Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Ứng dụng phần mềm ALES và phần mềm PRIMER 5 0 kết nối với GIS trong đánh giá phân hạng thích nghi đất trồng lúa tại huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.28 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

NGUYỄN HỒNG SƠN

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM ALES VÀ PHẦN MỀM
PRIMER KẾT NỐI VỚI GIS TRONG ĐÁNH GIÁ
PHÂN HẠNH THÍCH NGHI ĐẤT TRỒNG LÚA TẠI
HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

NGUYỄN HỒNG SƠN

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM ALES VÀ PHẦN MỀM
PRIMER KẾT NỐI VỚI GIS TRONG ĐÁNH GIÁ
PHÂN HẠNH THÍCH NGHI ĐẤT TRỒNG LÚA
TẠI HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số


: 60.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Văn Hùng

Thái Nguyên - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.
Võ Nhai, tháng 09 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Sơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân,
tôi còn nhận được sự giúp đỡ, động viên, chỉ bảo của các thầy cô, bạn bè, đồng
nghiệp và người thân.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Hoàng Văn
Hùng giảng viên Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên người đã luôn theo sát,
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong phòng đào tạo,
Khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã luôn giúp
đỡ tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ Uỷ ban nhân dân huyện
Võ Nhai, phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất,
Phòng Tài chính - Kế hoạch và UBND các xã trên địa bàn, cùng tất cả các bạn bè đã
giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sâu sắc tới gia đình đã động viên, tạo mọi điều kiện
về vật chất cũng như tinh thần trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân trọng cảm ơn và cảm tạ !
Võ Nhai, tháng 09 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Sơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề ........................................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: ................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: ....................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 ................................................................................................................4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................................4
1.1. Khái niệm đánh giá thích nghi đất đai....................................................................... 4
1.1.1. Định nghĩa ................................................................................................................. 4
1.1.2. Quy trình đánh giá thích nghi theo FAO ............................................................... 4
Hình 1. 1: Sơ đồ các bước tiến hành trong đánh giá đất đai (FAO, 1976) ................... 6
1.1.3. Phân loại khả năng thích nghi đất đai .................................................................... 6
3.2. Xác định điều kiện yêu cầu sinh thái cơ bản cho phát triển cây Lúa .................. 10
3.2.1.Về điều kiện khí hậu................................................................................................ 10
3.2.2.Về điều kiện đất đai ................................................................................................. 13
1.3. Tổng quan về công nghệ sử dụng trong nghiên cứu ............................................. 13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

1.3.1. Hệ thống thông tin địa lý GIS: .............................................................................. 13

1.3.2. Giới thiệu về ALES (Hệ thống đánh giá đất tự động) ....................................... 16
1.3.3. Giới thiệu về PRIMER 5 ....................................................................................... 21
1.4. Các nghiên cứu về đánh giá thích nghi đất đai ..................................................... 24
1.4.1 Tình hình nghiên cứu đánh giá thić h nghi đấ t đai trên thế giới ......................... 24
CHƯƠNG 2 ..............................................................................................................29
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 29
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 29
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................. 29
2.2.1. Đánh giá Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Võ Nhai có ảnh
hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây lúa........................................................... 29
2.2.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, công tác quản lý đất đai tại huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên. .............................................................................................................. 29
2.2.3. Xây dựng tiêu chuẩn phân chia đơn vị đất đai và thành lập bản đồ đơn vị đất
đai huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. ........................... Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Xây dựng các bản đồ chuyên đề theo từng yếu tố thích nghi cho cây Lúa,
thành lập bản đồ đơn vị đất đai huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. .......................... 30
2.2.5. Sử dụng phần mềm PRIMER đánh giá mối tương quan giữa các yếu tố thích
nghi. ..................................................................................................................................... 30
2.2.6. Ứng dụng phần mền GIS kết hợp với ALES thành lập bản đồ định hướng cây
Lúa trên địa bàn nghiên cứu. ............................................................................................ 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v


2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu .................................................................. 30
2.3.2. Phương pháp xây dựng bản đồ.............................................................................. 31
2.3.3. Phương pháp phân hạng thích nghi đất đai bằng phần mềm ALES................. 31
2.3.4. Tổng hợp số liệu, đánh giá phân tích kế quả ....................................................... 32
2.3.5. Sơ đồ dự kiến các bước thực hiện ........................................................................ 32
CHƯƠNG 3 ..............................................................................................................34
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................................34
3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Võ Nhai ............................................ 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................. 34
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................................... 41
3.2. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất ........................................................................... 46
3.2.1. Hiện trạng quản lý đất đai huyện Võ Nhai .......................................................... 46
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Võ Nhai năm 2014 ...................................... 49
3.3.Xây dựng các bản đồ đơn vị đất đai (LMU) ............................................................ 53
3.3.1. Xây dựng các bản đồ đơn tính .............................................................................. 53
3.3.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và mô tả các đơn vị bản đồ đất huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................................... 65
3.4. Đánh giá thích nghi đất đai tự động (ALES) cho cây lúa .................................... 70
3.4.1. Yêu cầu sử dụng đất của cây lúa .......................................................................... 70
3.4.2. Đánh giá tự động thích nghi đất đai ALES ......................................................... 71
3.5. Định hướng phát triển cây lúa trong tương lai theo đánh giá thích nghi tự
nhiên đất đai....................................................................................................................... 82
3.5.1. Phân vùng thích nghi tự nhiên sau khi nâng cấp thích nghi hiện tại ................ 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi


3.5.2. So sánh và đề xuất giải pháp mở rộng diện tích đất trồng lúa .......................... 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................88
1. Kết luận .......................................................................................................................... 88
2. Kiến nghị ........................................................................................................................ 89
TÀI LIỆU KHAM KHẢO ........................................................................................85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

LUT

Chữ viết đầy đủ
(Food and Agriculture Organization) Tổ chức Nông lương thế
giới.
Loại hình sử dụng đất

GIS

(Geographic Information System) Hệ thống Thông tin Địa lý

FAO


GPS
CSDL

Global Positioning System (Hệ thống định vị toàn cầu)
Cơ sở dữ liệu.

