Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán tại trung tâm y tế huyện long thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.17 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

--------

NGUYỄN THỊ HỒNG PHƯƠNG

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN LONG THÀNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

ĐỒNG NAI, NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

--------

NGUYỄN THỊ HỒNG PHƯƠNG
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN LONG THÀNH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS Trần Phước

ĐỒNG NAI, NĂM 2016




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp cao học, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành đến Ban giám hiệu, khoa sau đại học trường Đại học Lạc Hồng đã tạo
điều kiện giúp tác giả thực hiện luận văn.
Tác giả chân thành biết ơn sâu sắc PGS.TS Trần Phước đã tận tình hướng
dẫn, dìu dắt và chỉ dẫn những kiến thức quý báu giúp tác giả hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cám ơn các Thầy, cô giáo đã truyền đạt những kiến thức quý
giá, thiết thực cho tác giả trong suốt quá trình học tập.
Tác giả xin chân thành cám ơn Ban giám đốc, phòng hành chính quản trị và
tổ chức cán bộ Trung tâm Y tế huyện Long Thành đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận
lợi cho tác giả thu thập số liệu phục vụ quá trình nghiên cứu của đề tài.
Xin cám ơn gia đình, đồng nghiệp và các bạn học viên trong lớp đã động
viên, khuyến khích, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Đồng Nai, ngày 31 tháng 8 năm 2016
Nguyễn Thị Hồng Phương


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán tại Trung tâm
Y tế huyện Long Thành” là công trình nghiên cứu của riêng tôi với sự hướng dẫn
của PGS.TS Trần Phước. Các số liệu trong luận văn là trung thực, những kết quả
trong luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ một công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Phương



TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài: Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán tại Trung tâm y tế huyện Long Thành.
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Phương
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Phước
Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu lý luận về hệ thống thông tin kế toán, đặc điểm kế toán hành
chính sự nghiệp tại đơn vị y tế, khảo sát thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế
toán tại Trung tâm Y tế huyện Long Thành, nhận xét ưu - nhược điểm và tìm ra
nguyên nhân tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp tổng thể và chi tiết để hoàn thiện hệ
thống thông tin kế toán cho Trung tâm Y tế huyện Long Thành
Nội dung nghiên cứu:
Căn cứ vào cơ sở lý luận tổng quan về kế toán, về hệ thống thông tin kế toán để
nghiên cứu thực trạng và phản ánh các ưu điểm, hạn chế của hệ thống thông tin kế
toán tại Trung tâm Y tế huyện Long Thành nhằm đánh giá hiệu quả việc tổ chức hệ
thống thông tin kế toán, từ đó đưa ra các giải pháp để phân tích, thiết kế hệ thống
thông tin kế toán cho Trung tâm Y tế huyện Long Thành.
Những đóng góp của luận văn:
Tổng hợp và mô tả thực trạng các công việc và chu trình kế toán cơ bản tại
Trung tâm Y tế huyện Long Thành.
Đánh giá những mặt đạt được và chưa đạt được về tổ chức hệ thống thông tin
kế toán tại Trung tâm Y tế huyện Long Thành.
Đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán tại Trung tâm Y tế
huyện Long Thành.


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
TÓM TẮT LUẬN VĂN

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...........................................................................1
2 TÓM TẮT CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......1
3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.....................................................................................2
3.1 Mục tiêu chung ..................................................................................................2
3.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................................3
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................3
4.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................3
4.2 Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN DỮ LIỆU ...................................3
5.1 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................3
5.2 Nguồn dữ liệu ....................................................................................................4
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU.........................................................4
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ................................................................................5
8. HƯỚNG NGHIÊN CỨU TƯƠNG LAI .................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU ...............................................................6
1.1 Tổng quan về hệ thống thông tin kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu ..........6
1.1.1 Bản chất và vai trò của hệ thống thông tin kế toán .....................................6
1.1.1.1 Bản chất hệ thống thông tin kế toán .....................................................6
1.1.1.2 Vai trò của hệ thống thông tin kế toán ..................................................7
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu ..................................7


1.1.2.1 Khái niệm về đơn vị sự nghiệp có thu ..................................................7
1.1.2.2 Các đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu ...........................................8

