Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Đánh giá công tác tổ chức quản lý và khai thác nguồn tin khoa học nội sinh tại Trung tâm TT-TV trường đại học Luật Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.01 KB, 61 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Phượng

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời đại ngày nay đang chứng kiến sự bùng nổ thông tin với sự gia
tăng với tốc độ cao của các loại hình tài liệu cũng như khối lượng thông tin.
Điều này đặt ra những thách thức không nhỏ đối với các cơ quan Thông tinThư viện (TT-TV) trong vấn đề tổ chức thu thập, xử lý, tổ chức khai thác và
quản lý các nguồn tin. Và một trong số đó là nguồn tin khoa học nội sinh
( NTKHNS).
Trong các trường đại học, NTKHNS luôn nắm giữ một vai trò vô cùng
quan trọng trong hoạt động đào tạo, nghiên cứu bởi lẽ nó phản ánh đầy đủ và
hệ thống những thành tựu khoa học của đội ngũ giảng viên, nghiên cứu sinh,
sinh viên cũng như định hướng phát triển của các trường đại học. Bởi vậy,
công tác quản lý và khai thác tốt NTKHNS là vấn đề quan trọng được đặt ra
cho các cơ quan TT-TV nhằm cung cấp những thông tin đầy đủ , hệ thống về
NTKHNS, làm tiền đề cho việc nghiên cứu khoa học, xây dựng các sản phẩm
và dịch vụ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu tin của NDT.
Trung tâm Thông tin thư viện trường đại học Luật Hà Nội là một đơn
vị độc lập trực thuộc Ban giám hiệu, có lịch sử gắn liền với lịch sử phát triển
của nhà trường. Trung tâm có chức năng thông tin, thư viện phục vụ công tác
đào tạo, nghiên cứu khoa học, tư vấn pháp luật và quản lý của nhà trường.
Trung tâm tổ chức tổ chức thu thập khai thác và sử dụng các tài liệu chuyên
ngành Luật và các chuyên ngành khác nhằm truyền bá tri thức, cung cấp
thông tin phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu của các đối tượng bạn đọc.
Một trong những thế mạnh của Trung tâm chính là khối lượng NTKHNS lớn,
đa dạng, phong phú về các chuyên ngành luật. Hoạt động nghiên cứu khoa
học của giảng viên và nghiên cứu sinh, sinh viên của trường cũng phát triển
mạnh nên khối lượng NTKHNS luôn được gia tăng nhanh chóng. Trung tâm


K53 Thông tin -Thư viện

1


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Phượng

đã chú trọng đến việc tổ chức bổ sung, xử lý và khai thác loại hình tài liệu này
để phục vụ cho nhu cầu đông đảo của bạn đọc trong trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của NTKHNS đối với hoạt động
nghiên cứu, đào tạo tại các trường đại học, của công tác thu thập, tổ chức
quản lý và khai thác NTKHNS cũng như tìm những ưu điểm và hạn chế của
công tác này tại Trung tâm TT-TV trường đại học Luật Hà Nội từ đó đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc tổ chức quản lý và khai
thác nguồn tin giá trị này, tôi đã chọn đề tài“ Đánh giá công tác tổ chức quản
lý và khai thác nguồn tin khoa học nội sinh tại Trung tâm TT-TV trường đại
học Luật Hà Nội” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình, để nắm được
những nội dung cơ bản nhất về NTKHNS, đánh giá được những ưu điểm, hạn
chế của công tác này tại Trung tâm TT-TV trường đại học Luật Hà Nội và
khái quát những hoạt động cơ bản nhằm đưa NTKHNS tại Trung tâm đáp ứng
tốt nhất nhu cầu của bạn đọc.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao chất lượng công tác tổ chức quản lý và khai thác NTKHNS
tại Trung tâm TT-TV trường đại học Luật Hà Nội.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác tổ chức quản lý và khai thác NTKHNS tại Trung tâm TT-TV trường
đại học Luật Hà Nội.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
-Phạm vi về thời gian: Từ tháng 11/2011 đến tháng 12/2011
-Phạm vi về không gian: Trung tâm TT-TV trường đại học Luật Hà Nội
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
-Khảo sát Trung tâm TT-TV trường đại học Luật Hà Nội và các vấn đề cơ sở
lý luận về NTKHNS nói chung.
-Khảo sát thực trạng công tác tổ chức quản lý và khai thác NTKHNS tại
Trung tâm.
K53 Thông tin -Thư viện

2


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Phượng

- Nghiên cứu đánh giá về công tác tổ chức quản lý và khai thác NTKHNS tại
Trung tâm theo những tiêu chí đã đặt ra.
-Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác tổ
chức quản lý và khai thác NTKHNS tại Trung tâm TT-TV trường đại học
Luật Hà Nội.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu
-Phương pháp quan sát, phỏng vấn
-Phương pháp thống kê, đánh giá tư liệu
1.6. Những đóng góp về lí luận và thực tiễn
-Về mặt lí luận:
Khóa luận nghiên cứu nhằm đóng góp vào việc tìm hiểu những khái
niệm, đặc trưng và vai trò của NTKHNS của các trường đại học nói chung và

góp phần vào việc tìm hiểu về công tác tổ chức quản lý, khai thác NTKHNS
tại Trung tâm TT-TV trường đại học Luật nói riêng.
- Về mặt thực tiễn:
Giới thiệu khái quát về hoạt động của Trung tâm TT-TV trường đại học
Luật trong tiến trình phát triển.
Tìm hiểu và đánh giá thực trạng hoạt động thu thập, tổ chức quản lý và
khai thác NTKHNS tại Trung tâm.
Phân tích những ưu điểm, hạn chế và đưa ra một số giải pháp nhằm góp
phần nâng cao hiệu của công tác tổ chức quản lý và khai thác NTKHNS tại
Trung tâm.

K53 Thông tin -Thư viện

3


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Phượng

1.7. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khóa luận bao gồm
3 chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về Trung tâm TT-TV trường đại học
Luật Hà Nội và cơ sở lý luận về NTKHNS.
Chương 2: Đánh giá về công tác tổ chức quản lý và khai thác
NTKHNS tại Trung tâm.
Chương 3: Một số kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công
tác tổ chức quản lý và khai thác NTKHNS tại Trung tâm.