TIN

(Triangle Irregular Network) Mạng lưới tam giác không đều

DEM
PCA

(Digital Evaluation Model) Mô hình độ cao số
(Principal Component Analysis) Phân tích thành phần chính
(Automated Land Evaluation system): Hệ thống đánh giá đất đai tự
động
(Agro - Ecological Zone): Vùng nông nghiệp sinh thái
(Land Mapping Unit): Bản đồ đơn vị đất đai
(Land Use Requirement): Yêu cầu sử dụng đất
(Land Use Type): Loại hình sử dụng đất
(Land Characteristic): Đặc tính đất đai
(Land Quaility): Chất lượng đất đai
(Land Sustainability): Sự thích hợp đất đai
(Non Suitable): Không thích nghi
(High Suitable): Rất thích nghi
(Monderately Suitable): Thích nghi trung bình
(Marginally Suitable): Ít thích nghi
(United Nations Educational, Scientific and Cultural
Organization): Tổ chức Văn hóa, Giáo dục và Khoa học Liên

hợp quốc.
Ủy ban nhân dân

ALES
AEZ
LMU
LUR
LUT
LC
LQ
LS
N
S1
S2
S3
UNESCO
UBND

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Các yếu tố khí hậu tại huyện Võ Nhai ......................................................36
Bảng 3.2: Một số loại đất chính của huyện Võ Nhai ................................................37
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của huyện Võ Nhai qua các năm .........41

Bảng 3.4: Dân số và mật độ dân số phân theo đơn vị hành chính năm 2014 ...........44
Bảng 3.5: Bảng hiện trạng sử dụng đất của huyện Võ Nhai năm 2014 ....................49
Bảng 3.6: Diễn biến diện tích đất lúa theo đơn vị hành chính ..................................51
Bảng 3.7: Bảng phân loại đất khu vực nghiên cứu thuộc huyện Võ Nhai ................56
Bảng 3.8: Bảng phân cấp thành phần cơ giới khu vực nghiên cứu ..........................58
Bảng 3.9: Phân cấp độ dày tầng canh tác khu vực nghiên cứu .................................60
Bảng 3.10: Bảng phân cấp độ dốc khu vực nghiên cứu ............................................62
Bảng 3.11: Bảng tiêu chuẩn phân loại khả năng tưới cho khu vực nghiên cứu ........64
Bảng 3.12: Đặc tính của các đơn vị bản đồ đất đai khu vực nghiên cứu thuộc huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên(LMUs) ..........................................................................67
Bảng 3.13: phân hạng thích nghi của phân cấp trong 5 yêu tố đánh giá thích nghi đất
đai ..............................................................................................................................71
Bảng 3.14: Tổng hợp kết quả thích nghi của 33 đơn vị bản đồ đất đai đối với trồng
lúa tại vùng nghiên cứu huyện Võ Nhai....................................................................77
Bảng 3.15: phân bố diện tích theo các cấp thích nghi đất trồng lúa của vùng nghiên
cứu huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên .....................................................................79
Bảng 3.16: Phân bố diện tích theo 18 mức độ thích nghi trong 33 đơn vị bản đồ đất
đai thuộc 7 thị trấn, xã huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên .......................................80
Bảng 3.17: Phân cấp thích nghi tự nhiên sau khi nâng cấp cho đất trồng lúa tại vùng
nghiên cứu thuộc huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên ................................................83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
ix

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Sơ đồ các bước tiến hành trong đánh giá đất đai (FAO, 1976) ..................6
Hình 1.2: Các thành phần cơ cấu của GIS ................................................................15
Hình 1.3: Mô hình tích hợp ALES và GIS trong đánh giá thích nghi đất đai: .................. 33
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí nghiên cứu thuộc huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ............34
Hình 3.2: Cơ cấu diện tích đất phân theo loại đất huyện Võ Nhai năm 2014 ..........50
Hình 3.3: Bản đồ hiện trạng thể hiện vùng trồng lúa tại khu vực nghiên cứu ..........52
Hình 3.4: Bản đồ loại đất (Soil map) khu vực nghiên cứu thuộc huyện Võ Nhai ....57
Hình 3.5: Bản đồ thành phần cơ giới khu vực nghiên cứu .......................................59
Hình 3.6: Bản đồ độ dầy tầng canh tác khu vực nghiên cứu ....................................61
Hình 3.7: Bản đồ địa hình khu vực nghiên cứu thuộc huyện Võ Nhai .....................63
Hình 3.8: Bản đồ Khả năng tưới của khu vực nghiên cứu .......................................65
Hình 3.9: Nhập 5 bản đồ đơn tính vào ArcGIS.........................................................66
Hình 3.10: Kết quả thu được 30 đơn vị bản đồ đất (LMU) ......................................66
Hình 3.11: Bản đồ đơn vị đất đai khu vực nghiên cứu thuộc huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên ..............................................................................................................69
Hình 3.12: Khai báo 5 yếu tố đánh giá thích nghi ....................................................72
Hình 3.13: Định nghĩa cho yếu tố Co có 4 lựa chọn khi đánh giá thích nghi ...........73
Hình 3.14: Nhập 9 phân cấp trong yếu tố đất ...........................................................73
Hình 3.15: Tạo LUT cho nghiên cứu ........................................................................74
Hình 3.16: Tạo LUT cho nghiên cứu ........................................................................74
Hình 3.17: Thực hiện phân cấp thích nghi cho các yếu tố phân cấp ........................75
Hình 3.18: Các đơn vị bản đồ đất đai hiển thị trong ALES ......................................75
Hình 3.19: Kết quả thích nghi về điều kiện tự nhiên cho cây lúa trên địa bàn nghiên
cứu thuộc huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên (trên ALES). .....................................76
Hình 3.20: Phân nhóm thích nghi tự nhiên của 33 đơn vị bản đồ đất đai vùng nghiên
cứu tại huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên .................................................................79
Hình 3.21: Bản đồ thích nghi tự nhiên đất trồng lúa tại khu vực nghiên cứu thuộc
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên (Hình trái 18 mức độ thích nghi – tính cả yếu tố
hạn chế, Hình phải 4 mức độ thích nghi không tính tới yếu tố hạn chế) ..................80
Hình 3.22: Bản đồ phân vùng thích nghi tự nhiên sau khi nâng cấp tại vùng nghiên

