Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Đảng bộ huyện mai sơn ( sơn la) lãnh đạo xóa đói giảm nghèo từ năm 1996 đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-----------------------

ĐẶNG HỒNG THƢƠNG

ĐẢNG BỘ HUYỆN MAI SƠN (SƠN LA)
LÃNH ĐẠO XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-----------------------

ĐẶNG HỒNG THƢƠNG

ĐẢNG BỘ HUYỆN MAI SƠN (SƠN LA)
LÃNH ĐẠO XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2010
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng
Mã số: 60 22 03 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Hồ Tố Lƣơng



Hà Nội - 2016


LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới PGS.TS Hồ Tố Lƣơng,
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận
văn tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn toàn thể thầy, giáo trƣờng Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, thƣ viện trƣờng, các thầy cô
và các bạn trong tập thể lớp cao học Lịch sử Đảng QH-2013 đã giúp đỡ em
trong quá trình thực hiện luận văn này..
Em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã hỗ trợ, động
viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình em học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn
Tác giả luận văn


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, đƣợc hoàn
thành dƣới sự hƣớng dẫn của cô PGS.TS Hồ Tố Lƣơng. Các số liệu, kết quả
trong luận văn hoàn toàn trung thực. Tôi xin cam đoan những điều trên đây
hoàn toàn là sự thật. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Sơn La, tháng 1/2016
Tác giả khóa luận

Đặng Hồng Thƣơng



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận văn .............................................. 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 5
5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................... 5
6. Đóng góp của luận văn. ............................................................................. 6
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 6
Chƣơng 1. ĐẢNG BỘ HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA LÃNH ĐẠO
THỰC HIỆN XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2000 . 7
1.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Mai Sơn
đối với xóa đói giảm nghèo ........................................................................... 7
1.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội..................................................... 7
1.1.2. Thực trạng công tác xóa đói, giảm nghèo của huyện Mai Sơn trƣớc
năm 1996 ................................................................................................... 12
1.2. Quá trình lãnh đạo xóa đói, giảm nghèo của Đảng bộ huyện Mai Sơn từ
năm 1996 đến năm 2000 .............................................................................. 15
1.2.1. Chủ trƣơng xóa đói giảm nghèo của Đảng ..................................... 15
1.2.2. Chủ trƣơng xóa đói, giảm nghèo của Đảng bộ tỉnh Sơn La và Đảng
bộ huyện Mai Sơn ..................................................................................... 18
1.2.3. Quá trình lãnh đạo xóa đói, giảm nghèo của Đảng bộ huyện Mai
Sơn từ năm 1996 đến năm 2000 ............................................................... 22
1.2.4. Kết quả xóa đói, giảm nghèo từ năm 1996 đến năm 2000 ............. 27
Chƣơng 2. ĐẢNG BỘ HUYỆN MAI SƠN ĐẨY MẠNH LÃNH ĐẠO
XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010 .................. 33
2.1. Quá trình lãnh đạo thực hiện xóa đói, giảm nghèo của Đảng bộ huyện
Mai Sơn từ năm 2001 đến năm 2005 ........................................................... 33



2.1.1. Chủ trƣơng xóa đói, giảm nghèo của Đảng ................................... 33
2.1.2. Chủ trƣơng xóa đói, giảm nghèo của Đảng bộ tỉnh Sơn La và Đảng
bộ huyện Mai Sơn ..................................................................................... 34
2.1.3. Quá trình lãnh đạo thực hiện xóa đói, giảm nghèo của huyện Mai Sơn
từ năm 2001 đến năm 2005 ........................................................................ 38
2.1.4. Kết quả xóa đói, giảm nghèo giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2005 .. 43
2.2. Quá trình lãnh đạo thực hiện xóa đói, giảm nghèo của Đảng bộ huyện
Mai Sơn từ năm 2006 đến năm 2010 ........................................................... 47
2.2.1. Chủ trƣơng xóa đói, giảm nghèo của Đảng .................................... 47
2.2.2. Chủ trƣơng xóa đói, giảm nghèo của Đảng bộ tỉnh Sơn La và Đảng
bộ huyện Mai Sơn ..................................................................................... 49
2.2.3. Quá trình lãnh đạo thực hiện xóa đói, giảm nghèo của huyện Mai
Sơn từ năm 2006 đến năm 2010 ............................................................... 58
2.2.4. Kết quả xóa đói, giảm nghèo từ năm 2006 đến năm 2010 ............. 67
Chƣơng 3. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ............................................ 74
3.1. Nhận xét ................................................................................................ 74
3.1.1. Ƣu điểm .......................................................................................... 74
3.1.2. Hạn chế ........................................................................................... 79
3.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu................................................................. 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 92
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghèo đói đang là vấn đề xã hội bức xúc, là sự thách thức, cản trở lớn
đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia khu vực và toàn bộ nền văn
minh của nhân loại. Chính vì vậy,vấn đề nghèo đói đã và đang là một trận

tuyến nóng bỏng mà hầu nhƣ quốc gia nào cũng quan tâm. Đó là vấn đề mang
tính toàn cầu thu hút nỗ lực chung của quốc tế. Đối với Liên Hợp Quốc thì một
trong những vấn đề quan trọng nhất hiện nay để phát triển kinh tế xã hội là vấn
đề xóa đói, giảm nghèo và để giải quyết đƣợc vấn đề này, Liên Hợp Quốc đã
lấy năm 1996 làm mốc thực hiện xóa đói giảm nghèo trên phạm vi toàn cầu.
Đất nƣớc đã bƣớc sang thế kỷ 21 hơn một thập kỷ. Hơn một thập kỷ
qua với sự cố gắng, nỗ lực của Đảng và Nhà nƣớc, những dự án đầu tƣ, những
chƣơng trình đầu tƣ cho vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn thì vấn đề
nghèo đói đã phần nào đƣợc giải quyết. Tuy nhiên, một thực tế không thể phủ
nhận đó là nƣớc ta còn quá nghèo.
Cái nghèo đói đƣợc phản ánh từ những cái cụ thể nhất. Đó là miếng ăn
manh áo, những nhu cầu cơ bản nhất của con ngƣời. Con ngƣời nếu không đạt
đƣợc những điều cơ bản đó họ sẽ chẳng bao giờ nghĩ tới những điều to lớn và tốt
đẹp hơn. Theo những thống kê mới nhất, đất nƣớc ta có khoảng 80% dân số sống
ở nông thôn, 70% dân số lao động trong lĩnh vực nông nghiệp. (Tính đến hết năm
1997 cả nƣớc vẫn còn khoảng 2,65 triệu hộ nghèo đó –chiếm tỷ lệ 17,7%; có 1498
xã có tỷ lệ nghèo đói từ 40% trở lên; 1168 xã thiếu cơ sở hạ tầng (điện, đƣờng,
trƣờng, trạm, chợ) trong đó 2/3 số xã ở miền núi và 90% số ngƣời nghèo sống ở
nông thôn [12,tr.23]. Đời sống của nhân dân còn gặp rất nhiều khó khăn.
Vậy Việt Nam sẽ phải tiếp tục làm gì? Sẽ phải có kế hoạch ra sao?
Để có thể “sánh vai với các cƣờng quốc năm châu” nhƣ di ƣớc của Chủ
tịch Hồ Chí Minh.
1


