Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hoàn thiện hạch toán chuyen de chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển minh quân 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 74 trang )

Trường đại học Điện Lực

GVHD: Th.s Hoàng Thế Đông

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển ổn định và
vững chắc. Hoà chung với sự đổi mới của đất nước, của cơ chế quản lý kinh tế đòi
hỏi các doanh nghiệp thuộc các ngành của nền kinh tế quốc dân phải có những chính
sách kinh tế tài chính cụ thể để có thể duy trì sự hoạt động và phát triển của đơn vị
mình.
Trước ngưỡng cửa của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp có được
nhiều cơ hội thuận lợi, nhưng cũng phải đương đầu với không ít khó khăn, mà khó
khăn lớn nhất là sự cạnh tranh gay gắt. Hai vũ khí cạnh tranh là chất lượng và giá cả.
Để tồn tại và phát triển thì nhiệm vụ hàng đầu của các doanh nghiệp không chỉ là sản
xuất ngày càng nhiều sản phẩm có chất lượng cao mà còn phải tìm mọi biện pháp để
hạ thấp giá thành sản phẩm. Sản phẩm chất lượng tốt và giá hạ sẽ là tiền đề tích cực
giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay của vốn và đem
lại ngày càng nhiều lợi nhuận từ đó tăng tích luỹ cho doanh nghiệp và nâng cao đời
sống cho cán bộ công nhân viên.
Để đạt được điều đó trước hết doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ chi phí
sản xuất và tính toán chính xác giá thành sản phẩm thông qua bộ phận kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Từ đó sẽ giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp phân tích đánh giá được tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có
hiệu quả hay không, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành như thế nào. Từ đó đề ra
các biện pháp hữu hiệu để giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, có quyết
định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần xây dựng và
phát triển thương mại quốc tế Minh Quân, với nhận thức về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm là khâu đặc biệt quan trọng trong công tác kế toán, do đó
cần phải hoàn thiện cả về mặt lý luận với thực tế, thông qua đó bản thân nắm được
những kiến thức cơ bản về công tác kế toán tài chính tại công ty, nhất là khâu hạch


toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp là vấn
đề quan trọng nhất trong việc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị.
Là một doanh nghiệp kinh doanh trên các lĩnh vực xây lắp. Công ty CPXD&
phát triển TMQT Minh Quân không thể nằm ngoài quy luật chung đó.
SVTH: La ThÞ Hång

1

Líp: §6LTKT18


Trường đại Điện Lực

GVHD: Th.s Hoàng Thế Đông

Xuất phát từ tầm quan trọng như đã nêu trên, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu
nghiên cứu đề tài: " Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và phát triển Minh Quân”.
Phần báo cáo luận văn tốt nghiệp được chia làm 3 nội dung chính:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng và phát triển thương
mại Minh Quân.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản xuất tại công ty CPXD & phát triển TMQT Ming Quân.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tại công ty CPXD &
PTMTQT Minh Quân.
Do thời gian thực tập và trình độ có hạn nên bài viết này không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo, để
em có thêm những kiến thức nhằm hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !


SVTH: La ThÞ Hång

2

Líp: §6LTKT18


Trường đại Điện Lực

GVHD: Th.s Hoàng Thế Đông

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CPXD & PTTMQT MINH QUÂN
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Minh Quân
Công ty CPSX & PTTMQT Minh Quân là doanh nghiệp chuyên xây dựng,
sữa chữa,… các công trình hạ tầng cơ sở, nhà ở,…
Công ty CPXD & PTTMQT Minh Quân là doanh nghiệp được thành lập theo
giấy phép kinh doanh số 0102037204 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp.
• Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng và phát triển thương mại quốc tế
Minh Quân
• Trụ sở chính: Số 52, tổ 65, phố Lương Khánh Thiện, phường Tương Mai, TP.
Hà Nội
• Mã số thuế: 0104398681
• Điện thoại:
• Do ông Tạ Quốc Chính làm giám đốc.
Công ty CP XD và TMQT Minh Quân là doanh nghệp có tư cách pháp nhân và là
doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động theo luật doanh nghiệp.
Công ty CPXD Minh Quân là một đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ, trong sản xuất
kinh doanh. Từ những ngày đầu mới thành lập, Công ty gặp không ít khó khăn ,