cứu thuộc huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ...........................................................85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, trong thời kỳ chuyển mình của nền nông nghiệp từ nông nghiệp
thuần túy sang một nền nông nghiệp hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày
càng cao về chất lượng và số lượng (Lê Cảnh Định, 2009)[6]. Do vậy, các nhà quản
lý, hoạch định chính sách hay đội ngũ chuyên gia, kỹ thuật nông nghiệp và đến cả
người dân lao động cũng đã cùng vào cuộc để thảo luận và đưa ra những phương án
tối ưu của các dự án cụ thể. Các diễn đàn, hội thảo đã đưa ra rất nhiều những giải
pháp mang tính đồng thuận cao của các bên tham gia, tuy nhiên chủ yếu tập trung
vào các vấn đề về kỹ thuật, giải pháp đầu tư hay việc thảo luận về đầu ra cho các
sản phẩm nông nghiệp (Lê Cảnh Định, 2004)[5]. Điều đó là vô cùng có ý nghĩa cho
bất kỳ hoạt động sản xuất nào không chỉ trồng trọt. Tuy vậy, vấn đề mà ít được đưa
ra thảo luận mà thậm chí không được đề cập đến đó là giải pháp chọn vùng đất nào
trồng là tối ưu nhất, đó chính là phần việc mà các chuyên gia về đánh giá thích nghi
đất đai cần phải vào cuộc (Nguyễn Ninh Hải, 2012)[8].
Cây lúa là một trong năm loại cây lương thực chính không thể thiếu của thế giới.
Đối với người dân Việt Nam chúng ta cây lúa không chỉ là một loại cây lương thực quý
mà là một biểu tượng cho một nền văn minh (Nguyễn Ngọc Đệ, 2012)[7]. Từ ngàn đời
nay, cây lúa đã gắn bó với con người, làng quê Việt Nam, là biểu tượng đem đến sự no
đủ, cuộc sống sung túc. Việt Nam, một nước có nền kinh tế nông nghiệp từ hàng ngàn
năm nay. Từ một nước thiếu lương thực trầm trọng trong những năm chiến tranh nhưng

hiện nay, nền nông nghiệp của nước ta không chỉ sản xuất ra đủ một lượng lớn lương
thực đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu sang nhiều thị trường lớn trên thế
giới (Nguyễn Ngọc Đệ, 2012)[7]. Trong đó ngành trồng lúa ở nước ta là một trong
những ngành sản xuất lương thực vô cùng quan trọng và đạt được những thành tựu đáng
kể, đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới.Trước những
thách thức phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung, nền kinh tế nông nghiệp nói
riêng. Võ Nhai là một huyện miền núi đã và đang có những chuyển mình trong phát triển
kinh tế xã hội. Tuy nhiên không giống như các cây trồng khác, cây lúa có những đặc


2

điểm sinh trưởng, phát triển riêng, trong khi huyện Võ Nhai có địa hình trồng lúa nước
không tập trung bị chia cắt do địa hình. Vì vậy yêu cầu cấp thiết để Võ Nhai đảm bảo ổn
định cây lúa trong cuộc sống sản xuất thì việc lựa chọn vùng trồng đáp ứng tốt các yếu tố
phát triển cây lúa.
Đánh giá thích nghi đất đai nhằm mục tiêu cung cấp thông tin về sự thuận lợi
và khó khăn trong việc sử dụng đất đai, làm căn cứ để ra quyết định chiến lược về
quản lý và sử dụng đất đai (Lương Văn Hinh, Hoàng Văn Hùng, 2014)[14]. Có
nhiều cách tiếp cận khác nhau được sử dụng trong quá trình đánh giá đất đai. Trong
đó, mô hình tích hợp Hệ thống Thông tin Địa lý (GIS) và phần mềm Đánh giá Đất
đai Tự động (ALES) kết hợp với các chức năng đánh giá tương quan của phần mềm
PRIMER được cho là phương pháp giúp tiết kiệm thời gian, nâng cao năng suất lao
động với kết quả đầu ra chính xác và có tính hiện thực cao, có thể áp dụng ở nhiều
vùng khác nhau (Lê Cảnh Định, 2009)[6]. Phương pháp này tận dụng được ưu điểm
của ALES là tính toán khả năng thích nghi dựa trên phương pháp đánh giá đất đai
của FAO, đồng thời phát huy khả năng của GIS bao gồm lưu trữ, cập nhật, kết nối
dữ liệu dễ dàng, phân tích, hiển thị trực quan dữ liệu không gian mạnh mẽ hay mô
phỏng tương quan giữa các yếu tố thích nghi của PRIMER đã tạo nên một hệ thống
phân tích đánh giá hoàn hảo. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi tiến hành đề xuất đề tài:

