Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Giảm nghèo bền vững ở huyện tân sơn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN TIẾN SỸ

GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
Ở HUYỆN TÂN SƠN TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN TIẾN SỸ

GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
Ở HUYỆN TÂN SƠN TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60. 34. 04. 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Trọng Xuân



THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các tài liệu tham khảo có nguồn
gốc trích dẫn rõ ràng.
- Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu
từ các báo cáo, các văn bản của tỉnh Phú Thọ; số liệu của các phòng, ban
chuyên môn của huyện Tân Sơn - tỉnh Phú Thọ; Các thông tin này đã được
chỉ rõ nguồn gốc, có một số thông tin thu thập từ điều tra thực tế ở địa
phương, số liệu đã được tổng hợp và xử lý.

Tác giả luận văn

Nguyễn Tiến Sỹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ quý báu của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm
khoa Đào tạo sau Đại học cùng các thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS. Nguyễn
Trọng Xuân - Phó Tổng biên tập Tạp trí Nghiên cứu Kinh tế - Viện Kinh tế
Việt Nam, người đã tận tình trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong thời gian
thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Huyện ủy; HĐND UBND huyện Tân Sơn; Các phòng, ban chuyên môn, các cơ quan, đơn vị có
liên quan đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập
thông tin để thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Tiến Sỹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ........................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ..................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn .................................................. 2
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO VÀ
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ................................................................. 4
1.1. Lý luận về giảm nghèo bền vững ............................................................... 4
1.1.1. Khái niệm nghèo ..................................................................................... 4
1.1.1.1. Khái niệm về nghèo ............................................................................. 4
1.1.1.2. Chuẩn nghèo......................................................................................... 6
1.1.2. Khái niệm về giảm nghèo bền vững ....................................................... 8
1.1.2.1. Khái niệm về giảm nghèo .................................................................... 8
1.1.2.2. Khái niệm về giảm nghèo bền vững .................................................... 9
1.1.2.3. Vai trò của giảm nghèo bền vững ...................................................... 12
1.1.3. Nội dung của công tác giảm nghèo bền vững ....................................... 12
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác giảm nghèo bền vững .................. 16
1.2. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững ......................................................... 18
1.2.1. Thực tiễn của một số địa phương trong công tác giảm nghèo bền vững .... 18
1.2.1.1. Thực tiễn giảm nghèo bền vững tại 2 huyện Mù Cang Chải và
Trạm Tấu (Yên Bái) ................................................................................ 19
1.2.1.2. Thực tiễn giảm nghèo bền vững ở huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang...... 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv
1.2.1.3. Thực tiễn giảm nghèo bền vững tại huyện Đakrông (Quảng Trị) ... 23
1.2.1.4. Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số huyện của tỉnh Phú Thọ ............ 25
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho giảm nghèo bền vững của huyện
Tân Sơn - tỉnh Phú Thọ ........................................................................... 30
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 31
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 31
2.2.2. Phương pháp tổng hợp .......................................................................... 32
2.2.3. Phương pháp thống kê........................................................................... 32
2.2.4. Phương pháp quy nạp và diễn dịch ....................................................... 33
2.2.5. Phương pháp hệ thống hóa .................................................................... 33
2.2.6. Phương pháp đối chiếu so sánh ............................................................. 33
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 33
Chương 3. THỰC TRẠNG NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở
HUYỆN MIỀN NÚI TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ .................................. 35

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Huyện Tân Sơn - Tỉnh Phú Thọ ....... 35
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 35
3.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 35
3.1.1.2. Địa hình, khí hậu, thủy văn và sông ngòi .......................................... 35
3.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên ....................................................................... 36
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 37
3.1.3. Những lợi thế, khó khăn thách thức đối với giảm nghèo bền vững
của huyện Tân Sơn ................................................................................. 45
3.2. Thực trạng đói nghèo của huyện Tân Sơn ............................................... 47
3.2.1. Quy trình xác định hộ nghèo và quản lý đối tượng chính sách ......... 47
3.2.2. Thực trạng đói nghèo của hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu ............... 55