1.1.3 Khái niệm và đặc điểm về đơn vị sự nghiệp Y tế công lập .........................9
1.1.3.1 Khái niệm về đơn vị sự nghiệp Y tế công lập .......................................9
1.1.3.2 Đặc điểm về đơn vị sự nghiệp Y tế công lập ........................................9
1.1.4 Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu .......................9
1.2 Các yếu tố cấu thành tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong đơn vị sự
nghiệp có thu ..........................................................................................................11
1.2.1 Bộ máy kế toán ..........................................................................................11
1.2.2. Phương tiện kỹ thuật và công nghệ thông tin ...........................................13
1.2.3 Hệ thống chứng từ kế toán ........................................................................14
1.2.4. Hệ thống tài khoản kế toán .......................................................................15
1.2.5 Hệ thống sổ kế toán ...................................................................................17
1.2.6 Hệ thống báo cáo kế toán ..........................................................................18
1.2.7 Tổ chức kiểm tra kế toán ...........................................................................19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................21
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG
TIN KẾ TOÁN TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN LONG THÀNH ................22
2.1 Tổng quan về Trung tâm Y tế huyện Long Thành ..........................................22
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................22
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm Y tế huyện Long
Thành ..................................................................................................................23
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ từng khoa, phòng .........................................24
2.1.4 Các quy trình kế toán tại Trung tâm Y tế huyện Long Thành ..................29
2.1.4.1 Lập dự toán NSNN .............................................................................29
2.1.4.2 Quy trình thu - chi tại TTYT huyện Long Thành ...............................30
2.1.5 Các chính sách, quy định về công tác kế toán áp dụng .............................34
2.2 Khảo sát thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại Trung tâm Y tế
huyện Long Thành .................................................................................................35
2.2.1 Đối tượng và phạm vi khảo sát..................................................................35
2.2.2 Nội dung và phương pháp khảo sát ...........................................................36
2.2.3 Kết quả khảo sát .........................................................................................37



2.2.3.1 Thực trạng về tổ chức bộ máy kế toán ................................................37
2.2.3.2 Thực trạng ứng dụng các phương tiện kỹ thuật ..................................39
2.2.3.3 Thực trạng xây dựng hệ thống chứng từ kế toán ................................41
2.2.3.4 Thực trạng tổ chức hệ thống tài khoản kế toán ...................................43
2.2.3.5 Thực trạng tổ chức sổ kế toán .............................................................44
2.2.3.6 Thực trạng tổ chức hệ thống báo cáo ..................................................44
2.2.3.7 Thực trạng tổ chức kiểm tra kế toán ...................................................46
2.3 Đánh giá những mặt đạt được, những mặt chưa đạt được của hệ thống thông
tin kế toán tại đơn vị và nguyên nhân ....................................................................47
2.3.1 Về những mặt đạt được .............................................................................47
2.3.2 Về những mặt chưa đạt được ....................................................................48
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế ..............................................................50
2.3.3.1 Về nguyên nhân chủ quan ...................................................................50
2.3.3.2 Về nguyên nhân khách quan ...............................................................51
2.4 Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (theo ma trận
SWOT) tại Trung tâm Y tế huyện Long Thành .....................................................52
2.4.1 Về các điểm mạnh của đơn vị ...................................................................52
2.4.2 Về các điểm yếu của đơn vị ......................................................................54
2.4.3 Về những cơ hội của đơn vị ......................................................................55
2.4.4 Về những thách thức đối với đơn vị ..........................................................57
2.4.5 Lập ma trận SWOT ...................................................................................59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................62
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ
TOÁN TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN LONG THÀNH ..............................63
3.1 Quan điểm hoàn thiện ......................................................................................63
3.1.1 Đáp ứng yêu cầu thích hợp và kịp thời .....................................................63
3.1.2 Điện toán hóa công tác kế toán .................................................................63
3.1.3 Phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị .............................................64

3.1.4 Nâng cao hiệu quả cơ chế quản lý tài chính ..............................................64
3.2 Các giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán tại Trung tâm Y tế huyện
Long Thành ............................................................................................................65
3.2.1 Hoàn thiện bộ máy kế toán ........................................................................65


3.2.2 Hoàn thiện hệ thống phương tiện kỹ thuật ................................................67
3.2.3 Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán ......................................................68
3.2.4 Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán ......................................................69
3.2.5 Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán .................................................................70
3.2.6 Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán ........................................................71
3.2.7 Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán ........................................................71
3.3 Kiến nghị thực hiện..........................................................................................72
3.3.1 Kiến nghị đối với Bộ Tài Chính ................................................................72
3.3.2 Kiến nghị đối với Sở Y tế Đồng Nai .........................................................72
3.3.3 Kiến nghị đối với các trung tâm Y tế ........................................................73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................75
KẾT LUẬN ..............................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Ý nghĩa