“Ứng dụng phần mềm ALES và phần mềm PRIMER 5.0 kết nối với GIS trong
đánh giá phân hạng thích nghi đất trồng lúa tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên” nhằm giải quyết vấn đề khó khăn cho cây lúa Võ Nhai nói riêng và phát
triển cây lúa Việt Nam nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát:
Xây dựng bản đồ phân vùng thích nghi đất đai cho phát triển cây lúa tại huyện
Võ Nhai. Trên cơ sở đó, đề xuất, hỗ trợ ra quyết định quy hoạch phát triển diện tích
trồng lúa theo hướng thích nghi đất đai trên địa bàn nghiên cứu.


3

2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
- Xác định các yếu tố thích nghi đất đai cho cây lúa trên địa bàn huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Xây dựng mô hình tích hợp công nghệ GIS, ALES và phần mềm PRIMER đánh
giá thích nghi đất đai tự nhiên cho cây lúa trên cơ sở các yếu tố được xác định.
- Thành lập bản đồ phân vùng thích nghi tự nhiên cây lúa trên địa bàn huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Nâng cấp thích nghi và định hướng phát triển cây lúa trong tương lai.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Làm rõ mối trương quan giữa năng suất cây trồng với các yếu tố thích nghi
tác động trực tiếp hay gián tiếp đến cây trồng đó. Cung cấp cơ sở khoa học cho
ngành Tài nguyên Môi trường, ngành nông nghiệp có căn cứ vững chắc trong việc
triển khai dự án.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nhằm tối ưu hóa các phương án quy hoạch sử dụng đất trồng lúa, giúp ngành
Nông nghiệp huyện Võ Nhai tham mưu tốt hơn cho chính quyền địa phương trong

việc tháo gỡ khó khăn như đã nêu ra ở phần đặt vấn đề.
Ngoài ra, luận văn còn có ý nghĩa góp phần nâng cao năng suất lúa trong
tương lai thông qua việc đề xuất các phương án tối ưu trên cơ sở đảm bảo tính bền
vững giữa 3 yếu tố: Kinh tế, xã hội và Môi trường.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm đánh giá thích nghi đất đai
1.1.1. Định nghĩa
Đánh giá khả năng thích nghi đất đai hay còn gọi là đánh giá thích nghi đất
đai (Land Evaluation) là quá trình dự đoán tiềm năng đất đai khi sử dụng cho các
mục đích cụ thể hay là dự đoán tác động của mỗi đơn vị đất đai đối với mỗi loại
hình sử dụng đất (FAO,1976)[35].
Có hai loại thích nghi trong hệ thống đánh giá thích nghi đất đai của FAO
(Food Agriculture Organization - Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc): thích nghi
tự nhiên và thích nghi kinh tế - xã hội.
- Đánh giá thích nghi tự nhiên: Chỉ ra mức độ thích hợp của loại hình sử
dụng đất đối với điều kiện tự nhiên không tính đến các điều kiện kinh tế - xã hội.
Với các loại hình sử dụng đất đặc thù thì nếu không thích nghi về mặt tự nhiên, vẫn
phải cân nhắc kĩ lưỡng trước khi đánh giá kinh tế để đề xuất phát triển.
- Đánh giá thích nghi kinh tế - xã hội: Các quyết định sử dụng đất đai thường
cân nhắc về mặt kinh tế - xã hội và dùng để so sánh các loại hình sử dụng đất có
cùng mức độ thích nghi về mặt tự nhiên. Tính thích nghi về mặt kinh tế - xã hội có
thể được xác định bằng các yếu tố: sử dụng đất, tổng giá trị sản xuất, lãi ròng, tỉ suất
chi phí/lợi nhuận…
Sản phẩm quan trọng cuối cùng của quá trình đánh giá thích nghi đất đai là
bản đồ thích nghi đất đai (Suitability Map). Tài liệu này là cơ sở quan trọng giúp

các nhà quy hoạch và quản lý ra quyết định cho việc sử dụng đất một cách hiệu quả.
(Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế, Vũ Tấn Phương, 2005)[20].
1.1.2. Quy trình đánh giá thích nghi theo FAO
Việc đánh giá đất đai tùy thuộc vào mục tiêu và mức độ chi tiết của nghiên
cứu. Tuy nhiên, tiến trình đánh giá đất đai được chia thành ba giai đoạn chính: (1)