3.2.2.1. Đặc điểm chung của nhóm hộ nghiên cứu ......................................... 55
3.2.2.2. Tình hình nghèo đói của nhóm hộ điều tra ........................................ 57
3.2.2.3. Nguyên nhân nghèo đói của nhóm hộ điều tra .................................. 59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.2.2.4. Nguyện vọng của hộ nghèo dân tộc thiểu số ..................................... 65
3.3. Phân tích thực trạng quản lý giảm nghèo bền vững ở huyện Tân Sơn .... 65
3.4. Thành tựu và hạn chế trong công tác giảm nghèo bền vững ở huyện
Tân Sơn ................................................................................................... 79
3.4.1. Thành tựu .............................................................................................. 79
3.4.2. Hạn chế.................................................................................................. 81
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 82
3.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan ....................................................................... 82
3.4.3.2. Nguyên nhân khách quan ................................................................... 83
Chương 4. GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở
HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ ................................................ 84
4.1. Quan điểm và chính sách về giảm nghèo bền vững ở Việt Nam ................ 84
4.1.1. Quan điểm của Đảng và chính phủ ....................................................... 84
4.1.2. Quan điểm của địa phương ................................................................... 84
4.1.3. Các chính sách về giảm nghèo bền vững ở Việt Nam .......................... 84
4.1.4. Chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí .................... 87
4.1.5. Chính sách cán bộ đối với các huyện nghèo ......................................... 88
4.1.6. Chính sách, cơ chế đầu tư cơ sở hạ tầng ở cả thôn, bản, xã và
huyện nghèo ............................................................................................ 89
4.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững ở
huyện Tân Sơn ........................................................................................ 90

4.2.1. Phương hướng của Đảng và nhà nước .................................................. 90
4.2.2. Phương hướng của địa phương ............................................................. 91
4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững ở huyện
Tân Sơn ................................................................................................... 92
4.3.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách .................................................. 92
4.3.2. Nhóm giải pháp về kinh tế .................................................................... 94
4.3.2.1. Tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo ........................................................... 95
4.3.2.2. Dạy nghề cho người nghèo ................................................................ 95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
4.3.2.3. Khuyến nông, khuyến công và hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ
thuật, kiến thức về tổ chức sản xuất, tổ chức cuộc sống ......................... 96
3.3.2.4. Hỗ trợ ổn định sản xuất, việc làm cho hộ nghèo ............................... 97
4.3.2.5. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn
khu và các thôn, bản đặc biệt khó khăn .................................................. 97
4.3.2.6. Nhân rộng mô hình giảm nghèo ......................................................... 98
4.3.2.7. Nâng cao năng lực giảm nghèo .......................................................... 98
4.3.3. Nhóm giải pháp về xã hội ..................................................................... 99
4.3.3.1. Hoạt động truyền thông giảm nghèo .................................................. 99
4.3.3.2. Hỗ trợ người nghèo tiếp cận với các dịch vụ về y tế ....................... 100
4.3.3.3. Hỗ trợ người nghèo tiếp cận với các dịch vụ về giáo dục ............... 100
4.3.3.4. Hỗ trợ người nghèo về nhà ở ........................................................... 101
4.3.3.5. Thực hiện sinh xã hội, trợ giúp người có công và các đối tượng
người yếu thế ......................................................................................... 101
4.3.3.6. Trợ giúp pháp lý cho người nghèo ................................................... 101

4.3.3.7. Quan tâm hỗ trợ phụ nữ nghèo ........................................................ 102
4.3.3.8. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện, nâng cao chất lượng các phong trào ......... 102
4.3.3.9. Các chính sách trợ giúp khác ........................................................... 102
KẾT LUẬN .................................................................................................. 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 106
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 110

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt

:

Nguyên nghĩa

ADB

:

Ngân hàng phát triển châu á

AFTA

:


Khu vực thương mại tự do ASEAN

ASEAN

:

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND

:

Hội đồng Nhân dân

HPI

:

Chỉ số nghèo của con người

LĐ-TB&XH :

Lao động thương binh và xã hội


ODA

:

Vốn viện trợ phát triển chính thức

UB MTTQ

:

Ủy ban Mặt trận tổ quốc

UBND

:

Ủy ban Nhân dân

UNDP

:

Chương trình phát triển Liên hiệp quốc

USD

:

Đô la Mỹ


WB

:

Ngân hàng thế giới

WTO

:

Tổ chức thương mại thế giới

XĐGN

:

Xóa đói giảm nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ........... 7
Bảng 3.1. Thực trạng phân bố dân cư của huyện Tân Sơn ........................... 39
Bảng 3.2. Cân đối nguồn lao động xã hội của huyện Tân Sơn ..................... 40
Bảng 3.3. Số hộ nghèo của các xã giai đoạn 2011 - 2015 ............................ 49
Bảng 3.4. Tỷ lệ giảm nghèo giữa các vùng ................................................... 51

Bảng 3.5. Tổng hợp hộ cận nghèo qua các năm ........................................... 53
Bảng 3.6. Tình hình chung của nhóm hộ điều tra ......................................... 55
Bảng 3.7. Mức sống dân cư của địa bàn nghiên cứu .................................... 57
Bảng 3.8. Tổng hợp nguyên nhân nghèo đói của hộ ..................................... 59
Bảng 3.9. Tình hình vay vốn của hộ nghèo DTTS ở 3 xã giai đoạn
2012-2014 ..................................................................................... 60
Bảng 3.10. Tình hình đất đai của nhóm hộ điều tra ........................................ 62
Bảng 3.11. Tổng hợp khai thác dịch vụ khuyến nông của hộ gia đình .............. 63
Bảng 3.12. Tài sản phục vụ đời sống của hộ gia đình .................................... 64
Bảng 3.13. Tổng hợp nguyện vọng của hộ nghèo .......................................... 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu 3.1.