thiếu vốn, thiếu cán bộ quản lý. Trước những khó khăn đó, Ban lãnh đạo Công ty đã
từng bước tháo gỡ khó khăn, quyết tâm phấn đấu hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh
doanh trên lĩnh vực xây lắp, công ty đã tạo được niềm tin đối với nhiều khách hàng
về chất lượng sản phẩm cũng như về tiến độ thi công. Trong những năm gần đây,
Công ty đã trúng thầu nhiều công trình lớn, nhỏ như: Xây dựng các công trình về
nhà ở, Lotte Cinema,...
Trong điều kiện hiện nay, Công ty có:
• Số vốn lưu động: trên 9,4 tỷ đồng bằng hình thức như đóng góp, vay ngân
hàng.
• Mặt bằng làm việc: 400 m2
• Thiết bị máy móc phục vụ thi công bước đầu còn thiếu và Công ty có đội ngũ
kỹ sư, kỹ thuật có nhiều kinh nghiệm tổ chức thi công và lực lượng công nhân
SVTH: La ThÞ Hång
3
Líp: §6LTKT18


Trường đại Điện Lực

GVHD: Th.s Hoàng Thế Đông

kỹ thuật lành nghề, sẵn sàng tổ chức, chỉ đạo thi công các hạng mục công
trình trên mọi địa bàn và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng. Ngoài ra
công ty còn tuyển dụng lao động theo số lượng mà các bộ phận có nhu cầu,
Công ty luôn quan tâm đến trình độ và năng lực đối với lao động được tuyển.
Tại thời điểm hiện nay thì tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là 95
người
Trong đó:
- Kỹ sư:


14 người

- Trung cấp:

05 người

- Công nhân kỹ thuật: 20 người
- Công nhân hợp đồng: 56 người
Đây là những kết quả và sự phấn đấu của tập thể Ban giám đốc công ty cũng
như sự nỗ lực của các thành viên trong Công ty. Trong những năm tiếp theo, Công ty
sẽ đạt được nhiều thành tựu trong việc tìm kiếm hợp đồng, mở rộng địa bàn sản xuất
kinh doanh và nâng cao uy tín của Công ty trên thương trường kinh doanh.
1.2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty Minh Quân
Công ty Minh Quân là một doanh nghiệp xây dựng nên sản phẩm kinh doanh
chủ yếu của công ty là thi công mới, nâng cấp, cải tạo hoàn thiện… các công trình
dân dụng và công nghiệp, xây dựng công trình giao thông, thủy lợi, xây dựng công
trình hạ tang đô thị trên khắp cả nước.
Nhiệm vụ chính của công ty là nhận thầu các công trình xây dựng và tổ chức
thi công các công trình XDCB. Thực hiện thi công công trình phải theo điều lệ quản
lý đầu tư và xây dựng do nhà nước ban hành. Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ với Nhà
nước, phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh, đồng thời không ngừng mở rộng thị
trường, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó phải luôn đảm bảo cho
tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty có việc làm, thu thập ổn định, thường
xuyên quan tâm vật chất tinh thần cho CBCNV trong công ty. Đó là mục tiêu hàng
đầu cho sự tồn tại và phát triển mà Ban giám đốc đã đề ra.
1.3.Công nghệ sản xuất của công ty
Quy trình công nghệ sản xuất:

SVTH: La ThÞ Hång


4

Líp: §6LTKT18


Trường đại Điện Lực

GVHD: Th.s Hoàng Thế Đông

QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
CPXD VÀ PTTMQ MINH QUÂN
Tham gia dấu thấu
thầu và nhận thầu
xây lắp công trình,
hạng mục công trình

Thanh lý hợp đồng,
bàn giao công trình,
hạng mục công trình
hoàn thành

Lập kế hoạch và
dự toán các công
trình và hạng
mục công trình

Tổ chức các
vấn đề về
nhân công,
vật liệu...