BCTC

Báo cáo tài chính


BHXH

Bảo hiểm xã hội

BTC

Bộ Tài Chính

CBVC

Cán bộ viên chức

CNTT

Công nghệ thông tin

DNSX

Doanh nghiệp sản xuất

NSNN

Ngân sách Nhà nước

HCSN

Hành chính sự nghiệp

TSCĐ


Tài sản cố định

TYT

Trạm Y tế

TTYT

Trung tâm Y tế

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp các nguồn thu tại TTYT huyện Long Thành từ năm
2013 – 2015 .................................................................................................................... 32
Bảng 2.2: Tổng hợp các khoản chi tại TTYT huyện Long Thành từ năm
2013 – 2015 ..................................................................................................................... 34
Bảng 2.3: Các điểm mạnh tại TTYT huyện Long Thành ...........................................52
Bảng 2.4: Các điểm yếu tại TTYT huyện Long Thành ..............................................54
Bảng 2.5: Các cơ hội tại TTYT huyện Long Thành ...................................................56
Bảng 2.6: Các thách thức tại TTYT huyện Long Thành ............................................58
Bảng 2.7: Ma trận SWOT ...........................................................................................59

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị HCSN .......................13
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức TTYT huyện Long Thành ..................................................25



1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Bước sang kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của công nghệ thông tin, đất nước ta đang
bước vào thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa, mà một trong những bước đi nhanh
nhất là ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực. Kế toán là hệ thống thông
tin, là ngôn ngữ kinh doanh, tổ chức hệ thống thông tin kế toán tốt sẽ cung cấp các
thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ, trung thực, có độ tin cậy cao và hữu dụng.
Tuy nhiên, tại Trung tâm Y tế huyện Long Thành hệ thống thông tin kế toán tổ
chức còn khá thô sơ và lạc hậu, trình độ nhân viên chưa cao, phần mềm kế toán ứng
dụng còn đơn giản, các báo cáo kế toán chỉ tập trung kế toán tài chính và nhằm
hoàn thành báo cáo cho cấp trên. Do vậy, căn cứ vào cơ sở lý luận tổng quan về kế
toán, về hệ thống thông tin kế toán, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống
thông tin kế toán tại Trung tâm Y tế huyện Long Thành” để nghiên cứu thực
trạng và hệ thống hoá các ưu nhược điểm của hệ thống thông tin kế toán tại Trung
tâm Y tế huyện Long Thành để đánh giá hiệu quả việc tổ chức hệ thống thông tin kế
toán, từ đó đưa ra các giải pháp tổng thể và chi tiết để phân tích, thiết kế hệ thống
thông tin kế toán cho Trung tâm Y tế huyện Long Thành.
2. TÓM TẮT CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Tại Việt Nam, trong những năm qua đã có nhiều tác giả nghiên cứu về việc tổ
chức hệ thống thông tin kế toán và đã được nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau:
Luận án “Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong các trường đại học công
lập Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hữu Đồng (2010) nghiên cứu giải pháp hoàn
thiện hệ thống thông tin kế toán nhằm tăng cường tự chủ tài chính trong các trường
Đại học công lập tại Việt Nam.
Luận án “Tổ chức công tác kế toán tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Quảng Ngãi”
của tác giả Bùi Thị Yến Linh (2014). Trong luận án, tác giả đã làm rõ một số vấn đề
về cơ sở khoa học, phân tích các nhân tố chi phối đến tổ chức kế toán trong các đơn

vị sự nghiệp công lập đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng công tác tổ chức kế
toán tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và qua đó tác giả đề
xuất các giải pháp hoàn thiện, đề xuất các mô hình tổ chức công tác kế toán áp dụng
trong các cơ sở y tế tỉnh Quảng Ngãi.


2
Luận văn thạc sĩ “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại bệnh viện đa khoa
Tâm Trí – Đà Nẵng theo định hướng ứng dụng phần mềm quản lý tổng thể bệnh
viện” của tác giả Nguyễn Hữu Anh Thư (2015) đã nghiên cứu đề xuất giải pháp
tăng cường hiệu quả của việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán theo định hướng
phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện nhằm mục đích kiểm soát và quản lý tốt toàn
bộ hoạt động của bệnh viện. Tuy nhiên, trong phần thực trạng tác giả chỉ mới phân
tích tổ chức thông tin trong các chu trình
Luận văn thạc sĩ “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong các đơn vị sự
nghiệp có thu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Lương Đức Thuận
(2012) đã nghiên cứu các chu trình kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu; tình hình
hoạt động và quản lý, tình hình tổ chức hệ thống hệ thông tin kế toán trong các đơn
vị sự nghiệp có thu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã đưa ra các định
hướng giải quyết và các giải pháp cụ thể giúp các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán.
Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị sự
nghiệp có thu ở Việt Nam” của tác giả Trần Hoàng Tâm (2013) đã nghiên cứu tổng
quát về hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế, về hệ thống kế toán khu vực
công áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu, về thực trạng áp dụng hệ thống kế
toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu ở Việt Nam. Trên cơ sở những nghiên cứu và
kết quả đạt được, tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng
cho các đơn vị sự nghiệp có thu ở Việt Nam hiện nay.
Tuy đã có nhiều luận văn, luận án nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán
trong đơn các vị sự nghiệp nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về tổ chức hệ