Xóa đói, giảm nghèo, làm giàu một cách chính đáng là một trong
những chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc. Đó chính là một trong những
vấn đề cơ bản của cuộc sống xã hội hƣớng vào phát triển con ngƣời nói chung
và ngƣời nghèo nói riêng. Tạo cơ hội cho họ hòa nhập vào quá trình phát triển
kinh tế- xã hội.

Mai Sơn là một huyện miền núi, biên giới của tỉnh Sơn La, tổng diện
tích tự nhiên là 142.821 ha, với 21 xã và một thị trấn, có 6 anh em dân tộc
cùng nhau sinh sống. Với điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt, trình độ dân trí
còn thấp, cơ sở hạ tầng còn chƣa đầy đủ nên đời sống của nhân dân còn rất
thấp, đói nghèo còn diễn ra ở khắp địa bàn trên huyện.
` Trong những năm qua, dƣới sự lãnh đạo của Ban chấp hành Đảng bộ
huyện, sự quan tâm giúp đỡ của Trung ƣơng, của tỉnh từ chƣơng trình xóa
đói, giảm nghèo và sự cố gắng của toàn thể nhân dân trong huyện. Công tác
xóa đói, giảm nghèo đã đạt đƣợc kết quả nhất định. Tuy nhiên, đói nghèo vẫn
là một “nạn dịch” của huyện, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn,
ngƣời dân phải sống trong cảnh hết sức túng thiếu. Đói nghèo ở huyện Mai
Sơn đang là một vấn đề bức xúc cần đƣợc quan tâm giải quyết. Do vậy, xóa
đói, giảm nghèo đƣợc coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công cuộc
phát triển kinh tế - xã hội của huyện Mai Sơn nói riêng và tỉnh Sơn La nói
chung. Vì sự phát triển của huyện, của tỉnh chính là góp phần vào sự phát
triển của đất nƣớc.
Vì vậy, việc tìm hiểu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ huyện Mai Sơn
trong công tác xóa đói, giảm nghèo giai đoạn 1996 -2010 để thấy đƣợc những
thành tựu, hạn chế qua đó rút ra bài học kinh nghiệm phục vụ cho công tác
lãnh đạo, chỉ đạo phát triển xóa đói, giảm nghèo trong thời gian tới là một vấn
đề có ý nghĩa thực tiễn và lí luận.

2


Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài: Đảng bộ huyện Mai Sơn
(Sơn La) lãnh đạo xóa đói giảm nghèo từ năm 1996 đến năm 2010 để làm
luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ, chuyên ngành lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Công tác xóa đói, giảm nghèo là chủ trƣơng lớn của Đảng nhằm cải

thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Vì vậy, vấn đề này đã đƣợc
nhiều tác gia nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau. Mỗi một công trình
nghiên cứu tìm hiểu vấn đề nghèo đói ở một góc cạnh khác nhau. Sau đây là
một số công trình đã đƣợc xuất bản.
2.1. Các công trình nghiên cứu chung về vấn đề xóa đói, giảm nghèo
Cuốn “Vấn đề xóa đói giảm nghèo của nông thôn nước ta hiện nay”
của Nguyễn Thị Hằng, Trần Đình Hoan, Bùi Trọng Thành, (1997), Nxb Lao
động- Xã hội đã nghiên cứu vấn đề nghèo đói ở các chế độ xã hội và nƣớc ta,
nghiên cứu quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về mục
tiêu lý tƣởng của chế độ xã hội chủ nghĩa, và nêu tính tất yếu khách quan của
vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nƣớc ta hiện nay.
- Tác phẩm “Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam” (2001) của
Chu Quang Tiến, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội đã chỉ ra thực trạng đói nghèo
và nguyên nhân đói nghèo ở Việt Nam, ngoài ra cuốn sách còn chỉ ra những
giải pháp nhằm xóa đói giảm nghèo.
- Cuốn “Chính sách xóa đói giảm nghèo – thực trạng và giải
pháp”(2013) của PGS.TS. Lê Quốc Qúy, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội
(2013). Nghiên cứu hệ thống các chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
từ trƣớc đến nay và đƣa ra những giải pháp pháp để thực hiện chính sách xóa
đói giảm nghèo ở Việt Nam.