Duyệt quyết toán
công trình, hạng mục
công trình hoàn thành

Tổ chức thi
công các công
trình, hạng
mục công trình

Nghiệm thu bàn
giao công trình, bảo
hành ,hạng mục
công trình hoàn
thành

* Theo quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty theo mô hình
này nó có những ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đó là:
- Về đối tượng hạch toán chi phí ở công ty có thể là hạng mục công trình hoặc nhóm
các hạng mục công trình...từ đó công ty có thể xác định được phương pháp hạch toán
chi phí thích hợp.
- Đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn
công việc đã hoàn thành, khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành. Từ
đó doanh nghiệp xác định phương pháp tính giá thành thích hợp; như phương pháp
tính trực tiếp, phương pháp tính tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số hoặc phương
pháp tỉ lệ.
- Xuất phát từ quy trình sản xuất sản phẩm của công ty cho chúng ta thấy phương
pháp lập kế hoạch, dự toán trong xây dựng cơ bản thì dự toán được lập theo từng
hạng mục chi phí. Để có thể so sánh và kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát

sinh với dự toán, chi phí sản xuất xây lắp được phân loại theo chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công , chi phí sản xuất
chung.
1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty
Trong quá trình thi công, công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm theo từng thời kỳ và so sánh với giá trúng thầu. Khi công trình hoàn
thành theo giá dự toán, và để đối chiếu thanh toán, thanh lý hợp đồng với bên A.
SVTH: La ThÞ Hång

5

Líp: §6LTKT18


Trường đại Điện Lực

GVHD: Th.s Hoàng Thế Đông

Trong quá trình thi công, công ty phải chịu trách nhiệm trước pháp Luật về an
toàn lao động và chất lượng công trình hoàn thành, từng hạng mục sẽ được tiến hành
nghiệm thu giai đoạn của từng bộ phận, hạng mục, nghiệm thu tổng thể và bàn giao
công trình và đưa vào sử dụng khi hoàn thành cho chủ đầu tư, thực hiện công tác bảo
hành theo qui định của Nhà Nước.
Các công trình của công ty được tiến hành đấu thầu sau khi ký kết hợp đồng,
công ty thành lập ban chỉ huy công trường giao nhiệm vụ chức năng phải được lập
kế hoạch cụ thể, tiến độ v à các phương án đảm bảo cung cấp vật tư, máy móc thiết
bị thi công, tổ chưc thi công hợp lý, đảm bảo tiến độ cũng như chất lượng của hợp
đồng kinh tế đã ký kết.
Việc quản lý vật tư công ty chủ yếu giao cho phòng vật tư theo dõi tình hình mua
vật tư cho đến khi xuất giao cho công trình. Máy móc thi công chủ yếu là của công

ty, ngoài ra công ty còn phải đi thuê ngoài để đảm bảo quá trình thi công do phòng
vật tư chịu trách nhiệm vận hành, quản lý trong thời gian làm ở công trường.
1.5.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.5.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Theo chức năng, nhiệm vụ của Công ty và đặc điểm của ngành xây dựng,
Công ty cổ phần Minh Quân tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến tham
mưu. Giám đốc là người ra mọi quyết định các phòng ban tham mưu về mặt chuyên
môn là người trực tiếp chỉ huy toàn bộ, bộ máy quản lý và các bộ phận khác. Bộ máy
Công ty tinh gọn, linh hoạt, có hiệu lực cao, phù hợp với cơ chế thị trường.

