Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Phát triển các mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

PHÁT TRIỂN CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ
TRẠM CẤP NƯỚC SINH HOẠT TẬP TRUNG
NÔNG THÔN TỈNH HƯNG YÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN ĐÌNH THAO

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2016
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Minh Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực cố gắng của
bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo khoa
sau đại học, trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến Phó GS.TS Trần Đình Thao,
người thầy đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ công nhân
viên Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Hưng Yên, các
nhà máy nước đã tạo điều kiện cung cấp những thông tin cần thiết để tôi hoàn thành
luận văn.
Qua đây tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động
viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn .
Xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng .....năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ ......................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ...............................................................................3
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ
TRẠM CẤP NƯỚC SINH HOẠT TẬP TRUNG NÔNG THÔN ........................5
1.1. Cơ sở lý luận về mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn ........5
1.1.1. Một số khái niệm ...............................................................................................5
1.1.2. Vai trò của công tác quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn .............8
1.1.3. Các yêu cầu khi lựa chọn mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập
trung nông thôn .........................................................................................................10
1.1.4. Các loại mô hình quản lý cấp nước sinh hoạt nông thôn ở nước ta ................11
1.1.5. Nôi dung nghiên cứu phát triển các mô hình quản lý cấp nước sinh hoạt
tập trung nông thôn ...................................................................................................12
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển mô hình quản lý các trạm cấp nước
sinh hoạt tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh........................................................12

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn. .................13
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý cấp nước sinh hoạt nông thôn của một số nước
trên thế giới ...............................................................................................................13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
1.2.2. Kinh nghiệm và bài học về quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông
thôn ở nước ta ............................................................................................................19
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................30
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................30
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................30
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin .....................................................................32
2.2.3. Phương pháp phân tích đánh giá .....................................................................32
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................32
Chương 3: THỰC TRẠNG CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ TRẠM CẤP
NƯỚC SINH HOẠT TẬP TRUNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HƯNG YÊN .............................................................................................................34
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................34
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................43
3.2. Thực trạng các mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông
thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ...............................................................................50
3.2.1. Hệ thống quản lý các đơn vị cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn tỉnh
Hưng Yên ..................................................................................................................50
3.2.2. Tổng quan về công trình cấp nước tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh ......50

3.2.3. Các loại hình cấp nước ....................................................................................51
3.2.4. Tình hình đầu tư xây dựng các công trình cấp nước tập trung nông thôn
tỉnh Hưng Yên thời gian qua ....................................................................................55
3.2.5. Đánh giá thực trạng các mô hình quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung
nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ......................................................................56
3.2.6. Đánh giá của người sử dụng nước về các mô hình quản lý trạm cấp nước ....70
3.2.7. Phân tích SWOT về các mô hình quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông
thôn tỉnh Hưng Yên ....................................................................................................76
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển mô hình quản lý nước sinh hoạt nông
thôn trên địa bàn tỉnh.................................................................................................78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.3.1. Công tác tổ chức chỉ đạo, lập kế hoạch, xây dựng và quản lý xây
dựng công trình ........................................................................................................78
3.3.2.Cơ chế chính sách chủ trương của nhà nước, của tỉnh .....................................78
3.3.3. Huy động vốn ..................................................................................................79
3.3.4. Điều kiện văn hoá, xã hội.................................................................................80
3.3.5. Khả năng của người dân..................................................................................80
3.3.6. Các yếu tố khác ...............................................................................................81
3.4. Đánh giá chung về các mô hình quản lý các trạm cấp nước ..............................82
3.4.1. Mô hình do UBND xã quản lý ........................................................................82
3.4.2. Mô hình do doanh nghiệp tư nhân quản lý .....................................................84
3.4.3. Mô hình Công ty TNHH MTV cấp nước........................................................85
3.4.4. Mô hình do Trung tâm Nước sạch và VSMT nông thôn quản lý ..................86
Chương 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ TRẠM
CẤP NƯỚC SINH HOẠT TẬP TRUNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH HƯNG YÊN THỜI GIAN TỚI ..................................................................88
4.1. Định hướng .........................................................................................................88
4.1.1. Định hướng công tác đầu tư xây dựng các trạm cấp nước sinh hoạt tập
trung nông thôn đến năm 2020..................................................................................88
4.1.2. Định hướng công tác quản lý sau đầu tư các trạm cấp nước sinh hoạt tập
trung nông thôn .........................................................................................................92
4.2. Giải pháp ............................................................................................................92
4.2.1. Giải pháp tăng cường quản lý chất lượng xây dựng, vận hành bảo dưỡng ....93
4.2.2. Giải pháp phân cấp quản lý đối với các trạm cấp nước ..................................94
4.2.3. Giải pháp về cơ chế tài chính ..........................................................................95
4.2.4. Giải pháp phát triển, hoàn thiện các mô hình quản lý trạm cấp nước sinh
hoạt tập trung nông thôn hoạt động hiệu quả bền vững ............................................95
4.2.5. Giải pháp về đào tạo nâng cao năng lực và truyền thông vận động xã hội ...97
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................97
KẾT LUẬN ..............................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................101
PHỤ LỤC ...............................................................................................................103