3


2.2. Các công trình nghiên cứu về xóa đói, giảm nghèo ở các địa phương
Nhiều nghiên cứu sinh, học viên cao học đã nghiên cữu vấn đề xóa đói
giảm nghèo nhƣ: Ma Thị Tuyền “Qúa trình thực hiện chính sách xóa đói
giảm nghèo cuả Đảng ở tỉnh Cao bằng từ năm 2001 đến 2010”, (Luận văn
thạc sỹ lịch sử Đảng,trƣờng Đại học khoa học xã hội và Nhân Văn); Trần Thị
Xoa “Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo thực hiện công tác xóa đói, giảm

nghèo từ năm 1997 đến năm 2010”, (Luận văn thạc sỹ Lịch sử Đảng, trƣờng
Đại học khoa hoc xã hội và Nhân văn); Lƣơng thị Thuần (2011), (Qúa trình
thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng ở Tỉnh Yên bái từ năm
1996 đến 2010” (Luận văn thạc sỹ khoa Lịch Sử, Đại học khoa học xã hội và
nhân văn.
2.3. Các công trình nghiên cứu về công tác xóa đói, giảm nghèo
Tỉnh Sơn La
Cầm Văn Tâu: “Một số giải pháp tăng cường đầu tư xóa đói giảm
nghèo ở Sơn La” nội dung chủ yếu của khóa luận này nói về vấn đề nghèo đói
của tỉnh Sơn La và đƣa ra một số giải pháp cho công tác xóa đói, giảm nghèo
trên địa bàn tỉnh.
Ngoài ra còn rất nhiều các tài liệu, các bài viết quý giá về công tác xóa
đói, giảm nghèo.
Tất cả những tài liệu trên giúp tôi thêm có cái nhìn sâu sắc mọi khía
cạnh về công tác xóa đói, giảm nghèo.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận văn
3.1. Mục đích nghiên của đề tài:
Làm rõ quá trình Đảng bộ huyện Mai Sơn quán triệt và vận dụng những
chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc lãnh đạo, chỉ đạo công tác xóa đói,
giảm nghèo trên thực tiễn huyện Mai Sơn từ năm 1996 đến năm 2010.

4


Đánh giá những thành tựu, hạn chế trong quá trình lãnh đạo của Đảng
bộ huyện đối với công tác xóa đói, giảm nghèo từ năm 1996 đến năm 2010.
Qua đó rút ra những kinh nghiệm cụ thể để vận dụng vào giai đoạn cách mạng
tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Hệ thống quan điểm chủ trƣơng của Đảng và Đảng bộ tỉnh Sơn La về

xóa đói, giảm nghèo.
Luận văn trình bày một cách có hệ thống quá trình lãnh đạo xóa đói,
giảm nghèo của Đảng bộ huyện Mai Sơn từ năm 1996 đến năm 2010.
Đánh giá những thành tựu, hạn chế từ công tác lãnh đạo xóa đói giảm
nghèo của Đảng bộ huyện Mai Sơn trên địa bàn huyện. Từ đó, đúc kết ra
những kinh nghiệm cho giai đoạn tiếp theo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chủ trƣơng và các biện pháp chỉ đạo công tác xóa đói, giảm nghèo của
Đảng bộ huyện Mai Sơn trong thời gian từ 1996 đến năm 2010
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Mai Sơn về
công tác xóa đói giảm nghèo
- Về không gian: là huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
- Phạm vi thời gian: từ năm 1996 đến 2010. Tuy nhiên trong quá
trình nghiên cứu tác giả có đề cập đến một số nội dung trƣớc năm 1996 và
sau năm 2010
5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tài liệu.
- Các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng cộng Sản Việt Nam.

5


- Các nghị quyết, chỉ thị, báo cáo của Đảng bộ tỉnh Sơn La và Đảng bộ
huyện Mai Sơn có liên quan đến vấn đề xóa đói giảm nghèo trong những năm
từ 1996 đến năm 2010.
- Các văn bản tập huấn xóa đói giảm nghèo, các sách liên quan đến
quá trình nghiên cứu, các bài báo, số liệu thống kê về chƣơng trình xóa đói
giảm nghèo.

5.2. Phương pháp nghiên cứu.
-

Luận văn sử dụng nhiều phƣơng pháp nhƣ: phƣơng pháp lịch sử,

phƣơng pháp logic, phƣơng pháp so sánh. Ngoài ra luận văn còn sử dụng
phƣơng pháp khác nhƣ phân tích, tổng hợp.
6. Đóng góp của luận văn.
- Hệ thống hóa những quan điểm, chủ trƣơng của Đảng cộng Sản Việt Nam
- Góp phần làm sáng tỏ những thành công và hạn chế và những bài học
kinh nghiệm trong công tác xóa đói, giảm nghèo của Đảng bộ huyện Mai Sơn
trong những năm 1996 đến năm 2010.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm nguồn tƣ liệu tham khảo
khác để công tác xóa đói, giảm nghèo của Đảng bộ huyện Mai Sơn đạt kết
quả lớn hơn trong những năm tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
phần nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng, 6 tiết.
Chƣơng 1: Đảng bộ huyện Mai Sơn ,Tỉnh Sơn La lãnh đạo thực hiện xóa
đói, giảm nghèo từ 1996 đến năm 2000
Chƣơng 2: Đảng bộ huyện Mai Sơn lãnh đạo đẩy mạnh xóa đói, giảm
nghèo từ năm 2001 đến 2010
Chƣơng 3: Nhận xét và bài học kinh nghiệm.

6


Chƣơng 1
ĐẢNG BỘ HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN
XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2000

1.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Mai Sơn
đối với xóa đói, giảm nghèo
1.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
Đặc điểm tự nhiên của huyện Mai Sơn
Vị trí địa lý
Huyện Mai Sơn là một huyện miền núi, biên giới của tỉnh Sơn La. Huyện
gồm 21 xã và thị trấn Hát Lót: Xã Hát Lót, Mƣờng Bon, Cò Nòi, Chiềng Mung,
Mƣờng Bằng, Chiêng Sung, Chiềng Chăn, Tà Hộc, Nà Bó, Chiềng Ban, Chiềng
Mai, Chiềng Dong, Chiềng Kheo, Chiềng Ve, Mƣờng Chanh, Chiềng Chung, Nà
ớt, Phiêng Cằm, Chiềng Nơi, Phiêng Pằn, Chiềng Lƣơng.
Trung tâm huyện lỵ cách trung tâm tỉnh 30 km về phía bắc, nằm trong
trục tam giác kinh tế (Mai Sơn –Thành phố Sơn La – Mƣờng La). Là trung
tâm công nghiệp, là huyện trọng điểm kinh tế của tỉnh. Phía bắc giáp huyện
Phù Yên và dòng sông Đà (chảy qua hai xã Chiềng Chăn và xã Tà Hộc); phía
Nam giáp huyện Sông Mã và Xiềng Khọ, tỉnh Hủa Phăn nƣớc cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào với đƣờng biên giới chung dài 8km (thuộc địa giới của xã
Phiêng Pằn ); phía đông giáp với huyện Yên Châu; Phía tây giáp Thành phố
Sơn La và huyện Yên Châu. Tọa độ địa lý của huyện từ 20052'30'' đến
21020'50'' vĩ độ Bắc; từ 103041'30'' đến 104016' kinh độ Đông.
Nằm ở vị trị có nhiều điểm thuận lợi, huyện Mai sơn có nhiều thế mạnh
lớn để phát triển kinh tế.
Địa hình: Với đặc trƣng của vùng đất miền núi, huyện Mai Sơn có
tổng diện tích tự nhiên là 142.821 ha.
7


