Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Đảng bộ huyện mỹ lộc (tỉnh nam định) lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn từ năm 2006 đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
========================

TRẦN THỊ THẢO

ĐẢNG BỘ HUYỆN MỸ LỘC (TỈNH NAM ĐỊNH)
LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA
Ở NÔNG THÔN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
========================

TRẦN THỊ THẢO

ĐẢNG BỘ HUYỆN MỸ LỘC (TỈNH NAM ĐỊNH)
LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA
Ở NÔNG THÔN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Hồng

Hà Nội - 2016




LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn tới
PGS.TS.Hoàng Hồng - người thầy đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài cũng như trong quá trình hoàn chỉnh Luận văn tốt
nghiệp.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
– Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô giáo Ban Quản lý Đào tạo, Sau đại học,
các thầy cô giáo Khoa Lịch sử, Bộ môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ
bảo tận tình, động viên khích lệ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành Luận văn này.
Trong thời gian thực hiện Luận văn, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Nam Định, Ủy ban MTTQ tỉnh Nam Định, thường trực
Thành ủy Nam Định, Sở Văn hóa-Thể thao-Du lịch tỉnh Nam Định, Phòng Văn
hóa, Ban tuyên giáo huyện Mỹ Lộc đã cung cấp tư liệu để tác giả hoàn thành
Luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn những nhận xét, đánh giá, góp ý quý báu của
Hội đồng Khoa học đánh giá Luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè cùng các bạn
đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian học tập thực hiện đề tài
Luận văn tốt nghiệp này.
Học viên thực hiện Luận văn

Trần Thị Thảo


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình bản thân tôi tự nghiên cứu
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS.Hoàng Hồng. Tất các các số liệu,

kết quả nêu trong luận văn đều đảm bảo tính trung thực. Những kết luận
của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Hà Nội, ngày......tháng.....năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Thị Thảo


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ban chỉ đạo

BCĐ

Câu lạc bộ

CLB

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH, HĐH

Gia đình văn hóa

GĐVH

Thể dục thể thao

TDTT

Ủy ban nhân dân


UBND

Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc

UBMTTQ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 3
1. Lý do chọn đề tài. ................................................................................................ 3
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............................................ 5
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 9
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 9
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu........................................................ 10
6. Đóng góp của luận văn ....................................................................................... 11
7. Bố cục của luận văn. .......................................................................................... 12
Chƣơng 1. ĐẢNG BỘ HUYỆN MỸ LỘC LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC XÂY
DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 .. 13
1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - xã hội và thực trạng đời sống văn
hóa ở nông thôn của huyện Mỹ Lộc trƣớc năm 2006.................................... 13
1.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của huyện
Mỹ Lộc ............................................................................................................ 13
1.1.2. Thực trạng đời sống văn hóa ở nông thôn của huyện Mỹ Lộc trước
năm 2006. ....................................................................................................... 16
1.2. Chủ trƣơng xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn của Đảng bộ
huyện Mỹ Lộc giai đoạn 2006 -2010. .............................................................. 24
1.2.1. Khái quát đường lối của Đảng và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Nam
Định về xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn. .......................................... 24
1.2.2. Chủ trương xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn của Đảng bộ

huyện Mỹ Lộc. ................................................................................................ 29
1.3. Quá trình chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn củaĐảng bộ
huyện Mỹ Lộc giai đoạn 2006 - 2010. ............................................................. 33
1.3.1. Xây dựng nếp sống văn minh, lối sống văn hóa trong việc cưới, việc
tang, lễ hội và mừng thọ. ................................................................................ 33
1.3.2. Xây dựng Làng, thôn xóm văn hóa, Gia đình văn hóa. ........................ 38
1.3.3. Xây dựng Hương ước, quy ước ............................................................ 41

1


1.3.4. Xây dựng thiết chế văn hóa .................................................................. 43
1.3.5. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ và thể dục thể thao: ....................... 45
Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................................. 47
Chƣơng 2. ĐẢNG BỘ HUYỆN MỸ LỘC LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH CÔNG
TÁC XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN
2010 – 2015 ............................................................................................................ 49
2.1. Yêu cầu mới và chủ trƣơng xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn
của Đảng bộ huyện Mỹ Lộc. ............................................................................ 49
2.2. Chủ trƣơng của Đảng bộ huyện Mỹ Lộc lãnh đạo xây dựng đời sống
văn hóa ở nông thôn giai đoạn 2010 - 2015. ................................................... 53
2.3. Đảng bộ huyện Mỹ Lộc chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa ở nông
thôn giai đoạn 2010 – 2015. .............................................................................. 56
2.3.1. Xây dựng nếp sống văn minh, lối sống văn hóa trong việc cưới, việc
tang, lễ hội và mừng thọ. ................................................................................ 56
2.3.2. Xây dựng Làng, thôn xóm văn hóa, Gia đình văn hóa. ........................ 60
2.3.3. Xây dựng Hương ước, quy ước ............................................................ 66
2.3.4. Xây dựng thiết chế văn hóa .................................................................. 69
2.3.5. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ và thể dục thể thao. ....................... 72
Tiểu kết Chƣơng 2. ............................................................................................... 75

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM.............................. 77
3.1. Một số nhận xét .......................................................................................... 77
3.1.1. Ưu điểm ................................................................................................ 77
3.1.2. Hạn chế ................................................................................................. 82
3.2. Kinh nghiệm ............................................................................................... 88
Tiểu kết Chƣơng 3 ................................................................................................ 92
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 96
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 102