thống thông tin kế toán ở các trung tâm Y tế. Vì vậy, đề tài “Hoàn thiện hệ thống
thông tin kế toán tại Trung tâm Y tế huyện Long Thành” nghiên cứu về thực trạng
tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại Trung tâm y tế huyện Long Thành, tìm hiểu
về những hạn chế còn tồn tại và từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống
thông tin kế toán tại đơn vị.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu lý luận về hệ thống thông tin kế toán, đặc điểm kế toán hành
chính sự nghiệp tại đơn vị y tế, khảo sát thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế


3
toán tại Trung tâm Y tế huyện Long Thành, nhận xét ưu - nhược điểm và tìm ra
nguyên nhân tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp tổng thể và chi tiết để hoàn thiện hệ
thống thông tin kế toán cho Trung tâm Y tế huyện Long Thành
3.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hệ thống thông tin kế toán.
Khảo sát thực trạng các chu trình kế toán cơ bản và tổ chức thực hiện thông tin
kế toán tại Trung tâm Y tế huyện Long Thành.
Đánh giá những mặt đạt được và chưa đạt được về tổ chức hệ thống thông tin kế
toán tại Trung tâm Y tế huyện Long Thành.
Đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán tại đơn vị.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại đơn vị sự nghiệp
có thu.
- Đối tượng khảo sát: các đối tượng là quản lý, phòng Kế toán – Tài chính trung
tâm Y tế, tất cả công việc cũng như những người có liên quan đến thông tin kế toán
tại Trung tâm Y tế huyện Long Thành
4.2 Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm Y tế huyện
Long Thành.
- Phạm vi thời gian: năm 2013-2016.
- Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Do thời gian có hạn, đề tài “Hoàn thiện hệ thống
thông tin kế toán tại Trung tâm Y tế huyện Long Thành” chỉ nghiên cứu về thực
trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại trung tâm y tế huyện Long Thành,
không xây dựng các quy chế, quy trình của từng hoạt động tại trung tâm.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN DỮ LIỆU
5.1 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính với các công cụ như
sau:


4
a. Phương pháp phân tích:
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích các khái niệm, kết quả của các nghiên
cứu trước, từ đó sử dụng suy luận, quy nạp và ma trận SWOT để nhận xét và gợi ý
hoặc đề xuất giải pháp.
b. Phương pháp quan sát thực tế:
Qua phương pháp này, các giác quan của người phỏng vấn như mắt nhìn, tai nghe
…và qua đó các thông tin được ghi lại trong trí nhớ, qua ghi chép một cách cụ thể, khách
quan.
c. Phương pháp thống kê:
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích dữ liệu đã thu
thập được trong quá trình nghiên cứu. Từ đó dựa trên kết quả thu thập được sẽ đề ra
các giải pháp liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
d. Phương pháp tổng hợp:
Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp các nghiên cứu trước đó, các bài báo,
luận văn, luận án về kế toán quản trị để làm tìm ra khoảng trống nghiên cứu cho luận
văn.

5.2 Nguồn dữ liệu
a. Nguồn dữ liệu thứ cấp:
Luận văn nghiên cứu các văn bản của chính phủ về hoạt động và chế độ kế
toán áp dụng trong đơn vị sự nghiệp có thu và các công trình nghiên cứu đã công bố
của các tác giả trong nước và thế giới về các vấn đề có liên quan đến đề tài luận
văn.
b. Nguồn dữ liệu sơ cấp:
Tác giả tiến hành khảo sát trực tiếp thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế
toán tại Trung tâm Y tế huyện Long Thành.
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU
- Tổng hợp và mô tả thực trạng các công việc và chu trình kế toán cơ bản tại
Trung tâm Y tế huyện Long Thành;
- Đánh giá những mặt đạt được và chưa đạt được về tổ chức hệ thống thông tin
kế toán tại Trung tâm Y tế huyện Long Thành.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán tại Trung tâm Y tế
huyện Long Thành.