Địa hình Mai Sơn bị chia cắt mạnh, phức tạp, núi đá cao xen lẫn đồi,
thung lũng, lòng chảo và cao nguyên. Độ cao trung bình so với mực nƣớc
biển, trung bình khoảng 800m -850m, với 2 hệ thống núi chính là dãy núi
Đông chạy dọc theo hƣớng Tây Bắc – Đông Nam, tạo ra nhiều tiểu vùng với

các ƣu thế khác nhau cho phép phát triển nền kinh tế đa dạng.
Địa hình của huyện còn có nhiều núi cao dốc, bị chia cắt mạnh bởi các
con sông, con suối lớn và các dãy núi cao, độ cao trung bình của khu vực này
là 1000m – 1200m so với mực nƣớc biển, phân bố ở phía Tây Nam và Đông
Bắc của huyện bao gồm xã Tà Hộc, Chiềng Chăn, Phiêng Pằn, Nà Ớt, Phiêng
Cằm, Chiềng nơi; Địa hình đồi núi trung bình, có độ cao trung bình 500 –
700m so với mực nƣớc biển, phổ biến là các dãy núi cao trung bình, xen kẽ là
các phiêng bãi, lòng chảo, rất thuận lợi để phát triển nông nghiệp và xây dựng
các khu công nghiệp…phân bố chủ yếu dọc trục Quốc lộ 6: Xã Cò Nòi, thị
trấn Hát Lót, xã Hát Lót, xã Chiềng Mung, Nà Bó, Chiềng Sung.
Thổ nhƣỡng và các đặc điểm đất đai
Tổng diện tích tự nhiên là 143.247,0 ha , trong đó:
Tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp đến 01 tháng 01 năm 2010 là:
93.687,01 ha chiếm 65,40% so với tổng diện tích tự nhiên toàn huyện.
Tổng diện tích đất lâm nghiệp đến 01 tháng 01 năm 2010 là: 56.379,6
chiếm 39,36% so với tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện
Tổng diện tích nhóm đất phi nông nghiệp của toàn huyện đến 01 tháng
01 năm 2010 là: 5.367,65 ha chiếm 3,75% so với tổng diện tích tự nhiên toàn
huyện. Đƣợc phân bố nhƣ sau:
Đất ở: Tổng diện tích đất ở toàn huyện là: 825,96 ha chiếm 15,39% so
với tổng diện tích đất phi nông nghiệp, trong đó: Đất ở nông thôn: 769,3 ha
chiếm 93,14% so với tổng diện tích đất ở, đƣợc phân bố đều trên các xã trên
địa bàn huyện; Đất ở Đô thị: 56,66 ha chiếm 6,86% so với tổng diện tích đất ở.
8


Đất chuyên dùng: Tổng diện tích đất chuyên dùng đến ngày 01 tháng
01 năm 2010 là: 3.021,19 ha chiếm 56,28% so với tổng diện tích đất phi
nông nghiệp.
Đất phi nông nghiệp khác: Có diện tích là 7,49 ha chiếm 0,14% so với

tổng diện tích nhóm đất phi nông nghiệp.
Đất chƣa sử dụng: Tổng diện tích nhóm đất chƣa sử dụng là: 44.192,34
ha chiếm 30,85% so với tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện, bao gồm đất
đồi núi chƣa sử dụng và núi đá không có rừng cây.
Đất Feralit mùn đỏ vàng trên đá biến chất (FHj): bao gồm hầu hết ở
vùng đồi núi, có màu vàng đỏ. Với loại đất này thích hợp cho việc trồng cây
lâm nghiệp, cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày, loại đất này chiếm tỷ lệ lớn
nhất trong tổng quỹ đất với 43,50%.
Đất nâu đỏ trên đá vôi (Fv): có diện tích khoảng 26.442 ha, chiếm
18,50% tổng quỹ đất.
Đất vàng đỏ trên đá sét (Fs): có diện tích khoảng 30.564 ha, chiếm
21,40% tổng quỹ đất.
Đất Feralit mùn vàng trên đá cát (FHq): có diện tích khoảng 1.998 ha,
chiếm 5,60% tổng quỹ đất.
Đất phù sa ngòi suối (P'): phân bố chủ yếu ven các suối Nậm Pàn, Nậm
Quét, Nậm Lẹ,….Loại đất này rất thích hợp cho việc trồng lúa, hoa màu và
các loại cây ăn quả. Có diện tích khoảng 2.541 ha, chiếm 1,80% tổng quỹ đất.
Đất dốc tụ (Ld): phân bố chủ yếu ở các phiêng bãi bằng phẳng, loại đất
này thích hợp cho việc trồng cây ăn quả, cây công nghiệp,…Có diện tích
khoảng 9.526 ha, chiếm 6,67% tổng quỹ đất.
Hầu hết các loại đất trên địa bàn huyện có độ dày tầng đất trung bình
đến khá, thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng. Các chất dinh dƣỡng
trong đất, nhƣ: Đạm, Lân, Kali, Canxi, Manhê… có hàm lƣợng trung bình.

9


Do đa phần đất đai nằm trên độ dốc lớn, độ che phủ của thảm thực vật thấp
nên cần chú trọng các biện pháp bảo vệ đất, hạn chế rửa trôi, xói mòn làm
nghèo dinh dƣỡng đất.