K53 Thông tin -Thư viện

4


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Phượng

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM TT-TV
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
NGUỒN TIN KHOA HỌC NỘI SINH
1.1. Giới thiệu khái quát về Trung tâm TT-TV trường đại học Luật Hà
Nội
1.1.1. Lịch sử hình thành
Trung tâm TT-TV trường đại học Luật Hà Nội (Trung tâm) có quá
trình hình thành và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nhà trường.
Thư viện trở thành đơn vị độc lập trực thuộc Ban giám hiệu theo quyết định
số 49 ngày 21/1/1988 của Hiệu trưởng và hoạt động theo Quy định về tổ chức
và hoạt động của thư viện trường đại học số 688/ĐH ngày 14/7/1986 của Bộ
Đại học –Trung học chuyên nghiệp. Ngày 24/12/2009, Hiệu trưởng trường
đại học Luật Hà Nội đã ban hành quyết định số 2233/QĐ-TCCB thành lập
Trung tâm TT-TV trên cơ sở Thư viện trường đại học Luật Hà Nội.
1.1.2.Chức năng nhiệm vụ
1.1.2.1.Chức năng
Trung tâm có chức năng TT-TV phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu
khoa học, truyền bá pháp lí, tư vấn pháp luật và quản lý của nhà trường.
Thông qua việc thu thập, tổ chức khai thác, sử dụng các nguồn thông

tin và tài liệu tại Trung tâm và các thư viện khác nhằm truyền bá tri thức,
cung cấp thông tin phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu của các đối tượng
bạn đọc góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của nhà trường.

K53 Thông tin -Thư viện

5


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Phượng

1.1.2.2.Nhiệm vụ
Trung tâm có những nhiệm vụ chủ yếu như sau:
Tham mưu giúp Hiệu trưởng xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển
TT-TV dài hạn và ngắn hạn, tổ chức và điều phối toàn bộ hệ thống thông tin
tư liệu, thư viện trong nhà trường.
Bổ sung, phát triển nguồn thông tin trong nước và nước ngoài nhằm
đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học, tư vấn pháp luật;
thu nhận lưu trữ và phổ biến các tài liệu do trường xuất bản: công trình nghiên
cứu, tài liệu hội thảo, khóa luận, luận văn thạc sĩ, luấn án tiến sĩ, chương trình
đào tạo, giáo trình, tập bài giảng và các dạng tài liệu khác của nhà trường, các
ấn phẩm tặng biếu, tài liệu trao đổi giữa các thư viện.
Tổ chức xử lý, sắp xếp, lưu trữ và bảo quản, quản lí tài liệu và thông
tin, trao đổi hệ thống tra cứu thông tin hiện đại, thiết lập mạng lưới truy cập
và tìm kiếm thông tin tự động hóa, xây dựng quản lý các cơ sở dữ liệu, các bộ
sưu tập; biên soạn, xuất bản các ấn phẩm thông tin theo quy định của pháp
luật.
Tổ chức phục vụ hướng dẫn bạn đọc tiếp cận, khai thác, sử dụng có

hiệu quả giáo trình, sách tham khảo, báo tạp chí, cơ sở dữ liệu các sản phẩm
dịch vụ
Tổ chức phục vụ, hướng dẫn bạn đọc tiếp cận, khai thác sử dụng sách
giáo trình, sách tham khảo, báo tạp chí, cơ sở dữ liệu, các sản phẩm của các
nhà xuất bản khác, phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu của bạn đọc.
Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, các tiêu
chuẩn về xử lý thông tin về công tác thư viện.
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ, ngoại ngữ, tin học cho viên chức của Trung tâm để phát triển nguồn nhân
lực có chất lượng nhằm nâng cao hiệu quả công tác.
Tổ chức quản lý cán bộ, tài sản theo pháp luật, sự phân cấp của hiệu
trưởng, bảo quản, kiểm kê định kỳ vốn tài liệu, cơ sở vật chất kỹ thuật và các
K53 Thông tin -Thư viện

6


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Phượng

tài sản khác của Trung tâm, tiến hành thanh lý các tài liệu, thiết bị lạc hậu, cũ
nát theo qui định của nhà nước và nhà trường.
Mở rộng hợp tác với cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế về lĩnh
vực TT-TV, tham gia các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ với hệ thống thư
viện trong cả nước nhằm thúc đẩy phát triển sự nghiệp thư viện Việt Nam
phát triển, liên kết hợp tác với các thư viện luật trong và ngoài nước để phối
hợp bổ sung và trao đổi tài liệu, chia sẻ nguồn lực thông tin, dữ liệu biên mục,
tổ chức dịch vụ mượn liên thư viện, dịch vụ cung cấp thông tin qua mạng;
Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khác trong trường để hoàn thành tốt

các nhiệm vụ được giao:
• Phối hợp với các khoa chuyên môn trong việc lựa chọn, bổ sung
tài liệu và triển khai các dịch vụ thông tin thư viện.
• Phối hợp với Phòng Đào tạo, phòng Công tác sinh viên, khoa
Sau Đại học, phòng Tổ chức cán bộ để có kế hoạch phục vụ,
quản lý và thu hồi tài liệu trước khi sinh viên, học viên ra trường,
ngừng học, thôi học, viên chức nghỉ hưu hoặc chuyển công tác.
• Phối hợp với phòng Tài chính kế toán để triển khai dịch vụ in ấn
và sao chụp tài liệu, phạt, đền tài liệu, kiểm kê, thanh lý tài liệu,
trang thiết bị.
• Phối hợp với trung tâm Tin học để bảo trì hạ tầng công nghệ
thông tin của Trung tâm, kịp thời xử lý các sự cố bao gồm: hạ
tầng mạng, hệ thống máy tính, máy in, các phần mềm ứng dụng.
• Phối hợp với trung tâm Đảm bảo chất lượng đào tạo, Phòng quản
lý khoa học, Phòng biên tập sách và trị sự tạp chí để xây dựng kế
hoạch, triển khai công tác bổ sung giáo trình, tài liệu phục vụ đào
tạo theo tín chỉ.
• Phối hợp với phòng Quản trị để mua sắm, kiểm kê, thanh lý tài
sản, trang thiết bị.
Thực hiện báo cáo định kỳ, tháng, năm và báo cáo đột xuất về tình
K53 Thông tin -Thư viện

7


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Phượng

hình hoạt động của Trung tâm với Ban giám hiệu và cấp có thẩm quyền.

