Tải bản đầy đủ (.docx) (154 trang)

luận văn thạc sĩ hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại trường đại học tài nguyên và môi trường hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.79 KB, 154 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN ANH TÙNG

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN ANH TÙNG

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH

: KẾ TOÁN

MÃ SỐ


: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS,TS. Giang Thị Xuyến

HÀ NỘI, NĂM 2017


1

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận văn “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội “ là công trình nghiên cứu của
chính tác giả cùng với sự cố vấn, hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn khoa học. Số liệu
và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố dưới bất kỳ
hình thức nào.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Anh Tùng


2

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, trước hết em xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn tận tình của PGS,TS. Giang Thị Xuyến trong suốt quá trình viết và hoàn
thành luận văn.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo của Trường Đại học
Thương Mại về những kiến thức đã giảng dạy, truyền đạt cho em trong suốt quá
trình đào tạo. Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Hội đồng
Khoa học, Khoa sau Đại học, các phòng, ban của Trường Đại học Thương Mại đã
tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, những người thân và các bạn
lớp cao học CH21B.KT.Ngày đã luôn động viên em để hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành Luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình
và năng lực của bản thân, tuy nhiên bài Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,
em xin kính mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của các thầy giáo,
các cô giáo để bài Luận văn này không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý
nghĩa cao trong hoạt động thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU...................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ............................................................................................viii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu....................................................................1
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài.............................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...............................................................4

7. Kết cấu của luận văn..............................................................................................4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP...............................................5
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập............................................................5
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập...............................................................5
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập...............................................................5
1.1.3. Đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập..........7
1.1.4. Nội dung quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập.........................10
1.1.5. Cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập.............................13
1.2. Khái quát về tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu...............14
1.2.1. Khái niệm và vai trò của tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp có
thu............................................................................................................................ 14
1.2.2. Nhiệm vụ và nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp có
thu............................................................................................................................ 16
1.2.3. Đặc điểm cơ chế quản lý tài chính và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công
lập ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán...........................................................17
1.3. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập..........18
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán.................................................................................18
1.3.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán và công tác hạch toán ban
đầu.......................................................................................................................... 23
1.3.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán...............................................................28


4

1.3.4. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán và xây dựng hệ thống sổ kế toán..........29
1.3.5. Tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán.....................................................35
1.3.6. Tổ chức kiểm tra kế toán...............................................................................37
1.3.7. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán........................38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................40

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI.................41
2.1. Khái quát về trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội......................41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................................41
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
................................................................................................................................. 41
2.1.3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý.............................................................43
2.1.4. Đặc điểm về cơ chế quản lý tài chính............................................................45
2.1.5. Đặc điểm về công tác kế toán........................................................................48
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội.......................................................................................................... 49
2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán................................................................49
2.2.2. Thực trạng tổ chức hệ thống chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu...........52
2.2.3. Thực trạng tổ chức hệ thống tài khoản kế toán..........................................58
2.2.4. Thực trạng hình thức sổ kế toán và tổ chức hệ thống sổ sách kế toán...........66
2.2.5. Thực trạng về tổ chức lập, phân tích và công khai báo cáo kế toán..............67
2.2.6. Thực trạng tổ chức thực hiện kiểm tra kế toán..............................................69
2.2.7. Thực trạng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán.............70
2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại trường Đại học Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội..................................................................................................70
2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................................70
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu của hạn chế....................................72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................76
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ
NỘI......................................................................................................................... 77
3.1. Định hướng phát triển, yêu cầu, phương hướng và nguyên tắc hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán tại trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.........77



5

3.1.1. Định hướng phát triển của Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà
Nội........................................................................................................................... 77
3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện........................................................................................78
3.1.3. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán............................................79
3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại trường Đại học Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội..................................................................................................80
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính..............................................................80
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán................................................................81
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu...........81
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán:.........................................................85
3.2.5. Hoàn thiện việc vận dụng hình thức sổ kế toán và tổ chức hệ thống sổ kế
toán.......................................................................................................................... 85
3.2.6. Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính..........................................................86
3.2.7. Hoàn thiện tổ chức kiểm tra kế toán..............................................................91
3.2.8. Hoàn thiện tổ chức hệ thống kế toán trên máy..............................................92
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp...........................................................................93
3.3.1. Về phía Nhà nước..........................................................................................93
3.3.2. Về phía Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.........................94
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................95
KẾT LUẬN............................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................98


6

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH
BHTN

BHYT
BIDV
BGH
CBCNV
CNTT
ĐHCL
GV-CBCC
HCSN
KBNN
KHTC
KPCĐ
KTX
NSNN
QTĐS
QLTC
TCKT
TSCĐ
TĐHHN
TSN
TK
SNCT
UBND

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm y tế
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ban giám hiệu
Cán bộ công nhân viên
Công nghệ thông tin