5
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống thông tin kế toán trong đơn vị sự
nghiệp có thu.
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại Trung
tâm Y tế huyện Long Thành.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán tại Trung tâm y tế
huyện Long Thành.
8. HƯỚNG NGHIÊN CỨU TƯƠNG LAI
Đề tài thực hiện hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán tại Trung tâm Y tế
huyện Long Thành trong điều kiện Chính phủ có nhiều đổi mới phương pháp quản

lý tài chính và chế độ kế toán cho đơn vị công. Tại phần khảo sát về tài chính,
Trung tâm Y tế huyện Long Thành vẫn sử dụng Nghị định 43 ngày 25 tháng 4 năm
2006 của Chính phủ về việc quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập. Tuy nhiên tại thời điểm này đã có Nghị định số 16 ngày 14 tháng 02 năm 2015
của Chính phủ thay thế cho Nghị định số 43. Hướng nghiên cứu tới tác giả sẽ cập
nhật nghị định 16, các quy chế tài chính mới của Chính phủ và xây dựng các quy
trình, quy chế hoạt động của kế toán và kiểm soát hệ thống thông tin kế toán tại
Trung tâm Y tế huyện Long Thành.


6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1 Tổng quan về hệ thống thông tin kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1 Bản chất và vai trò của hệ thống thông tin kế toán
1.1.1.1 Bản chất hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống thông tin kế toán là một hệ thống được thiết lập để thực hiện việc
thu thập, lưu trữ, xử lý và báo cáo các thông tin liên quan đến các nghiệp vụ tài
chính cho người sử dụng và hữu ích cho việc ra quyết định đối với nhà quản lý. Các
yếu tố của một hệ thống thông tin kế toán gồm:
- Con người
- Các thủ tục và những chỉ dẫn
- Dữ liệu
- Phương tiện xử lý
- Các thủ tục kiểm soát nội bộ
Theo mục tiêu cung cấp thông tin thì hệ thống thông tin kế toán gồm hai loại:
+ Hệ thống thông tin kế toán tài chính:
-


Cung cấp thông tin tài chính cho đối tượng sử dụng ngoài doanh nghiệp như
các chủ đầu tư, các nhà phân tích tài chính, các cơ quan quản lý nhà nước.

-

Các thông tin báo cáo được thiết lập trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc kế
toán chung được thừa nhận và chuẩn mực kế toán nhất định, đồng thời phải
tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành

+ Hệ thống thông tin kế toán quản trị:
-

Cung cấp thông tin cho những người trong nội bộ doanh nghiệp sử dụng như
hội đồng quản trị, ban giám đốc giúp cho việc đưa ra các quyết định để vận
hành công việc kinh doanh và vạch kế hoạch cho tương lai phù hợp với chiến
lược và sách lược kinh doanh.

-

Các thông tin mang tính chất phản ánh xu hướng biến động, có tính dự báo
phục vụ cho việc đánh giá và xây dựng các kế hoạch kinh doanh, thông tin
được theo dõi dưới hình thái giá trị và hình thái hiện vật.


7
1.1.1.2 Vai trò của hệ thống thông tin kế toán
- Hệ thống thông tin kế toán tồn tại trong tất cả các tổ chức từ các công ty,
doanh nghiệp hay các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp…
- Đóng vai trò là căn cứ quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho các đối

tượng liên quan.
- Thông tin kế toán cung cấp cơ sở cho nhà quản lý ra quyết định: lập kế
hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, đưa ra quyết định ở tất cả các mức quản
lý.
- Thông tin kế toán cung cấp cơ sở cho các nhà đầu tư ra quyết định dựa trên
cơ sở các báo cáo tài chính, trong đó xác định rõ hiệu quả kinh doanh và tình hình
tài chính của đơn vị, tình hình sử dụng vốn, các nhà đầu tư tiếp tục hay không đầu
tư vào đơn vị.
- Hệ thống thông tin kế toán không chỉ giúp phản ánh các nghiệp vụ tài chính
và thể hiện báo cáo tài chính một đơn vị mà nó còn giúp theo dõi các hoạt động
kinh tế đang diễn ra và những thông tin đặc biệt hơn.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng
thông tin kế toán để đánh giá tính hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước và việc
tuân thủ các chế độ tài chính quy định trong việc lập dự toán và thực hiện dự toán.
- Thông tin kế toán cung cấp cơ sở để Nhà nước hoạch định chính sách, soạn
thảo văn bản pháp luật phù hợp như chính sách về đầu tư, chính sách thuế…
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.2.1 Khái niệm về đơn vị sự nghiệp có thu
Theo giáo trình kế toán Hành chính sự nghiệp (2007), có thể hiểu đơn vị sự
nghiệp có thu như sau:
- Là đơn vị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, hoạt động không vì
mục tiêu lợi nhuận mà hoạt động vì mục đích chung phục vụ cho lợi ích cộng đồng
nhằm tạo điều kiện phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, sức
khỏe và dân trí cho nhân dân.
- Là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán
theo quy định của Luật kế toán.
- Thực hiện các nguồn thu sự nghiệp như thu phí, lệ phí, thu học phí, thu viện
phí…để bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí của đơn vị