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập sâu rộng trên mọi lĩnh vực không
chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới, phát triển văn hóa đƣợc coi là một giải
pháp cứu cánh cho nhiều quốc gia. Đặc biệt khi sự gia tăng của các giá trị vật
chất – kinh tế không nhất thiết ở đâu và lúc nào cũng làm cho chất lƣợng cuộc
sống của con ngƣời đƣợc tốt hơn lên.
Sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xƣớng và lãnh đạo đã đi qua một
chặng đƣờng 25 năm, và đã thu đƣợc nhiều kết quả to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
Cùng với những thành tựu về kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng, đối ngoại,
vấn đề phát triển văn hóa - xã hội và xây dựng con ngƣời mới phục vụ xây dựng
Chủ nghĩa xã hội luôn đƣợc Đảng và nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm, coi trọng và
thực hiện đạt nhiều kết quả đáng khích lệ.
Trƣớc những khó khăn, thách thức, những biến động phức tạp của tình
hình thế giới và khu vực, Đảng luôn kiên định xây dựng và thực hiện các chủ
trƣơng, chính sách đổi mới đúng đắn trên các lĩnh vực đời sống xã hội, trong đó
có lĩnh vực văn hóa, chỉ đạo, hoạch định các chính sách văn hóa nhằm thực hiện

thắng lợi các mục tiêu xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc.
Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là một trong những chủ trƣơng lớn của
Đảng và Nhà nƣớc ta đặt ra từ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ V (3/1982).
Đây là một chủ trƣơng quan trọng có ý nghĩa chiến lƣợc đối với sự nghiệp xây
dựng văn hóa, lối sống và con ngƣời phù hợp với đòi hỏi của đất nƣớc trong thời
kỳ quá độ lên CNXH. Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ V của Đảng cũng đã
ghi rõ: “Một nhiệm vụ của cách mạng tư tưởng và văn hóa là đưa văn hóa thâm
nhập vào cuộc sống hằng ngày của nhân dân. Đặc biệt chú trọng xây dựng đời
sống văn hóa ở cơ sở, bảo đảm mỗi xã, phường ấp đều có đời sống văn hóa. Tổ
chức hơn nữa đời sống văn hóa mới”.
Xây dựng và nâng cao đời sống văn hóa, thông tin ở cơ sở là một trong ba
chƣơng trình công tác chính hàng năm của Bộ Văn hóa thông tin. Vì cơ sở là nơi

3


trực tiếp động viên, giáo dục xã hội và phát triển cá nhân, điều này chứng tỏ việc
tổ chức xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là một chủ trƣơng mang tính chiến
lƣợc lâu dài, thực hiện suốt trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta.
Trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở đƣợc coi là bƣớc đi
ban đầu của sự nghiệp xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc theo định hƣớng Chủ nghĩa xã hội. Một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu mà Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng lần
thứ 5 khóa VIII (16/7/1998) đã nêu là: “Phải xây dựng môi trường văn hóa từ
trong mỗi gia đình, làng bản, xã phường, khu tập thể, cơ quan… xây đựng đời
sống văn hóa lành mạnh, đáp ứng nhu cầu văn hóa đa dạng và không ngừng
tăng lên của các tầng lớp nhân dân. Đẩy mạnh phong trào xây dựng làng, ấp, xã,
phường văn hóa, nâng cao tính tự quản của cộng đồng dân cư trong việc xây
dựng nếp sống văn minh”. Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở chính là thực

hiện một cách cụ thể, thiết thực và sinh động chủ trƣơng của Đảng là nghiên
cứu và giáo dục sâu rộng những đạo lý dân tộc tốt đẹp do cha ông để lại,
khuyến khích nhân dân lao động tham gia sự nghiệp văn hóa trên cả hai mặt
sáng tạo và hƣởng thụ.
Nghị quyết Trung ƣơng 5 (Khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là cơ sở đặc biệt để xây dựng nền
văn hóa đất nƣớc trong thời kỳ đổi mới. Đó là nền văn hóa với vai trò là nền tảng
tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển,
gắn với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Việt Nam về cơ bản là một nƣớc nông nghiệp do đó trong tiến trình xây
dựng và phát triển đất nƣớc, nông nghiệp, nông thôn và nông dân có một vị trí,
vai trò quan trọng. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trở
thành một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công cuộc đổi mới. Xây dựng
đời sống văn hóa ở nông thôn là góp phần tạo nên động lực, đẩy nhanh quá trình
đổi mới, đồng thời góp phần tích cực vào công cuộc bảo tồn và chấn hƣng văn
hóa nƣớc nhà, vì một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

4


Nhận thức sâu sắc về vai trò, tầm quan trọng và sự cần thiết về xây dựng
đời sống văn hóa ở nông thôn và thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối, nghị quyết của
Đảng, Đảng bộ huyện Mỹ Lộc đã thực hiện, triển khai mạnh mẽ công tác xây
dựng đời sống văn hóa trong cƣ dân nông thôn góp phần vào công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phƣơng, cũng nhƣ thực hiện một bộ phận trong
chƣơng trình xây dựng “nông thôn mới” và phong trào Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa . Trong thời gian qua, đời sống văn hóa ở nông thôn
huyện Mỹ Lộc đã có những thay đổi theo chiều hƣớng tích cực, bộ mặt nông
thôn có nhiều khởi sắc.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, việc xây dựng đời sống văn

hóa ở cơ sở của huyện Mỹ Lộc cũng còn gặp phải nhiều vấn đề bất cập do nhiều
nguyên nhân chủ quan và khách quan mang lại. Chính vì vậy, việc nghiên cứu sự
lãnh đạo của Đảng bộ huyện Mỹ Lộc với công tác xây dựng đời sống văn hóa ở
nông thôn từ năm 2006 đến năm 2015 là rất cần thiết. Trên cơ sở đó rút ra những
kinh nghiệm và giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả hơn nữa việc xây dựng đời
sống văn hóa ở nông thôn của huyện Mỹ Lộc trong tƣơng lai.
Với những ý nghĩa nêu trên nên tác giả đã quyết định chọn thực hiện đề tài
Luận văn Thạc sĩ Chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam:“Đảng bộ
huyện Mỹ Lộc (tỉnh Nam Định) lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa ở nông
thôn từ năm 2006 đến năm 2015”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn đƣợc triển khai rộng khắp
trong cả nƣớc, ở Trung ƣơng cũng nhƣ các tỉnh đều có những công trình nghiên
cứu đƣợc đăng tải trên các sách, báo, tạp chí:
Bộ Văn hóa thông tin đã cho xuất bản một số cuốn sách có liên quan đến
vấn đề xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở nhƣ:
- Cuốn “Một số vấn đề xây dựng làng - ấp văn hóa hiện nay” (1997), chủ
biên: Nguyễn Khoa Điềm, Nxb Hà Nội. Cuốn sách đã nêu rõ đƣợc thực trạng xây
dựng làng - ấp văn hóa trên địa bàn cả nƣớc và đề cập đến những vấn đề đƣợc coi
là giải pháp để làm tốt công tác xây dựng làng - ấp văn hóa.