SVTH: La ThÞ Hång

6

Líp: §6LTKT18


Trường đại Điện Lực

GVHD: Th.s Hoàng Thế Đông

Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty

P Giám đốc kinh tế

Giám đốc

Phòng KT tổng hợp


P Giám đốc kỹ thuật

Phòng Kỹ thuật TH

Đội sản xuất
Mối quan hệ chỉ đạo
Mối quan hệ báo cáo tham mưu
Mối quan hệ giúp đỡ
1.5.2.Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận quản lý
Chủ tịch hồi đồng thành viên kiêm giám đốc điều hành: Do hội đồng thành
viên bầu ra, là người điều hành sản xuất kinh doanh của toàn Công ty, được đề cao
trách nhiệm cá nhân, tăng cường kỷ luật hành chính, là người đứng đầu và chịu trách
nhiệm trước Nhà nước và trước cán bộ công nhân viên Công ty về mọi hoạt động
của Công ty.
Giúp việc cho Giám đốc là 2 Phó giám đốc:
- Phó giám đốc phụ trách kinh tế kế hoạch: Tham mưu cho giám đốc về việc
lập kế hoạch tài chính cung ứng vật tư tiền vốn nhân lực, thanh quyết toán các công
trình.

SVTH: La ThÞ Hång

7

Líp: §6LTKT18


Trường đại Điện Lực

GVHD: Th.s Hoàng Thế Đông


- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: Tham mưu cho giám đốc lập kế hoạch
sản xuất cung ứng thiết bị kỹ thuật chịu trách nhiệm về khâu quản lý kỹ thuật thi
công nghiệm thu hiện trường.
Hiện nay Công ty có các phòng ban chức năng. Để hiểu rõ hơn về bộ máy tổ
chức của Công ty ta đi sâu nghiên cứu chức năng hoạt động của từng phòng ban:
- Phòng kinh tế Tổng hợp: Có biên chế 01 trưởng phòng là kỹ sư kinh tế xây
dựng, Phòng gồm có 4 người với trình độ chuyên môn cao giúp ban Giám đốc trong
việc quản lý chuyên môn về kinh tế nhân sự của toàn Công ty- Hạch toán kế toán
tính chi phí sản xuất lập kế hoạch giá thành cho công trình .
Bộ phân tài chính kế toán tham mưu giúp Giám đốc quản lý điều hành các mặt
hoạt động kinh doanh thông qua việc quản lý tài chính, gồm 3 người được phân chia
nhiệm vụ rõ ràng. Nhưng nhìn chung công tác hạch toán kế toán của phòng bao gồm
các công việc sau đây: Quản lý việc sử dụng vốn toàn Công ty và các đơn vị trực
thuộc, thường xuyên hướng dẫn nghiệp vụ, giám sát và kiểm tra công tác tài chính kế
toán. Hàng năm làm tốt công tác xây dựng kế hoạch tài chính kế toán và thường
xuyên thực hiện tốt công tác thống kê, báo cáo và theo dõi mặt thu, chi tài chính của
Công ty. Quyết toán và phân tích hoạt động kinh tế để đánh giá đúng, chính xác kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Quản lý tốt về vốn để phục vụ
kinh doanh của toàn Công ty được kịp thời. Thông qua việc quản lý vốn để quản lý
tốt tài sản, trang thiết bị hiện có của Công ty và khai thác có hiệu quả tài sản đó. Bên
cạnh đó thực hiện tốt chế độ báo cáo thống kê.
- Phòng kỹ thuật Tổng hợp: Có biên chế 01 trưởng phòng là kỹ sư xây dựng.
Là phòng chuyên trách về kỹ thuật, theo yêu cầu quản lý của Công ty và Nhà nước
nên phòng kỹ thuật Tổng hợp phải tiếp thị và quan hệ với các đối tác để tiếp cận các
dự án, làm bài thầu và tham gia đấu thầu các dự án (Nếu trúng thầu làm phương án
Tổ chức thực hiện trình Giám đốc để duyệt theo nội dung hợp đồng ký kết với bên
A), quản lý các dự án, lập các biện pháp tổ chức thi công, thời gian hoàn thành công
trình, bàn giao công trình theo tiến độ đã cam kết, giám sát kỹ thuật công trình.
+ Bộ phận kỹ thuật và quản lý vật tư: Có chức năng nghiên cứu lập kế hoạch về
vật tư cho việc thi công từng công trình, giám sát việc thi công về tiến độ cũng như

chất lượng công trình. Bộ phận kỹ thuật và vật tư căn cứ vào các bảng dự toán công
SVTH: La ThÞ Hång