8
Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động , đơn vị sự nghiệp có thu gồm:
- Đơn vị sự nghiệp Y tế
- Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo
- Đơn vị sự nghiệp kinh tế
- Đơn vị sự nghiệp xã hội
- Đơn vị sự nghiệp văn hóa, nghệ thuật
- Đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao
- Đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học
1.1.2.2 Các đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu
- Đơn vị sự nghiệp có thu khác với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh là
hoạt động trong khuôn khổ pháp luật quy định về ngành nghề, lĩnh vực chuyên môn
để thực hiện vai trò phục vụ cộng đồng, phục vụ xã hội và không vì mục tiêu lợi
nhuận.
- Việc trao đổi dịch vụ công giữa các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức, cá nhân
không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ, nghĩa là nó không giống với hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp. Có những dịch vụ mà người sử dụng chỉ phải
đóng phí hoặc lệ phí, có những dịch vụ thì phải trả một phần hoặc toàn bộ kinh phí.
Tuy nhiên, cung ứng các dịch vụ này không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
- Đơn vị sự nghiệp có thu cung ứng các dịch vụ công chủ yếu về giá trị văn hóa, sức
khỏe, đạo đức, tri thức, … mang lại lợi ích về trí và lực cho con người cũng như
mang lại các lợi ích chung lâu dài và bền vững cho xã hội, có tác động trực tiếp và
gián tiếp trong quá trình phát triển đất nước.
- Đơn vị sự nghiệp có thu được tự chủ về mặt tài chính và được nhà nước cho phép
thu các loại phí, lệ phí nhằm tạo ra nguồn thu thường xuyên từ hoạt động sự nghiệp
và mang lại nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Tóm lại: Đơn vị sự nghiệp có thu là đơn vị nhà nước, hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định
của Luật kế toán, thành lập nhằm tạo điều kiện phát triển kinh tế, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần, sức khỏe và dân trí cho nhân dân.



9
1.1.3 Khái niệm và đặc điểm về đơn vị sự nghiệp Y tế công lập
1.1.3.1 Khái niệm về đơn vị sự nghiệp Y tế công lập
Theo Điều 2, Nghị định số 85 ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về
cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám, chữa bệnh công lập: “Đơn vị sự
nghiệp y tế công lập là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và
quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ
chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên
môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức
năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm
dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch
hóa gia đình; sức khỏa sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe (sau đây gọi tắt là
đơn vị sự nghiệp y tế)”
1.1.3.2 Đặc điểm về đơn vị sự nghiệp Y tế công lập
- Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp
luật.
- Cung cấp dịch vụ công cho xã hội và hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì
lợi ích chung của toàn xã hội.
- Thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân như công tác khám, điều trị bệnh;
công tác phòng, chống dịch bệnh…
- Trong quá trình hoạt động được Nhà nước cho thu phí, lệ phí; thu viện phí…theo
quy định.
1.1.4 Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu
Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là
khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có hiệu quả
nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các quá

trình kinh tế xã hội theo các phương hướng phát triển đã được hoạch định. Việc
quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có liên quan trực tiếp đến
hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế,
ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn
lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính.


10
Hiện nay, cơ chế quản lý áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp theo Nghị định
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định về quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự ngiệp công lập. Việc áp dụng cơ chế quản lý tài chính theo
hướng giao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp này với mục
đích tạo quyền chủ động, tự quyết, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp đặc
biệt là thủ trưởng đơn vị; thúc đẩy phát triển hoạt động sự nghiệp theo hướng đa
dạng hoá các loại hình đồng thời sắp xếp bộ máy tổ chức lao động hợp lý hơn và
tăng thêm thu nhập, phúc lợi và khen thưởng cho người lao động.
Nguồn tài chính trong đơn vị sự nghiệp gồm: Nguồn kinh phí NSNN cấp (kinh
phí thực hiện các chức năng nhiệm vụ, kinh phí thực hiện những nhiệm vụ khoa học
và chương trình mục tiêu quốc gia, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn đối ứng…),
Nguồn thu sự nghiệp (phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc NSNN theo quy
định, thu từ hoạt động dịch vụ phải nộp thuế được mở tài khoản tại ngân hàng, thu
từ hoạt động sự nghiệp khác nếu có, Lãi được chia từ những hoạt động liên doanh,
liên kết, lãi từ tiền gửi ngân hàng); Nguồn vốn viện trợ, quà biếu tặng theo quy định
của pháp luật; Nguồn khác (nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động
của các bộ, viên chức trong đơn vị, nguồn vốn liên doanh liên kết của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định).
Các nội dung chi trong đơn vị sự nghiệp chia thành 2 loại: Chi thường xuyên
và chi không thường xuyên. Chi thường xuyên: là khoản chi để duy trì hoạt động
thường xuyên, thường ít có biến động qua các năm, các khoản chi thường xuyên