5

Giai đoạn chuẩn bị, (2) Giai đoạn điều tra thực tế, (3) Giai đoạn xử lý các số liệu và
báo cáo kết quả.
Các bước thực hiện đánh giá đất đai theo hướng dẫn của FAO (1976):
- Thảo luận ban đầu về nội dung, phương pháp, lập kế hoạch; phân loại và
xác định các nguồn tài liệu có liên quan, từ đó lập kế hoạch nghiên cứu. Đồng thời,
thu thập và kế thừa các tài liệu chuyên ngành có liên quan đến đất và sử dụng đất
như: khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng và các số liệu thống kê về hiện trạng sử dụng
đất. Sau đó, tiến hành điều tra thực địa về hiện trạng sử dụng đất và hiệu quả sản
xuất của các loại hình sử dụng đất nhằm mục đích lựa chọn loại hình sử dụng đất có
triển vọng, phù hợp với mục tiêu phát triển, điều kiện sinh thái và bối cảnh kinh tếxã hội của vùng nghiên cứu (Antonio Jimenez, 1995)[33].
- Trên cơ sở nghiên cứu các yếu tố môi trường tự nhiên liên quan đến sản
xuất nông nghiệp, phân lập và xác định chất lượng hoặc tính chất đất đai
(LQ/LC) có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sử dụng đất. Tiến hành khoanh định các
đơn vị bản đồ đất đai (LMU).
- Căn cứ trên yêu cầu sinh thái của cây trồng và đặc điểm của môi trường tự
nhiên, xác định các yêu cầu về đất đai (LUR) của các loại hình sử dụng đất được
đánh giá.
- So sánh giữa sử dụng đất (LUT) và tài nguyên đất đai, trong đó đối chiếu
giữa LQ/LC và LUR của các loại hình sử dụng đất để xác định các mức độ thích
hợp đất đai cho các loại hình sử dụng đất được chọn.
- Dựa trên kết quả đánh giá thích hợp đất đai, đề xuất bố trí sử dụng đất.

Trong đề tài chúng tôi ứng dụng phương pháp MCA để đề xuất sử dụng đất theo
quan điểm bền vững.


6

Hình 1. 1: Sơ đồ các bước tiến hành trong đánh giá đất đai (FAO, 1976)
1.1.3. Phân loại khả năng thích nghi đất đai
FAO (1976) đã xây dựng cấu trúc tổng quát của phân loại khả năng thích
nghi đất đai gồm 4 cấp như sau:
- Bộ (Orders): phản ánh các loại thích nghi.
- Lớp (Classes): phản ánh mức độ thích nghi của bộ.
- Lớp phụ (Sub-classes): phản ánh các hạn chế cụ thể của từng đơn vị đất đai
với từng loại hình sử dụng đất. Những yếu tố này tạo ra sự khác biệt giữa các dạng
thích nghi trong cùng một lớp.


7

- Đơn vị (Units): phản ánh những sự khác biệt về yêu cầu quản trị của các
dạng thích nghi trong cùng một lớp phụ.
Bảng 1. 1: Cấu trúc phân loại khả năng thích nghi đất đai (FAO, 1976)
Hạng (Categories)
Bộ (Order)

Lớp (Clas)
S1

S1t


S2
S- Thích nghi

Lớp phụ (Subclass)

Đơn vị (Unit)
S2s-1

S2i (*)

S3

S2s

(**)
S2s-2

S3f

N- Không thích nghi

N1

N1i
N2g

N2
(*) Yếu tố hạn chế: khí hậu (lũ lụt: f, hạn hán: d); điều kiện đất đai (địa hình: t, độ
dốc: s).
(**) Yếu tố hạn chế trong cùng 1 lớp phụ, phản ánh sự khác biệt về mức độ khác

biệt về mặt quản trị (Ví dụ: s-1 < 10%, s-2=10-20%, s-3: >20%).
Cấp phân vị từ lớp “bộ” tới lớp “phụ” được áp dụng đánh giá đất đai tới cấp
tỉnh, từ lớp “bộ” tới “đơn vị” sẽ được áp dụng tới cấp huyện điểm và các xã thuộc
huyện điểm. Trong đề tài này, sử dụng cấp phân vị tới cấp “đơn vị”.
Bộ thích nghi đất đai được chia làm 3 lớp: S1 (thích nghi cao), S2 (thích nghi
trung bình), S3 (thích nghi kém) (FAO, 1976)[35].
 S1 (Thích nghi cao): Đất đai không có hạn chế có ý nghĩa đối với việc
thực hiện lâu dài một loại đất sử dụng đất được đề xuất, hoặc không làm giảm năng
xuất hoặc tăng mức đầu tư quá mức có thể chấp nhận được.


8

 S2 (Thích nghi trung bình): Đất đai có những hạn chế mà cộng chung lại ở
mức trung bình đối với việc thực hiện một loại hình sử dụng đất được đưa ra; các
giới hạn sẽ làm giảm năng suất hoặc lợi nhuận và làm gia tăng yêu cầu đầu tư. Ở
mức này lý tưởng mặc dù chất lượng của nó thấp hơn hạng S1.
 S3 (Thích nghi kém): Đất đai có những giới hạn mà cộng chung lại là
nghiêm trọng đối với loại hình sử dụng đất được đưa vào, tuy nhiên vẫn không làm
ta bỏ loại sử dụng đất đã định. Phí tổn sản xuất cao nhưng vẫn có lãi.
Bộ không thích nghi đất đai được chia làm 2 lớp: N1 (Không thích nghi
hiện tại) và N2 (không thích nghi vĩnh viễn).
 N1 (Không thích nghi hiện tại): Đất đai không thích nghi với loại hình sử
dụng đất nào đó trong điều kiện hiện tại. Những giới hạn đó có thể khắc phục được
bằng những đầu tư lớn trong tương lai.
 N2 (Không thích nghi vĩnh viễn): Đất không thích nghi với loại hình sử
dụng đất trong hiện tại và tương lai, vì có giới hạn rất nghiêm trọng mà con người
không có khả năng làm thay đổi.
Phương pháp xác định khả năng thích nghi đất đai
Sau khi đã xác lập các đơn vị đất đai và lựa chọn các loại hình sử dụng đất có