Tỷ lệ % hộ nghèo của huyện Tân Sơn giai đoạn 2011 - 2015.... 50

Biểu 3.2.

Chênh lệch tỷ lệ % giảm nghèo giữa các vùng ........................... 51

Biểu 3.3.

Tỷ lệ % hộ cận nghèo huyện Tân Sơn giai đoạn 2013 - 2015.... 54


Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Nội dung về giảm nghèo bền vững ............................................. 15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo đang là vấn đề được xã hội quan tâm. Xóa đói, giảm nghèo
là yếu tố cơ bản để đảm bảo công bằng xã hội và tăng trưởng bền vững. Vì
vậy, Việt Nam coi xóa đói, giảm nghèo là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hiện nay, ở Việt Nam tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn tồn tại chủ yếu tập trung ở các
khu vực nông thôn, vùng sâu vùng xa, dân tộc thiểu số (DTTS). Vấn đề đặt ra
là phải giúp họ thoát nghèo và đây cũng là một trong những ưu tiên hàng đầu
của Việt Nam trong thời gian tới. Công tác giảm nghèo theo hướng bền vững
rất quan trọng.
Huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ là một trong hơn 61 huyện nghèo trong cả
nước được chính phủ quyết định hỗ trợ đầu tư để giảm nghèo nhanh và bền
vững tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP.
Huyện Tân Sơn là một huyện nghèo đã được hưởng nhiều chính sách
hỗ trợ của các cấp từ Chính phủ đến Tỉnh. Tuy nhiên cách thức và phương
pháp hỗ trợ vẫn cón nhiều bất cập, chưa giúp huyện giảm nghèo bền vững.
Mặc dù đã có những chương trình của Nhà nước về xóa đói giảm nghèo, đến
nay vẫn chưa có một nghiên khoa học nghiên cứu nào phân tích tình hình thực

tế xóa đói giảm nghèo tại huyện Tân Sơn để từ đó đưa ra các giải pháp phù
hợp, bền vững cho địa phương này. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài "Giảm
nghèo bền vững ở Huyện Tân Sơn - Tỉnh Phú Thọ’’ là phù hợp mang tính
thời sự.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Làm rõ thực trạng và nguyên nhân của tình trạng nghèo của Huyện Tân
Sơn - Tỉnh Phú Thọ, từ đó đề xuất các giải pháp cơ bản, đồng bộ hiệu quả
trong công tác giảm nghèo bền vững tại địa bàn huyện Tân Sơn nói riêng và
của tỉnh Phú Thọ nói chung trong giai đoạn từ nay tới năm 2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo và
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giảm nghèo bền vững.
- Đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo tại huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững tại địa bàn
huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động giảm nghèo bền
vững, có hiệu quả tại huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ từ nay tới năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu vấn đề giảm nghèo bền vững tại Huyện Tân Sơn Tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được thực hiện tại Huyện Tân Sơn - Tỉnh Phú Thọ

- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp năm 2011 2014, số liệu điều tra 2015.
- Về nội dung, địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu hiện trạng công tác
giảm nghèo bền vững tại huyện Tân Sơn. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
giảm nghèo và đề xuất các giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững.
4. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn hệ thống hóa các cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững, từ
đó nghiên cứu thực trạng nghèo và tình hình thực hiện các chính sách, chương
trình giảm nghèo bền vững của huyện Tân Sơn. Phát hiện những khó khăn,
vướng mắc để đưa ra các giải pháp trong thời gian tới nhằm hoàn thiện công
tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện.
- Phấn đấu thực hiện các mục tiêu trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
huyện Tân Sơn lần thứ II, nhiệm kỳ 2010 - 2015 về công tác phát triển kinh tế xã hội với mục tiêu tổng quát là: Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, tiếp tục thực hiện hiệu quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