1.1.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ
1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức
Trung tâm là một đơn vị trực thuộc Ban giám hiệu trong cơ cấu tổ chức
của trường đại học Luật Hà Nội với bộ máy tổ chức gồm Ban giám đốc và các
phòng chuyên môn.
*Ban giám đốc:
Gồm có Giám đốc và phó Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về
mọi hoạt động của Trung tâm và thực hiện nhiệm vụ được giao.
*Các phòng chuyên môn:
Bao gồm: Phòng bổ sung biên mục, các phòng phục vụ bạn đọc, phòng thông
tin.
-Phòng bổ sung biên mục:
Thực hiện các nhiệm vụ sau:
+Xây dựng và phát triển nguồn thông tin
+Tiếp nhận các tài liệu do nhà trường xuất bản
+Bổ sung tài liệu từ các nguồn miễn phí như biếu tặng, tài trợ, trao đổi.
+Xây dựng chính sách quản lý và phát triển nguồn lực thông tin, chính
sách lưu thông tài liệu.
+Xử lý tài liệu: thực hiện quy trình xử lý tài liệu bao gồm: xử lý hình
thức, xử lý nội dung tất cả các loại hình tài liệu theo đúng yêu cầu về chuẩn
nghiệp vụ thư viện; xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin hiện đại.
-Các phòng phục vụ bạn đọc:
Thực hiện cung cấp các dịch vụ TT-TV đáp ứng yêu cầu về sử dụng
vốn tài liệu có trong hoặc ngoài Trung tâm thông qua hệ thống các phòng
phục vụ bạn đọc và việc trao đổi giữa các thư viện. Bao gồm 3 bộ phận chính:
phòng đọc, phòng mượn, phòng đào tạo người dùng tin:
+Phòng đọc:

K53 Thông tin -Thư viện


8


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Phượng

• Kiểm soát bạn đọc ra vào Trung tâm, phục vụ mượn trả chìa
khóa để trả đồ (quầy lễ tân).
• Phục vụ đọc và tra cứu tại chỗ các tài liệu trong kho đọc tự chọn;
kiểm tra sắp xếp; kiểm kê định kỳ vốn tài liệu; lên kế hoạch, tu
sửa tài liệu cũ, rách nát, sử dụng các thiết bị an ninh để quản lý
tài liệu; cung cấp dịch vụ in ấn, sao chụp tài liệu; dịch vụ tra cứu
tham khảo; hướng dẫn bạn đọc tra cứu và tìm kiếm thông tin.
• Nghiên cứu và triển khai dịch vụ mượn liên thư viện với các thư
viện Luật và các Trung tâm Tt-Tv trong phạm vi lãnh thổ Việt
Nam.
+Phòng mượn: Phục vụ cho mượn giáo trình và tài liệu tham khảo,
quản lý qui trình mượn trả tài liệu, kiểm tra, sắp xếp, tu sửa kho sách; đề xuất
kế hoạch tiến hành thanh lý các tài liệu lạc hậu, rách nát không còn giá trị sử
dụng; kiểm kê định kì vốn tài liệu; quản lý và thu hồi tài liệu; làm thủ tục
thanh toán khi sinh viên ra trường, ngừng học, thôi học, cán bộ giảng viên
nghỉ hưu, chuyển công tác.
+Phòng đào tạo người dùng tin: Xây dựng các chương trình kế hoạch
và tổ chức các khóa học về kĩ năng thông tin cho các đối tượng người dùng
tin; phục vụ tra cứu thông tin trên Internet; cung cấp dịch vụ in ấn tài liệu.
-Phòng thông tin:
Thực hiện các nhiệm vụ sau:
+Thu thập, xử lý các dữ liệu tin tức, tri thức để tạo lập nguồn tin, quản lí
nguồn tin.

+Biên soạn các ấn phẩm thông tin, các lọai ấn phẩm thư mục; tổ chức hoạt
động tuyên truyền, giới thiệu sách báo, cung cấp thông tin hỗ trợ hoạt động tư
vấn pháp luật; dịch vụ phổ biến thông tin có chọn lọc, dịch vụ cung cấp thông
tin theo yêu cầu; dịch vụ dịch tài liệu
+Nghiên cứu áp dụng các chuẩn quốc tế vào hoạt động xử lý thông tin

K53 Thông tin -Thư viện

9


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Phượng

+Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn tài liệu điện tử, tiến hành số hóa tài
liệu; quản lí nguồn tài nguyên số hóa; cung cấp các dịch vụ thông tin điện tử
phù hợp với qui định của pháp luật và chính sách của nhà trường.

K53 Thông tin -Thư viện

10


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Phượng

BAN GIÁM ĐỐC


Bộ phận xử lý nghiệp vụ

Phòng
bổ
sung,
Biên
mục

Phòng
Thông
tin

Bộ phận phục vụ

Quầy
Lễ tân

Phòng
mượn
giáo
trình&
sách
tham
khảo
nhiều
bản

Phòng
Mượn


Phòng
mượn
giáo
trình &
sách
tham
khảo ít
bản

Phòng
Đọc

Phòng
đào tạo
người
dùng
tin

Phòng
đọc
tầng 1

Phòng
đọc
tầng 2

Hình 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Trung tâm

K53 Thông tin -Thư viện


11


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Phượng

1.1.2.2.Đội ngũ cán bộ
Các cán bộ của Trung tâm là những người được tuyển chọn qua kì thi
tuyển viên chức hàng năm của nhà trường. Trung tâm có 21 cán bộ trong đó
có 3 cán bộ có trình độ thạc sĩ, 18 cán bộ có trình độ đại học (2 cán bộ hợp
đồng).
Các cán bộ của Trung tâm được tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tham gia nghiên cứu khoa học, tham gia
các tổ chức xã hội nghề nghiệp theo qui định của pháp luật, được hưởng các
chế độ chính sách ưu đãi nghề nghiệp của nhà nước.
1.1.4. Cơ sở vật chất và vốn tài liệu
1.1.4.1. Cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin
a) Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của Trung tâm bao gồm bao gồm các phòng làm việc và
các phòng chức năng.
Hệ thống phòng đọc phục vụ có diện tích tương đối nhỏ nên chỉ đáp
ứng được phần nhỏ số lượng bạn đọc. Công việc quản lí đối với cán bộ thư
viện còn nhiều khó khăn và bất tiện. Cơ sở vật chất nhìn chung chưa đáp ứng
được nhu cầu sử dụng thường xuyên của hơn 7000 sinh viên trong trường.
Máy tính phục vụ bạn đọc còn ít không đủ cho mỗi sinh viên ngồi 1
máy mà mỗi sinh viên chỉ sử dụng khoảng 1h/ buổi để dành máy cho những
người chưa sử dụng.
b) Hạ tầng thông tin
-Bao gồm hạ tầng mạng, các máy chủ, hệ thống máy tính, máy in, máy