triển vọng để đánh giá, bước kế tiếp trong tiến trình đánh giá đất đai là quá trình kết
hợp, so sánh giữa LQ/LC với LUR của loại hình sử dụng đất (LUT). Kết quả của
quá trình này là xác định các mức thích nghi của từng LUT trên từng đơn vị đất đai.
Phương pháp kết hợp giữa LQ/LC và LUR theo đề nghị của FAO có các cách đối
chiếu sau:
(1) Điều kiện hạn chế: Phương pháp này thường được áp dụng trong phân
loại khả năng thích nghi đất đai, sử dụng cấp hạn chế cao nhất để xác định khả năng
thích nghi. Phương pháp này đơn giản nhưng không giải thích được sự tương tác
giữa các yếu tố.
- Ưu điểm: Đơn giản, logic và theo quy luật tối thiểu trong sinh học.
- Hạn chế: Không thể hiện được ảnh hưởng qua lại của các yếu tố và không thấy
được vai trò của các yếu tố trội, yếu tố gây ảnh hưởng có ý nghĩa quyết định hơn.


9

(2) Phương pháp toán học: Phương pháp này cho điểm các chất lượng hoặc
tính chất đất đai (LQ/LC) ứng với từng LUT, cộng các giá trị và phân cấp này thích
nghi theo tổng số điểm. Đã có các nghiên cứu theo hướng này nhưng xem mức độ
ảnh hưởng của các LQ/LC đến thích nghi cây trồng có tầm quan trọng như nhau nên
kết quả không sát với thực tế sản xuất.
Để phương pháp này mang tính khả thi cao cần thiết phải kham khảo ý kiến
chuyên gia để xác định:
(1) Xác định mức độ ảnh hưởng (trọng số wi) của các LQ/LC đến thích
nghi các LUT.
(2) Thang điểm (xi) của từng LQ/LC ứng với từng LUT. Tổng giá trị thích
nghi theo miền giá trị thích nghi (Si).
(3) Phương pháp chuyên gia: Bàn bạc với các nhà nông học, kinh tế, nông
dân,…tóm lược việc kết hợp các điều kiện khác nhau và chỉnh sửa làm sao cho
chúng có thể đánh giá được cho tất cả các khả năng thích nghi.

(4) Phương pháp xem xét kết quả về kinh tế: Trên cơ sở so sánh các kết quả
đánh giá về kinh tế với tính chất đất đai, sau đó đưa ra phân cấp đánh giá.
Trong đề tài này, áp dụng phương pháp điều kiện hạn chế lớn nhất cho
đánh giá thích nghi tự nhiên, đồng thời kết hợp với phương pháp MCA trong
đánh giá thích nghi bền vững (đánh giá tổng hợp các lĩnh vực: Tự nhiên, kinh tế,
xã hội, môi trường).
Các chỉ tiêu, tiêu chuẩn, ngưỡng trong đánh giá thích nghi bền vững Chỉ tiêu:
Số liệu thống kê môi trường xung quanh, số liệu này được đo lường nó phản ánh
tình trạng môi trường hoặc thay đổi trong các điều kiện khác nhau (ví dụ: tấn/ha do
điều kiện xói mòn, tỷ lệ tăng/ giảm do xói mòn).
Tiêu chuẩn: Các tiêu chuẩn hoặc quy tắc (mô hình, kiểm tra hoặc biện pháp)
để quyết định phán đoán trong điều kiện môi trường xung quanh (ví dụ: Đánh giá
tác động của mức độ xói mòn vào năng suất, chất lượng nước,...)


10

Ngưỡng: Mức vượt quá mà hệ thống xảy ra thay đổi đáng kể, điểm mà tại đó
các tác động vào sẽ phản ứng, thay đổi (ví dụ: Mức xói mòn mà tại đó không thể
chấp nhận được) (Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 1995)[30] .
3.2. Xác định điều kiện yêu cầu sinh thái cơ bản cho phát triển cây Lúa
3.2.1.Về điều kiện khí hậu
* Nhiệt độ:
Nhiệt độ có tác dụng quyết định đến tốc độ sinh trưởng của cây lúa nhanh
hay chậm, tốt hay xấu. Trong phạm vi giới hạn tư 20-30oC, nhiệt độ càng tăng cây
lúa phát triển càng mạnh. Nhiệt độ 40oC hoặc dưới 17oC, cây lúa tăng trưởng chậm
lại. Dưới 13oC cây lúa ngừng sinh trưởng, nếu kéo dài một tuần lễ cây lúa sẽ chết.
Phạm vị nhiệt độ mà cây lúa chịu đựng được và nhiệt độ tối hảo thay đổi tùy theo
giống lúc, giai đoạn sinh trưởng, thời gian bị ảnh hưởng là tình trạng sinh lý của cây
lúa (Bùi Thanh Hải, Chu Văn Trung, Hoàng Văn Hùng, Seng Su Văn Thong Khăm

Un, 2013)[9]:
Bảng 1. 2: Đáp ứng của cây lúa đối với nhiệt độ
ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau
Giai đoạn sinh trưởng

Nhiệt độ (oC)
Tối thấp

Tối cao

Tối hảo

Nảy mầm

10

45

20 - 35

Hình thành cây mạ

12-13

45

25 - 30

Ra rễ


16

35

25 - 28

Vươn lá

7 - 12

45

31

Nở bụi (đẻ nhánh)

9 - 16

33

25 - 31

Tượng khối sơ khởi

15

-

-


Phát triển đòng

15 - 20

38

-

Thụ phấn

22

35

30 - 33

Chín

12 - 18

30

20 - 25

(Nguồn: Giáo trình cây lúa của Nguyễn Ngọc Đệ, 2008)