mang tính ổn định khá rõ nét gồm chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp
có thẩm quyền giao; Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ
phí; Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo
quy định của pháp luật). Chi không thường xuyên gồm những khoản chi để thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, viên chức; Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; Chi thực
hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ
khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định; Chi vốn đối ứng thực hiện các
dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định; Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất


11
được cấp có thẩm quyền giao; Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà
nước quy định (nếu có); Chi đầu tư phát triển bao gồm: chi đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết; Các khoản chi khác theo quy định.
Các cơ quan, đơn vị phải đảm bảo yêu cầu cung cấp đầy đủ các khoản chi đáp
ứng nhu cầu thực hiện các chức năng và nhiệm vụ trong hoạt động của cơ quan, đơn
vị, quản lý có hiệu quả các khoản chi thường xuyên và không thường xuyên trong
các cơ quan, đơn vị.
1.2 Các yếu tố cấu thành tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong đơn vị sự
nghiệp có thu
1.2.1 Bộ máy kế toán
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ hạch toán kế toán trong một đơn vị sự
nghiệp cần có một bộ máy kế toán hợp lý. Theo quy định tại Điều 48 của Luật Kế
toán (2003), yêu cầu các đơn vị sự nghiệp công lập “Đơn vị kế toán phải tổ chức bộ
máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc thuê làm kế toán”. Bộ máy này được
xây dựng trên cơ sở định hình được khối lượng công tác kế toán và tổ chức hệ thống

thông tin kế toán đạt chất lượng.
Bộ máy kế toán là tổ chức sử dụng nhân sự đội ngũ nhân viên kế toán cùng
các phương tiện kỹ thuật ghi chép, tính toán để thực hiện công tác kế toán, thực hiện
những nội dung quan trọng trong tổ chức công tác quản lý ở đơn vị. Số lượng nhân
sự trong bộ máy kế toán được xác định theo quy mô, tính chất và khối lượng công
việc trong đơn vị. Chất lượng của công tác kế toán phụ thuộc vào trình độ, khả
năng, đạo đức nghề nghiệp và sự phân công, phân nhiệm hợp lý các nhân viên trong
bộ máy kế toán.
Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế - tài
chính, do đó công tác kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của công tác quản
lý, đồng thời nó còn ảnh hưởng đến việc đáp ứng các yêu cầu khác nhau của các đối
tượng trực tiếp và gián tiếp. Vì vậy, đội ngũ nhân viên kế toán phải có trình độ
chuyên môn và phải có đạo đức nghề nghiệp.


12
Thông thường căn cứ vào quy mô, địa bàn hoạt động, cơ sở hạ tầng, trình độ
quản lý cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bộ máy kế toán, các đơn vị
HCSN có thể lựa chọn một trong ba mô hình sau:
-

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung.

-

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán

-

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán.


+ Mô hình tổ chức công tác kế toán tập trung:
Theo hình thức này, cả đơn vị chỉ lập một phòng kế toán duy nhất để thực
hiện toàn bộ công việc kế toán của đơn vị. Ở các bộ phận kinh doanh, dịch
vụ,…không có tổ chức kế toán riêng, chỉ bố trí nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ
hướng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu về các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát
sinh, chuyển chứng từ hạch toán ban đầu về phòng kế toán theo định kỳ để phòng
kế toán kiểm tra, ghi chép sổ kế toán.
+ Mô hình tổ chức công tác kế toán phân tán:
Theo hình thức này, ở đơn vị có phòng kế toán trung tâm, các đơn vị phụ
thuộc, các bộ phận đều có tổ chức kế toán riêng (viện nghiên cứu có trạm, trại thí
nghiệm, cơ quan hành chính có tổ chức bộ phận kinh doanh dịch vụ…).
Tổ chức kế toán ở các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc là đơn vị kế toán phụ
thuộc chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ công việc kế toán ở bộ phận mình, kể cả
phần kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, định kỳ phải lập các báo cáo tài chính gửi
về phòng kế toán trung tâm.
Phòng kế toán trung tâm chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ các phần hành
công việc kế toán phát sinh tại đơn vị, hướng dẫn, kiểm tra công tác kế toán ở bộ
phận phụ thuộc, thu nhận, kiểm tra các báo cáo kế toán của bộ phận phụ thuộc gửi
lên và tổng hợp số liệu của đơn vị, bộ phận phụ thuộc cùng với báo cáo của đơn vị
chính để lập báo cáo kế toán toàn đơn vị.
+ Mô hình tổ công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán:
Có thể minh họa một mô hình tổ chức công tác kế toán ở đơn vị HCSN theo sơ đồ.