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
SH

Sinh hoạt


SHNT

Sinh hoạt nông thôn

CNSH

Cấp nước sinh hoạt

MTQG

Mục tiêu Quốc gia

SH & VSMTNT

Sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn

SHNT

Sinh hoạt nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

DNTN


Doanh nghiệp tư nhân

TW

Trung ương

PTNT

Phát triển nông thôn

VSMT

Vệ sinh môi trường

VSMTNT

Vệ sinh môi trường nông thôn

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

UNICEF

Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc

WB

Ngân hàng Thế giới (World Bank)


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tỷ lệ dân số nông thôn trong toàn quốc được CNSH ..............................20
Bảng 1.2: Kết quả huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình CNSH .....21
Bảng 1.3: Tổng hợp tình hình quản lý khai thác các công trình trên toàn quốc .......22
Bảng 2.1: Bảng điều tra ............................................................................................31
Bảng 3.1: Số đơn vị hành chính của tỉnh có đến 31/12/2014 ...................................35
Bảng 3.2: Một số chỉ số khí tượng trung bình năm của tỉnh .....................................36
Bảng 3.3: Lượng mưa trung bình năm của tỉnh ........................................................38
Bảng 3.4: Tình hình sử dụng đất đai tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2012-2014 ..............45
Bảng 3.5: Tình hình lao động tỉnh Hưng Yên năm 2012 – 2014 ..............................47
Bảng 3.6: Phân loại các mô hình quản lý trạm cấp nước SHNT trên địa bàn
tỉnh (chia theo huyện) ..............................................................................56
Bảng 3.7 : Tình hình hoạt động công trình cấp nước tập trung nông thôn tỉnh ........57
Bảng 3.8: Trình độ của công nhân vận hành các trạm cấp nước SHNT phân
theo mô hình quản lý ...............................................................................61
Bảng 3.9: Độ tuổi của công nhân vận hành các trạm cấp nước SHNT phân theo
loại hình quản lý ......................................................................................62
Bảng 3.10: Số lượng các trạm cấp nước đạt tiêu chuẩn chất lượng phân theo
loại hình quản lý ......................................................................................63
Bảng 3.11: Phương pháp tính tổng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch ............65
Bảng 3.12: Phân loại các trạm cấp nước của từng mô hình theo tỷ lệ thất thoát nước ...67
Bảng 3.13: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của các mô hình tại các điểm khảo sát ...68
Bảng 3.14: Phân loại các trạm cấp nước của từng mô hình theo hồ sơ quản lý

công trình .................................................................................................70
Bảng 3.15: Hiểu biết của chủ hộ về nước sạch và nước hợp vệ sinh ........................71
Bảng 3.16: Đánh giá của người dân về giá nước và chất lượng nước .....................73
Bảng 3.17: Đánh giá của người dân về chất lượng dịch vụ ......................................74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Các chức năng cơ bản của quản lý ..............................................................6
Hình 1.2: Mô hình bền vững .....................................................................................10
Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hưng Yên............................................................34
Hình 3.2: Bản đồ vị trí và các thông số quan trắc .....................................................41
Hình 3.3: Biểu đồ sử dụng nước HVS từ các nguồn hiện tại ở Hưng Yên ...............52
Sơ đồ 3.1: Dây chuyền công nghệ xử lí cho các loại nguồn nước ngầm .....................53
Sơ đồ 3.2: Dây chuyền công nghệ xử lí cho các loại nguồn nước mặt ........................54
Sơ đồ 3.3: Mô hình UBND xã quản lý, vận hành .....................................................58
Sơ đồ 3.4: Mô hình doanh nghiệp tư nhân quản lý, vận hành ..................................59
Sơ đồ 3.5: Mô hình Công ty TNHH MTV cấp nước ................................................60
Sơ đồ 3.6: Mô hình Trung tâm Nước sạch & VSMTNT quản lý, vận hành.............61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước sạch là một yếu tố hết sức quan trọng để đảm bảo sức khoẻ cho con
người. Nước sạch không chỉ có giá trị nhằm đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt cá nhân
như ăn, uống, tắm, giặt v.v. mà còn tác động rất lớn, trực tiếp đến môi trường sống
của con người, sức khoẻ của cộng đồng.
Việt Nam hiện có khoảng 17,2 triệu người (tương đương 21,5% dân số) đang
sử dụng nguồn nước sinh hoạt từ giếng khoan, chưa được kiểm nghiệm hay qua xử
lý, theo thống kê của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường.
Tính đến hết năm 2014, cả nước đã có 84,5% người dân nông thôn được sử
dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh. Tuy nhiên, trong đó, chỉ khoảng 32% hộ dân được
sử dụng nước từ các công trình cấp nước tập trung, còn lại là từ các công trình nhỏ
lẻ như giếng đào, giếng khoan, bể chứa nước mưa…
Theo thống kê của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên - Môi trường, trung bình mỗi
năm Việt Nam có khoảng 9.000 người tử vong vì nguồn nước và điều kiện vệ sinh
kém. Cũng theo đánh giá tổng hợp của Bộ Y tế, hằng năm có gần 200.000 người
mắc bệnh ung thư mới phát hiện mà một trong những nguyên nhân chính bắt nguồn
từ ô nhiễm môi trường nước.
Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là một chương
trình mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc, không chỉ góp phần cải thiện điều kiện
sống, nâng cao nhận thức của người dân khu vực nông thôn mà còn góp phần quan
trọng trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước vì vậy từ năm 2000 Thủ tướng
Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh nông thôn với
mục tiêu đến năm 2020 tất cả cư dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt tiêu
chuẩn quốc gia với số lượng ít nhất 60lit/người/ngày, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh
và thực hiện vệ sinh cá nhân, giữ sạch vệ sinh môi trường làng xã. Trong đó
Chương trình MTQG Nước sạch và VSMT nông thôn là công cụ để thực hiện Chiến
lược Quốc gia đã được Chính phủ phê duyệt. Mục tiêu của Chương trình cũng là
mục tiêu của Chính phủ Việt Nam đã cam kết với cộng đồng Quốc tế và là một