Đại học Công lập
Giảng viên - Cán bộ Công chức
Hành chính sự nghiệp
Kho bạc Nhà nước
Kế hoạch - Tài chính
Kinh phicông đoàn
Ký túc xá
Ngân sách Nhà nước
Quản trị đời sống
Quản lý tài chính
Tài chính kế toán
Tài sản cố định
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Thu sự nghiệp
Tài khoản
Sự nghiệp có thu
Ủy ban nhân dân


7

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu 3.1 – Mẫu báo cáo thu - chi hoạt động đào tạo...........................................89
Biểu 3.2 – Mẫu báo cáo tổng hợp tình hình thu - nợ học phí..............................90
Biểu 3.3 – Mẫu báo cáo chi tiết tình hình thu - nợ học phí.................................91


8


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Mô hình kế toán tập trung..................................................................20
Sơ đồ 1.2: Mô hình kế toán phân tán...................................................................22
Sơ đồ 1.3: Mô hình kế toán kiểu hỗn hợp...........................................................23
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội 44
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường
Hà Nội................................................................................................................. 50
Sơ đồ 2.3: Quy trình thu tiền mặt tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường
Hà Nội................................................................................................................. 55
Sơ đồ 2.4: Quy trình chi tiền mặt tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường
Hà Nội................................................................................................................. 57
Sơ đồ 2.5: Quy trình rút dự toán hoặc tiền gửi ở kho bạc tại Trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội............................................................................58


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội (TĐHHN) là một đơn vị sự
nghiệp có thu, thực hiện tự chủ đảm bảo một phần chi phi hoạt động. Hiện nay, Nhà
trường đang áp dụng cơ chế quản lý tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập và tiến tới thực hiện theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015, quy định quyền tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập trong đó có
trường đại học công lập. Để phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tải
chính, giảm dần sự phụ thuộc vào ngần sách nhà nước đòi hỏi Nhà Trường phải
nâng cao chất lượng quản lý tài chính nói chung và công tác kế toán nói riêng. Do

đó việc tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán sao cho phù hợp
với đặc điểm, tính chất hoạt động là một giải pháp quan trọng nâng cao hiệu quả
quản lý tài chính trong cơ chế tự chủ hiện nay.
Thực tế đã chứng minh, Kế toán có vị trí đặc biệt quan trọng, là một trong
những công cụ hữu ích nhất trong công tác quản lý. Song, việc sử dụng kê toán
trong hệ thống quản lý đạt được hiệu quả đến mức độ nào lại phụ thuộc vào việc tổ
chức công tác kế toán trong môi trường hoạt động cụ thể. Điều đó nghĩa là, có được
công cụ, nhận thức được vai trò quan trọng, còn cần thiết phải tổ chức sử dụng công
cụ đó một cách khoa học, hợp lý và nâng cao hiệu quả. Do vậy, hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán là hết sức quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.
Xuất phát từ thực tiễn đó, em lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ
kinh tế.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
được ban hành về chế độ kế toán HCSN áp dụng chung cho tất cả các đơn vị HCSN
trong cả nước, cho đến nay, quy định này vẫn được dùng chung cho các đơn vị
HCSN không phân biệt lĩnh vực, không tính đến những đặc thù riêng có của từng
ngành khác nhau. Trên thực tế, đã có nhiều tác giả nhận thức được sự khác biệt của
ngành giáo dục đào tạo nên đã có các công trình đi sâu nghiên cứu về công tác kế
toán của ngành giáo dục với các loại hình đơn vị đào tạo cụ thể.


2

Các công trình nghiên cứu gần đây đối với các cơ sở giáo dục Đại học, Cao
đẳng công lập , có thể kể đến các công trình nghiên cứu như sau:
+ Tác giả Lê Ngọc Điệp (2015), đã nghiên cứu “Hoàn thiện hệ thống công tác
kế toán tại Trường Đại học Lao động - Thương binh và Xã hội” Trong công trình
này, tác giả đã phân tích nội dung tổ chức hệ thống thông tin trong đơn vị sự nghiệp