photocopy, phần mềm quản lí thư viện, các phần mềm ứng dụng và các thiết
bị chuyên dụng khác.
-Các thiết bị an ninh thư viện, cổng an ninh thư viện, hệ thống camera quan
sát, các thiết bị phòng cháy chữa cháy.
-Các thiết bị bảo quản tài liệu: hệ thống quạt thông gió, điều hòa, hệ thống
quạt trần.
K53 Thông tin -Thư viện

12


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Phượng

1.1.4.2. Vốn tài liệu
*Tài liệu truyền thống:
-Tổng số vốn tài liệu: 24593 đầu bản; 195943 bản ấn phẩm
+Sách giáo trình: 331 đầu ấn phẩm; 70632 bản ấn phẩm
+Sách tham khảo: 8155 đầu ấn phẩm; 107472 bản ấn phẩm
+Luận văn, luận án: 3829 đầu ấn phẩm, 5456 bản ấn phẩm
+Đề tài nghiên cứu khoa học: 127 đầu, 165 bản
+Bài trích: 12037
+Báo tạp chí tiếng Việt: 51 loại
+Báo tạp chí tiếng nước ngoài: 40 loại
*Tài liệu điện tử:
-Cơ sở dữ liệu pháp luật trực tuyến
-Cơ sở dữ liệu Westlaw, Heinonline, ELine@Vietnam
-CSDL học tiếng Anh trực tuyến: Discoverise
-Mục lục truy cập trực tuyến OPAC: Bao gồm các CSDL thư mục do thư viện

xây dựng với tổng số 17926 biểu ghi. Địa chỉ truy cập :
1.1.5. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin
Trường đại học Luật Hà Nội là trường đào tạo chuyên về các ngành
luật, do vậy, nhu cầu tin của người dùng tin cũng mang tính đặc thù riêng so
với các trường đại học khác. Chiếm phần lớn trong nhu cầu của bạn đọc là
những tài liệu chuyên sâu, giáo trình, sách tham khảo, bài giảng của các
chuyên ngành luật như luật Hành chính, Hiến pháp, luật Kinh tế, Dân sự,
Hình sự,…Ngoài ra, nhu cầu đối với các tài liệu về các chuyên ngành khoa
học xã hội khác chiếm một tỉ trọng rất nhỏ.
Trung tâm có nhiệm vụ cung cấp tài liệu phục vụ cho hoạt động nghiên
cứu, giảng dạy và học tập của cán bộ, giảng viên, học viên cao học, nghiên
cứu sinh, sinh viên trong trường. Tổng số bạn đọc hiện nay của Trung tâm là:
8607. Trong đó chia thành các nhóm như sau:
K53 Thông tin -Thư viện

13


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Phượng

Nhóm bạn đọc
Cán bộ, giảng viên
Văn bằng 2
Nghiên cứu sinh, học viên cao học
Sinh viên

Số lượng
472

107
224
7804

Hình 2: Bảng thống kê số lượng NDT của Trung tâm
(thống kê cuối tháng 12/2011)
*Nhóm cán bộ, giảng viên:
Nhóm bạn đọc cán bộ, giảng viên của Trung tâm là những cán bộ lãnh
đạo, quản lý của trường đại học Luật Hà Nội: Ban giám hiệu, lãnh đạo các
đoàn thể trong trường, các Trung tâm, các Khoa, Bộ môn; các cán bộ giảng
viên làm nhiệm vụ nghiên cứu, giảng dạy tại các khoa, bộ môn. Nhóm cán bộ
bên cạnh các tài liệu về pháp luật, họ còn có nhu cầu tin về các loại tài liệu về
khoa học công nghệ, quản lý, giáo dục đào tạo, kinh tế xã hội,…Trong đó đặc
biệt là các loại tài liệu về quản lý, giáo dục đào tạo để nhằm tìm hiểu tình hình
thực tiễn yêu cầu về phát triển kinh tế xã hội của đất nước từ đó đưa ra những
quyết định có tính khả thi đáp ứng yêu cầu của tiến trình phát triển văn hóa,
giáo dục trong nước và quốc tế. Đây là nhóm NDT có số lượng rất nhỏ nhưng
lại đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của nhà trường.
Ngoài ra, trong đó còn có các cán bộ nghiên cứu, giảng dạy-là chủ thể
của các hoạt động thông tin. Họ là những người thường xuyên cung cấp thông
tin qua hệ thống các bài giảng, đề cương môn học,…là những bạn đọc khá
thường xuyên của Trung tâm. Họ cần những thông tin vừa mang tính thời sự
lại vừa mang tính chuyên sâu về các chuyên ngành luật mà họ giảng dạy,
đồng thời, những thông tin này cũng cần đáp ứng được tính mới trong khoa
học, thường xuyên phải cập nhật kịp thời những văn bản mới, những quy định
hiện hành của Hiến pháp, pháp luật; các công trình, các kết quả nghiên cứu
khoa học. Có thể phục vụ nhóm NDT này bằng hình thức phổ biến các thông
K53 Thông tin -Thư viện