5


- Cuốn “Xây dựng GĐVH trong sự nghiệp đổi mới” (1997), Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội. Đề cập đến vai trò của gia đình trong sự nghiệp phát triển của
xã hội nói chung và sự nghiệp đổi mới nói riêng. Cuốn sách chỉ rõ việc cần thiết
đẩy mạnh xây dựng GĐVH với những tiêu chí mới phù hợp với yêu cầu, nhiệm
vụ của công cuộc đổi mới đất nƣớc.
Những năm gần đây cũng có một số cuốn sách đƣợc xuất bản về vấn đề

này, điển hình nhƣ:
- Dƣơng Thanh Tam, Lê Văn Thịnh (1999), Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa mới ở khu dân cư”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nội dung
cuốn sách phản ánh về phong trào do Ủy ban MTTQ Việt Nam chủ trì. Trên cơ
sở nêu bật những ý nghĩa của phong trào, cuốn sách đã đƣa ra một cách phân tích
sâu sắc về những vấn đề thuộc về nội dung của phong trào và hệ thống những
giải pháp để thực hiện phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở khu
dân cƣ” có hiệu quả.
- BCĐ Trung ƣơng (2000), “Hỏi và đáp về phong trào toàn dân xây dựng
đời sống văn hóa”, Nxb Hà Nội, Hà Nội. Cuốn sách đã giải đáp những vấn đề về
nội dung phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa , từ nội hàm
đến khái niệm cho đến việc hƣớng dẫn thực hiện phong trào.
- Văn Đức Thanh (2001), “Về xây dựng môi trường văn hóa cơ sở”, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội. Xuất phát từ việc phân tích khái niệm văn hóa, tác
giả đã đƣa ra một cách nhìn nhận chi tiết về môi trƣờng văn hóa nông thôn, đồng
thời nhấn mạnh đến những yếu tố cần thiết phải xây dựng môi trƣờng văn hóa
nông thôn lành mạnh và một hệ thống các giải pháp để làm đƣợc điều đó.
- Lê Quý Trấn, Nguyễn Văn Tam, Trần Thị Ánh Tuyết (2001), “Hội nông dân
Việt Nam với phong trào GĐVH, thôn ấp, bản, Làng văn hóa”, Nxb Lao động, Hà
Nội. Nhóm tác giả nêu bật đƣợc vai trò của Hội nông dân với phong trào xây dựng
GĐVH, thôn, ấp, bản, Làng văn hóa. Đồng thời đề cập đến những việc đã làm đƣợc
và chƣa làm đƣợc của Hội nông dân đối với phong trào. Từ đó các tác giả rút ra
những giải pháp cần thiết để nâng cao vai trò của Hội nông dân với phong trào.

6


- Đinh Xuân Dũng (chủ biên) (2005), “Xây dựng Làng văn hóa ở đồng
bằng Bắc Bộ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.

- Phạm Văn An, Đặng Khắc Lợi (2006), “Hỏi – đáp về xây dựng Làng văn
hóa”, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
- Ngô Quang Hƣng, Phạm Phúc Duyên, Đặng Khắc Lợi (2007), “Hỏi – đáp
về xây dựng GĐVH ở làng, bản buôn”, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
- Các tác giả Trần Thị Tuyết Mai, Nguyễn Quốc Huy, Nguyễn Thu Trang,
Nguyễn Duy Kiên, (2011),“Hỏi – đáp về xây dựng nếp sống văn minh”, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội trình bày dƣới dạng hỏi – đáp tất cả những vấn đề liên
quan đến việc xây dựng GĐVH, Làng văn hóa, xây dựng nếp sống văn minh.
Cuốn sách có vai trò tuyên truyền, hƣớng dẫn mọi ngƣời hiểu đƣợc bản chất và
cách thực hiện những vấn đề đã nêu sao cho phù hợp với chủ trƣơng, đƣờng lối
của Đảng và Nhà nƣớc.
Liên quan trực tiếp tới xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, đáng lƣu ý có
các luận văn, luận án sau:
- Luận văn “Đảng bộ huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình lãnh đạo xây dựng
đời sống văn hóa từ năm 2000 đến năm 2010” (2014) của Trần Thị Yên đã
nghiên cứu quá trình Đảng bộ huyện Yên Khánh vận dụng chủ trƣơng chung của
Đảng trong lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa từ năm 2000 đến năm 2010 và
đã đánh giá khách quan các thành tựu, hạn chế và bƣớc đầu rút ra một số kinh
nghiệm góp phần thực hiện tốt hơn nữa chủ trƣơng xây dựng một nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Luận văn “Xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở tỉnh Bắc Giang hiện
nay” (2015) của tác giả Đoàn Văn Nam đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận
chung về đời sống văn hóa tinh thần và xây dựng đời sống văn hóa tinh thần;
Khái quát những mục tiêu và nội dung cơ bản của xây dựng đời sống văn hóa
tinh thần; Tìm hiểu những yếu tố tác động đến quá trình xây dựng đời sống văn