có thu và thực trạng tổ chức hệ thống thông tin tại Trường Đại học Lao động Thương binh và Xã hội.
+ Tác giả Nguyễn Thị Hằng (2015), đã nghiên cứu “Hoàn thiện hệ thống công
tác kế toán tại Trường Đại Bồi dưỡng cán bộ Tài chính”. Trong công trình này, tác
giả đã phân tích đặc điểm cơ chế quản lý tài chính và hoạt động của đơn vị có thu
ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong loại hình đơn vị này. Luận văn đã tập
trung phân tích, đánh giá thực tiễn và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện tổ chức kế
toán đối với Trường Đại Bồi dưỡng cán bộ Tài chính
+ Tác giả Lưu Thị Bích Ngọc (2016), đã nghiên cứu “Hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán tại Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội”. Trong công trình này, tác giả
đã trình bày lý luận chung về tổ chức kế toán tại đơn vị sự nghiệp, phân tích thực
trạng tổ chức kế toán tại Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội và nêu ra đề xuất hoàn thiện
công tác tổ chức kế toán tại Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu của các tác giả cũng rất đa dạng, đã chỉ
ra được các nguyên lý chung về quản lý tài chính của các trường Đại học, Cao đẳng
công lập. Tuy nhiên chưa có luận văn nào nghiên cứu về hoàn thiện tổ chức công
tác kế toán tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Mục đích nghiên cứu của luận văn: Làm rõ vấn đề lý luận về tổ chức công
tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu nói chung và thực tế tổ chức công tác kế toán
tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội nói riêng nhằm đưa ra một số
giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Trường Đại học Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống, làm rõ cơ sở lý luận chung về tổ chức công
tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu. Phân tích thực trạng tổ chức công tác kế
toán tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội để làm rõ kết quả đạt
được, hạn chế và các nguyên nhân. Từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán tại Trường.


3


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị
sự nghiệp có thu.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tổ chức công tác kế toán tại Trường Đại
học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Phương pháp kỹ thuật:
+ Phương pháp điều tra, khảo sát: tác giả tiên hành khảo sát ở các phòng ban,
trung tâm thuộc Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, đặc biệt là kế
toán trưởng và những kế toán viên trực tiếp thực hiện công tác kế toán và các nhà
quản lý như Ban Giám hiệu, trưởng, phó phòng, khoa, trung tâm.
+ Phương pháp phỏng vấn: tác giả thực hiện thông qua các cuộc trao đổi giữa
tác giả với một số nhà quản lý cũng như những người trực tiếp hoặc gián tiếp thực
hiện công tác kế toán tại Trường TĐHHN, nhằm tìm hiểu kinh nghiệm và nhận thức
của những người này về thực trạng công tác kế toán tại Trường TĐHHN.
+ Để cuộc phỏng vấn được thành công, tác giả chuẩn bị trước các câu hỏi,
phục vụ trực tiếp cho cuộc phỏng vấn. Câu hỏi phù hợp với phạm vi liên quan đến
tố chức công tác kế toán tại Trường TĐHHN.
+ Phương pháp quan sát thực tế: tác giả thực hiện phương pháp này tại các
đơn vị đến khảo sát, quan sát môi trường làm việc, quan sát việc giải quyết các vấn
đề liên quan đến tổ chức công tác kế toán phát sinh trong đơn vị... Trên cơ sở đó
thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu.
+ Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu: Từ những dữ liệu thô thu thập
được của các tác giả ở trong nước và ngoài nước, tác giả nghiên cứu tài liệu và phân
tích dữ liệu nhằm hiểu được lịch sử vấn đề nghiên cứu. Từ kết quả phân tích dữ
liệu, tác giả hệ thống hóa được những vấn đề nghiên cứu, xác định được nhũng khái
niệm cơ bản, những vấn đề lý luận quan trọng làm cơ sở cho việc điều tra thực tiễn

Bằng phương pháp thu thập dữ liệu, tác giả đã có những thông tin liên quan
đến tổ chức công tác kế toán tại Trường TĐHHN. Từ đó tổng hợp, thống kê, so
sánh, phân tích hiện tượng và quá trình kinh tế để làm cơ sở cho việc đánh giá thực
trạng, chỉ ra những vấn đề tồn tại và nguyên nhân làm căn cứ đề xuất các giải pháp
hoàn thiện phù hợp với mục tiêu của đề tài.


4

Tài liệu thu thập được sử dụng trong luận văn rất đa dạng, phong phú nên sau
bước thu thập tài liệu, tác giả phải tiến hành chọn lọc, trích dẫn những tài liệu phù
hợp nội dung nghiên cứu đề tài.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: Đề tài góp phần hệ thống hoá và làm rõ những lý luận chung
về tổ chức công tác kế toán.
- Về mặt giá trị thực tiễn: Nghiên cứu phân tích thực trạng tổ chức công tác kế
toán tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. Qua đó, đề xuất các giải
pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán làm tài liệu tham khảo cho lãnh đạo nhà
trường, lãnh đạo bộ phận Kế hoạch - Tài chính Trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội và các đơn vị có mô hình hoạt động tương tự.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, sơ đồ, biểu và phụ
lục, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự
nghiệp công lập.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế tại Trường Đại học Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Trường
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.