11

Đối với cây lúa nước, cả nhiệt độ không khí và nhiệt độ nước đều có ảnh

hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Suốt từ đâu đến khi tượng khố
sơ khởi, đỉnh sinh trưởng của lá, chồi và bông nằm trong nước nên ảnh hưởng của
nhiệt độ rất quan trọng. Tuy nhiên, sự vươn dài của lá và sự phát triển chiueef cao
chịu ảnh hưởng của cả nhiệt độ nước và không khí. Đến khi đòng lúa ra khỏi nước,
vào giai đoạn phân bào giảm nhiễm, thì ảnh hưởng của nhiệt độ không khí trở nên
quan trọng hơn. Do đó, có thể nói rằng, nhiệt độ nước và không khí ảnh hưởng trên
năng suất và các thành phần và các thành phân năng suất lúa thay đổi tùy giai đoạn
sinh trưởng của cây (Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 1995) (Bùi Thanh
Hải, Chu Văn Trung, Hoàng Văn Hùng, Seng Su Văn Thong Khăm Un, 2013)[9]
[30].
* Lượng mưa:
Trong điều kiện thủy lợi chưa hoan chỉnh, lượng mưa là một trong những
yếu tố khí hậu có tính chất quyết định đến việc hình thành các vùng trồng lúc và
các vụ lúa trong năm.
Trong mùa mưa ẩm, lượng mưa cần thiết cho cây lúa trung bình là 6 – 7
mm/ngày và 8 – 9 mm/ngày trong mùa khô nếu không có nước cần bổ sung nguồn
nước khác. Nếu tính luôn lượng nước thấm rút và bốc hơi thì trun bình 1 tháng cây
lúa cần một lượng mưa khoảng 200 mm và suốt vụ lúa 5 tháng cần khoảng 1000
mm (Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 1995)[30].
Ở Võ Nhai, do chịu ảnh hưởng của chế độ mưa vùng núi Bắc Bộ, mùa mưa ở
Võ Nhai thường diễn ra từ tháng 4 đến tháng 10; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3
năm sau. Lượng mưa trung bình hằng năm 1.941,5 mm và phân bố không đồng đều,
chủ yếu tập trung vào các tháng mùa mưa, khoảng 1.765 mm (chiếm 91% tổng
lượng mưa của cả năm. Lượng mưa lớn nhất thường diễn ra vào tháng 8, trung bình
khoảng 372,2 mm.
Nếu công tác thủy lợi được thực hiện tốt, ruộng lúa chủ động nước thì mưa
không có lợi cho sự gia tăng năng suất lúa. Ngược lại mưa nhiều, gió to, trời âm u,


12


ít nắng, cây lúa phát triển không thuận lợi. Mưa còn tạo điều kiện thích hợp cho sâu
bệnh làm hại lúa
* Ánh sáng
Ánh sáng ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và sự phát dục của cây lúa trên
2 phương diện: cường độ ánh sáng và độ dài chiếu sáng trong ngày (Nguyễn Ngọc
Đệ, 2008)[7].
- Cường độ ánh sáng ảnh hưởng trực tiếp đến sự quang hợp của cây lúa, thể
hiện chủ yếu bằng năng lượng ánh sáng mặt trời chiếu trên đơn vị diện tích đất
(lượng bức xạ). Bức xạ mặt trời gồm: ánh sáng trực xạ (ánh sáng chiếu trực tiếp),
ánh sáng phản xạ (ánh sáng phản chiếu) ánh sáng tán xạ (ánh sáng khuyeesch tán)
và ánh sáng thấu quang … đều tác dụng nhất định đối với quang hợp của quần thể
ruộng lúa. Thông thường cây lúa chỉ sử dụng được khoảng 65% năng lượng ánh
sáng mặt trời chiếu tới ruộng lúa. Trong điều kiện bình thường, lượng bức xạ trung
bình từ 250-300 cal/cm2/ngày thì cây lúa sinh trưởng tốt và trong phạm vi này thì
lượng bức xạ càng cao thì quá trình quang hợp xảy ra càng mạnh(Bùi Thanh Hải,
Chu Văn Trung, Hoàng Văn Hùng, Seng Su Văn Thong Khăm Un, 2013)[9]. Bức
xạ mặt trời ảnh hưởng lớn đến các giai đoạn sinh trưởng khác nhau và năng suất
lúa, đặc biệt ở các giai đoạn sau:
+ Giai đoạn lúa non: nếu thiếu ánh sáng cây lúa sẽ ốm yếu, màu lá từ xanh
hạt chuyển sang vàng, lúa không nở bụi được.
+ Thời kỳ phân hóa đòng: nếu thiếu ánh sáng thì bông lúa sẽ ngắn, ít hạt và
hạt nhỏ, hạt thoái hóa nhiều, dễ bị sâu bệnh phá hại
+ Thời kỳ lúa trổ: thiếu ánh sáng sự thụ phấn, thụ tinh bị trở ngại làm số hạt
lép, giảm số hạt chắc và hạt phát triển không đầy đủ, đồng thời cây có khuynh
hướng vươn lóng dễ đổ ngã.
+ Giai đoạn lúa chín: nếu ruộng lúa khô nước, nhiệt độ không khs cao, ánh
sang mạnh thì lúa chín nhanh và tập trung hơn; ngược lại thời gian chín sẽ kéo dài.
Kết quả từ nhiều thí nghiệm cho thấy, thời kỳ cần năng lượng mặt quan trọng nhất
đối với lúa là từ lúc phân hóa đòng đến khoảng 10 ngày trước khi lúa chính, vì sự