7



hóa tinh thần. Nghiên cứu về thực trạng xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở
tỉnh Bắc Giang và những vấn đề đặt ra, để từ đó đƣa ra phƣơng hƣớng và giải
pháp nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở tỉnh Bắc
Giang hiện nay.
- Luận văn “Sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện Lương Tài (Bắc Ninh) về xây
dựng đời sống văn hóa từ năm 1998 – 2013” (2015) của tác giả Đoàn Văn Tiến
đã nghiên cứu sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện Lƣơng Tài (Bắc Ninh) về xây dựng
đời sống văn hóa từ năm 1998 – 2013 và phân tích những thành tựu, hạn chế,
nguyên nhân và bài học kinh nghiệm từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng đời
sống văn hóa của địa phƣơng.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu, các tác phẩm nói trên đã đề cập
tƣơng đối toàn diện những nội dung cơ bản của văn hóa. Những tri thức khoa học
này là những tài liệu quý báu giúp tác giả nhận thức rõ về bản chất, vai trò của
văn hóa, đồng thời là cơ sở để có thể kế thừa khi thực hiện đề tài.
Tuy nhiên, viết về đời sống văn hóa ở cơ sở của huyện Mỹ Lộc (tỉnh Nam
Định) một cách có hệ thống dƣới góc độ lịch sử cho đến nay chƣa có một cuốn
sách chuyên khảo nào. Về nội dung này mới chỉ có một số Kỷ yếu Hội thảo và
Báo cáo bƣớc đầu tổng kết đời sống văn hóa ở cơ sở. Trong đó đáng chú ý có
Hội nghị tổng kết 15 năm thực hiện phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa (2000-2015) của Huyện. Hội nghị đã Báo cáo tập hợp một cách hệ
thống tham luận các cơ sở trên địa bàn huyện trong 15 năm thực hiện cuộc vận
động, trên cơ sở tổng kết những bài học kinh nghiệm, các Báo cáo tham luận
cũng đƣa ra những phƣơng hƣớng đẩy mạnh công cuộc xây dựng đời sống văn
hóa trong những năm tiếp theo.
Những tài liệu trên đây đã phần nào cho thấy cái nhìn tổng quan về vấn đề
xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở nói chung và thực trạng xây dựng đời sống
văn hóa ở nông thôn huyện Mỹ Lộc (tỉnh Nam Định) nói riêng. Mặc dù vậy, đến
nay vẫn chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống về

8



quá trình Đảng bộ huyện Mỹ Lộc lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa ở nông
thôn từ năm 2006 đến năm 2015.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích
Nghiên cứu về quá trình Đảng bộ huyện Mỹ Lộc lãnh đạo xây dựng đời sống
văn hóa ở nông thôn từ năm 2006 đến năm 2015. Trên cơ sở đó luận văn chỉ ra
những ƣu, khuyết điểm, nguyên nhân của vấn đề và rút ra những bài học kinh
nghiệm.
- Nhiệm vụ
+ Phân tích, làm rõ các yếu tố tác động đến xây dựng đời sống văn hóa nông
thôn huyện Mỹ Lộc.
+ Trình bày theo hệ thống các chủ trƣơng, biện pháp của Đảng bộ huyện
Mỹ Lộc trong xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn từ 2006 đến năm 2015.
+ Phân tích những ƣu điểm, hạn chế của Đảng bộ huyện Mỹ Lộc trong lãnh
đạo xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn từ 2006 đến năm 2015; từ đó, đúc rút
kinh nghiệm có cơ sở khoa học và thực tiễn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là:
+ Chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện Mỹ Lộc đối với việc xây
dựng đời sống văn hóa ở nông thôn thời gian từ năm 2006 đến năm 2015.
+ Các hoạt động triển khai thực hiện chủ trƣơng của Đảng bộ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Bao gồm toàn bộ huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.
- Về thời gian: Nghiên cứu quá trình Đảng bộ huyện Mỹ Lộc lãnh đạo xây
dựng đời sống văn hóa ở nông thôn trên địa bàn tỉnh từ năm 2006 đến năm 2015
Tuy nhiên để làm rõ vấn đề, tác giả đề cập khái quát vấn đề xây dựng đời sống
văn hóa ở nông thôn trƣớc năm 2006.

- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác lãnh đạo, chỉ đạo
của Đảng bộ huyện Mỹ Lộc (tỉnh Nam Định) trong xây dựng đời sống văn hóa ở

9


nông thôn từ năm 2006 đến năm 2015 gồm: Chủ trƣơng của Đảng bộ, sự chỉ đạo của
Đảng bộ trong các lĩnh vực: Xây dựng nếp sống văn minh, lối sống văn hóa trong việc
cƣới, việc tang, lễ hội và mừng thọ, xây dựng Làng văn hóa, GĐVH, xây dựng
Hƣơng ƣớc, quy ƣớc, xây dựng Thiết chế văn hóa, các hoạt động văn hóa văn nghệ và
TDTT; qua đó rút ra những nhận xét chung và bài học kinh nghiệm.
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tƣ liệu
Các tài liệu chủ yếu thực hiện đề tài gồm:
- Các văn kiện của Đảng và Nhà nƣớc liên quan đến văn hóa và đời sống
văn hóa trong những năm 2006 đến năm 2015.
- Những cuốn sách chuyên khảo, công trình nghiên cứu, kỷ yếu Hội thảo,
Báo cáo đề cập đến việc xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn.
- Các bài viết liên quan đến vấn đề xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn
trên các tạp chí (Tạp chí Cộng sản, Tạp chí Lịch sử Đảng, Tạp chí Tƣ tƣởng văn
hóa, Tạp chí Khoa học xã hội, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật…) và báo điện tử
Đảng Cộng sản Việt Nam, báo điện tử Nam Định.
- Các Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII (2005), lần thứ
XVIII (2006) và lần thứ XIV (2015). Cùng các Chỉ thị, Kế hoạch, Báo cáo cả
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh, một số ban ngành của Tỉnh về văn hóa.
- Các văn bản, tài liệu của Huyện ủy, Ủy ban Nhân dân, Ủy ban MTTQ
huyện Mỹ Lộc, Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Phòng Văn hóa huyện.
- Tài liệu thu thập qua điều tra và khảo sát thực tế địa bàn huyện Mỹ Lộc
(tỉnh Nam Định).
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:

Để giải quyết những yêu cầu của đề tài này, tác giả đã dựa trên cơ sở lí luận
là những quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và Đảng
Cộng sản Việt Nam về văn hóa và đời sống văn hóa ở cơ sở.
Những phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc tác giả sử dụng chủ yếu trong luận
văn là phƣơng pháp lịch sử, nhằm trình bày khách quan, khoa học sự lãnh đạo