14



Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Phượng

tin chuyên đề, cung cấp thông tin theo yêu cầu, phổ biến thông tin có chọn
lọc,…
*Nhóm bạn đọc là văn bằng 2; nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên:
Là nhóm NDT đông đảo nhất của Trung tâm.
Nhóm NDT này có nhu cầu tin khá đa dạng, phong phú từ các tài liệu
phục vụ việc học tập như sách giáo khoa, giáo trình, đề cương môn học,…đến
các tài liệu mang tính chất giải trí, những tài liệu về những kiến thức văn hóa,
xã hội nói chung,…Nhóm bạn đọc này thường xuyên sử dụng thư viện, đặc
biệt đông vào trước các kỳ thi học kỳ, khi chuẩn bị làm đề tài, thảo luận, làm
các công trình nghiên cứu khoa học. Lúc này, nguồn thông tin họ cần là
những tài liệu chuyên sâu về các chuyên ngành luật.
Có thể phục vụ cho nhóm bạn đọc này dưới nhiều hình thức đa dạng
khác nhau: chủ yếu là cung cấp thông tin qua các loại sách giáo trình, sách
tham khảo, luận văn, luận án, các loại báo tạp chí, các CSDL,…
Như vậy, đặc điểm NDT lớn và phong phú như trên đã đặt ra những
yêu cầu cho Trung tâm trong việc tổ chức đào tạo, cung cấp cho NDT những
kĩ năng thông tin, hướng dẫn NDT biết cách khai thác các sản phẩm dịch vụ
của mình cũng như đê chủ động tìm kiếm nguồn tin cần thiết phục vụ cho
công tác, học tập, nghiên cứu và giảng dạy.
1.2. Cơ sở lý luận về nguồn tin khoa học nội sinh
1.2.1. Khái niệm nguồn tin khoa học nội sinh
-Khái niệm: “NTKHNS là nguồn tin được hình thành trong hoạt động khoa
học-kĩ thuật, sản xuất, quản lý, học tập của các cơ quan, tổ chức, xí nghiệp,
viện nghiên cứu, các trường đại học,..phản ánh đầy đủ và hệ thống các thành

tựu, tiềm lực cũng như định hướng phát triển của các đơn vị này. Những tài
liệu này thường được lưu hành nội bộ và được lưu giữ ở thư viện hoặc trung
tâm thông tin của đơn vị đó.” [9]
1.2.2. Nguồn tin khoa học nội sinh tại các trường đại học
K53 Thông tin -Thư viện

15


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Phượng

NTKHNS trong một trường đại có thể được hiểu là những thông tin
được sinh ra và tích lũy trong quá trình hoạt động của một trường đại học,
được lưu giữ trên các vật mang tin khác nhau.
Có thể coi những nguồn tin sau thuộc NTKHNS trong các trường đại
học:
-Được sinh ra và tích lũy trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của
trường.
-Từ các hoạt động của trường đại học thuộc về chức năng nhiệm vụ, đó
là:
+Hoạt động đào tạo: Công tác giảng dạy, biên soạn các giáo trình, giáo
án, chương trình đào tạo, quản lí đào tạo, hợp tác đào tạo,…
+Hoạt động khoa học: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
quản lý khoa học, hợp tác khoa học,…
+Các vấn đề về hợp tác, kết hợp giữa hoạt động đào tạo và hoạt động
khoa học trên các phạm vi và dưới các góc độ khác nhau.
-Do trường đại học hay các tổ chức nghiên cứu, đào tạo của trường tạo
ra.

Chủ thể của nguồn tin này là bản thân trường đại học hay các tổ chức,
cá nhân (cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu, cán bộ quản lý, nghiên cứu
sinh, sinh viên,…) của trường hoặc là một đối tác (liên kết với các chủ thể
khác ngoài trường).
-Được lưu giữ trên các vật mang tin khác nhau: vật mang tin có thể là
dạng in, vẽ truyền thống trên giấy, trên vi phim, vi phiếu, băng đĩa từ, các
nguồn tin dạng số (đĩa mềm, CD-ROM, CSDL trên mạng,…).
-Mỗi tổ chức nghiên cứu, đào tạo tùy thuộc vào tính chất hoạt động của
mình mà tạo ra các nguồn tin khoa học khác nhau. Vì thế, NTKHNS cũng hết
sức đa dạng, phong phú và mang tính đặc thù.
1.2.2.1. Phân nhóm nguồn tin khoa học nội sinh

K53 Thông tin -Thư viện

16


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Phượng

Có nhiều căn cứ khác nhau để có thể phân chia nhóm NTKHNS. Xét
theo tính chất quá trình tạo ra , NTKHNS có thể được chia thành các loại:
• Nguồn tin phản ảnh kết quả học tập, đào tạo: Thuộc loại này là các
niên luận, luận án, luận văn, tư liệu điền dã, tư liệu điều tra cơ bản, hồ
sơ các thí nghiệm, hệ thống các chương trình, giáo trình, đề cương bài
giảng,…
• Nguồn tin phản ánh kết quả nghiên cứu nói chung: Thuộc loại này là
các báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học, các tư liệu trung gian được
tạo nên từ việc triển khai các chương trình, các đề tài nghiên cứu, các

chương trình điều tra cơ bản, điền dã, các đề án-dự án sản xuất thử, thử
nghiệm; các báo cáo, các tham luận khoa học; kỷ yếu các hội nghị hội
thảo và các loại hình sinh hoạt học thuật khác,..
• Nguồn tin phản ảnh tiềm lực về đào tạo và nghiên cứu khoa học, trong
đó đặc biệt là cơ cấu, quy mô, trình độ đào tạo, nguồn nhân lực khoa
học, cơ sở vật chất kỹ thuật để triển khai các hoạt động đào tạo, nghiên
cứu, các thông tin phản ánh định hướng phát triển nói chung, quy mô
về hợp tác trong nước và quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu,…
Ví dụ: Các văn bản, nghị quyết, quy chế quản lý hành chính, quản lý
cán bộ, sinh viên của trường,…
Trên thực tế, mỗi loại nguồn tin có thể hình thành trên cơ sở một hoặc một số
loại hoạt động khác nhau, mỗi loại hoạt động có thể tạo ra một hoặc một số
loại nguồn tin xác định. Do đó, giữa các loại nguồn tin và các hoạt động tạo ra
chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Giá trị của NTKHNS được xem xét dựa trên 2 khía cạnh chính sau đây:
+Là hệ thống thông tin phản ảnh một cách đầy đủ và toàn diện về tiềm
lực, thành tựu khoa học của các tổ chức, cá nhân, chủ thể mà nó được tạo ra
và phản ánh.