5

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập (dưới đây gọi là đơn vị sự nghiệp) là đơn vị do cơ
quan nhà nước có thẩm quyển thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng, thực hiện chức năng phục vụ quản lý nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ
công trong các ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật như y tế, giáo dục đào
tạo, khoa học, công nghệ, môi trường, dịch vụ việc làm,…. Các đơn vị sự nghiệp
công lập hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục đích lợi nhuận,
phục vụ cho các nhu cầu, lợi ích chung thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của
các tổ chức cá nhân, đảm bảo công bằng trong phân phối và khả năng tiếp cận bình
đẳng giữa mọi công dân nhất là các dịch vụ cơ bản.
Các đơn vị sự nghiệp công lập đều sử dụng ngân sách nhà nước nên hệ thống
kế toán phải tuân theo Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và Hệ thống mục lục
ngân sách nhà nước để phục vụ công tác quản lý và thống kê. Nhà nước cho phép
tạo lập nguồn thu (phí, lệ phí, sản xuất, dịch vụ) để trang trải phần hoặc toàn bộ chi
phihoạt động thường xuyên. Mức thu, nội dung thu thực hiện theo các quy định của
Nhà nước. Nguồn thu sự nghiệp được bổ sung vào nguồn kinh phihoạt động của
đơn vị và được quản lý theo các quy định của Nhà nước về thu, chi sự nghiệp.
Theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, các đơn vị sự
nghiệp công lập được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong tổ chức công
việc, sắp xếp lại bộ máy tổ chức, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn
thành nhiệm vụ được giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ
với chất lượng cao cho xã hội và tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu
nhập cho người lao động.

1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp
Theo tiêu thức này, đơn vị sự nghiệp được phân loại để thực hiện quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau:
* Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động).


6

Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường
xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo
đảm một phần chi phí hoạt động).
* Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh phí
hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ (gọi tắt là đơn vị
sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Vậy, đơn vị sự nghiệp có thu là những đơn vị sự nghiệp mà trong quá trình
hoạt động sự nghiệp được phép thu phí để bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí hoạt
động thường xuyên của đơn vị.
Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp có thu:
Mức độ đảm bảo chi phí
Tổng số nguồn thu sự nghiệp
hoạt động thường xuyên =
x 100%
của đơn vị (%)
Tổng số chi hoạt động thường xuyên
Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm toàn bộ chi phí thường xuyên là đơn vị có
mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên tính theo công thức trên bằng hoặc
lớn hơn 100%;
còn đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt

động thượng xuyên là đơn vị có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên
nhỏ hơn 100%.
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động cụ thể, đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục đào tạo;
+ Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Y tế, đảm bảo xã hội;
+ Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Văn hoá thông tin;
+ Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Thể dục thể thao;
+ Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong Nông lâm ngư nghiệp, Thuỷ lợi;
+ Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế khác.
Riêng trong lĩnh vực GD&ĐT, các đơn vị SNCT có các loại hình như sau:
+ Các cơ sở giáo dục mầm non;
+ Các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
+ Các trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường
xuyên, trung tâm giáo dục từ xa, các trung tâm đào tạo khác;
+ Các trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề;
+ Các trường Đại học, Cao đẳng, Học viện.
Như vậy trường Đại học công lập nằm trong hệ thống các đơn vị sự nghiệp có
thu thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo. Vì thế, trường Đại học công lập vừa mang


7

những đặc điểm chung của đơn vị sự nghiệp có thu, vừa mang những đặc điểm
riêng về các hoạt động chính cũng như cơ cấu tổ chức do đặc thù của lĩnh vực hoạt
động quy định. Các đơn vị này có trách nhiệm đào tạo và nghiên cứu khoa học, đào
tạo và bồi dưỡng đội ngũ trí thức, đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ và
quản lý, phù hợp với quy mô phát triển của quốc gia, có trình độ chuyên môn giỏi,
đủ sức giải quyết những vấn đề khoa học kỹ thuật và quản lý kinh tế, quản lý nhà
nước do thực tiễn đất nước đặt ra.
Căn cứ vào phân cấp quản lý tài chính

Theo tiêu thức này các đơn vị sự nghiệp trong cùng một ngành dọc được phân
thành các cấp sau:
Đơn vị dự toán cấp I: là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do
Thủ tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân giao. Đơn vị dự toán cấp I thực hiện
phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới trực thuộc.
Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị dự
toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp III
(trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I). Định kỳ đơn vị phải tổng hợp
chỉ tiêu kinh phí ở đơn vị và của đơn vị dự toán cấp III báo cáo lên đơn vị dự toán
cấp I và cơ quan tài chính cùng cấp.
Đơn vị dự toán cấp III: là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách (Đơn vị sử dụng
ngân sách Nhà nước), được đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách.
Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực hiện
phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán
theo quy định.
Các đơn vị dự toán có thể chỉ có một cấp hoặc hai cấp, điều này tùy thuộc vào phân
cấp quản lý kinh tế tài chính, đặc biệt cơ chế phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước.
Như vậy, đơn vị sự nghiệp có thu là đơn vị sự nghiệp có sử dụng một phần
kinh phí NSNN được giao để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn, đồng thời
có hoạt động thu sự nghiệp để đảm bảo một phần chi phí hoạt động. Mục đích của
cách phân loại này nhằm sử dụng và quản lý nguồn kinh phí của Nhà nước một
cách chặt chẽ, có hiệu quả.
1.1.3. Đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.3.1. Đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập có bốn đặc trưng cơ bản:


8

- Các đơn vị sự nghiệp hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì

mục tiêu lợi nhuận;
- Sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp là sản phẩm mang lại lợi ích chung, có
tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất, giá trị tinh
thần, xã hội và có thể sử dụng chung cho nhiều người, nhiều đối tượng trên phạm vi
rộng;
- Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp luôn gắn liền và bị chi phối bởi các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước;
- Các đơn vị sự nghiệp dù hoạt động trong lĩnh vực nào, có nguồn thu hay
không đều giữ vai trò rất quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế quốc dân và
thực thi các chính sách xã hội của Nhà nước.
Mỗi hoạt động trong đơn vị sự nghiệp được trang trải bằng một nguồn kinh
phí khác nhau và số lượng các hoạt động không giống nhau ở tất cả các đơn vị, sự
khác nhau này tạo nên đặc trưng của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đặc điểm
của các đối tượng gắn với các nghiệp vụ đó. Đặc điểm này ảnh hưởng tới hệ thống
chứng từ, hệ thống tài khoản, sổ kế toán và báo cáo tài chính cần sử dụng để phản
ánh thông tin về các đối tượng kế toán gắn với các đơn vị có các đặc điểm hoạt
động khác nhau. Chính sự khác nhau đó dẫn đến sự khác nhau trong khối lượng
công việc kế toán, do đó ảnh hưởng lớn tới việc xác định khối lượng và phân công
công việc, bố trí nhân sự và xây dựng quy chế hoạt động trong bộ máy kế toán
nhằm thực hiện tốt công việc quản lý tài chính tại đơn vị.
Đơn vị sự nghiệp là một bộ phận trong hệ thống các đơn vị của bộ máy quản
lý nhà nước nên luôn chịu sự chi phối của Nhà nước thông qua các công cụ quản lý
đặc biệt là quản lý tài chính. Các đơn vị này phải chịu sự điều tiết theo một cơ chế
tài chính nhất định và cơ chế tài chính này có thể không giống nhau với đơn vị sự
nghiệp thuộc các ngành, các lĩnh vực khác nhau điều đó dẫn đến các thông tin cần
thiết từ kế toán phục vụ cho quản lý tài chính cũng sẽ khác nhau, đặc điểm này đòi
hỏi bộ máy kế toán, hệ thống các chỉ tiêu trên chứng từ, sổ kế toán, báo cáo kế toán
phải được xây dựng phù hợp đáp ứng yêu cẩu cung cấp thông tin thích hợp cho
quản lý.
Các đơn vị sự nghiệp có thể hoạt động theo các mô hình khác nhau, có thể là

mô hình một cấp hoặc mô hình nhiều cấp có nhiều đơn vị trực thuộc. Các đơn vị
trực thuộc, nếu xét về phạm vi địa lý có thể tập trung trên một địa bàn nhất định
hoặc phân tán trên nhiều phạm vi lãnh thổ khác nhau. Hầu hết các đơn vị dự toán


9

cấp cơ sở (cấp 3) hoạt động trên phạm vi hẹp và tập trung, còn các đơn vị dự toán
cấp 1 và cấp 2, phạm vi hoạt động rộng (phạm vi quốc gia hoặc tỉnh), đặc điểm này
ảnh hưởng đến tính chất tập trung hay phân tán của mô hình tổ chức bộ máy kế toán
tại các đơn vị hành chính sự nghiệp. Mặt khác, các đơn vị sự nghiệp thường hoạt
động trong một lĩnh vực chuyên môn cụ thể và chịu sự quản lý trực tiếp của một
ngành tương ứng, do vậy trong hoạt động của các đơn vị này không những bị ảnh
hưởng bởi sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn mà còn bị ảnh hưởng bởi các mô
hình phân cấp quản lý nói chung trong đó có quản lý tài chính. Đặc điểm này quyết
định mối liên hệ giữa các đơn vị dự toán các cấp khi xây dựng mô hình tổ chức bộ
máy kế toán.
1.1.3.2. Yêu cầu quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập
Các đơn vị sự nghiệp mặc dù hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau vừa chịu sự
quản lý theo ngành vừa chịu sự quản lý theo lãnh thổ, nhưng xét về mặt bản chất hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp và mối quan hệ trong tổng thể các hoạt động quản lý
Nhà nước nói chung thì các đơn vị sự nghiệp còn chịu sự quản lý và chi phối gián tiếp
của nhiều ngành nhiều lĩnh vực có liên quan. Một đơn vị sự nghiệp nếu xét theo đặc
điểm hoạt động có thể thuộc một trong hai nhóm, đơn vị sự nghiệp hoặc cơ quan quản
lý nhà nước hoạt động ở mọi lĩnh vực khác nhau theo chức năng nhiệm vụ được giao,
nhưng cho dù hoạt động trong lĩnh vực nào các đơn vị này cũng phải chiu sự quản lý
và chi phối của các đơn vị có liên quan như: cơ quan quản lý tài chính (Bộ Tài chính,
Sở Tài chính, Phòng Tài chính), Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản, và hơn cả,
chính là cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp, mối quan hệ giữa đơn vị sự nghiệp và các
đơn vị chức năng khác trong hệ thống quản lý nhà nước.