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
trong những tiêu chí quan trọng của Chương trình MTQG Xây dựng Nông thôn mới
đến năm 2020.
Tuy nhiên trong những năm qua các công trình cấp nước sinh hoạt (CNSH) tập
trung nông thôn được quan tâm tăng cường đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác nhau
nhưng thực tế cho thấy công tác quản lý các công trình này sau đầu tư vẫn còn nhiều
yếu kém, bất cập, thiếu đồng bộ, làm giảm hiệu quả hoạt động của các công trình.
Tỉnh Hưng Yên cũng đang gặp rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý các
công trình CNSH tập trung nông thôn. Hiện tại trên địa bàn tỉnh đã có một số mô
hình quản lý các trạm CNSH tập trung nông thôn và có các ý kiến khác nhau trong
việc nên hay không nên phát triển các mô hình quản lý đang tồn tại.
Bên cạnh đó tỉnh Hưng yên đang thực hiện Chương trình nước sạch và
VSMT dựa trên kết quả 8 tỉnh đồng bằng sông hồng, giai đoạn này sẽ chú trọng vào
việc nâng cao chất lượng nước sinh hoạt, nâng cao tính bền vững của quá trình quản
lý các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn. Như vậy cả về mặt thực
tiễn và lý luận đều đang đặt ra cho tỉnh Hưng yên việc tìm ra và phát triển được các
mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn phù hợp, hiệu quả. Đó
chính là lý do tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phát triển các mô hình quản lý trạm cấp
nước sinh hoạt tập trung nông thôn tỉnh Hưng Yên" làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng các mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung
nông thôn tỉnh Hưng yên, từ đó đề xuất phát triển các mô hình quản lý cấp nước

sinh hoạt tập trung nông thôn phù hợp và có hiệu quả cho tỉnh Hưng Yên.
* Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển mô hình
quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn.
- Đánh giá thực trạng các mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung
nông thôn và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển các mô hình này trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
- Đề xuất định hướng và giải pháp lựa chọn phát triển mô hình phù hợp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý khai thác các trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông
thôn trên địa bàn tỉnh Hưng yên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: là phát triển các mô hình quản lý Trạm cấp nước
sinh hoạt tập trung nông thôn tỉnh Hưng Yên
* Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu các mô hình quản lý cấp nước
sinh hoạt tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi về thời gian: Thu thập số liệu về các mô hình quản lý trạm cấp
nước sinh hoạt tập trung nông thôn trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng các mô hình
quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn, từ đó đề xuất phát triển các
mô hình quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn phù hợp và có hiệu quả cho
tỉnh Hưng yên.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về nước sạch nông

thôn và mô hình quản lý nước sạch nông thôn, luận văn phân tích thực trạng mô
hình quản lý cấp nước sạch cho nông thôn, đặc biệt tập trung đánh giá các nguyên
tắc, nội dung, phương thức hoạt động của các mô hình quản lý nước sinh hoạt nông
thôn. Từ những phân tích này, luận văn sẽ đóng góp hệ thống các biện pháp khả
thi mang ý nghĩa thực tiễn cao nhằm phát triển các mô hình quản lý cấp nước
sinh hoạt tập trung cho nông thôn tại tỉnh Hưng Yên nói riêng và các địa
phương khác nói chung, góp phần làm tăng hiệu quả của các mô hình này, đồng
thời cải thiện môi trường sống cho người dân trên địa bàn, nâng cao chất lượng
cuộc sống tại nông thôn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục,
luận văn được cấu trúc bao gồm 4 chương:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình quản lý trạm cấp nước sinh
hoạt tập trung nông thôn.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng các mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập
trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Chương 4: Giải pháp phát triển các mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt
tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên thời gian tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ TRẠM CẤP
NƯỚC SINH HOẠT TẬP TRUNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Nước sinh hoạt
- Nước sinh hoạt là nước sạch hoặc nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ sinh của
con người. (Luật số 17/2012/QH13 của Quốc hội : Luật tài nguyên nước)
- Nước sạch: Là nước hợp vệ sinh và đạt giới hạn cho phép tất cả các chỉ tiêu
theo quy định tại QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt, ban hành kèm theo thông tư số 05/2009/TT- BYT ngày 17/06/2009
của Bộ Y tế.
- Nước hợp vệ sinh: Là nước được sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thỏa mãn các
yêu cầu chất lượng: Không màu, không mùi, không vị lạ, không chứa thành phần có
thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi
(Quyết định 51/2008/QĐ-BNN ngày 14/4/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Ban
hành bộ chỉ số theo dõi - đánh giá Nước sạch và VSMTNT, tiêu chí đánh giá nước
hợp vệ sinh).
Như vậy có thể hiểu cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn như sau:
- Nước sinh hoạt được cấp ở vùng nông thôn. Nông thôn là khu vực có trên
50% dân cư sống dựa vào nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở ở mức độ nhất định và có
dân số không quá 30.000 người. Bao gồm các làng xã và đô thị nhỏ loại 5.
- Nước được cung cấp đã qua xử lý, sau hệ thống phân phối dùng trong sinh
hoạt gọi là nước sinh hoạt nông thôn.
1.1.1.2. Trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn
Trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn: là một hệ thống gồm các công
trình khai thác, xử lý nước, mạng lưới đường ống cung cấp nước sạch đến nhiều hộ