Đề án “Phát triển kinh tế - xã hội giảm nghèo bền vững huyện Tân Sơn giai
đoạn 2009 - 2020”. Hỗ trợ, khuyến khích các hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để phát triển kinh tế, thoát nghèo bền
vững. Trong đó mục tiêu đến năm 2020, phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo giảm bình
quân 4%/năm và thoát khỏi huyện nghèo; tạo việc làm tăng thêm 5 năm đạt
5.000 lao động, xuất khẩu lao động 200 người/năm trở lên; đến năm 2020, tỷ
lệ lao động khu vực nông nghiệp giảm xuống còn khoảng 77,2%; kinh tế - xã
hội ổn định và phát triển bền vững.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn gồm có 4 Chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nghèo và giảm nghèo bền vững.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng nghèo và giảm nghèo bền vững ở huyện miền
núi Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững tại huyện Tân Sơn,
tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO
VÀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Lý luận về giảm nghèo bền vững
1.1.1. Khái niệm nghèo
1.1.1.1. Khái niệm về nghèo
Nghèo là một khái niệm có nhiều mặt, cả nội dung và có thể được diễn
giải không giống nhau, cho nên không có một khái niệm thống nhất về
nghèo và khó có thể làm rõ ranh giới giữa khái niệm chính xác và cái có thể
đo được trong thực tế. Thực tế cho thấy có sự không thống nhất về quan
điểm, khái niệm và đối với từng quốc gia khác nhau sẽ có chuẩn mực đánh
giá khác nhau.
Vậy nghèo là một hiện tượng tồn tại ở tất cả các xã hội, nó mang tính
tương đối, phụ thuộc vào yếu tố không gian, thời gian và sự phát triển của nền
kinh tế. Hội nghị bàn về giảm đói nghèo trong khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương do ESCAP tổ chức vào tháng 9/1993 tại BangKok (Thái Lan), các

quốc gia trong khu vực đã thống nhất rằng:“Nghèo khổ là tình trạng một bộ
phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con
người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội
và phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa
nhận” [35, tr.9].
Tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen Đan mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về
nghèo như sau: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn 1 đô
la Mỹ (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những
sản phẩm thiết yếu để tồn tại” [3, tr.1].
- Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về nghèo “Nghèo là tình trạng
một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ
phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương”.
- Dù có sự khác biệt trong cách nhìn nhận về vấn đề nghèo nhưng
những quan điểm nêu trên đều phản ánh những khía cạnh chủ yếu của
nghèo là:
- Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.
- Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành
cho con người.
- Thiếu cơ hội lựa chọn và tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
Ta có thể phân loại nghèo ở các mức độ sau:
* Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả

năng thoả mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống, nghĩa là không
có khả năng đạt đến một tiêu chuẩn tối thiểu của cuộc sống [17, 34].
* Nghèo tương đối: Phản ánh tình trạng một bộ phận dân cư có mức
sống dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương ở một thời kỳ nhất
định. Nghèo tương đối còn là sự so sánh về các tiềm lực vật chất và phi vật
chất giữa những tầng lớp trong xã hội với mức sống trung bình hay với sự
sung túc của xã hội đó.
Nghèo tương đối luôn tồn tại cùng với sự tăng trưởng kinh tế của một
xã hội và sự phân hóa giàu nghèo. Để xóa bỏ nghèo tương đối không chỉ đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế mà còn phải có sự phân bổ lại thu
nhập trong xã hội
* Nghèo theo tình trạng sống: Là khái niệm đề cập tới những khía
cạnh khác ngoài thu nhập (Như cơ hội đào tạo, mức sống, quyền tự quyết định,
ổn định về luật lệ, khả năng ảnh hưởng đến những quyết định chính trị,…).
Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc cũng đã đưa ra chỉ số phát
triển con người (tiếng Anh: human development index - HDI). Các chỉ thị cho
HDI bao gồm tuổi thọ dự tính vào lúc mới sinh, tỷ lệ mù chữ, trình độ học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

vấn, sức mua thực trên đầu người và nhiều chỉ thị khác. Trong "Báo cáo phát
triển thế giới 2000" Ngân hàng Thế giới đã đưa ra bên cạnh các yếu tố quyết
định khách quan cho sự nghèo là những yếu tố chủ quan như phẩm chất và
tự trọng.
1.1.1.2. Chuẩn nghèo
Để xác định được ngưỡng nghèo thì điểm mấu chốt của vấn đề phải xác