8

Líp: §6LTKT18


Trường đại Điện Lực

GVHD: Th.s Hoàng Thế Đông

trình, bảng thiết kế, kế hoạch, công việc để giao vật tư. Ngoài ra để đáp ứng đủ vật tư
cho sản xuất thì phòng phải có kế hoạch đầu tư, dự trữ vật tư. Khi công trình hoàn
thành các nhân viên trong phòng tham gia vào việc thanh quyết toán công trình.
+ Ngoài 02 phòng ban trên còn có các đội thi công xây dựng: 04 đội xây lắp
sản xuất trực thuộc Công ty, theo chế độ hạch toán nội bộ, thực hiện kế hoạch của
giám đốc Công ty giao. Các đội xây dựng thực hiện công tác thi công các công trình
do Giám đốc giao và hạch toán sản xuất theo các chỉ tiêu được giao khoán, sau khi
hoàn thành các công trình làm thủ tục bàn giao nội bộ với Công ty. Các đội phụ trách
thi công trên các địa bàn khác nhau nhưng chịu sự quản lý của Giám đốc công ty.
Mối quan hệ giữa các phòng ban, các đội trong Công ty luôn phối hợp với
nhau, các phòng ban có trách nhiệm hướng dẫn hỗ trợ các đội thi công các công trình
và tạo điều kiện cho nhau hoàn thành nhiệm vụ được giao, các đội là người nắm bắt
quá trình thi công các công trình , do đó công tác báo cáo thường xuyên giúp cho các
phòng ban nắm được tình hình công việc để có biện pháp chỉ đạo kịp thời. Kết quả
cuối cùng của mỗi đơn vị, mỗi phòng ban với mục tiêu đó là phục vụ sản xuất và
mang lại lợi ích của người lao động.
Bước đầu thành lập việc xây dựng bộ máy tổ chức quản lý chưa hợp lý và phù
hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất trong lĩnh vực xây lắp. Công ty luôn tự khẳng

định mình trên thương trường kinh doanh với mục tiêu mang lại lợi nhuận cao nhất,
mang lại niềm tin đối với khách hàng.
Với đặc điểm tổ chức hoạt động của công ty trong thời gian qua, chúng ta xem xét
tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
1.6.Tổ chức công tác kế toán tại công ty Minh Quân
1.6.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Kế toán lao động tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương,
Phiếu nghỉ hưởng BHXH, Bảng thanh toán BHXH, Bảng thanh toán tiền thưởng,
Hợp đồng lao động, Biên bản thanh lý hợp đồng…
Kế toán nguyên vật liệu: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên bản kiểm
nghiệm, thẻ kho...

SVTH: La ThÞ Hång

9

Líp: §6LTKT18


Trường đại học Điện Lực

GVHD: Th.s Hoàng Thế Đông

Kế toán tiền tệ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy xin thanh
toán, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Bảng kiểm kê quỹ, Uỷ nhiệm chi, Giấy lĩnh tiền
mặt.
Kế toán TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, Thẻ TSCĐ, Biên bản thanh lý
TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản đánh giá lại
TSCĐ
Kế toán mua hàng, thanh toán có: Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn GTGT...

• Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản mà Nhà nước quy định theo
quyết định số 1177/TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 của Bộ tài chính và sửa đổi bổ
sung theo Quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Công ty đã mở sổ, ghi chép, quản lý, bảo quản và lưu trữ sổ kế toán theo đúng
các quy định của chế độ sổ kế toán.
Bên cạnh hệ thống sổ sách của Công ty các đội xây dựng cũng mở đầy đủ các
sổ kế toán và tuân theo các quy định về sổ kế toán.
Sổ kế toán áp dụng ở Công ty là hình thức Chứng từ ghi sổ

SVTH: La ThÞ Hång

10

Líp: §6LTKT18


Trường đại Điện Lực

GVHD: Th.s Hoàng Thế Đông

TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ - GHI SỔ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ

Bảng tổng hợp

Sổ, thẻ kế toán


CT

chi tiết

Sổ đăng ký

Chứng từ

CT ghi sổ

Ghi sổ
Bảng tổng
Sổ cái

hợp chi tiết

Báo cáo kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chi
• Trình tự hạch toán
Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán đã kiểm tra
và lập “Chứng từ - ghi sổ” hoặc để lập bảng tổng hợp chứng từ để lập chứng từ ghi
sổ sau khi đã lập song chuyển cho phụ trách kế toán ký duyệt rồi chuyển cho kế toán
tổng hợp để ghi số và ngày vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đã vào sổ
đăng ký chứng từ – ghi sổ mới được sử dụng để ghi vào sổ cái và các sổ, thẻ kế toán
chi tiết.
Sau khi đã phản ánh tất cả các chứng từ kế toán trong tháng vào sổ cái. Kế toán
cộng số phát sinh nợ, có và rút số dư của tài khoản, sau đó đối chiếu sổ cái được sử

dụng lập “Bảng cân đối tài khoản” .
Đối với các tài khoản phải mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ kế toán.
Bảng tổng hợp kế toán kèm theo chứng từ ghi sổ là căn cứ để ghi vào sổ, thẻ kế toán
chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuối tháng cộng lấy kết quả lập bảng tổng
hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với số liệu trên sổ cái của tài

SVTH: La ThÞ Hång

11

Líp: §6LTKT18


Trường đại Điện Lực

GVHD: Th.s Hoàng Thế Đông

khoản đó. Các Bảng tổng hợp chi tiết sau khi được đối chiếu được dùng làm căn cứ
lập báo cáo tài chính.
Cuôí mỗi quý các báo cáo tài chính được lập và gửi cho các cơ quan chức năng,
thông qua báo cáo, các cơ quan chức năng nắm được tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty và tình hình tài chính và việc chấp hành nghĩa vụ với nhà nước của công
ty. Ngoài ra Công ty còn lập báo cáo tài chính hàng tháng để phục vụ yêu cầu quản
lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của ban giám đốc công ty.
Các báo cáo tài chính được gửi đến cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan
thống kê, và các tổ chức, thành phần có liên quan…trên khu vực Hà Nội.
Hình thức kế toán của công ty đang thực hiện theo hình thức thủ công do đó đã
có những ảnh hưởng không nhỏ đến việc hạch toán, như tốn kém thời gian, tăng chi
phí quản lý doanh nghiệp, tiến độ hạch toán thường chậm
1.6.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty

SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY

Kế toán trưởng

Kế toán
TSCĐ

Kế toán

Kế toán

nguyên

tiền

vật liệu

lương

Thủ
quỹ

Kế toán đội

Bộ phận kế toán của công ty trực thuộc phòng kinh tế tổng hợp, thực hiện công
tác kế toán chung của toàn Công ty, tại các đội xây lắp nhân viên kinh tế đội kiêm
kế toán đội có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất đối với công trình phát sinh nhưng
không tính giá thành các công trình, hạng mục công trình ở đội mình, cuối tháng có
trách nhiệm tập hợp tất cả các hoá đơn, chứng từ, hợp đồng lao động và bảng dự
SVTH: La ThÞ Hång


12

Líp: §6LTKT18


Trường đại Điện Lực

GVHD: Th.s Hoàng Thế Đông

toán định mức lên phòng bộ phận Kế toán của Công ty. Kế toán Công ty tiến hành
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng công trình và hạng mục công
trình, xác định kết quả sản xuất kinh doanh, tính toán phần nghĩa vụ với Nhà nước
và báo cáo lên cơ quan thuế cùng cấp.
Cơ cấu bộ máy kế toán tại Công ty gồm:
-

1 Kế toán trưởng

-

01 kế toán TSCĐ Kiêm kế toán nguyên vật liệu

-

01 Kế toán tiền lương, kiêm kế toán vốn bằng tiền

-

04 kế toán viên phụ trách 04 đội.