Khí hậu – Thủy văn:
Khí hậu: Mai Sơn thuộc vùng miền núi phía Bắc. Vì vậy, khí hậu ở đây
mang đặc trƣng nhiệt đới gió mùa của miền núi Tây Bắc. Khí hậu chia làm
hai mùa rõ rệt: mùa mƣa lƣợng mƣa cao, cƣờng độ mạnh, thƣờng kèm theo
mƣa đá, lốc xoáy, sạt lở, lũ lụt. Mùa khô ít mƣa, có gió mùa đông bắc thổi
vào, trời rét, nhiệt độ thấp.
Nhiệt độ: Nhiệt độ không khí trung bình năm khoảng 21o C, nhiệt độ
nóng nhất là vào các tháng 4 đến tháng 8. Lạnh nhất là vào các tháng 11 đến
tháng 3 năm sau. Độ ẩm trung bình năm là: 80,5%, tổng lƣợng mƣa bình quân
1.410 mm/ năm.
Thủy văn: Mai Sơn là huyện có điều kiện thuận lợi trong sản xuất
nông, lâm, công nghiệp vì ở đây có hệ thống sông, suối nhiều. Ngoài dòng
sông Đà chảy qua huyện với chiều dài 24 km, Mai Sơn còn có hệ thống suối
thuộc lƣu vực sông Đà và sông Mã nhƣ: Nậm Pàn, Nậm Khiêng, Nậm Pó, Ta
Vắt, Suối Quét, Huổi Hạm, Nậm Mua, suối Căm,…. với tổng chiều dài
khoảng 250 km và nhiều con suối nhỏ khác.
Nguồn nƣớc tự nhiên cho sản xuất và đời sống: Chủ yếu là đập dâng
trên các con suối để cung cấp nƣớc tƣới cho cây trồng. Nƣớc sinh hoạt của
nhân dân chủ yếu đƣợc khai thác thông qua hệ thống cấp nƣớc tự chảy, nƣớc
ngầm. Nhìn chung nƣớc sông, suối là nguồn nƣớc chính dùng cho sản xuất và
sinh hoạt hàng ngày của nhân dân hiện nay.
Nguồn tài nguyên kinh tế và xã hội của huyện Mai Sơn
Tài nguyên khoáng sản:
10


Khoáng sản của huyện Mai Sơn phần lớn có quy mô nhỏ, trữ lƣợng
không lớn, lại phân tán và điều kiện khai thác không thuận tiện, xa đƣờng
giao thông. Đáng chú ý có các loại khoáng sản sau:
Vàng sa khoáng ở xã Chiềng Lƣơng, Chiềng Chung, Chiềng Dong,

Chiềng ve và một số điểm khác nhƣng trữ lƣợng không lớn.
Mỏ đồng Chiềng Chung, mỏ quặng sắt xã Phiêng Pằn
Nguồn đá vôi và đất sét phân bố tƣơng đối rộng, điều kiện khai thác
thác thuận lợi dùng để sản xuất vật liệu xây dựng thông thƣờng nhƣ mỏ đá vôi
ở xã Chiềng Mung; Nà Pát, xã Nà Bó; xã Hát Lót; xã Cò Nòi…
Đất sét ở Chiềng Chung, Mƣờng Chanh, là loại đất có tính chất đặc
biệt, rất thích hợp cho sản xuất đồ gốm.
Ngoài ra trên địa bàn còn có hơn: 1.000 núi đá có thể khai thác làm
nguyên liệu xây dựng, làm đƣờng giao thông và làm nguyên liệu cho nhà máy
xi măng.
- Tài nguyên sinh vật:
Diện tích rừng nguyên sinh: 53.650 ha
Diện tích rừng tái sinh: 12.000 ha
Diện tích rừng trồng: 2.729 ha
Độ che phủ của rừng: 39,4 % (số liệu năm 2010).
Có những loài thực vật quý hiếm: Nghiến, lát, đinh hƣơng... các loại
tre, trúc và các loại cây dƣợc liệu: Đẳng sâm, sa nhân, hƣơng nhu, cửu cẩu,
hoàng tinh...
Có những loài động vật quý hiếm: Hƣơu, nai, hổ, gấu, khỉ...; các loại
chim: Công, trĩ, vẹt, hoạ mi, khƣớu...
Dân số và lao động: Toàn huyện có 21 đơn vị xã và một thị trấn với 6
dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó dân tộc kinh chiếm khoảng 26%, dân
tộc Thái chiếm khoảng 58%, dân tộc Mông chiếm khoảng 10%, dân tộc
11


Mƣờng chiếm khoảng 0,9%, dân tộc Khơ Mú chiếm khoảng 1,32%, dân tộc
Sinh Mun chiếm khoảng 3,3%, cƣ trú khoảng 458 bản, tiểu khu.
Tổng dân số toàn huyện: Theo số liệu điều tra dân số và nhà ở năm
2009, toàn huyện Mai Sơn có 31.113 hộ với 137.341 nhân khẩu. Trong đó:

nam 69.227 ngƣời, nữ 68.114 ngƣời.
Năm 2010: Tổng số có 31.271 hộ, 142.063 nhân khẩu. Trong đó: Nam
12.707; nữ: 69.356 ngƣời
1.1.2. Thực trạng công tác xóa đói, giảm nghèo của huyện Mai Sơn trước
năm 1996
Theo xu hƣớng chung của cả nƣớc, từ trƣớc năm 1996 công tác xóa đói
giảm nghèo của huyện Mai Sơn chƣa có đƣờng lối, chính sách rõ ràng. Thời
kỳ này cùng với cả nƣớc đó là thời kỳ khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thƣơng
chiến tranh.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của các chính sách xã hội. Tại Đại hội
toàn quốc VI (12/1986), Đảng ta đã có chủ trƣơng xóa đói giảm nghèo. Trong
đó Đại hội khẳng định đổi mới về kinh tế gắn với đổi mới về chính sách xã
hội “chính sách xã hội nhằm phát huy mọi khả năng của con ngƣời và lấy
việc phục vụ con ngƣời làm mục đích cao nhất. Coi nhẹ chính sách xã hội
cũng nhƣ coi nhẹ yếu tố con ngƣời trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ tổ quốc”[24,tr.275]. Tại Đại hội VI còn đề ra 5 mục tiêu trong 5
năm đó là hƣớng vào 3 chƣơng trình kinh tế lớn là: lƣơng thực thực phẩm
hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu. Trong đó, nêu rõ cần phải đảm bảo đủ ăn cho
toàn xã hội và bƣớc đầu có dự trữ, vấn đề lƣơng thực thực phẩm cần đƣợc giải
quyết một cách toàn diện.
Đến Đại hội lần thứ VII (6/1991), Đảng ta tiếp tục khẳng định : “Hơn 4
năm qua, để đáp ứng nhu cầu đời sống nhân dân, chúng ta đã động viên và
phát huy khả năng của toàn xã hội, khuyến khích ngƣời lao động tăng thu
12