gia đình hoặc cụm dân cư sử dụng nước ở nông thôn và các công trình phụ trợ có
liên (Thông tư 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013- Bộ tài chính).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
1.1.1.3. Quản lý trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, ví dụ như:
Henrry Fayol: “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,
điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều
chỉnh và kiểm soát ấy”.
F.W. Tailor: " Làm quản lý là bạn phải biết rõ: Muốn người khác làm việc gì
và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm", " Quản lý là một nghệ
thuật, biết rõ chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp
tốt nhất, re nhất".
Peter F Druker: “Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó không
nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự logic mà ở
thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích”.
 Các chức năng cơ bản của quản lý:
Hoạt động quản lý là quá trình đạt mục tiêu của tổ chức bằng việc thực hiện
các chức năng quản lý. Những chức năng này hoạt động tương đối độc lập và được
phân chia từ hoạt động quản lý. Sự phân chia này có nhiều cách nhưng các nhà quản
lý đều thống nhất quản lý có bốn chức năng cơ bản là: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra (hình 1.1). Trong quá trình quản lý thì Thông tin đóng vai trò trung
tâm vận hành các chức năng quản lý.
Kế hoạch


Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo
Hình 1.1: Các chức năng cơ bản của quản lý
Chức năng kế hoạch có nhiệm vụ đề ra chiến lược và phương thức thực hiện;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
chức năng tổ chức có nhiệm vụ tổ chức ra cơ cấu để thực hiện các chiến lược đó;
chức năng chỉ đạo có nhiệm vụ điều chỉnh, kết hợp các nhân tố liên quan để thực
hiện kế hoach còn chức năng kiểm tra có trách nhiệm đánh giá mức độ hoàn thành
của các tổ chức, doanh nghiệp, từ đó phát hiện ra để khắc phục, sửa đổi và hoàn
thiện cho phù hợp với chiến lược và kế hoạch.
Các chức năng này móc nối với nhau tạo ra sự vận động của các tổ chức,
doanh nghiệp, nó làm cho guồng máy đó vận động đúng quỹ đạo và hướng tới mục
tiêu đã định.
Nếu tách rời các chức năng này ra thì chúng không có ý nghĩa, không có tác
dụng và không có vai trò gì trong quản lý.
Quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn: là công tác quản lý,
vận hành trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn đảm bảo chất lượng và số lượng nước
cung cấp cho người dân, đảm bảo thu chi tài chính.
1.1.1.4. Mô hình quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn
Khái niệm về mô hình: Có nhiều quan niệm khác nhau về mô hình. Theo Tiến sỹ

Dương Văn Hiểu: "Mô hình là hình mẫu để mô phỏng hoặc thể hiện đối tượng nghiên
cứu, được diễn đạt hết sức ngắn gọn, phản ánh được những đặc trưng cơ bản nhất và giữ
nguyên được bản chất của đối tượng nghiên cứu". (Dương Văn Hiểu, 2001).
Trong kinh tế học, mô hình được hiểu là hình ảnh mang tính chất quy ước
của đối tượng nghiên cứu, diễn tả các mối quan hệ đặc trưng giữa các yếu tố của
một hệ thống thực tế trong tự nhiên, xã hội.... ( Bách khoa toàn thư Việt Nam)
Như vậy, mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn là
hình mẫu về công tác quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn có thể hiểu là
hình ảnh ( Hình tượng, sơ đồ, sự mô tả...) mang tính chất quy ước của một hệ thống
quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn cụ thể trong thực tiễn.
1.1.1.5. Phát triển mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn
* Khái niệm phát triển: Trong phép biện chứng duy vật, khái niệm phát triển
dùng để chỉ quá trình vận động theo chiều hướng đi lên của sự vật: từ trình độ thấp
lên trình độ cao hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
Phát triển là khuynh hướng vận động đã xác định về hướng của sự vật:
hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn...( Giáo trình
triết học Mác - Lênin, nxb Giáo Dục).
* Phát triển các mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn
là sự tăng lên về mặt số lượng, quy mô, dịch vụ của các trạm cấp nước.
1.1.2. Vai trò của công tác quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn
1.1.2.1. Vai trò của các trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn
Một là, trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn là mô hình cấp nước
sạch tiên tiến so với các công trình cấp nước nhỏ lẻ phổ biến như: giếng đào, giếng