K53 Thông tin -Thư viện

17


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Phượng

+Là bộ phận quan trọng của nguồn tin được các nhà khoa học sử dụng
như một nguồn nguyên liệu để triển khai các hoạt động nghiên cứu, đào tạo

của mình.
Các NTKHNS phần lớn là các xuất bản phẩm, việc thu thập, quản lý tài
liệu tại thư viện thông qua các cơ chế chính sách và công tác bổ sung tài liệu.
Trong thời gian gần đây, sự phát triển nhanh của các loại tài liệu điện tử cũng
như các quá trình ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong lĩnh
vực TT-TV nên điều đó không còn đơn giản như trước. Các NTKHNS được
tạo ra từ các hoạt động quản lý, nghiên cứu, đào tạo của các trường đại học
ngày càng lớn, được gia tăng liên tục, thu hút nhiều người khai thác, sử dụng.
Bởi vậy mà chúng đòi hỏi phải được quản lý và tổ chức một cách thống nhất,
lâu dài để phục vụ những nhóm NDT khác nhau.
1.2.2.2. Đặc trưng của NTKHNS
Xuất phát từ quan điểm của người tổ chức lưu giữ, quản lý và khai
thác thông tin, NTKHNS có một số đặc trưng cơ bản như sau:
- Bộ phận chiếm tỉ trọng lớn của NTKHNS trong trường đại học là tài
liệu xám (grey document). Tài liệu xám thường không đựơc xuất bản và phổ
biến rộng rãi. Do đó, có thể thấy, các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu trí
tuệ sẽ là yếu tố được quan tâm hàng đầu nhằm tạo điều kiện cho việc phát
triển hoạt động thông tin một cách lâu dài, ổn định. Đây cũng là điểm khác
biệt căn bản của tài liệu xám so với các xuất bản phẩm mà sự quan tâm ở đây
tập trung vào bản quyền đối với tác phẩm đó. Như đã biết, dịch vụ cung cấp
bản sao tài liệu rất phổ biến đối với các cơ quan TT-TV. Vì thế, trong quá
trình triển khai dịch vụ sao chụp tài liệu xám đối với các Trung tâm TT-TV
rất cần quan tâm đến khía cạnh đã nêu. Ví dụ: hạn chế việc sao chụp toàn bộ
một tài liệu để cung cấp cho NDT cuối cùng, cũng như số lượng bản sao chụp
cần hạn chế ở mức thấp nhất có thể.

K53 Thông tin -Thư viện

18



Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Phượng

Ngày nay, việc cung cấp các tài liệu số hóa, các tệp được định dạng
theo kiểu .pdf giúp hạn chế việc sao chép.
- Hoạt động tạo ra NTKHNS chủ yếu là các hoạt động có kế hoạch,
chịu sự quản lý trực tiếp của các trường đại học. Do vậy, NTKHNS được bảo
vệ như các đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ thuộc các trường đại học. Dù
rằng nguồn lực đảm bảo cho việc triển khai các hoạt động này có thể do nhà
nước cung cấp, do nguồn tự có của các trường đại học hay nguồn tài trợ từ
bên ngoài, nhưng về cơ bản các hoạt động này đều thuộc sự quản lý và điều
hành trực tiếp của các trường đại học. Và bất kỳ việc sử dụng với mức độ và
mục đích nào nguồn tin này cũng cần phải được sự chấp thuận từ phía trường
đại học. Như vậy, vấn đề quản lý và khai thác NTKHNS của các trường đại
học cần được đặt ra và khảo sát từ nhiều phương diện khác nhau, chứ không
chỉ như loại nguồn tin đã được công bố và phổ biến rộng rãi trong xã hội.
Ví dụ như việc thu thập, quản lý và khai thác hệ thống giáo trình trong
các trường đại học là vấn đề hết sức phức tạp. Trên thực tế, nhiều trường đại
học của nước ta rất thiếu giáo trình giảng dạy, các giáo trình đáng ra phải trở
thành các xuất bản phẩm được công bố rộng rãi, thì lại tồn tại dưới dạng tài
liệu xám, không công bố. Điều này rất gây trở ngại cho người dạy và người
học. Từ nhu cầu và các vấn đề thực tiễn đã dẫn đến việc các trường đại học
rất khó có khả năng tạo lập và quản lý thống nhất được hệ thống giáo trình
của mình một cách đồng bộ và đầy đủ. Có thể thấy điều này phụ thuộc vào
chính sách tạo lập, quản lý và khai thác thông tin. Bởi vậy mà có thể khẳng
định vai trò của cán bộ TT-TV chuyên nghiệp trong trường đại học là rất quan
trọng.
- Kết hợp xuất bản điện tử và phát triển nguồn tin thuận lợi đã làm

nguồn tin dạng số trở thành khả thi. Đây là một thực tế có được trên cơ sở các
điều kiện kinh tế-xã hội, sự phát triển và không ngừng hoàn thiện cơ sở hạ
tầng thông tin quốc gia. Các cơ quan TT-TV đại học dựa trên các điều kiện về
nhân lực, cơ sở vật chất kĩ thuật liên quan đến xuẩt bản, tạo lập nội dung đã
K53 Thông tin -Thư viện

19


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Phượng

tính đến những kế hoạch cụ thể để trở thành nhà cung cấp thông tin trên mạng
Internet cho cộng đồng mình phục vụ. Cũng chính từ nơi đây khả năng tích
hợp các NTKHNS với nhau để chia sẻ thông tin, hợp tác bổ sung, phát huy
việc xây dựng mục lục liên hợp giúp NDT tra cứu các mục lục trực tuyến
thống nhất, sử dụng các dịch vụ hiện đại với chất lượng cao thông qua việc
nối mạng Internet, Intranet và vận hành trên đường truyền băng tầng rộng để
quản lý, trao đổi, khai thác thông qua website chung của toàn hệ thống.
- NTKHNS hình thành theo chu kỳ, thường đa dạng và có số lượng lớn.
Thông thường, các luận án, luận văn hoặc các hoạt động khác được tạo nên từ
hoạt động đào tạo là có tính chu kỳ. Mỗi loại hình hoạt động nghiên cứu đào
tạo lại tạo nên một hoặc một số nhóm nguồn tin tương ứng. Giữa các nhóm
này lại có mối quan hệ chặt chẽ. Nhu cầu thông tin trong các lĩnh vực hoạt
động tại trường đại học đòi hỏi nguồn tin này cần tích hợp với nhau. Chẳng
hạn, đối với sinh viên, nghiên cứu sinh thì hệ thống các tư liệu khoa học, luận
văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ được tạo thành một hệ thống các tư liệu khoa học
về một chủ đề xác định. Chính đặc trưng quan trọng này buộc các cơ quan
TT-TV đại học cần nghiên cứu cách tổ chức và quản lý NTKHNS sao cho