định được chuẩn nghèo. Chuẩn nghèo biến động theo thời gian và không gian,
nên không thể đưa ra được một chuẩn mực chung cho nghèo để áp dụng trong
công tác xoá đói giảm nghèo, mà cần phải có chỉ tiêu, tiêu chí riêng cho từng
vùng, miền ở từng thời kỳ lịch sử. Nó là một khái niệm động, do vậy phải căn
cứ vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, nguồn lực tài chính và qua điều tra, khảo
sát, nghiên cứu nước ta đã đưa ra mức chuẩn về nghèo phù hợp với tình hình
thực tế của Việt Nam trong từng giai đoạn.
Hiện nay, ở Việt Nam chủ yếu vẫn xác định chuẩn nghèo theo chỉ tiêu
thu nhập bình quân đầu người theo tháng hoặc theo năm. Chỉ tiêu này được
tính bằng giá trị hoặc bằng hiện vật quy đổi, thường lấy lương thực quy thóc
để đánh giá. Ngoài ra còn một số chỉ tiêu chế độ dinh dưỡng (Calo/người),
mức chi nhà ở, chi ăn mặc, chi tư liệu sản xuất, điều kiện học tập, điều kiện
chữa bệnh, đi lại. Các tiêu chí đánh giá nghèo khác như HDI, HPI cũng đã
được sử dụng, nhưng chủ yếu là sử dụng trong các công trình nghiên cứu kinh
tế xã hội hoặc tính toán trên phạm vi quốc gia để xác định mức độ phát triển
trong so sánh với các nước khác trên thế giới.
Tại Việt Nam, Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội là cơ quan được
Chính phủ giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện việc điều tra, khảo sát các chỉ tiêu
kinh tế - xã hội, nghiên cứu và đề xuất với Chính phủ, căn cứ vào đề xuất đó
Chính phủ công bố mức chuẩn nghèo cho từng giai đoạn cụ thể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

Bảng 1.1. Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ
Giai đoạn


Đơn vị tính

Hộ đói Hộ nghèo

1. Giai đoạn 1993-1994

≤ mức

≤ mức

- Vùng nông thôn

kg gạo/người/tháng

8

15

- Vùng thành thị

kg gạo/người/tháng

13

20

- Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

kg gạo/người/tháng


13

15

- Vùng nông thôn đồng bằng, trung du

kg gạo/người/tháng

13

20

- Vùng thành thị

kg gạo/người/tháng

13

25

- Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

đồng/người/tháng

45.000

55.000

- Vùng nông thôn đồng bằng, trung du


đồng/người/tháng

45.000

70.000

- Vùng thành thị

đồng/người/tháng

45.000

90.000

2. Giai đoạn 1995-1997

3. Giai đoạn 1998-2000

4. Giai đoạn 2001-2005
- Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

đồng/người/tháng

80.000

- Vùng nông thôn đồng bằng, trung du

đồng/người/tháng


100.000

- Vùng thành thị

đồng/người/tháng

150.000

- Vùng nông thôn

đồng/người/tháng

200.000

- Vùng thành thị

đồng/người/tháng

260.000

- Vùng nông thôn

đồng/người/tháng

400.000

- Vùng thành thị

đồng/người/tháng


500.000

5. Giai đoạn 2006-2010

6. Giai đoạn 2011-2015

(Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)

Từ năm 1993 đến nay Việt Nam đã có 6 lần thay đổi chuẩn nghèo, các
mức chuẩn nghèo của Việt Nam trong 3 giai đoạn đầu: giai đoạn 1993 -1994,
giai đoạn 1995 - 1997 và giai đoạn 1998 - 2000 chúng ta sử dụng mức chuẩn
nghèo theo thu nhập bình quân đầu người trên tháng nhưng được tính quy đổi
bằng gạo (kg/người/tháng). Từ năm 2000 trở đi ở nước ta về cơ bản đã xoá
được tình trạng đói, do đó mức chuẩn nghèo các giai đoạn 2001-2005 và giai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

đoạn 2006 - 2010 vẫn được tính theo thu nhập bình quân đầu người trên
tháng nhưng được tính bằng giá trị (đồng/người/tháng).
Giai đoạn gần đây nhất theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 30/01/2011 đã ban hành tiêu chuẩn nghèo giai đoạn
2011 - 2015. Theo đó, mức chuẩn hộ nghèo trong giai đoạn 2011 - 2015 là hộ
có mức thu nhập bình quân đến 400.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông
thôn và đến 500.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. Chuẩn hộ cận
nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000
đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và từ 501.000 đồng đến 650.000

đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
Sự thay đổi từ việc lấy mức chuẩn nghèo bằng hiện vật (gạo) sang
chuẩn nghèo bằng giá trị (tiền) đã cho thấy công cuộc giảm nghèo của Việt
Nam có một bước tiến mới, thể hiện sự tiến bộ trong tiêu chuẩn đánh giá đói
nghèo. Mặt khác, chuẩn nghèo Việt Nam thường xuyên được nâng lên nhằm
tiếp cận với chuẩn nghèo thế giới khẳng định quyết tâm xóa đói giảm nghèo
của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Trong những năm gần đây, Chính phủ
thường công bố thay đổi tăng mức chuẩn nghèo 5 năm một lần và trước kỳ
Đại hội Đảng toàn quốc và bầu cử Quốc hội là một căn cứ quan trọng cho các
định hướng và giải pháp giảm nghèo trong từng giai đoạn của Việt Nam. Bên
cạnh đó, cùng với sự phát triển của xã hội và hội nhập quốc tế Việt Nam cũng
đang tiếp cận đến vấn đề nghèo đa chiều trong chuẩn nghèo của Việt Nam.
1.1.2. Khái niệm về giảm nghèo bền vững
1.1.2.1. Khái niệm về giảm nghèo
Là một quá trình cải thiện đời sống vật chất, tinh thần nhằm nâng cao
mức sống cho bộ phận dân cư nghèo. Từ đó, từng bước đưa bộ phận dân cư
này thoát khỏi tình trạng nghèo, làm cho số lượng và tỷ lệ người nghèo trong
xã hội giảm xuống, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, địa bàn và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