khoan, bể, lu chứa nước mưa, nước mặt từ ao hồ sông suối. Chất lượng nước cấp
qua hệ thống cấp nước dễ quản lý và kiểm soát hơn về mặt vệ sinh.
Hai là, trạm cấp nước là một “kênh” phù hợp nhất để Chính phủ và các tổ
chức Quốc tế hỗ trợ cộng đồng dân cư khu vực nông thôn, sao cho đảm bảo các
nguyên tắc “tất cả mọi người đều được bình đẳng tiếp cận đến dịch vụ công chất
lượng cao”. Mặt khác, nước sạch gắn với vấn đề vệ sinh và sức khỏe; không có
nước sạch sẽ ảnh hưởng đến các thế hệ tương lai trong gia đình. Gia đình nghèo,
thiếu nước sạch sẽ rất khó thoát nghèo và dễ tái nghèo do thiếu nước sạch.
Ba là, trạm cấp nước sinh hoạt còn giảm gánh nặng cho phụ nữ, giải phóng
sức lao động nông thôn. Ở nông thôn, đặc biệt là những vùng kinh tế hộ phụ thuộc
chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp, phụ nữ là lao động chính trong gia đình. Nhưng
theo thiên chức, phụ nữ cũng là người chịu trách nhiệm chăm sóc gia đình và con
cái, là người đi lấy nước, sử dụng nước nhiều nhất trong sinh hoạt. Về mặt xã hội,
cấp nước tại vòi từng hộ gia đình sẽ giảm gánh nặng đáng kể khối lượng việc nhà
của phụ nữ, tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia các hoạt động văn hóa xã hội, góp
phần đem lại bình đẳng giới ở nông thôn.
1.1.2.2. Vai trò của công tác quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn
Cấp nước sạch nông thôn gắn liền với sự nghiệp xóa đói giảm nghèo và xây
dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao điều kiện sống cho người dân nông thôn. Nước sạch
cho sinh hoạt là một nhu cầu tất yếu của cuộc sống. Cung cấp nước sạch là một
phần quan trọng trong cuộc chiến chống đói nghèo tại khu vực nông thôn. Thiếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
nước sạch và sự tồn tại dai dẳng của những thói quen sống thiếu vệ sinh đã làm
giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế tại khu vực nông thôn và tạo thành "gánh nặng quá
tải" đè lên hệ thống y tế. Đối với những người dân và cộng đồng dân cư không có

đủ nước sạch và vẫn giữ thói quen sinh hoạt mất vệ sinh cho dù điều kiện kinh tế,
thu nhập có tăng lên thì chất lượng cuộc sống vẫn rất thấp. Chính vì vậy cấp nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là một vấn đề được Đảng, nhà nước quan tâm
đặc biệt và xác định là một bộ phận trong chính sách phát triển nông thôn, xem việc
đảm bảo cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường là tiêu chí để phát triển nông
thôn văn minh, hiện đại, là nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước, của các
ngành, các cấp và chính quyền địa phương. Bên cạnh đó Việt Nam cũng đã tham
gia từ rất sớm và ký hàng loạt cam kết và tuyên bố quốc tế về xóa đói giảm nghèo
và cải thiện cấp nước sạch và vệ sinh môi trường như: Chương trình nước uống và
vệ sinh môi trường thế giới, Mục tiêu thiên niên kỷ,... Chính vì lẽ đó, việc phát triển
các mô hình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn được xác định có những vai trò,
vị trí quan trọng sau:
- Đối với kinh tế: Phát triển và quản lý có hiệu quả các trạm cấp nước sinh
hoạt tập trung nông thôn sẽ góp phần nâng cao điều kiện sống, đảm bảo sức khỏe,
nâng cao thể chất cho người dân nông thôn. Từ đó đảm bảo nguồn lao động dồi dào
cho phát triển kinh tế, góp phần thức đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn.
- Đối với xã hội: Quản lý có hiệu quả các trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn
sẽ giúp người dân nông thôn được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh trong sinh
hoạt, góp phần tăng cường sức khỏe cho người dân nông thôn thông qua việc giảm
thiểu các loại bệnh do sử dụng nước nhiễm bẩn gây ra ( như bệnh tiêu chảy, đường
ruột, sỏi thận, ung thư...). Qua đóa góp phần nâng cao ý thức, cải thiện hành vi của
người dân nông thôn theo hướng thực hiện vệ sinh trong mọi sinh hoạt của cá nhân
và cộng đồng.
- Đối với môi trường: Chống nguy cơ suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, bảo vệ
chất lượng nguồn nước, chống ô nhiễm môi trường và các yếu tố tác động từ biến
đổi khí hậu...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





10
1.1.3. Các yêu cầu khi lựa chọn mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập
trung nông thôn
Một trong những yếu tố quan trọng nhất khi lựa chọn mô hình quản lý cấp
nước sinh hoạt nông thôn là phải đảm bảo hoạt động có hiệu quả và bền vững. Để
có cơ sở đánh giá khách quan về hiệu quả bền vững của một mô hình cấp nước sạch
nông thôn cần quan tâm một số yếu tố sau:
- Đối với các ngành dịch vụ công ích, hiệu quả được đánh giá trên các khía
cạnh xã hội, kinh tế và môi trường, trong đó hiệu quả xã hội được đặt lên hàng đầu
và là tiêu chuẩn đánh giá cao nhất. Hiệu quả xã hội được xem xét trên khía cạnh sự
ra đời công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn có đảm bảo được sự hưởng ứng, đón
nhận và sử dụng nước sạch ở mức có chất lượng dịch vụ theo yêu cầu. Tránh việc
đơn giản hóa đánh giá hiệu quả công trình thành đánh giá hiệu quả kinh tế.
- Nhân tố bền vững của trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn là phần giao thoa
của các yếu tố bền vững về mặt văn hóa – xã hội, bền vững về mặt công nghệ kỹ
thuật và bền vững về mặt kinh tế - tài chính của Mariela Garcia Vargas.