Tất cả sự phối hợp đan xen trong quản lý các đơn vị sự nghiệp tạo nên một
mạng lưới các mắt xích có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình vận hành
của bộ máy quản lý nhà nước nói chung. Do vậy, xét ở phạm vi một đơn vị sự
nghiệp cụ thể, bộ máy quản lý phải được thiết lập phù hợp nhằm đảm bảo cho hoạt
động của bản thân đơn vị và toàn bộ hệ thống quản lý nhà nước nói chung được
diễn ra thuận lợi. Để đáp ứng và thỏa mãn được các mối quan hệ ngang dọc trong
hệ thống quản lý, các bộ phận chức năng, các phòng, ban trong đơn vị sự nghiệp
phải được bố trí đầy đủ, phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị trong mối quan
hệ với các đơn vị khác. Trong bộ máy quản lý thì số lượng các bộ phận được bố trí
phụ thuộc vào đặc điểm quy mô hoạt động và đặc điểm quản lý của từng đơn vị
nhưng theo lý thuyết về khoa học quản lý mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại các


10

đơn vị sự nghiệp có thể được tổ chức theo các mô hình trực tuyến, chức năng hoặc
mô hình hỗn hợp.
Các bộ phận trong một đơn vị luôn chịu sự chỉ đạo trực tiếp của người đứng
đầu bộ phận và chịu sự quản lý chung của thủ trưởng đơn vị. Các bộ phận trong một
đơn vị có mối quan hệ phối hợp lẫn nhau trong quá trình hoạt động. Khi chức năng
nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp khác nhau thì mô hình tổ chức bộ máy quản lý
cũng khác nhau và theo đó yêu cầu về thông tin kế toán phục vụ cho quản lý nói
chung và quản lý tài chính nói riêng cũng khác nhau, vì thế bộ máy kế toán và tổ
chức công tác kế toán cũng phải được tổ chức sao cho phù hợp.
1.1.4. Nội dung quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.4.1. Quản lý nguồn tài chính
Do đặc thù về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp có thu là cung
cấp dịch vụ công cho xã hội nên nguồn tài chính chủ yếu của các đơn vị này là
nguồn NSNN. Tuy nhiên, hiện nay Nhà nước khuyến khích các đơn vị sự nghiệp
khai thác mọi nguồn thu đối với các đơn vị nào có thuận lợi về sự đa dạng các lĩnh

vực ngành nghề hoạt động. Vì thế, nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp có thể bao
gồm: nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, nguồn thu sự nghiệp, nguồn vốn
viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật và nguồn thu khác. Cụ thể:
Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp, gồm:
Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối
với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn thu sự
nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được
cấp có thẩm quyền giao;
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đổi với đơn vị không
phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng
(điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy
định (nếu có);
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài


11

sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
Kinh phí khác (nếu có).
Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật;

- Thu từ hoạt động dịch vụ; Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
Nguồn khác, gồm:
Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức
trong đơn vị;
Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật.
Nguồn kinh phí NSNN được cấp trên phân bổ, giao cho đơn vị sử dụng trên cơ
sở dự toán khối lượng công việc theo kế hoạch cụ thể của năm sau đơn vị cung cấp
và báo cáo quyết toán năm trước.
Đơn vị sự nghiệp được giao thẩm quyền thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng,
thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do Nhà nước quy định. Trường hợp Nhà nước
quy định khung thu thì đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ hoạt động, khả năng đóng
góp của xã hội để quy định mức thu cụ thê cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng
đối tượng nhưng không được vượt quá khung do Nhà nước quy định.
Đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được cơ quan Nhà nước đặt hàng thì
mức thu theo đơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp sản
phẩm chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyển quy định giá thu thì chi phí được
xác định trên cơ sở dự toán chi phiđược cơ quan tài chính có thẩm quyển chấp thuận.
Đối với các hoạt động thu dịch vụ theo hợp đồng cho các tổ chức và cá nhân
trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các
khoản thu, mức thu cho phù hợp, bảo đảm đủ bù đắp chi phí, có tích lũy.
1.1.4.2. Quản lý các khoản chi
Chi thường xuyên, gồm:
Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;