giữa các dân tộc, nhóm dân cư, góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững và
thực hiện công bằng xã hội.
1.1.2.2. Khái niệm về giảm nghèo bền vững
- Giảm nghèo bền vững: Là một khái niệm mới và trong thời gian gần
đây được đưa vào sử dụng trên các diễn đàn, trên các hội nghị, hội thảo và các

chính sách vĩ mô về công tác xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên, đến nay chúng
ta vẫn chưa có một khái niệm cụ thể nào về thuật ngữ này. Do vậy, để tìm
hiểu khái niệm về giảm nghèo bền vững chúng ta cần phải tìm hiểu rộng hơn
về các vấn đề này, nó bao gồm các nội dung về giảm nghèo và phát triển bền
vững. Trước khi bàn về giảm nghèo và phát triển bền vững, cần tìm hiểu một
số thuật ngữ hay sử dụng như nghèo kinh niên, thoát nghèo, tái nghèo, rơi
xuống nghèo và thoát nghèo bền vững.
- Nghèo kinh niên: Một hộ được coi là nghèo kinh niên là hộ chưa bao
giờ có thu nhập bình quân đầu người cao hơn mức nghèo theo chuẩn nghèo
cho từng khu vực và trong từng giai đoạn khác nhau.
- Thoát nghèo: Một hộ được coi là thoát nghèo khi hộ đang là hộ nghèo
theo chuẩn nghèo, đã có được thu nhập bình quân đầu người cao hơn mức
nghèo theo chuẩn nghèo cho từng khu vực và trong từng giai đoạn khác nhau.
Trong giai đoạn 2011- 2015 hộ thoát nghèo là những hộ đang là hộ nghèo
vươn lên hộ có mức thu nhập trên 400.000 đồng/người/tháng đối với khu vực
nông thôn và trên 500.000 đồng/người/tháng đối với thành thị được coi là hộ
thoát nghèo.
- Tái nghèo: Một hộ được gọi là tái nghèo khi hộ đó đã thoát nghèo
nhưng vì nguyên nhân nào đó đã không còn đủ khả năng ứng phó với những
bất lợi trong cuộc sống dẫn đến đói nghèo, tức là có mức thu nhập thấp hơn
mức chuẩn nghèo cho từng khu vực và trong từng giai đoạn. Hiện tượng này
xảy ra khá phổ biến khi có các tác động của thiên tai, rủi ro, bệnh tật hoặc do
chuẩn nghèo thay đổi lên mức cao hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10


- Rơi xuống nghèo: Một hộ được gọi là rơi xuống nghèo nếu là hộ
thường xuyên có thu nhập ở trên mức nghèo theo chuẩn nghèo cho từng khu
vực và trong từng giai đoạn khác nhau, nhưng vì một lý do nào đó hộ không
còn đủ cơ hội để ứng phó với những bất lợi trong cuộc sống hoặc có thu
nhập của hộ chỉ thấp hơn mức chuẩn nghèo cho từng khu vực và trong từng
giai đoạn.
- Thoát nghèo bền vững: Một hộ được gọi là thoát nghèo bền vững nếu
đang là hộ nghèo đã có thu nhập ổn định và phát triển có mức thu nhập trên
mức chuẩn nghèo cho từng khu vực, trong từng giai đoạn (kể cả việc tăng
mức chuẩn nghèo), họ không bị tái nghèo và có các kỹ năng, đủ năng lực để
ứng phó với những bất lợi xảy ra.
- Vấn đề giảm nghèo bền vững nói chung và giảm nghèo bền vững ở
Việt Nam nói riêng vẫn chưa được kết luận dưới góc độ là một khoa học từ
khái niệm, nội dung và các yếu tố cấu thành. Trước khi tìm hiểu các vấn đề về
giảm nghèo bền vững, chúng ta tìm những yếu tố có liên quan đến nội dung
này. Trước hết, thuật ngữ phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm
định nghĩa một sự phát triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm
sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa. Thuật ngữ “phát triển bền vững”
được Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế IUCN sử dụng lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn
Thế giới với nội dung: “Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng
tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội
và sự tác động đến môi trường sinh thái học”. Khái niệm này được sử dụng
phổ biến hơn vào năm 1987 trong báo cáo của Uỷ ban Môi trường và Phát
triển Thế giới - WCED, trong báo cáo đã nêu rõ: “Phát triển bền vững là sự
phát triển đáp ứng được nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến những khả
năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thế hệ tương lai”. Nói cách khác, phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