13
Kế toán trưởng (Hoặc phụ
trách tài chính kế toán)

Kế toán tổng hợp


Kế toán:
- Thanh toán
- Vật tư
- Tài sản

Kế toán:
- Vốn bằng tiền
- Nguồn KP
- Các khoản thu

Kế toán:
- Chi hoạt động
- Chi dự án
- Chi sản xuất kinh
doanh

Phụ trách kế
toán đơn vị cấp
dưới

Phân chia các công việc
theo nội dung công tác
kế toán
(Nguồn: Giáo trình Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp)

Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức kế toán ở đơn vị HCSN
Thực chất, hình thức này là kết hợp hai hình thức nói trên nhằm phù hợp với
đặc điểm, tính chất của từng đơn vị.
Bên cạnh hình thức tổ chức bộ máy kế toán, việc tổ chức khoa học lao động

kế toán là yếu tố quan trọng đến chất lượng thông tin kế toán. Phải phân công, phân
nhiệm một cách hợp lý và phải có quy trình công tác cụ thể của các bộ phận kế toán
nhằm đảm bảo thực hiện đúng quy định của nhà nước.
1.2.2. Phương tiện kỹ thuật và công nghệ thông tin
Trong nền kinh tế tri thức, các quy trình sản xuất đều được tự động hoá. Máy
móc không chỉ thay thế con người những công việc nặng nhọc, mà thay thế con
người ở những khâu phức tạp của sản xuất và quản lý, không chỉ thay thế thao tác
lao động của con người mà cả thao tác tư duy. Việc trang bị những phương tiện kỹ
thuật để xử lý các thông tin là yếu tố không thể thiếu trong hệ thống thông tin kế


14
toán, nhờ ứng dụng công nghệ thông tin, hệ thống thông tin kế toán sẽ cung cấp cho
các đối tượng sử dụng nhiều thông tin chính xác, nhanh chóng và kịp thời hơn.
Công nghệ thông tin là khái niệm dùng để chỉ các thiết bị phần cứng (hệ thống
máy tính) và phần mềm (các chương trình kế toán trên máy) được sử dụng trong hệ
thống thông tin được vi tính hóa, là một nhân tố quan trọng làm thay đổi hoạt động
xã hội ngày nay. Công nghệ thông tin đã tác động đáng kể đến công việc của kế
toán và người làm kế toán được xem như là những nhân viên xử lý dữ liệu, đòi hỏi
các thông tin được xử lý phải có độ chính xác cao, tổng hợp và trình bày phù hợp
với từng đối tượng sử dụng. Kế toán như là một hệ thống thông tin sẽ xác định, thu
thập, xử lý và truyền thông tin kinh tế về một tổ chức tới một phạm vi rộng rãi
người sử dụng cho mục tiêu quản trị hoặc đầu tư.
1.2.3 Hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tính phản ánh nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Để thu thập thông
tin đầy đủ, có độ chính xác cao về tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí, phục vụ
kịp thời cho kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các định mức chi tiêu và làm căn cứ
để ghi sổ kế toán, cần thiết phải sử dụng chứng từ. Chứng từ kế toán là những
chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh trong việc sử

dụng kinh phí và tình hình thu, chi Ngân sách của các đơn vị HCSN đã phát sinh và
thực sự đã hoàn thành.
Chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị HCSN phải thực hiện theo đúng nội
dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật kế toán và Nghị định số
128 ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán Nhà nước.
Chứng từ kế toán có nhiều loại và được tập hợp thành hệ thống chứng từ.
Trong đó có 2 hệ thống chứng từ kế toán là: Hệ thống chứng từ kế toán thống nhất
bắt buộc và hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn. Hệ thống chứng từ kế toán thống
nhất bắt buộc là hệ thống những chứng từ phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các
pháp nhân hoặc có yêu cầu quản lý chặt chẽ mang tính chất phổ biến rộng rãi. Đối
với loại chứng từ này Nhà nước tiêu chuẩn hóa về quy cách biểu mẫu, chỉ tiêu phản
ánh, phương pháp lập và áp dụng thống nhất cho tất cả các doanh nghiệp, các thành
phần kinh tế. Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn chủ yếu là những chứng từ sử


×