13

tích lũy bột trong lá và thân đã bắt đầu ngay từ khoảng 10 ngày trước khi trổ và
được chuyển vị vào hạt rất mạnh sau khi trổ (Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng,
1999)(Nguyễn Thế Đặng, Đặng Văn Minh, Nguyễn Thế Hùng, Hoàng Hải, Đỗ Thị
Lan, 2008) [3][4].
Ở Võ Nhai, lượng bức xạ hàng năm đáp ứng đủ yêu cầu sinh trưởng và phát
triển của cây lúa gần như quanh năm. Số giờ nắng toàn năm trung bình (Viện Quy
hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 1995)[30] ..
3.2.2.Về điều kiện đất đai
Đất trồng lúa nói chung cần giàu dinh dưỡng, nhiều hữu cơ, tơi xốp, thoáng
khí, khả năng giữ nước, giữ phân tốt, tầng canh tác dầy để bộ rẽ ăn sâu, bám chặt
vào đất và huy động nhiều dinh dưỡng nuôi cây. Loại đất thịt hay đất thịt pha sét, ít
chua hoặc trung tính (pH = 5,5-5,7) là thích hợp đối với cây lúa (Bùi Thanh Hải,
Chu Văn Trung, Hoàng Văn Hùng, Seng Su Văn Thong Khăm Un, 2013)[9]. Tuy
nhiên, muốn trồng lúa đạt năng suất cao, đất trồng lúa cần bằng phẳng và chủ động
nước. Trong thực tế, có những giống lúa có thể thích nghi được trong những điều
kiện đất đai khắc nghiệt như: phèn, mặn, khô hạn, ngập úng rất tốt ((Viện Quy
hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 1995)[30].
1.3. Tổng quan về công nghệ sử dụng trong nghiên cứu
1.3.1. Hệ thống thông tin địa lý GIS:
1.3.1.1. Giới thiệu:
Theo Võ Quang Minh (1996), trên thế giới hiện nay, Hoa kỳ, Canada, Anh,
Hà lan và Australia là những nước có nền công nghệ GIS phát triển mạnh nhất, đặc
biệt là trong lĩnh vực phát triển các phần mềm máy tính và các trang thiết bị của nó.
Việc ứng dụng công nghệ GIS và Viễn Thám (RS: Remote Sensing) ở các nước này
hiện nay phần lớn tập trung vào việc quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, quản lý
đô thị, đánh giá các tác động của môi trường. Điểm đặc biệt hiện nay là việc sử

dụng ảnh vệ tinh (LANDSAT, SPOT) kết hợp với GIS đang được sử dụng rộng rải
và phổ biến ở các nước (Hoàng Văn Hùng và cs, 2013)[11].


14

Đối với vùng Châu Á Thái Bình Dương, hiện nay Singapore, Thái Lan,
Hồng Kông Malaysia, Ấn Độ Philippines, Nhật,…Là những nước đã ứng dụng công
nghệ GIS và Viễn Thám từ nhiều năm qua và trong rất nhiều lĩnh vực như quản lý
tài nguyên môi trường, quy hoạch đô thị, phân vùng sản xuất (Bùi Thanh Hải, và cs,
2013), (Hoàng Thanh Oai, Hoàng Văn Hùng, 2012), (Hà Văn Thuân và cs, 2010)
[9][19][21].
Ở nước ta kỹ thuật GIS thực tế được biết đến khoảng 7- 8 năm trở lại đây.
Đặc biệt là ĐBSCL, công nghệ GIS đã được đưa vào sử dụng từ chương trình cấp
nhà nước trong đánh giá tài nguyên thiên nhiên vào những năm 1986 (ct 60 - 02).
Tuy nhiên từ sau năm 1991, sau khi các tỉnh đã thành lập các Sở Địa Chính ở các
Tỉnh, hiện nay được sử dụng thành công ở một số tỉnh trong lưu trữ hồ sơ địa chính
(Hoàng Văn Hùng và cs, 2012), (Võ Quang Minh, 1996)[12][18].
Đặc biệt trong nông nghiệp, sử dụng kỹ thuật GIS có 3 đặc điểm thuận lợi
chính khi được so sánh với cách quản lý bản đồ bằng tay trước đây:
- Là một công cụ khá mạnh trong việc lưu trữ và diễn đạt các số liệu đặc biệt
là các bản đồ.
- Có thể xử lý và cho ra những kết quả dưới những dạng khác nhau như các
bản đồ, biểu bảng và các biểu đồ thống kê…
- Là một công cụ đắc lực cho các nhà khoa ho ̣c, đặc biệt về lĩnh vực nghiên
cứu hệ thống canh tác, đánh giá đất đai, khả năng thích nghi của các kiểu sử dụng đất,
quản lý và xử lý các bản đồ giải thửa trong quản lý đất đai, quản lý và giám sát môi
trường…Nó giúp cho các nhà làm khoa học có khả năng phân tích những nguyên
nhân, những ảnh hưởng và kiểm chứng những biến đổi trong hệ thống sinh thái cũng
như khả năng thích ứng của việc thay đổ i một số chính sách đối với người dân

(Nguyễn Thoại Vũ, 2007) (Hoàng Văn Hùng và cs, 2013)[13][25].
Hiện nay, nhiều cơ quan khoa ho ̣c và đào tạo đã ứng dụng công nghệ GIS vào các
lĩnh vực quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường, phân vùng, quy hoạch đánh
giá và đặc biệt là trong việc ngoại suy các mô hình, kiểu sử dụng đất đai có triển vo ̣ng
trên các vùng đất có vấn đề của vùng ĐBSCL (Lê Quang Trí, 1996), (Lê Quang Trí,


×