11

bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và
môi trường được bảo vệ, gìn giữ.
- Kinh tế bền vững: Có ý nghĩa quyết định trong phát triển bền vững.
Đòi hỏi sự phát triển của hệ thống kinh tế cần tạo điều kiện thuận lợi trong
việc phát triển xã hội bền vững và môi trường bền vững.
- Xã hội bền vững: Đòi hỏi sự phát triển sự công bằng và xã hội phải
chú trọng cho phát triển con người, tạo điều kiện cho tất cả mọi người có cơ
hội phát triển tiềm năng và có điều kiện sống ngày càng tốt hơn.
- Môi trường bền vững: phải đảm bảo sự cân bằng giữa yêu cầu bảo vệ
môi trường với nhu cầu khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ sự
phát triển xã hội và lợi ích của con người.
Trong tuyên bố chung của Hội nghị thưởng đỉnh Rio+20 (12/2012) đã
khẳng định: “Không thể phát triển bền vững chừng nào thế giới còn đói
nghèo và cùng khổ”. Tuyên bố này đồng nghĩa với việc chúng ta thực hiện
phát triển bền vững đồng thời với việc xoá đói giảm nghèo. Quan điểm của
Nhà nước ta là không thể giúp người nghèo thoát nghèo bằng cách tặng nhà,
tặng phương tiện sống,... Đây là cách xoá nghèo nhanh nhưng chỉ tức thời,
không bền vững. Như vậy, muốn giảm nghèo bền vững, Nhà nước, cơ quan
chức năng trong thực hiện các chương trình giảm nghèo cần quan tâm đến
việc phải cấp cho người nghèo một phương thức phát triển mới, để họ có thể
tiếp cận và duy trì. Bên cạnh đó cần quan tâm đến sự hỗ trợ, ngăn ngừa và
loại trừ các yếu tố gây rủi ro chứ không để xảy ra rủi ro sau đó đi khắc phục
hậu quả. Đặc biệt, sự hỗ trợ giảm nghèo cần được ưu tiên cho các vùng có khả
năng, điều kiện thoát nghèo nhanh và có thể lan toả sang các vùng lân cận.
Như vậy, tuy chưa có một khái niệm chung, đầy đủ cho “giảm nghèo
bền vững”, nhưng có thể hiểu là để giảm nghèo bền vững cần phải kết hợp và

thoả mãn cả hai yêu cầu, đó là giảm nghèo và phát triển bền vững, điều đó thể
hiện trên các khía cạnh tạo cơ hội cho người nghèo thoát nghèo, ổn định và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

không ngừng tăng thu nhập để không bị tái nghèo khi có các tác động bất lợi
của tự nhiên và xã hội. Việc giảm nghèo phải đảm bảo được sự phát triển bền
vững trên các mặt kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế. Như vậy, có thể hiểu
“Giảm nghèo bền vững” là quá trình giảm nghèo đảm bảo được sự cải thiện
đồng thời của sự bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường của một đất nước,
một địa phương, một cộng đồng dân cư hay của một hộ gia đình.
+ Nội hàm không tái nghèo: Nội hàm không tái nghèo tức là người
thoái nghèo không bị tái nghèo, người thoát nghèo vươn lên khá giả, không
rơi xuống hộ cận nghèo, phải có nhiều người nghèo thoát nghèo, mọi người
cùng nhau phấn đấu vươn lên đảm bảo về thu nhập, việc làm, an sinh xã hội
mà còn bảo đảm nhu cầu thiết yếu chăm sóc sức khỏe, giáo dục, nhà ở, trợ
giúp pháp lý, thông tin.
1.1.2.3. Vai trò của giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ biện
chứng với nhau. Tăng trưởng kinh tế tạo ra cơ sở, điều kiện vật chất để giảm
nghèo. Ngược lại, giảm nghèo bền vững là nhân tố đảm bảo cho sự tăng
trưởng kinh tế bền vững. Giảm nghèo bền vững là yêu cầu cần thiết để ổn
định chính trị, xã hội; nếu không giải quyết thành công vấn đề giảm nghèo
bền vững sẽ không thể thực hiện được mục tiêu công bằng xã hội và phát triển
kinh tế mà Việt Nam đang phấn đấu.
1.1.3. Nội dung của công tác giảm nghèo bền vững