nhập và làm giàu chính đáng, chấp nhận chênh lệch trong thu nhập do năng
suất và hiệu quả lao động. Đó là một phƣơng hƣớng đúng đắn tạo động lực
cho phát triển và nâng cao mức sống chung của xã hội” [24,tr.340].
Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa VII (6/1993) chỉ rõ “phải trợ giúp ngƣời

nghèo bằng cách cho vay vốn, hƣớng dẫn cách làm ăn, hình thành quỹ xóa đói
giảm nghèo ở từng địa phƣơng trên cơ sở giúp dân. Nhà nƣớc giúp dân và
tranh thủ các nguồn tài trợ quốc tế, phấn đấu tăng hộ giàu đi đôi với xóa đói,
giảm nghèo”[44,tr.24]. Nhƣ vậy, Nghị quyết này đã cụ thể hóa phong trào xóa
đói, giảm nghèo thêm một bƣớc nữa. Đây là một chủ trƣơng hợp lòng dân
và mang tính nhân văn sâu sắc. Năm 1992, phong trào bắt đầu từ thành phố
Hồ Chí Minh với tên gọi “Chƣơng trình phấn đấu thu hẹp và từng bƣớc xóa
hộ nghèo đói” và chỉ sau một thời gian ngắn đã trở thành phong trào rộng
khắp với tên gọi phong trào xóa đói giảm nghèo. Và qua các kỳ đại hội,
đến nay Phong trào xóa đói giảm nghèo đã trở thành Chƣơng trình mục tiêu
quốc gia lớn.
Góp phần giải quyết những khó khăn của huyện miền núi, đặc biệt là
nạn đói gay gắt trƣớc mắt. Đại hội Đảng bộ huyện Mai Sơn lần thứ XIV
(1991-1995) đã xác định mục tiêu cơ bản: “Giữ vững ổn định chính trị và phát
triển kinh tế, đẩy mạnh và xây dựng cơ sở hạ tầng, từng bƣớc cải thiện đời
sống nhân dân, thúc đẩy phát triển văn hóa giáo dục, đẩy lùi tiêu cực và đặc
biệt công bằng xã hội. Phấn đấu đến năm 1998. Tăng thu nhập 50%, hạ tỷ lệ
tăng dân số từ 3% xuống 2,5%”.[2,Tr.122].
Thực hiện chủ trƣơng xóa đói, giảm nghèo, các cấp, các ngành trên địa
bàn huyện tập trung vào nhiệm vụ giải quyết việc làm cho ngƣời lao động
bằng nhiều biện pháp. Mở ra thêm nhiều ngành nghề, mở các lớp đào tạo quản
lý cán bộ. Công cuộc xóa đói, giảm nghèo đƣợc chỉ đạo chặt chẽ, có sự phối
kết hợp của nhiều tổ chức nhƣ: hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ
13


nữ…Sau một thời gian xóa đói, giảm nghèo đến năm 1996. Đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân đã đƣợc cải thiện, tỷ lệ đói nghèo của huyện đã giảm,
chăm sóc sức khỏe nhân dân và sự nghiệp giáo dục có nhiều tiến bộ. Tỷ lệ hạ
sinh con có giảm nhƣng không đạt đƣợc chỉ tiêu trong Đại hội. Kinh tế chuyển

dịch theo hƣớng tích cực, cơ sở vật chất kỹ thuật đƣợc trang bị nhiều hơn.
Tuy nhiên, công tác đói, giảm nghèo vẫn còn nhiều hạn chế do một số
nguyên nhân chủ yếu sau
Ở một số cơ sở nhận thức về trách nhiệm đối với công tác xóa, đói
giảm nghèo còn chƣa rõ, thiếu đồng bộ nên công tác điều hành, phối hợp còn
lung túng. Ban chỉ đạo giảm nghèo ở cấp cơ sở còn chƣa thực hiện tốt chức
năng hƣớng dẫn, kiểm tra. Công tác đáo tạo bồi dƣỡng cán bộ tại cơ sở chƣa
đƣợc coi trọng đúng mức, một bộ phận ngƣời nghèo chƣa nhận thức đúng về
trách nhiệm của mình, có tƣ tƣởng ỷ lại, thiếu quyết tâm vƣợt qua đói nghèo.
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện chƣơng trình xóa đói, giảm nghèo
còn chậm. Chế độ tổng kết, báo cáo, sơ kết còn chƣa đúng, chƣa kịp thời,
chậm. Các chế độ ƣu đãi cho ngƣời nghèo còn chƣa đƣợc thực hiện đúng, đủ.
Nguồn vốn, hệ thống chính sách còn thiếu đồng bộ và có chỗ chƣa phù
hợp. Vì vậy, hiệu quả đạt đƣợc chƣa cao.
Nền kinh tế của huyện vẫn đang trong quá trình chuyển đổi từ nền sản
xuất, kém phát triển sang nền kinh tế phát triển hiện đại hơn, nên tồn tại nhiều
nền sản xuất khác nhau.
Một nguyên nhân nữa không thể không nhắc đến đó là cùng với cả
nƣớc, Mai Sơn là huyện phải chịu hậu quả nặng nề của các cuộc chiến tranh,
đặc biệt đó là cuộc kháng chiến chống Pháp, nó đã ảnh hƣởng trức tiếp và
gián tiếp tới đời sống của nhân dân. Trong kháng chiến chống Pháp (1946 1954), huyện Mai Sơn đã góp nhiều nhân tài, vật lực, đồng thời đây cũng là
vùng đất chịu nhiều tàn phá trong chiến tranh.
14


Với những tồn tại và khó khăn trên, Đảng bộ nhân dân huyện Mai Sơn
cần phải quyết tâm hơn nữa để thực hiện các Nghị quyết Trung ƣơng Đảng đề
ra trong thời gian tới và cần những biện pháp, giải pháp phù hợp để đƣa nền
kinh tế của huyện thoát cảnh đói nghèo góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã
hội của Tỉnh cũng nhƣ của đất nƣớc.