12


Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;
Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với NSNN, trích
khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định
của pháp luật).
Chi không thường xuyên, gồm:
Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
Chi thực hiện chương trinh mục tiêu quốc gia;
Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo
sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định;
Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;
Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có);
chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định
thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
Các khoản chi khác theo quy đinh (nếu có).
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các
khoản chi thường xuyên quy định cụ thể, thủ trưởng đơn vị được quyết định một số
mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định. Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị
được quyết định phương thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc và
quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Việc kiêm soát chi tại các đơn vị sự nghiệp có thu thông qua Quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị. Quy chế chi tiêu nội bộ quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định
mức, mức chi thống nhất trong toàn đơn vị và phải tuân thủ theo các quy định của
các cơ quan có thẳm quyền. Đối với những khoản chi cần thiết cho hoạt động của
đơn vị nhưng chưa có văn bản pháp luật quy định thì thủ trưởng đơn vị có thể xây

dựng dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài
chính của đơn vị.
Đối với các trường công lập, đơn vị cần phải tuân thủ quy định về các khoản
chi liên quan đến kinh phí đào tạo như chi phí giảng dạy theo chức danh, chi phiăn,


13

nghi, đi lại của giảng viên, cán bộ quản lý lớp, chi phí tài liệu, văn phòng phẩm, chi
phí thuê hội trường, địa điểm tổ chức lớp học, chi phí liên quan đến tổ chức thi,
kiểm tra, công tác phí của quản lý lớp và các chi phí gián tiếp khác liên quan đến
quản lý, điều hành lóp học...
1.1.5. Cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
Cơ chế quản lý tài chính là một nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến công tác
tổ chức kế toán. Quản lý tài chính (QLTC) theo nghĩa rộng được hiểu là một việc sử
dụng tài chính làm công cụ quản lý hệ thống xã hội thông qua việc sử dụng những
chức năng vốn có của nó. Quản lý tài chính theo nghĩa hẹp là việc sử dụng các
thông tin phải ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị để phân tích điểm
mạnh, điểm yếu của nó và lập kế hoạch sử dụng nguồn tài chính (thông qua các
định mức, quy định chi tiêu hiện hành của Nhà nước). Quản lý tài chính là quản lý
các hoạt động huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính bằng những
phương pháp tổng hợp gồm nhiều biện pháp khác nhau được thực hiện trên cơ sở
vận dụng các quy luật khách quan về kinh tế - tài chính một cách phù hợp với điều
kiện đổi mới, hội nhập quốc tế.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, được cấp có thẩm quyền giao, nhiệm vụ của
năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành. Căn cứ kết quả hoạt động sự
nghiệp, tình hình thu, chi tài chính của năm trước liền kề, các đơn vị SNCL lập dự
toán thu, chi cho năm kế hoạch.
Căn cứ vào dự toán thu, chi NSNN được cấp có thẩm quyền giao, Bộ chủ quản
(đối với đơn vị hành chính sự nghiệp trung ương), cơ quan chủ quản địa phương (đối

với đơn vị SNCL địa phương) lập phương án phân bổ gửi cơ quan tài chính cùng cấp
thẩm tra, sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan chủ
quản giao dự toán cho đơn vị thực hiện. Trên cơ sở dự toán thu, chi đã được giao, các
đơn vị SNCL chủ động thực hiện dự toán. Trước hết là đối với các khoản thu, thông
thường trong các đơn vị hành chính sự nghiệp các khoản thu bao gồm:
- Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp;
- Nguồn thu sự nghiệp;
- Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật;
- Nguồn khác (nếu có).
Trên cơ sở nguồn thu, các đơn vị tiến hành chỉ tiêu theo dự toán được phê
duyệt, bao gồm các khoản chi thường xuyên và chi không thường xuyên. Các khoản