- Xây dựng và ban hành chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo
bền vững: Tập chung cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của
người nghèo, ưu tiên người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số, người nghèo
thuộc huyện nghèo, xã biên giới, xã an toàn khu, xã, thôn, bản đặc biệt khó
khăn, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn
diện về công tác giảm nghèo ở các vùng nghèo; góp phần thu hẹp khoảng
cách chênh lệch về mức số ng giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các
dân tộc và các nhóm dân cư, phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 “Nghị quyết về chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo”.
- Tổ chức bộ máy quản lý công tác giảm nghèo: Xây dựng bộ máy tổ
chức cán bộ làm công tác giảm nghèo từ Trung ương đến địa phương đảm bảo
hoạt động thông suốt, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo điều hành
các chính sách giảm nghèo một cách tập trung nhất, trong đó ở cấp xã bố trí
một cán bộ chuyên trách theo dõi riêng công tác giảm nghèo; ở cấp huyện bổ
sung biên chế và kinh phí cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; ở
tỉnh thành lập Văn phòng giảm nghèo thuộc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để tham mưu toàn diện lĩnh vực công tác giảm nghèo. Thực hiện đào
tạo, tập huấn nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở
các cấp, đồng thời quy hoạch, sử dụng, bố trí hợp lý, ổn định đội ngũ cán bộ
làm công tác giảm nghèo; chú trọng củng cố, tăng cường đội ngũ cán bộ, cộng
tác viên, tình nguyện viên ở cơ sở; nâng cao năng lực làm việc, đạo đức nghề
nghiệp và hiệu suất công tác. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng

công nghệ thông tin, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng
nhằm đảm bảo tính pháp lý, hiệu quả và minh bạch trong giải quyết các thủ
tục hành chính, giảm phiền hà trong thực hiện chính sách giảm nghèo.
- Xây dựng kế hoạch và lộ trình giảm nghèo: Tiếp tục thực hiện Đề án
30a về phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững; Triển
khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn từ 2012 đến năm 2020; Thực hiện nhóm chính sách hỗ trợ hộ nghèo về
dân sinh và tiếp cận với các dịch vụ xã hội, hỗ trợ về sản xuất, dạy nghề, tạo
việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo, người có thu nhập thấp, thực hiện
Các chính sách, dự án, hoạt động thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững; Tăng cường nguồn nhân lực làm công tác giảm nghèo,
an sinh xã hội, công tác xã hội cấp xã.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

- Tổ chức thực hiện kế hoạch giảm nghèo: Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện có hiệu quả các kế hoạch hỗ trợ giảm nghèo, an sinh xã hội của
quốc gia và chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù đối với đồng bào dân tộc
thiểu số, trong đó tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các kế hoạch hỗ trợ tạo điều
kiện cho hộ nghèo phát triển sản xuất, chính sách dạy nghề, tạo việc làm, tăng
thu nhập; hỗ trợ về giáo dục, đào tạo nâng cao dân trí; y tế và dinh dưỡng; bảo
trợ xã hội; nhà ở; trợ giúp pháp lý; văn hóa, thông tin; tăng cường bố trí và
luân chuyển cán bộ; hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các huyện
nghèo, xã và thôn đặc biệt khó khă. Kịp thời ban hành chính sách khen
thưởng để khuyến khích các thôn, xã thoát nghèo.

- Công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý giảm nghèo: Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện gắn với sơ kết,
tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác tổ chức triển khai chương
trình xoá đói giảm nghèo. Đặc biệt coi trọng vai trò của cấp thôn, vai trò của
trưởng thôn để bảo đảm sự tham gia của người dân trong giám sát và đánh
giá. Xây dựng cơ chế và chỉ tiêu giám sát ở cấp xã, thôn cho phù hợp với trình
độ dân trí và đặc điểm của địa phương.
- Đánh giá và đề xuất các biện pháp hoàn thiện công tác quản lý giảm
nghèo bền vững: Công tác giảm nghèo phải được đặt trong chương trình tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội chung của Tỉnh và ở mỗi địa phương. Việc thực
hiện công tác giảm nghèo phải được kết hợp một cách chặt chẽ, đồng bộ giữa
việc thực hiện các mục tiêu giảm nghèo với kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội trên từng địa bàn dân cư của từng địa phương và toàn tỉnh; đồng thời có
cơ chế, chính sách giảm nghèo phù hợp đối với từng khu vực. Để bảo đảm
tính hiệu quả của chương trình giảm nghèo, cần tăng cường hơn nữa trách
nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, của cộng đồng xã hội
và của chính bản thân người nghèo, hộ nghèo; Nhà nước hỗ trợ, nhưng cần
xác định giảm nghèo là việc của bản thân người nghèo, hộ nghèo, phải làm
cho người nghèo, hộ nghèo tự giác, chủ động thực hiện và có trách nhiệm hơn
nữa để vươn lên thoát.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×