10


của Đảng bộ huyện Mỹ Lộc trong việc xây dựng nếp sống đời sống văn hóa ở
nông thôn trên địa bàn huyện qua khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm 2015,
gắn liền với hoàn cảnh cụ thể.
- Phƣơng pháp Logic nhằm làm rõ mối quan hệ giữa các chủ trƣơng, biện
pháp tổ chức thực hiện và hiệu quả của nó, phân tích, đánh giá những thành công
và hạn chế, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm.
- Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số phƣơng pháp khác nhƣ so
sánh, đối chiếu, phân tích – tổng hợp và khảo sát thực tiễn để giải quyết các nội
dung liên quan đến đề tài.
6. Đóng góp của luận văn.
6.1. Đóng góp về khoa học
- Trình bày một cách hệ thống quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và
việc thực hiện quan điểm của Đảng về xây dựng phát triển sự nghiệp văn hóa,
xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn của Đảng bộ huyện Mỹ Lộc.
- Làm rõ quá trình Đảng bộ huyện Mỹ Lộc tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm
vụ xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn từ năm 2006 đến năm 2015. Đồng
thời, khẳng định sự đúng đắn của các quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của
Đảng Cộng sản Việt Nam và sự lãnh đạo xây dựng của Đảng bộ tỉnh huyện Mỹ
Lộc đời sống văn hóa ở nông thôn.
- Khái quát những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của những thành tựu,
hạn chế, một số kinh nghiệm qua 10 năm thực hiện công tác xây dựng đời sống

văn hóa ở nông thôn của Đảng bộ huyện Mỹ Lộc (tỉnh Nam Định). Từ đó nếu
những giải pháp chủ yếu, nhằm nâng cao sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng văn hóa
cơ sở của huyện trong những năm tới.
6.2. Đóng góp về tƣ liệu
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho
Huyện ủy, tổ chức đảng của huyện trong quá trình lãnh đạo xây dựng đời sống
văn hóa ở nông thôn trong những năm tới và cho các nhà nghiên cứu quan tâm
đến vấn đề này.

11


7. Bố cục của luận văn.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Đảng bộ huyện Mỹ Lộc lãnh đạo công tác xây dựng đời sống
văn hóa ở nông thôn giai đoạn 2006 – 2010.
Chƣơng 2: Đảng bộ huyện Mỹ Lộc lãnh đạo đẩy mạnh công tác xây dựng
đời sống văn hóa ở nông thôn giai đoạn 2010 -2015.
Chƣơng 3: Một số nhận xét và kinh nghiệm

12


Chƣơng 1
ĐẢNG BỘ HUYỆN MỸ LỘC LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC XÂY DỰNG
ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - xã hội và thực trạng đời sống văn
hóa ở nông thôn của huyện Mỹ Lộc trƣớc năm 2006.
1.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của

huyện Mỹ Lộc.
Điều kiện tự nhiên
Mỹ Lộc xƣa là một trong các huyện thuộc phủ Thiên Trƣờng. Thời thuộc Pháp,
vùng đất của huyện Mỹ Lộc rất rộng lớn, bao gồm cả phần đất của thành phố Nam Định
ngày nay. Từ sau Cách mạng Tháng Tám, huyện Mỹ Lộc đã qua nhiều lần điều chỉnh địa
giới. Ngày 01/9/1950 cắt 4 xã Lộc An, Mỹ Xá, Lộc Hạ, Lộc Hoà vào thành phố Nam
Định. Năm 1953, cắt các xã Mỹ Toàn, Mỹ An, Mỹ Đồng, Mỹ Phong, Mỹ Điền sang
huyện Nam Trực. Đến ngày 25/9/1954, cắt các xã Lộc An, Mỹ Xá, Lộc Hạ, Lộc Hoà trả
về huyện Mỹ Lộc. Thời kỳ 1965-1975, huyện thuộc tỉnh Nam Hà. Ngày 13/6/1967, Hội
đồng Chính phủ ra Quyết định số 76-CP sát nhập toàn bộ huyện Mỹ Lộc vào thành phố
Nam Định. Từ 1975-1981, thuộc tỉnh Hà Nam Ninh. Sau năm 1981, trở về thuộc tỉnh
Nam Định. Ngày 16/2/1997, Chính phủ ra Nghị định số 19/CP tái lập huyện Mỹ Lộc trên
cơ sở tách ra từ thành phố Nam Định.
Mỹ Lộc là huyện ven thành phố, diện tích tự nhiên 7.407 ha; dân số 69.671 ngƣời
Thực hiện nghị định 19/CP và nghị định 95/CP của Chính phủ, huyện Mỹ Lộc
đƣợc tái lập gồm có 1 thị trấn Mỹ Lộc và 10 xã là xã Mỹ Tân, Mỹ Trung, Mỹ Phúc,
Mỹ Thắng, Mỹ Hà, Mỹ Hƣng, Mỹ Thịnh, Mỹ Thuận, Mỹ Tiến, Mỹ Thành.
Lãnh thổ Mỹ Lộc nằm ở phía Bắc và phía Tây của thành phố Nam Định,
đƣợc bao bọc bởi sông Hồng ở phía Đông và sông Châu Giang ở phía Bắc. Trung
tâm huyện lỵ nằm trên quốc lộ 21A (trục đƣờng Nam Định – Phủ Lý) cách thành
phố Nam Định 8 km và Phủ Lý 23 km.
- Phía Bắc giáp huyện Bình Lục và Lý Nhân của tỉnh Hà Nam.

