
việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.
+ Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công
nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT ngày
11/3/2014 về quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
b) Công chức loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch
chuyên viên chính hoặc tương đương.
Là công chức hành chính có yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ cao về một
hoặc một số lĩnh vực trong các cơ quan, tổ chức hành chính từ cấp huyện trở
lên, có trách nhiệm thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ phức tạp trong cơ
quan, đơn vị; tham mưu, tổng hợp hoặc tổ chức thực hiện chế độ, chính sách

theo ngành, lĩnh vực hoặc địa phương.
- Tiêu chuẩn về bằng đào tạo, bồi dưỡng.
+ Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp
với ngành, lĩnh vực công tác;
+ Có chứng chỉ bồi dưỡng quản lý nhà nước chương trình chuyên
viên chính;
+ Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 khung năng
lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT
ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại
ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí
việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.
+ Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công
nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT ngày
11/3/2014 về quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
c) Công chức loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch
chuyên viên hoặc tương đương.
- Về chức trách là công chức hành chính có yêu cầu chuyên môn
nghiệp vụ cơ bản về một hoặc một số lĩnh vực trong các cơ quan, tổ chức
hành chính từ cấp huyện trở lên, có trách nhiệm tham mưu, tổng hợp và triển
khai thực hiện chế độ, chính sách theo ngành, lĩnh vực hoặc địa phương.
- Tiêu chuẩn về bằng đào tạo, bồi dưỡng.
+ Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp
với ngành, lĩnh vực công tác;

+ Có chứng chỉ bồi dưỡng quản lý nhà nước chương trình chuyên viên;
+ Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng
lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT
ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại
ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những
vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.
+ Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công
nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT ngày
11/3/2014 về quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
d) Công chức loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán
sự hoặc tương đương và nhân viên.
Là công chức hành chính thực hiện các nhiệm vụ yêu cầu nghiệp vụ kỹ
thuật trong các cơ quan, tổ chức hành chính, có trách nhiệm giúp việc lãnh
đạo, quản lý hoặc hỗ trợ, phục vụ cho các công chức ở ngạch cao hơn và thực
hiện công tác thống kê, tổng hợp, báo cáo theo sự phân công của cấp trên; có
trách nhiệm phục vụ các hoạt động của cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở lên.
1.1.4.2. Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được chia làm 2 loại:
a) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý;
Là những người được bầu cử hoặc bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ
đạo, chỉ đạo, có thẩm quyền pháp lý và được sử dụng một cách đầy đủ thẩm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×