Hình 1.2: Mô hình bền vững
+ Bền vững về mặt văn hóa – xã hội đảm bảo sự hình thành và vận hành
trạm cấp nước có gây ra những vấn đề tiêu cực như mâu thuẫn nội bộ, bất bình đẳng
tiếp cận dịch vụ nước sạch… hay những tác động tích cực như: nâng cao trình độ
dân trí, nâng cao hiểu biết về sức khỏe, vệ sinh môi trường…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

+ Bền vững về mặt kinh tế - tài chính đối với cấp nước nông thôn, đạt được
khi “thu đủ bù chi” cho các khoản quản lý hành chính, vận hành, sửa chữa và nâng
cấp. Sau khi chi trả chi phí thường xuyên và trích quỹ phát triển sản xuất, nếu lợi
nhuận bằng không thì đấy cũng là đã có hiệu quả kinh tế và đảm bảo bền vững về
tài chính.
+ Bền vững về mặt công nghệ kỹ thuật được đo bằng khả năng làm chủ công
nghệ, thể hiện mối quan hệ tương quan giữa môi trường và trình độ công nghệ áp
dụng. Bền vững về mặt công nghệ đạt được khi công nhân làm chủ được kỹ thuật
vận hành trạm cấp nước, các sự cố kỹ thuật được khắc phục kịp thời, tuổi thọ công
trình đạt trung bình chuẩn.
1.1.4. Các loại mô hình quản lý cấp nước sinh hoạt nông thôn ở nước ta
Góc độ quản lý các mô hình:
Hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổng hợp danh mục các công trình cấp nước sạch nông thôn
theo quy hoạch cần đầu tư hoặc thay đổi mô hình quản lý trên địa bàn báo cáo Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, niêm yết công khai hoặc công bố trên các phương
tiện thông tin đại chúng nhằm kêu gọi các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư hoặc
quản lý vận hành.
Đối với trường hợp có 01 tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đầu tư hoặc
quản lý, khai thác công trình cấp nước mới hoặc cải tạo, nâng cấp theo danh mục
công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện các thủ tục chỉ định
thầu theo quy định hiện hành của pháp luật về đấu thầu.
Đối với những công trình cấp nước đã có tổ chức, cá nhân đang thực
hiện dịch vụ cấp nước nhưng yêu cầu phải đầu tư, cải tạo, nâng cấp hoặc phải
thay đổi mô hình quản lý để công trình cấp nước đáp ứng nhu cầu phục vụ tốt
hơn, xử lý như sau:
- Trường hợp đầu tư cải tạo, nâng cấp:
Tổ chức, cá nhân đang quản lý tốt công trình, có đủ điều kiện làm chủ đầu tư
thì được giao làm chủ đầu tư thực hiện công trình.
- Trường hợp thay đổi mô hình quản lý thì cơ quan có thẩm quyền quyết định

lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để quản lý khai thác công trình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
- Trường hợp cần thay đổi mô hình quản lý để đảm bảo quản lý có hiệu quả
hơn, cần lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực quản lý, khai thác cung cấp dịch vụ cấp
nước sạch tham gia. Tổ chức, cá nhân tham gia quản lý phải có phương án tổ chức lại
sản xuất, quản lý cung cấp nước sạch, ký kết với cơ quan có thẩm quyền các thỏa thuận
về yêu cầu quản lý mới đảm bảo khai thác, cung cấp nước sạch nông thôn.
Hiện nay, công tác quản lý các mô hình cấp nước sinh hoạt tập trung nông
thôn ở nước ta đang áp dụng rất nhiều mô hình quản lý khác nhau tùy điều kiện
thực tế của từng địa phương như: Tổ tự quản; nhóm sử dụng nước; tổ hợp tác, hợp
tác xã, doanh nghiệp,... cụ thể chia thành các nhóm sau:
- Mô hình UBND xã, HTX quản lý vận hành
- Mô hình đơn vị sự nghiệp công lập quản lý vận hành.
- Mô hình tư nhân quản lý, vận hành

- Mô hình doanh nghiệp quản lý, vận hành
1.1.5. Nôi dung nghiên cứu phát triển các mô hình quản lý cấp nước sinh hoạt
tập trung nông thôn
- Đánh giá tình hình nguồn nước khai thác, sử dụng trên địa bàn, tình hình
dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Tình hình về quản lý đầu tư xây dựng công trình cấp nước
- Đánh giá hiệu quả công tác quản lý vận hành sau đầu tư :
+ Chất lượng nước cấp, giá nước của từng mô hình
+ Tỷ lệ giữa công suất khai thác thực tế và công suất thiết kế (CSTT/CSTK)
và tỷ lệ về số hộ sử dụng nước thực tế và số hộ sử dụng nước theo thiết kế