1.2. Quá trình lãnh đạo xóa đói, giảm nghèo của Đảng bộ huyện Mai Sơn
từ năm 1996 đến năm 2000
1.2.1. Chủ trương xóa đói giảm nghèo của Đảng
Xóa đói, giảm nghèo là một trong những chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc ta. Xóa đói, giảm nghèo đƣợc coi là sự nghiệp lớn của toàn Đảng, toàn
dân, là một trong những chính sách xã hội cơ bản, là hƣớng ƣu tiên trong
chính sách kinh tế- xã hội.
Xóa đói, giảm nghèo đã và đang đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta coi là
chƣơng trình mục tiêu quốc gia. Đói nghèo là một vấn đề mang tính xã hội và
toàn cầu, là một trở ngại đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của cả nƣớc.
Vì lẽ đó, thúc đẩy công tác xóa đói, giảm nghèo luôn đƣợc Đảng và
Nhà nƣớc ta coi là mục tiêu phát triển đất nƣớc. Nhà nƣớc luôn ƣu tiên bố trí
nguồn lực để thực hiện tạo điều kiện cho ngƣời nghèo, hộ nghèo, tiếp cận với
các nguồn đầu tƣ và các chính sách hỗ trợ, cũng chính là “diệt giặc đói” nhƣ
lời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định trong những ngày đầu của cách
mạng tháng tám.
Ngay từ khi nƣớc ta giành đƣợc độc lập năm 1945, Đảng và Nhà nƣớc
Việt Nam dân chủ cộng hòa đã xác định đói nghèo nhƣ một “thứ giặc”, cũng
nhƣ giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm, cần phải đƣa ra mục tiêu phấn đấu để
nhân dân lao động thoát nghèo, làm cho mọi ngƣời có việc làm, ấm no, hạnh
phúc. Ngày 03/09/1945, tại phiên họp đầu tiên, Chính phủ lâm thời nƣớc Việt
Nam Dân chủ cộng hòa đã đề ra chiến dịch cứu đói và tăng gia sản xuất –
15


trong 6 công việc cấp bách cần làm ngay. Nhiều chính sách xóa đói giảm
nghèo đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặt ra.
Nghị quyết Đại hội lần thứ V của Đảng đã chỉ rõ: cùng với quá trình
đổi mới và tăng trƣởng kinh tế, phải tiến hành công tác xóa đói giảm nghèo,
thực hiện công bằng xã hội, tránh sự phân hóa giàu nghèo vƣợt qua giới hạn

cho phép. Do đó Đảng ta đã đƣa ra nhiều chủ trƣơng, chính sách để lãnh đạo,
tổ chức nhân dân dấy lên phong trào xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa,
uống nƣớc nhớ nguồn, giúp đỡ những ngƣời khó khăn cơ nhỡ. Tạo cơ hội cho
ngƣời dân có cơ hội ngang nhau về giáo dục, y tế, tín dụng, văn hóa,..Trong
quá trình phát triển đất nƣớc.
Tại hội nghị trung ƣơng lần thứ 5 (khóa VII) đã cụ thể chƣơng trình xóa
đói giảm nghèo, đã đề ra trong nghị quyết Đại hội VII của Đảng là: Phải trợ giúp
ngƣời nghèo bằng cách cho vay vốn, hƣớng dẫn làm ăn, hình thành quỹ xóa đói
giảm nghèo, ở từng địa phƣơng, trên cơ sở giúp dân, giúp nƣớc và tranh thủ
nguồn tài trợ quốc tế, phấn đấu tăng hộ giàu, đi đôi với xóa đói giảm nghèo.
Đại hội toàn quốc lần thứ VIII (tháng 6/1996) của Đảng một lần nữa
nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của công tác xóa đói, giảm nghèo xác
định phải nhanh chóng đƣa các hộ nghèo thoát ra khỏi hoàn cảnh túng thiếu
và sớm hòa nhập với sự phát triển chung của đất nƣớc.
Tại Đại hội VIII (tháng 6/1996) đã xác định tầm quan trọng của công
tác xóa đói giảm nghèo và đƣa vấn đề xóa đói, giảm nghèo thành một trong
11 chƣơng trình trọng điểm của kế hoạch năm năm phát triển kinh tế, xã hội
1996 – 2000, Nghị quyết của Đại hội đã chỉ rõ: “khuyến khích làm giàu hợp
pháp, chống làm giàu phi pháp đi đôi với xóa đói giảm nghèo, thu hẹp dần
khoảng cách về trình độ phát triển, về mức sống giữa các vùng, các dân tộc,
các tầng lớp dân cƣ” [24,tr 496]. Trong các đối tƣợng xóa đói, giảm nghèo,
Đảng ta nhấn mạnh “Thực hiện tốt các chính sách xóa đói giảm nghèo, nhất là
16


đối với các vùng căn cứ cách mạng, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và gia
đình thuộc diện chính sách. Mở rộng các phong trào đền ơn đáp nghĩa, chăm
sóc gia đình thƣơng binh liệt sĩ. Tại đại hội VIII mục tiêu giảm tỷ lệ đói
nghèo trong tổng số hộ của cả nƣớc từ 20 – 25% năm 1996 giảm khoảng 10%
năm 2000, bình quân giảm 300.000 hộ/ năm. Trong 2-3 năm đầu của kế hoạch