14

chi này được thực hiện trên cơ sở dự toán và phải tuân thủ các quy định trong QLTC
hiện hành. Thực hiện dự toán thu, chi là một công việc có khối lượng lớn trong tổng
số khối lượng công việc của bộ máy kế toán, do vậy để đảm bảo hiệu quả QLTC đòi
hỏi các công việc này phải được phân công phù hợp và tuân thủ đẩy đủ các quy
định trong kiểm tra, giám sát.
Quyết toán là công việc cuối cùng trong chu trình tiếp nhận, sử dụng và quyết
toán các nguồn kinh phí trong các đơn vị sự nghiệp gắn với các hoạt động thu, chi
ngân sách, công việc này thực hiện sau khi đã thực hiện xong dự toán thu, chi tại
các đơn vị.
Kiểm tra, kiểm soát là công việc được thực hiện trong tất cả các bước của chu
trình lập và chấp hành dự toán thu, chi tại các đơn vị hành chính sự nghiệp. Trong
quá trình hoạt động các đơn vị hành chính sự nghiệp có trách nhiệm tự kiểm tra tình
hình tài chính kế toán ở đơn vị mình nhằm đánh giá khả năng, năng lực thực hiện,
trình độ tổ chức triển khai công việc và việc chấp hành các chế độ, chính sách của
Nhà nước gắn với từng giai đoạn của chu trình ngân sách. Bên cạnh đó, cũng cần có

sự kiểm tra, kiểm soát thường xuyên của các cơ quan chủ quản và các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền nhằm đảm bảo cho việc sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả,
lành mạnh, đồng thời giúp cho các đơn vị hành chính sự nghiệp rút kinh nghiệm
trong quá trình tổ chức và thực hiện công việc, góp phần nâng cao năng lực và trình
độ quản lý cho các đơn vị.
Căn cứ vào khả năng và nội dung các nguồn thu sự nghiệp, đơn vi sự nghiệp
có thể xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ trong đó quy định các mức thu, chi có thể
cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan Nhà nước có thầm quyền ban hành làm
căn cứ áp dụng thống nhất trong toàn đơn vị, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được
giao, sử dụng kinh phí có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý; căn cứ nội dung
và tính chất công việc cụ thể thủ trưởng đơn vị được quyết định phương thức khoán
thu, chi cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
1.2. Khái quát về tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.1. Khái niệm và vai trò của tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự
nghiệp có thu
1.2.1.1. Khái niệm về tổ chức công tác kế toán
Theo tác giả Nghiêm Văn Lợi “Tổ chức kế toán là việc tạo ra mối liên hệ theo
trình tự nhất định giữa các yếu tố của hệ thống kế toán”.


15

Tác giả Nghiêm Văn Lợi cũng nhấn mạnh đến nội dung của việc tổ chức và
giải thích như sau: “Tổ chức kế toán đóng vai trò quan trọng thiết lập ra hệ thống kế
toán hoạt động hiệu quả...”.
Còn tác giả Hà Thị Ngọc Hà thì cho rằng: tổ chức kế toán bao hàm việc thiết
lập một hệ thống thông tin kế toán và bố trí người làm công tác kế toán nhằm đảm
bảo việc xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính một cách kịp thời và chính
xác cho người sử dụng; đồng thời thiết lập mối liên hệ giữa phòng kế toán với các
phòng ban khác trong đơn vị kinh tế.

Tác giả Nguyễn Văn Công khái niệm về tổ chức công tác kế toán: là việc tổ
chức thực hiện các chuẩn mực, chế độ kế toán để phản ánh tình hình tài chính và kết
quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán, chế
độ bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán, cung cấp thông tin tài liệu kế toán và các
nhiệm vụ khác của kế toán.
Như vậy có thể khái niệm về tổ chức công tác kế toán ở đơn vị kinh tế: là việc
tổ chức thực hiện luật kế toán, các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy
định của Nhà nước, nhằm thực hiện đầy đủ nội dung của tổ chức công tác kế toán,
đáp ứng yêu cầu thông tin cho quản lý và những đối tượng liên quan.
Trong đó nội dung của tổ chức công tác kế toán bao gồm: tổ chức bộ máy kế
toán, tổ chức áp dụng chế độ kế toán và tổ chức kiểm tra kế toán.
1.2.1.2. Vai trò của tổ chức công tác kế toán
Tổ chức công tác kế toán được coi như là một hệ thống các yếu tố cấu thành,
bao gồm tổ chức bộ máy kế toán; tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán để thu
nhận, xử lý và cung cấp các thông tin; tổ chức vận dụng chính sách, chế độ, thể lệ
kinh tế tài chính, kế toán vào đơn vị, nhằm đảm bảo cho công tác kế toán phát huy
hết vai trò, nhiệm vụ của mình, giúp công tác quản lý và điều hành hoạt động, sản
xuất kinh doanh có hiệu quả. Tổ chức tốt công tác kế toán ở các đơn vị có những vai
trò sau:
- Cung cấp thông tin chính xác kịp thời phục vụ cho lãnh đạo và quản lý kinh
tế tài chính tại các đơn vị.
- Đảm bảo ghi chép, phản ánh và quản lý chặt chẽ các loại tài sản, các khoản
nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, giúp cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, sử
dụng vốn đúng mục đích.
- Tính toán đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thúc đẩy gia tăng


×