nguồn tin này được khai thác hiệu quả nhất. Nhưng các nhóm này cũng có các
đặc điểm và sử dụng khác biệt nhau. Sự khác biệt giữa các tài liệu điền dã,
điều tra thực địa; hồ sơ các thí nghiệm, các niên luận, báo cáo khoa học, các
luận án,…Mặt khác, phải lưu ý đến tính hệ thống, tinh đồng bộ của các loại
nguồn tin kể trên, được thực hiện bởi sinh viên, nghiên cứu sinh tạo thành hệ
thống các tư liệu khoa học về một chủ đề xác định.
Các NTKHNS mang những nét đặc trưng riêng biệt so với các tài liệu
xuất bản và công bố rộng rãi khác. Điều đó cũng đòi hỏi các trường đại học,
các cơ quan TT-TV phải có những chính sách để tạo lập và phát triển được hệ
thống các sản phẩm và dịch vụ thông tin chất lượng cao, đáp ứng tốt hơn nhu
cầu thông tin đa dạng và ngày càng cao của NDT, nâng cao hiệu quả phục vụ
thông tin.
K53 Thông tin -Thư viện

20


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Phượng

1.2.2.3. Vai trò của NTKHNS
Có thể thấy, dù tồn tại dưới hình thức nào, thì sự hình thành nên
NTKHNS của trường đại học cũng đều có vai trò rất quan trọng của bản thân
đội ngũ giảng viên tại đó. Nói cách khác, về bản chất, yếu tố quan trọng tạo
nên NTKHNS của trường đại học chính là đội ngũ giảng viên, bộ phận chủ
yếu của nguồn nhân lực khoa học tại đó. Sự liên kết và đào tạo được diễn ra ở
từng cá nhân (người dạy và người học) và là đòi hỏi của hai loại hình có quan
hệ mật thiết với nhau: hoạt động nghiên cứu khoa học và hoạt động giảng
dạy, học tập. Chính xu hướng liên kết này đã đòi hỏi và tạo nên sự liên kết

chặt chẽ giữa các trường đại học và các tổ chức nghiên cứu - triển khai
(R&D-Reseach and Development) theo những ý nghĩa và biểu hiện khác
nhau: cán bộ giảng dạy của các trường đại học triển khai hoặc trực tiếp tham
gia vào các chương trình, đề tài thuộc các lĩnh vực R&D; cán bộ nghiên cứu
của các tổ chức R&D trực tiếp tham gia công tác giảng dạy và nghiên cứu tại
các trường; trong bản thân các trường đại học, hình thành các tổ chức thực
hiện chức năng đào tạo, đặc biệt là đào tạo sau đại học,…Do đó, chủ thể tạo
ra NTKHNS của trường đại học còn là đội ngũ cán bộ triển khai. Và vì thế,
NTKHNS có thể được xem như một bộ phận quan trọng của nguồn thông tin
khoa học phản ánh các kết quả cũng như tiềm năng về đào tạo đại học.
Trên thực tế, bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển trước tiên phải
phát huy các yếu tố nội lực, tiềm năng của đất nước và đặc biệt phải dựa vào
tiềm năng trí tuệ của dân tộc mình, có nghĩa là phải phát huy triệt để các kết
quả hoạt động khoa học trên lãnh thổ mình để hoạch định cho các kế hoạch
phát triển. Bất cứ cơ quan TT-TV đại học nào muốn phát triển bền vững cũng
đều phải phát huy tiềm lực, thế mạnh riêng của mình về NTKHNS. Sự lớn
mạnh về số lượng về số lượng và chất lượng của NTKHNS khẳng định những
đóng góp, vai trò và vị thế của cơ quan đó trong hệ thống thông tin khoa học
và công nghệ quốc gia.

K53 Thông tin -Thư viện

21


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Phượng

NTKHNS là nguồn nguyên liệu đặc biệt quan trọng đối với hoạt động

đào tạo, nghiên cứu. Hệ thống các giáo trình trong các trường đại học được
phát triển theo xu hướng: được viết bởi chính đội ngũ giảng viên của trường,
đồng thời được các trường công bố, phổ biến dưới dạng các hình thức khác
nhau như xuất bản phẩm, các nguồn tin số hóa trên mạng. Đây là xu hướng
rất rõ rệt và phổ biến tại nhiều trường đại học trên thế giới, nhất là tại những
nơi đã sử dụng phương thức đào tạo trực tuyến. Trên thực tế, trên hầu hết các
website của các trường đại học, nguồn giáo trình đã được tập hợp trong một
vùng thông tin, dạng một thực đơn của website đó và có thể thực hiện các
chức năng như của một website độc lập.
Hệ thống giáo trình có ý nghĩa quan trọng trong việc phản ánh chất
lượng đào tạo của trường đại học. Đồng thời, một đặc tính cần được chú ý của
loại tài liệu này là chúng đòi hỏi liên tục được cập nhật thông tin. Điều đó
phản ánh các yếu tố đổi mới không ngừng trong hoạt động đào tạo đại học,
phù hợp với xu thế phát triển chung của công tác giáo dục, đào tạo cũng như
nhịp độ phát triển nhanh chóng của các ngành khoa học
Đề cương bài giảng được sử dụng trong các trường đại học ngày càng
được chú trọng tạo lập, phát triển và phổ biến. Có thể thấy mức độ cập nhật
thông tin trong loại tài liệu là đề cương bài giảng rất cao, đồng thời chúng phụ
thuộc chặt chẽ vào từng cá nhân, giảng viên. Sự phát triển đề cương bài giảng
vừa đòi hỏi vừa tạo điều kiện đối với quá trình tự học tự nghiên cứu, tự học
của cả người dạy và người học, đồng thời có điều kiện áp dụng trực tiệp các
bài học tại đại học vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn, do đó, tạo điều
kiện thuận lợi cho phát triển phương pháp nghiên cứu tình huống, nghiên cứu
trường hợp (case study).
Khóa luận tốt nghiệp đại học, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, các đề tài
nghiên cứu khoa học cấp trường, cấp Bộ, cấp Nhà nước là nguồn thông tin giá
trị phản ánh một phần kết quả hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học của
cán bộ, sinh viên trong trường đại học . Đồng thời đây cũng là nguồn tài liệu
K53 Thông tin -Thư viện