5 năm tập trung cơ bản xóa nạn đói kinh niên” [41,tr.591].
Thực hiện chủ trƣơng của Đảng, Chính phủ đã ra quyết định
133/1998/QĐ –TTg, ngày 23/7/1998, phê duyệt chƣơng trình mục tiêu quốc
gia xóa đói giảm nghèo giai đoạn 1998 – 2000.
Cũng trong năm 1998, chính phủ chính thức phê duyệt chƣơng trình
mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo (chƣơng trình 133) cho giai đoạn
1998 – 2000. Tiếp đến tháng 7/1998, thủ tƣớng chính phủ lại tiếp tục bổ sung
chƣơng trình 135 – Chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó
khăn miền núi và vùng sâu vùng xa. Chƣơng trình này hỗ trợ xây dựng hệ
thống cơ sở hạ tầng nhƣ: hệ thống điện, đƣờng giao thông, trƣờng học, y tế
….tại 1715 xã nghèo.
Với sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc không ngừng, trong quá trình
thực hiện từ năm 1996 – 2000, trên phạm vi cả nƣớc, xóa đói giảm nghèo đã đạt
đƣợc nhiều thành tựu nổi bật, nhất là sau quyết định 135/1998- QĐ-TTg ban
hành, tỷ lệ hộ đói nghèo đã giảm từ 19,23% (2.943.900 hộ) năm 1996 giảm 10%
(1.165.000 hộ) năm 2000 (Theo chuẩn hộ nghèo giai đoạn 1998 -2000).
Để hoàn thành các mục tiêu trên, trong những giai đoạn tiếp theo Đảng
và Nhà nƣớc ta vẫn tiếp tục tiến hành những chính sách đặc thù để hỗ trợ xóa
đói giảm nghèo: nhƣ chƣơng trình phát triển kinh tế xã đặc biệt khó khăn,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số với các chƣơng trình 135, giai đoạn I, giai
đoạn II, giai đoạn III. Chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối
với 64 huyện nghèo trong giai đoạn 2009 – 2020 (chƣơng trình 30a), các

17


chính sách chăm sóc, giao khoán bảo vệ rừng, chính sách khai hoang, phục
hóa, tạo ruộng bậc thang. Các chính sách tăng cƣờng cán bộ khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngƣ, nâng cao dân trí, chính sách cán bộ đối với các
huyện nghèo…góp phần làm công tác giảm nghèo bền vững.

1.2.2. Chủ trương xóa đói, giảm nghèo của Đảng bộ tỉnh Sơn La và Đảng
bộ huyện Mai Sơn
Thực hiện chủ trƣơng của Đảng, nhân dân tỉnh Sơn La quyết tâm giải
quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo của tỉnh, xác định đây là một mục tiêu
quan trọng trong giai đoạn này.
Từ những kết quả đạt đƣợc cả về thành tựu cũng nhƣ hạn chế trong
công tác xóa đói, giảm nghèo của địa phƣơng trƣớc năm 1996, Đảng bộ tỉnh
Sơn La đã rút ra những bài học kinh nghiệm để có hƣớng đi phù hợp, đúng
đắn cho giai đoạn sau. Sau khi phân tích những kết quả đạt đƣợc, tỉnh Ủy Sơn
La đã phân tích những thuận lợi cũng nhƣ khó khăn khi tiếp tục thực hiện
công tác xóa đói giảm nghèo đến năm 2000.
Về thuận lợi: tiếp tục đƣợc sự quan tâm của Đảng và các chính sách
của Nhà nƣớc cho quá trình thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo. Nghị
quyết Đại hội lần thứ VIII (1996) và các Nghị quyết của Ban chấp hành
Trung ƣơng Đảng lần thứ hai, thứ ba (khóa VIII) tiếp tục khẳng định và cụ thể
hóa đƣờng đổi mới của Đảng; các cơ chế chính sách kinh tế hoàn thiện dần.
Sơn La có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, lao động dồi dào, đất đai
rộng, đồi núi có tiềm năng về kinh tế.
Về khó khăn: Sơn La là một tỉnh miền núi phía bắc nghèo, kinh tế còn
yếu kém, chậm phát triển, thành phần các tộc ngƣời đông, trình độ dân trí còn
hạn chế, thời tiết diễn biến phức tạp, nguồn lực tài chính hẹp mất cân đối, đầu
tƣ cho phát triển còn hạn chế, chƣa có tích lũy nền kinh tế, bộ máy tổ chức và
nhân sự chƣa hoàn chỉnh. Đó là những khó khăn lớn ảnh hƣởng trực tiếp đến
quá trình xóa đói, giảm nghèo của Tỉnh.
18


Trên cơ sở nhận định những thuận lợi và khó khăn nảy sinh, Đại hội
Đảng bộ Tỉnh Sơn La lần thứ X (Tháng 5/1996), xác định “Giai đoạn từ nay
đến năm 2000 là rất quan trọng của thời kỳ phát triển mới, đẩy mạnh công

nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhiệm vụ của nhân dân ta là tập trung lực lƣợng,
tranh thủ thời cơ, vƣợt qua mọi thử thách, đẩy mạnh công cuộc đổi mới một
cách toàn diện. Cơ bản chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự cấp tự túc sang sản xuất
hàng hóa, hình thành cơ cấu kinh tế nông – lâm – công nghiệp và dịch vụ”
theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tăng cƣờng xây dựng cơ sở hạ
tầng thiết yếu kinh tế - xã hội, chủ yếu là địa bàn nông thôn. Gắn phát triển
kinh tế với tiến bộ xã hội, cải thiện nâng cao đời sống vật chất văn hóa môi
trƣờng sống của nhân dân, giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc về xã
hội nhằm tạo động lực cho sự phát triển, trong đó đặc biệt là vấn đề việc làm
đời sống giáo dục – đào tạo”[19,Tr.20].
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ X đã đề ra mục tiêu,
phƣơng hƣớng, nhiệm vụ cho giai đoạn 1996 đến năm 2000 nhƣ sau: “Phấn
đấu bình quân GDP đạt 10% trở lên/ năm. Tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hƣớng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ
để đến năm 2000 có tỷ trọng công nghiệp và xây dựng 25%, nông nghiệp là
40,4%, dịch vụ là 26,1%. Cơ bản xóa hộ đói, giảm hộ nghèo và tăng đƣợc số
hộ giàu vào năm 2000 [19,tr.28].
Để thực hiện tốt các chủ trƣơng chính sách về xóa đói, giảm nghèo của
Đảng và nhà nƣớc, Đảng bộ tỉnh Sơn La đã tập trung vào chỉ đạo tổ chức và
tạo những điều kiện thuận lợi nhất để thực hiện chƣơng trình xóa đói giảm
nghèo. Một trong những hình thức quan trọng đƣợc tỉnh Uỷ tập trung thực
hiện đó là thông qua các Ban cán sự Đảng có nhiệm vụ tuyên truyền, giáo
dục, giải thích những chủ trƣơng chính sách của Đảng bộ tỉnh.

19


×