(SHTT/SHTK)
+ Tỷ lệ thất thoát nước
+ Khả năng quản lý vận hành
+ Lợi nhuận
+ Khả năng mở rộng dịch vụ của mô hình
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển mô hình quản lý các trạm cấp nước
sinh hoạt tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh
- Công tác tổ chức chỉ đạo, lập kế hoạch, xây dựng và quản lý xây dựng
công trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
- Cơ chế chính sách, chủ trương của Nhà nước
- Huy động vốn
- Điều kiện văn hóa- xã hội
- Khả năng của người dân
- Các yếu tố khác
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn.
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý cấp nước sinh hoạt nông thôn của một số nước
trên thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm quản lý cấp nước sinh hoạt ở Trung Quốc
Hiện nay, vấn đề nước sạch ở khu vực nông thôn đang là mối lo ngại lớn của
nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển và Trung Quốc
không phải là một ngoại lệ. Tính đến cuối năm 2010, Trung Quốc có khoảng 300
triệu người dân ở khu vực nông thôn phải sống trong cảnh thiếu nước hoặc chỉ được
sử dụng nguồn nước ô nhiễm, chứa nhiều chất độc hại như florua, asen.... Trước
thực trạng nói trên, Chính phủ Trung Quốc đã coi việc cung cấp nước sạch cho khu

vực nông thôn là điều kiện tiên quyết trong quá trình xây dựng nông thôn mới xã
hội chủ nghĩa.
- Xây dựng kế hoạch và các văn bản liên quan đến công tác cấp nước sạch
cho khu vực nông thôn
Trong kế hoạch 5 năm lần thứ 10 (2001-2005) của mình, Chính phủ nước
này đã dành ra 10,5 tỷ nhân dân tệ trong số 11,5 tỷ nhân dân tệ thu được từ việc bán
trái phiếu để giải quyết vấn đề nước sạch cho 67,22 triệu người dân nông thôn. Số
tiền đầu tư vào việc cấp nước sạch cho 218 triệu người dân sống ở khu vực nông
thôn đã tăng lên tới 105, 3 tỷ nhân dân tệ trong Kế hoạch 5 năm lần thứ 11 (20062010), trong đó ngân sách nhà nước cấp là 59 tỷ nhân dân tệ; 43,9 tỷ nhân dân tệ
được lấy từ ngân sách địa phương; 2,4 tỷ nhân dân tệ còn lại được huy động từ các
nguồn vốn xã hội. Dự kiến, Chính phủ Trung Quốc sẽ tiếp tục đầu tư mạnh tay hơn
nữa vào các dự án nước sạch với tổng vốn lên tới 170 tỷ nhân dân tệ (chủ yếu lấy từ
ngân sách Nhà nước) trong giai đoạn 2011-2015 nhằm giải quyết cho 298 triệu
người dân sống ở khu vực nông thôn. Bên cạnh đó, ngày 31/01/2011, Ban chấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
hành trung ương Đảng Cộng sản và Hội đồng Nhà nước Trung Quốc đã ban hành
Văn kiện số 1 , trong đó, Chính phủ tập trung vào công tác phát triển, bảo vệ nguồn
nước sạch cung cấp cho khu vực nông thôn. Chính phủ Trung Quốc sẽ đầu tư 4
nghìn tỷ nhân dân tệ trong vòng 10 năm (kể từ năm 2011) cho các dự án bảo tồn
nguồn nước sạch ở nông thôn, đồng thời khuyến khích sự tham gia của tất cả các
đối tượng từ người dân cho đến các tổ chức xã hội và các nhà đầu tư tư nhân....
- Xác định trách nhiệm tham gia của các cấp chính quyền, các ngành từ
trung ương đến địa phương
Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường ở Trung Quốc được bắt đầu
từ những năm 80 của thế kỷ XX sau khóa họp lần thứ 35 của Tổ chức Y tế Thế giới

(WHO) (phát động thập kỷ nước sạch). Chìa khóa thành công của Trung Quốc
trong việc cấp nước sạch cho khu vực nông thôn chính là việc xác định trách nhiệm
tham gia của các cấp chính quyền, các ngành từ Trung ương đến địa phương.
+ Ủy ban chiến dịch y tế quốc gia là đơn vị chịu trách nhiệm chính trong việc
thực hiện chương trình cung cấp nước sạch cho khu vực nông thôn ở Trung Quốc.
Dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, cơ quan này đã phối hợp với nhiều bộ, ngành từ cấp
trung ương đến địa phương tham gia vào việc quy hoạch, xây dựng và quản lý các
công trình cấp nước sạch cho khu vực nông thôn như: Bộ Y tế, Bộ Xây dựng, Bộ
Nông nghiệp, Bộ Tài nguyên nước, Cục bảo vệ môi trường Nhà nước….
+ Ủy ban Cải cách và Phát triển chịu trách nhiệm phê chuẩn các quy hoạch
quốc gia trong đó có quy hoạch về đảm bảo nước sạch ở khu vực nông thôn;
+ Bộ Tài chính chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến cấp ngân sách,
cấp vốn và quản lý các khoản vay nước ngoài liên quan đến vấn đề cấp nước sạch ở
khu vực nông thôn;
+ Bộ Hợp tác kinh tế và ngoại thương chịu trách nhiệm quản lý các dự án tài
trợ song phương cũng như đa phương;
+ Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm quản lý hạ tầng cấp nước ở cả khu vực
thành thị và nông thôn;
+ Bộ Nông nghiệp có trách nhiệm trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, đồng
thời hỗ trợ cho việc xây dựng các hệ thống cấp nước sạch cho khu vực nông thôn;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
+ Bộ Tài nguyên nước chịu trách nhiệm quản lý các chương trình phát
triển nguồn nước; quản lý hệ thống cấp nước sạch ở những vùng nông thôn thiếu
nước trầm trọng;