13


- Phía Đông giáp sông Hồng và tiếp giáp huyện Vũ Thƣ, tỉnh Thái Bình.
- Phía Nam giáp thành phố Nam Định và huyện Vụ Bản.
- Phía Tây giáp huyện Vụ Bản và tỉnh Hà Nam.
Nhƣ vậy, về mặt điều kiện tự nhiên nhƣ trên huyện Mỹ Lộc có vị thế rất

thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.
Địa hình
Huyện Mỹ Lộc đƣợc bao bọc bởi tuyến đê sông Hồng (dài 7.1 km) và đê Ất
Hợi (dài khoảng 16.5km) của sông Châu Giang, các đê này phân chia lãnh thổ
huyện thành hai dạng địa hình chính:
-

Khu vực ngoài đê có địa hình cao hơn, đất đai màu mỡ do đƣợc phù sa

sông Hồng bồi đắp hàng năm, thuận lợi cho việc phát triển trồng trọt cây công
nghiệp (dâu, đay), màu, rau và hoa.
- Khu vực trong đê có địa hình phần lớn thấp, trũng, thƣờng bị úng ngập
nên đất bị glay hóa mạnh với độ sâu trên 0,5m, phù hợp cho trồng lúa và nuôi
trồng thủy sản.
Khí hậu, thủy văn
Cũng nhƣ các khu vực ở đồng bằng sông Hồng, khí hậu ở Mỹ Lộc cũng
mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm.
- Nhiệt độ trung bình năm là 23,7 độ C, tổng lƣợng mƣa trung bình năm
1750mm, tổng số giờ nắng trung bình trong năm là 1670 giờ.
- Độ ẩm không khí trung bình năm khá cao (trên 80%), chênh lệch giữa các
tháng không nhiều (3-8%).
- Có 2 sông chính chảy bao quanh lãnh thổ Mỹ Lộc là sông Hồng và sông
Châu Giang. Sông Hồng đoạn chảy dọc ranh giới phía Đông huyện dài 7,1km.
Điều kiện kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội trong những năm gần đây, huyện Mỹ Lộc đã đạt đƣợc
nhiều thành tựu nổi bật về kinh tế - xã hội, nền kinh tế có tốc độ tăng trƣởng khá và
dần ổn định. Tổng giá trị sản xuất của huyện năm 2015 đạt 2.906 tỷ đồng (giá so
sánh). Nhịp độ tăng trƣởng bình quân giai đoạn 2010 – 2015 đạt 14,46%/năm.

14



Giá trị sản xuất bình quân đầu ngƣời tăng qua các năm, năm 2010 đạt 24
triệu đồng/ngƣời, năm 2015 đạt 47 triệu đồng/ngƣời (theo giá hiện hành).
Cơ cấu kinh tế đã có bƣớc chuyển dịch tích cực theo hƣớng tăng tỷ trọng ngành
công nghiệp – dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản.
Các lĩnh vực văn hóa – xã hội có nhiều bƣớc tiến bộ, đặc biệt trong lĩnh
vực giáo dục – đào tạo, Mỹ Lộc sớm đạt đƣợc các chuẩn phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Chất lƣợng giáo dục
trên cả hai mặt đạo đức và học lực đều có tiến bộ. Tỷ lệ thi tốt nghiệp ở bậc
Tiểu học hàng năm đạt 100%, Trung học cơ sở đạt 99%, Trung học phổ thông
đạt 98% trở lên. Công tác khuyến học đƣợc quan tâm, phong trào xã hội hóa
giáo dục phát triển.
Công tác khám, chữa bệnh hàng năm hoàn thành và vƣợt kế hoạch, thực
hiện tốt các công tác phòng chống dịch, không có dịch bệnh lớn xảy ra. Các
chƣơng trình y tế quốc gia, phòng chống lao, phòng chống bƣớu cổ đã đƣợc thực
hiện nghiêm túc. Công tác quản lý y tế cơ sở đƣợc tăng cƣờng, đến nay có 8/11
trạm xá xã, thị trấn có bác sỹ (đạt 72,7%), bƣớc đầu quan tâm y tế thôn, xóm có
115/137 thôn xóm có cán bộ y tế hoạt động, chiếm 83,9%.
Phong trào thể dục, thể thao phát triển mạnh mẽ, thu hút đông đảo nhân dân
tham gia phong trào “Rèn luyện thể dục, thể thao theo gƣơng Bác Hồ vĩ đại”.
Đời sống văn hóa nhân dân đƣợc cải thiện rõ rệt. Nhân dân đƣợc tiếp cận
với các hoạt động văn hóa phong phú và đa dạng. Phong trào xây dựng Làng văn
hóa, GĐVH đƣợc sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, các
cấp. Hoạt động tuyên truyền, vận động, phổ biến xây dựng Làng văn hóa, GĐVH
đƣợc chú trọng. Nhân dân tích cực tham gia xây dựng Làng văn hóa, GĐVH, xây
dựng đời sống văn hóa ở nông thôn, góp phần tích cực vào phong trào Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và tạo nền tảng, tiền đề để thực hiện chƣơng
trình mục tiêu quốc gia của Chính phủ về xây dựng “nông thôn mới”.


15


1.1.2. Thực trạng đời sống văn hóa ở nông thôn của huyện Mỹ Lộc trước
năm 2006.
Chủ trương
Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa là cuộc vận động
lớn của Đảng đƣợc xác định là một trong 4 giải pháp thực hiện Nghị quyết Trung
ƣơng 5 khoá VIII về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm
đà bản sắc văn hoá dân tộc nhằm thu hút mọi nguồn lực xã hội, các thành phần
kinh tế tham gia các hoạt động sáng tạo cung cấp phổ biến nâng cao mức hƣởng
thụ văn hoá của nhân dân.
Những quan điểm về văn hóa nói chung, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở
nói riêng của Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 5 (khóa VIII) tiếp tục đƣợc Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (4/2001) bổ sung, phát triển. Đại hội đã xác định
rõ hơn nhiệm vụ xây dựng đời sống văn hóa cơ sở: “Mở rộng và nâng cao hiệu
quả cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa , “Xây dựng
nếp sống văn minh và GĐVH”, “Phong trào ngƣời tốt việc tốt”, làm cho văn hóa
thấm sâu vào từng khu dân cƣ, từng gia đình, từng ngƣời, hoàn thiện hệ giá trị
mới của con ngƣời Việt Nam, kế thừa các giá trị văn hóa truyền thống của dân
tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa của loài ngƣời, tăng sức đề kháng chống văn hóa
đồi trụy, độc hại. Nâng cao tinh thần văn hóa trong hoạt động kinh tế, chính trị xã
hội và sinh hoạt của nhân dân.
Tháng 7/2004, Hội nghị BCH Trung ƣơng Đảng lần thứ 10 (khóa IX) họp
đã tổng kết, đánh giá 5 năm triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa
VIII. Trên cơ sở đó, Hội nghị cũng chỉ rõ: “Tiếp tục xây dựng và phát triển văn
hóa theo tinh thần Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII), nâng cao chất lƣợng
công cuộc xây dựng và phát triển văn hóa” [18, tr.11].
Với sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, ngày 16/7/2000 BCĐ phong trào Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa của tỉnh Nam Định đƣợc thành lập theo tinh