22


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Phượng

tham khảo cần thiết, mang tính đặc thù, phục vụ cho công tác giảng dạy, học
tập, nghiên cứu khoa học của cán bộ, nghiên cứu sinh, đặc biệt là sinh viên
năm cuối làm tài liệu tham khảo cho các khóa luận tốt nghiệp.
Các tư liệu điều tra cơ bản, tư liệu điền dã, báo cáo triển khai,… là
nguồn tin ‘tốn công tốn của” trong công tác điều tra, thực nghiệm nên có
những con số thống kê là con số cung cấp những chứng tích lịch sử quan
trọng cho thế hệ nghiên cứu tiếp theo.
NTKHNS là hệ thống thông tin phản ánh tiềm lực hoạt động của các
trường đại học. Điều này được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.
Trong những năm gần đây, các dự án xây dựng và phát triển Trung tâm
học liệu (Learning Resource Centre – LRC) được triển khai tại nhiều trường
đại học. Về bản chất, đây là tập hợp các nguồn thông tin chủ yếu dưới dạng
số, nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin hình thành từ quá trình giảng dạy, học tập
tại các trường đại học. Nếu chú ý đến tính tự chủ, sự tạo lập uy tín, truyền
thống của các trường đại học sẽ thấy về cơ bản nguồn tin tạo nên linh hồn của
các LRC lại chính là các tổ chức này. Sự khác biệt về uy tín, chất lượng đào
tạo cũng như tiềm lực của đội ngũ giảng viên các trường đại học chính nằm ở
sự phong phú, đầy đủ và giá trị thiết thực của NTKHNS.
Việc quản lý, lưu giữ, khai thác NTKHNS của các trường đại học hiện
cũng gặp một số vấn đề khá phức tạp, gây hạn chế đến hiệu quả quản lý, lưu
giữ, khai thác nguồn tin này. Nếu các trường không sớm nghiên cứu để hình
thành các chính sách và giải pháp hợp lý để quản lý tốt nguồn tin này thì tính
đầy đủ, hệ thống của chúng rất dễ bị tổn hại.

Về ý nghĩa, NTKHNS của trường đại học cần được tổ chức để trở
thành một hệ thống thông tin/ bộ sưu tập (collection) phản ánh tiềm lực (về
nguồn nhân lực trong các lĩnh vực nghiên cứu và đào tạo), các thành tựu
(được tạo nên qua quá trình nghiên cứu và đào tạo) và xu thế phát triển (định
hướng hoạt động nghiên cứu và đào tạo) của trường đại học đó. Các cơ quan
TT-TV cần phải là chủ thể tích cực, đóng vai trò người tạo lập và phát triển hệ
K53 Thông tin -Thư viện

23


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Phượng

thống thông tin đặc biệt này, góp phần làm nguồn tin này thực sự trở thành
một loại nguồn lực đặc biệt của trường đại học.
Kết quả hoạt động đào tạo, nghiên cứu tạo ra NTKHNS là thành quả
nhiểu năm của trường đại học. Các nguồn tin này thu được phải được coi như
một loại tài sản đặc biệt, nguồn lực quý giá của trường đại học, vì chính nó là
căn cứ, là cơ sở cho việc phát triển các lĩnh vực đào tạo của nhà trường và mở
thêm các ngành đào tạo mới. Chính vì vậy, việc tổ chức thu thập, quản lý, lưu
giữ, bảo quản và khai thác, đưa chúng vào sử dụng trong thực tiễn cần phải
được coi trọng.

K53 Thông tin -Thư viện

24



Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Phượng

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC
NGUỒN TIN KHOA HỌC NỘI SINH TẠI TRUNG TÂM TT-TV
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
2.1. Những yêu cầu cơ bản của công tác tổ chức quản lý và khai thác
NTKHNS
2.1.1. Khái quát về vốn tài liệu thư viện:
- Định nghĩa: “Vốn tài liệu thư viện là bộ sưu tập có hệ thống các tài liệu phù
hợp với chức năng, loại hình và đặc điểm của từng thư viện, nhằm phục vụ
cho người đọc của chính thư viện hoặc các thư viện khác, được phản ánh toàn
diện trong bộ máy tra cứu, cũng như để bảo quản lâu dài trong suốt thời gian
được người đọc quan tâm. Tùy theo diện bổ sung có thể phân ra vốn tài liệu
tổng hợp, đa ngành, chuyên ngành, chuyên biệt’’ [18]
Vốn tài liệu tổng hợp: Bao gồm các loại hình tài liệu khác nhau về tất
cả hay phần lớn các ngành tri thức (chủ yếu trong các thư viện công cộng)
Vốn tài liệu đa ngành: Gồm những tài liệu về một số ngành tri thức.
Vốn tài liệu chuyên ngành: Gồm những tài liệu về một ngành tri thức
nhất định
Vốn tài liệu chuyên biệt: Gồm những tài liệu được chọn lựa theo dấu
hiệu nào đó. Theo dạng tài liệu (tài liệu sáng chế, phát minh, tra cứu, luận án,
…) hoặc dành cho đối tượng bạn đọc nào đó (người dùng tin khiếm thị, khiếm
thính,…)
- Các đặc tính của vốn tài liệu thư viện:
+ Tính hệ thống:
Vốn tài liệu bao hàm hệ thống tri thức nhất định
Vốn tài liệu của một thư viện nào đó là bộ phận của hệ thống vốn tài
liệu của địa phương, ngành, cả nước.

+ Tính mở: Vốn tài liệu không ngừng được bổ sung, tăng cường sách
mới hay nói một cách hình ảnh thì vốn tài liệu thư viện luôn là cơ thể sống
động, phát triển
K53 Thông tin -Thư viện

25


×