+ Ủy ban bảo vệ môi trường quốc gia chịu trách nhiệm tăng cường bảo vệ
nguồn nước cũng như chất lượng nước;
+ Bộ Y tế chịu trách nhiệm dự thảo các kế hoạch, chương trình trung và dài
hạn; hướng dẫn thực hiện giám sát, kiểm tra, đánh giá chất lượng nước; chủ trì các
cuộc hội thảo liên quan đến cấp nước sạch nông thôn;
+ Ủy ban Chiến dịch y tế địa phương chịu trách nhiệm tổ chức, điều phối hệ
thống cấp nước sạch nông thôn dưới sự chỉ đạo của Ủy ban chiến dịch y tế trung
ương và chính quyền địa phương;
+ Các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương giám sát việc thực hiện
các dự án cấp nước sạch nông thôn đồng thời đảm bảo thực hiện tốt các chỉ thị và
kế hoạch do Chính phủ và Ủy ban chiến dịch y tế quốc gia đề ra;
- Hợp tác công tư (PPP)
Trong những năm gần đây, Chính phủ Trung Quốc đã đạt được những thành
tựu đáng khích lệ trong công tác cung cấp nước sạch cho khu vực nông thôn, một
trong những yếu tố tạo nên sự thành công đó là mô hình hợp tác công – tư (PPP)
giữa Nhà nước, Chính phủ với các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân. Trong mô
hình nói trên, Nhà nước hoặc Chính phủ sẽ hỗ trợ về cơ sở hạ tầng (cấp đất để xây
dựng nhà xưởng…); đưa ra các chính sách ưu đãi về thuế, giá đầu vào (ưu đãi giá
điện…); đảm bảo nguồn thu cho các tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân tham gia
vào quá trình cấp nước sạch ở khu vực nông thôn . Các tổ chức, doanh nghiệp sẽ
chịu trách nhiệm xây dựng, giám sát, duy trì hệ thống cấp nước sạch. Hình thức hợp
tác công tư được sử dụng phổ biến là BOT (xây dựng – hoạt động và chuyển giao).
Cho đến nay, mặc dù vẫn còn ít nhà đầu tư quan tâm đến lĩnh vực cấp nước
sạch ở khu vực nông thôn nhưng đây được coi là điểm khởi đầu và có tác động tích
cực tới sự phát triển của lĩnh vực này.
- Quản lý chất lượng nước
Trung Quốc đã thiết lập hệ thống phân loại chất lượng nước dựa trên mục đích sử
dụng, mục tiêu bảo tồn và Tiêu chuẩn chất lượng môi trường GB3838-2002, cụ thể là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





16
+ Mức I: nguồn nước dự trữ và bảo tồn;
+ Mức II: nguồn nước được sử dụng trong sinh hoạt (loại A); nuôi các loại
thủy sản quý hiếm;
+ Mức III: nguồn nước được sử dụng trong sinh hoạt (loại B); nuôi các loại
thủy sản thông thường;
+ Mức IV: nguồn nước phục vụ cho sản xuất công nghiệp;
+ Mức V: nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp;
+ Mức VI: nguồn nước ô nhiễm (không thể sử dụng được).
Dựa trên những mức phân loại nói trên, các cơ quan giám sát chất lượng nước
cấp quốc gia cũng như địa phương thường xuyên thực hiện việc giám sát tại các lưu
vực sông ở các khu vực bị ô nhiễm nặng như lưu vực sông ở phía Bắc và Tây Bắc
Trung Quốc.
Bên cạnh đó, để bảo vệ nguồn nước, Chính phủ Trung Quốc cũng đã đưa ra
một loạt chính sách như: ban hành hệ thống thuế ô nhiễm ; Luật chống ô nhiễm
nguồn nước (ban hành năm 1984) sửa đổi bổ sung năm 1996 ....
Từ những kinh nghiệm của Trung Quốc có thể rút ra một số bài học góp
phần giúp Việt Nam thực hiện thành công việc quản lý cấp nước sạch cho người
dân ở khu vực nông thôn như sau:
Một là, xây dựng kế hoạch và các chương trình hành động thúc đẩy việc
cung cấp nước sạch cho khu vực nông thôn. Công tác lập kế hoạch và các chương
trình hành động theo từng giai đoạn và gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của Trung Quốc được coi là một trong những thành công trong quá trình thực hiện
mục tiêu cung cấp nước sạch ở khu vực nông thôn. Mỗi giai đoạn thực hiện đều có
mục tiêu và phương án khác nhau, tùy thuộc vào tình hình kinh tế - xã hội. Kinh
nghiệm của các nước đã chỉ rõ đi đôi với việc xây dựng các chương trình hành động
phải đảm bảo nguồn tài chính bền vững nhằm thực hiện hoàn chỉnh các kế hoạch đã

đề ra. Nguồn tài chính được huy động từ nhiều nguồn như ngân sách nhà nước, từ
các tổ chức xã hội trong và ngoài nước, sự đóng góp của nhân dân…
Hai là, phân cấp, xác định rõ trách nhiệm tham gia của các cấp chính quyền
và các ngành từ trung ương đến địa phương. Hiện nay, việc phân cấp trách nhiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×