thần Nghị quyết TW5 (khóa VIII). Ngày 19/9/2000 Lễ phát động và kế hoạch
triển khai phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa đã đƣợc ban
hành tới các cơ sở, ngành, đoàn thể và các huyện, thị trên địa bàn Tỉnh.

16


Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (2001), Đại hội
Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XVI (2001) đã đƣợc tổ chức trong đó quan điểm
về văn hóa đƣợc xác định: Đẩy mạnh phong trào “...” Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa, phong trào thi đua yêu nước, động viên nhân dân tham
gia phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đời sống ấm no hạnh phúc. Tiếp tục đưa
các hoạt động văn hóa, thông tin về cơ sở. Đẩy mạnh phong trào thực hiện nếp
sống văn minh, xây dựng Làng văn hóa, GĐVH” . Đại hội cũng đƣa ra một số
mục tiêu cụ thể xây dựng đời sống văn hóa cơ sở nhiệm kỳ 2001-2005 của tỉnh:
“...70% số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn GĐVH, 50% số làng xã đạt tiêu chuẩn
làng xã văn hóa” [28, tr.42]
Quán triệt đƣờng lối đổi mới về văn hóa của Đảng, đặc biệt là Nghị quyết
Trung ƣơng 5 (khóa VIII) và Hội nghị Trung ƣơng 10 (khóa IX), Đảng bộ tỉnh Nam
Định đã đề ra các chủ trƣơng, biện pháp kịp thời lãnh đạo chỉ đạo xây dựng và phát
triển văn hóa, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở. Các nội dung lãnh đạo, chỉ đạo đó
đã định hƣớng cho các địa phƣơng trên địa bàn Tỉnh, góp phần tạo động lực thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội các địa phƣơng, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân, xây dựng và phát triển văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Huyện uỷ Mỹ Lộc đã xây dựng và triển khai Chƣơng trình nâng cao đời sống
văn hoá ở cơ sở tới tất cả các Đảng bộ, chi bộ trực thuộc, toàn thể Đảng viên và
nhân dân.
BCĐ huyện đã hƣớng dẫn các xã, thị trấn thành lập BCĐ tổ chức thực hiện.
Do vậy hệ thống chỉ đạo phong trào đã đƣợc xuyên suốt từ huyện đến cơ sở.
Thực hiện quyết định 252/QĐ-UB và quyết định 681/QĐ-UB của UBND

tỉnh, chỉ thị số 27CT-TW của bộ Chính trị và Chỉ thị số 14CT-TTg của Thủ
tƣớng chính phủ, trong quá trình triển khai phong trào Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa, xây dựng nếp sống văn hoá, huyện đã tập trung và phát
động trong toàn dân những nội dung cơ bản sau:
- Ổn định tƣ tƣởng chính trị, giữ vững an ninh, xây dựng chính quyền trong
sạch vững mạnh, chấp hành tốt mọi chính sách pháp luật của nhà nƣớc, thực
hiện nghiêm quy chế dân chủ ở cơ sở.

17


- Thực hiện nếp sống văn minh, lành mạnh tiết kiệm trong việc cƣới, việc
tang, giỗ tết, phát huy những truyền thống tốt đẹp của quê hƣơng.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế, giúp nhau làm giàu chính đáng, xoá đói
giảm nghèo để có nền kinh tế phát triển đồng đều trong các làng xã.
- Xây dựng nếp sống văn hoá, kỷ cƣơng xã hội, xây dựng quy ƣớc, hƣơng
ƣớc của từng làng, thôn xóm… Nội quy, quy chế, các quy định thực hiện nếp
sống văn hoá trong cơ quan, trƣờng học, bệnh viện…
- Tích cực tuyên truyền phòng chống các tệ nạn xã hội, xây dựng môi
trƣờng văn hoá lành mạnh.
- Đẩy mạnh xây dựng các thiết chế văn hoá và nâng cao chất lƣợng hoạt
động văn hóa thể thao cơ sở, xây dựng nhà văn hoá, các điểm vui chơi cho thanh
thiếu niên ở nông thôn, xóm, xã, cơ quan trƣờng học …
Các cấp đã tổ chức nhiều lớp tập huấn, phổ biến giới thiệu các văn bản
của Trung ƣơng, của Tỉnh cho cán bộ văn hoá thông tin cơ sở, các trƣởng thôn,
xóm. BCĐ phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa đôn đốc các
đơn vị, địa phƣơng thực hiện tốt các quy định của huyện cũng nhƣ các quy định
của Trung ƣơng, của Tỉnh. Kịp thời biểu dƣơng những tập thể, cá nhân có nhiều
đóng góp trong phong trào xây dựng Làng văn hóa, GĐVH.
Kết quả thực hiện

- Thứ nhất, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và
mừng thọ.
Cấp uỷ chính quyền địa phƣơng đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hƣớng
dẫn, chƣơng trình, kế hoạch và quan tâm lãnh đạo chỉ đạo, tổ chức thực hiện
các quy định về nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang, lễ hội và mừng
thọ, lấy phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa mà trực tiếp
là phong trào xây dựng Làng văn hóa, GĐVH là giải pháp quan trọng hàng
đầu để triển khai thực hiện.
Nhiều xã, thị trấn đã quan tâm chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện tốt hƣơng
ƣớc, thực hiện phát huy vai trò gƣơng mẫu của cán bộ đảng viên, đẩy mạnh các