-

1 Thủ quỹ
Trách nhiệm của bộ phận kế toán như sau:
Kế toán trưởng của công ty: Là người chịu trách nhiệm về mặt tổng hợp

nghiệp vụ kế toán của toàn bộ Công ty, chỉ đạo, tổ chức các phần hành kế toán. Nắm
bắt toàn bộ các mặt hoạt động kinh tế tài chính của Công ty, tham mưu đắc lực cho
ban Giám đốc công ty, đồng thời đưa ra các quyết định hợp lý. Tiến hành lập các kế
hoạch tài chính, tập trung huy động mọi nguồn vốn, bảo đảm việc sử dụng nguồn
vốn được hợp lý và tiết kiệm có hiệu quả. Kiểm tra các kế toán viên của mình và các
đơn vị nội bộ trong công tác tài chính và chấp hành chế độ chính sách Nhà nước,
chấp hành đúng chế độ kế toán do nhà nước ban hành, nắm bắt kịp thới những bổ
sung, sửa đổi về chế độ kế toán của nhà nước. Kế toán còn tham mưu giúp Giám
đốc tập hợp số liệu về kinh tế, tiến hành phân tích đánh giá các hoạt động kinh
doanh, phát hiện ra những ưu lợi thế trong kinh doanh. - Định kỳ báo cáo, các kế
toán từ đội phối hợp cùng kế toán Tổng hợp tập hợp số liệu báo cáo các cơ quan
chuyên môn.
- Về kế toán TSCĐ: Để cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin cho công
tác quản lý TSCĐ của công ty, kế toán TSCĐ phải thường xuyên ghi chép, phản ánh
tổng hợp chính xác kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và
hiện trạng của TSCĐ trong phạm vi toàn doanh nghiệp, cũng như toàn từng bộ phận
sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên
việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong
doanh nghiệp
SVTH: La ThÞ Hång

13


Líp: §6LTKT18


Trường đại Điện Lực

GVHD: Th.s Hoàng Thế Đông

Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ và đúng chế độ tài chính quy định.
Tham gia lập kế hoạch sữa chữa và dự toán chi phí sữa chữa TSCĐ, tập hợp
chính xác và phân bổ hợp lý chi phí sữa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh.
- Về kế toán nguyên vật liệu: Việc cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác
thông tin cho công tác quản lý nguyên vật liệu. Kế toán nguyên vật liệu phải ghi
chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chất lượng và giá
thành thực tế của nguyên vật liệu nhập kho. Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác,
kịp thời số lượng và giá trị nguyên vật liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành
các định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử
dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. Tính toán và phản ánh
chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu tồn kho, phát hiện kịp thời nguyên vật
liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để công ty có biện pháp xử lý kịp thời, hạn
chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xãy ra cho công ty.
- Về kế toán tiền lương: Kế toán tổ chức ghi chép, phản ánh, ttổng hợp số
liệu về số lượng lao động, thời gian kết quả lao động, tính lương và tính các khoản
trích theo lương, phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng sử dụng lao động.
Hướng dẫn các nhân viên kế toán đội sản xuất, các phòng ban thực hiện đầy đủ các
chứng từ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương, mở sổ sách cần thiết và hạch toán
nghiệp vụ lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp. Theo dõi tình hình
thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động.
Lập báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý nhà nước và quản
lý của công ty.