18


hoạt động tuyên truyền, vận động quần chúng và đoàn viên thực hiện các quy
định về nếp sống văn hoá vào tiêu chuẩn bình xét các danh hiệu thi đua đã có tác
động mạnh đến cuộc xây dựng nếp sống văn hoá.
Toàn huyện 55/137 khu dân cƣ đƣợc đánh giá là thực hiện tốt nếp sống văn
hoá trong việc cƣới, việc tang, lễ hội và mừng thọ. Những năm qua, đã xuất hiện
hàng trăm mô hình, điển hình trong việc thực hiện nếp sống văn minh tạo sự
chuyển biến tiến bộ trong việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc
tang, lễ hội và mừng thọ. Các tiệc ăn uống linh đình và nhiều phong tục rƣờm rà,
lạc hậu trong việc cƣới giảm hẳn; một số mô hình tổ chức cƣới gọn nhẹ, tiết kiệm
xuất hiện ngày càng nhiều, đƣợc dƣ luận ủng hộ. Việc tổ chức tang lễ chu đáo,
đảm bảo vệ sinh; các tập tục lạc hậu không còn diễn ra; việc quy hoạch nghĩa
trang, thống nhất quy mộ, việc xây cất mộ phần đƣợc chú trọng hơn. Một số cơ
sở, địa phƣơng có lễ hội đƣợc tổ chức đúng quy định, lễ hội diễn ra tƣơng đối
lành mạnh, bên cạnh phần lễ là phần hội, các hoạt động văn hoá thể thao
truyền thống và vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa cũng ngày
càng đƣợc quan tâm tổ chức.

- Thứ hai, xây dựng Làng, thôn xóm văn hóa, Gia đình văn hóa.
Phong trào xây dựng Làng văn hóa là một vấn đề quan trọng đƣợc các cơ
sở, các địa phƣơng quan tâm, nó trở thành chỉ tiêu trong nghị quyết Đại hội Đảng
bộ các cấp. Xây dựng Làng văn hóa đã góp phần tích cực trong phát triển kinh tế,
xoá đói giảm nghèo cải thiện đời sống nhân dân, giữ vững an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội, cộng đồng gắn bó đoàn kết, môi trƣờng văn hoá lành mạnh,
tiến bộ. Trong các Làng văn hóa nhân dân quan tâm hơn đến cơ sở hạ tầng điện,
đƣờng, trƣờng, trạm, có ý thức sử dụng nƣớc sạch, có ý thức xây dựng các điều kiện
sinh hoạt ngày càng hiện đại văn minh hơn. Các Làng văn hóa là những nơi có tổ
chức cơ sở Đảng, chính quyền trong sạch, kinh tế phát triển đời sống văn hoá tinh
thần phong phú, môi trƣờng xanh - sạch - đẹp, không có các tệ nạn xã hội thực hiện
gia đình tiến bộ, hạnh phúc.
Mỹ Lộc có 65 làng đƣợc công nhận làng văn hoá, 55 làng đã xây dựng và
thực hiện có hiệu quả hƣơng ƣớc của mình. Việc triển khai thực hiện xây dựng

19


làng văn hoá đồng bộ từ huyện đến xã, đã huy động các lực lƣợng xã hội tham
gia, thƣờng xuyên đƣợc BCĐ kiểm tra đánh giá kịp thời.
Từ nhận thức đúng về vai trò quan trọng của gia đình nên các cấp, các
ngành đã quan tâm đúng mức tới công tác xây dựng gia đình văn hoá. Đến thời
điểm trƣớc năm 2006 có 55% gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hoá, nhiều làng
có tỉ lệ gia đình văn hoá đạt từ 75% – 85%.
Công tác bình xét, khen thƣởng GĐVH đƣợc thực hiện theo quy định
chung. Việc xét và bình chọn GĐVH hàng năm đƣợc thực hiện thƣờng xuyên tại
tất cả các thôn, xóm và trình lên UBND các xã, thị trấn tổ chức rà soát kiểm tra,
sau đó UBND xã, thị trấn ra quyết định công nhận những gia đình đạt chuẩn gia
đình văn hoá.
- Thứ ba, xây dựng hương ước, quy ước:

Đến năm 2000 hầu nhƣ các xóm, phố trên địa bàn đã xây dựng hƣơng ƣớc,
quy ƣớc và đƣợc cấp trên phê duyệt theo quy định. Tuy nhiên do kinh nghiệm
còn hạn chế nên nội dung và hình thức của một số văn bản hƣơng ƣớc, quy ƣớc
còn có những sai sót nhất định; việc triển khai thiếu đồng bộ, hiệu quả chƣa cao;
đặc biệt là nhận thức của một số cán bộ, nhân dân về vị trí, tầm quan trọng của
hƣơng ƣớc, quy ƣớc trong cộng đồng dân cƣ chƣa đúng mức. Vì thế các văn bản
này chƣa tạo ra đƣợc động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp phát triển chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội trên địa bàn.
Những năm tiếp theo, đƣợc sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND, UBMTTQ, Sở
Tƣ pháp, Sở Văn hoá thông tin và các ngành chức năng cấp tỉnh, huyện Mỹ Lộc
đã tổ chức rà soát, xem xét lại các văn bản hƣơng ƣớc, quy ƣớc đã đƣợc phê
duyệt trƣớc đây. Thời điểm này, giao cho phòng Tƣ pháp và phòng Văn hoá
thông tin chủ trì, phối hợp với các ban, ngành có liên quan hƣớng dẫn các xã sửa
đổi bổ sung hƣơng ƣớc, quy ƣớc phù hợp với kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội
lúc bấy giờ. Để thực hiện tốt công tác trên các cán bộ Tƣ pháp, Văn hoá và
trƣởng các thôn, xóm đã đƣợc tham dự tập huấn về xây dựng và thực hiện hƣơng
ƣớc, quy ƣớc. Các văn bản hƣơng ƣớc, quy ƣớc mẫu đƣợc xem xét, so sánh và

20


×