- Chức năng của kế toán đội như một kế toán tổng hợp.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt của Công ty, hàng ngày thủ quỹ căn cứ
vào các phiếu thu để nhập tiền vào quỹ, phiếu chi để thanh toán cho các đối tượng,
đồng thời ghi vào sổ quỹ kịp thời. Cuối mỗi ngày thủ quỹ phải kiểm kê quỹ tiền mặt
thực tế tính ra số dư cuối ngày đối chiếu với kế toán công ty, đối chiếu với số liệu sổ
quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải kiểm
tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. Thủ quỹ

SVTH: La ThÞ Hång

14

Líp: §6LTKT18


Trường đại Điện Lực

GVHD: Th.s Hoàng Thế Đông

còn có nhiệm vụ bảo quản kho quỹ an toàn, chấp hành đúng quy định về quản lý tiền
cho công ty.

SVTH: La ThÞ Hång

15

Líp: §6LTKT18


Trường đại Điện Lực


GVHD: Th.s Hoàng Thế Đông

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
TẠI CÔNG TY CPXD VÀ TMQT MINH QUÂN
2.1.Quy trình luân chuyển chứng từ, sổ sách và báo cáo kế toán
Quy trình hạch toán tập hợp chi phí tính giá thành tại công ty
- Sổ tổng hợp:
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái tài khoản: 621,622,623,627,154,631
- Quy trình ghi sổ
Chứng từ gốc về CP SX
và bảng phân bổ
Sổ đăng ký

Chứng từ ghi sổ

chứng từ ghi sổ

621,622,623,627,154,631

Sổ chi tiết chi phí
sản xuất kinh
doanh
Sổ tổng hợp chi

Sổ cái TK


tiết CPSXKD và

621,622,623,627,154,631

bảng tính Z sản
phẩm

Bảng cân đối số phát

Báo cáo kế toán

sinh

cuối quý

• Hàng tồn kho:
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho
để đảm bảo theo dõi, cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách chính xác, kịp
thời. Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song và sử dụng
phương pháp đánh giá vật tư xuất kho theo phương pháp Nhập trước, xuất trước.

SVTH: La ThÞ Hång

16

Líp: §6LTKT18


Trường đại Điện Lực


GVHD: Th.s Hoàng Thế Đông

• Khấu hao Tài sản cố định:
Kế toán khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời
gian hữu dụng ước tính của tài sản cố định. Thời gian hữu dụng ước tính của tài sản
cố định hữu hình như sau:


Nhà cửa
Thiết bị văn phòng
Máy móc và thiết bị
Phương tiện vận chuyển
Thuế:

: 5 – 14 năm;
: 3 – 7 năm;
: 3 – 7 năm;
: 3 – 7 năm.

Công ty thực hiện tính và kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Thuế
suất thuế GTGT của sản phẩm, dịch vụ bán ra là 10%.
Thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên lợi nhuận hoặc lỗ của năm bao gồm thuế
thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
áp dụng 25%.
• Chứng từ kế toán:
Công ty áp dụng cả chứng từ theo biểu mẫu bắt buộc và chứng từ tự lập theo
hướng dẫn. Những chứng từ theo biểu mẫu thường dùng như: phiếu thu, phiếu chi,
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho… Những chứng từ tự lập theo hướng dẫn như: giấy
đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, bảng thanh toán tiền lương…
• Báo cáo tài chính của Công ty được lập theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế

toán hiện hành, tuân thủ các quy định về hình thức, mẫu loại, thời điểm lập,
nội dung công khai.
Công ty lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm lịch bao gồm:
Công ty CPXD Minh Quân sử dụng các báo cáo tài chính quy định cho các
doanh nghiệp xây lắp bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán

Mẫu số B 01 - DNXL

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số B 02 – DNXL

- Thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu số B 09 – DNXL

Để phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính, còn sử dụng thêm báo
cáo thuế, …

SVTH: La ThÞ Hång

17

Líp: §6LTKT18


Trường đại Điện Lực

GVHD: Th.s Hoàng Thế Đông


2.2. Quy trình, nguyên tắc kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty
2.2.1. Kế toán NVL
Về chi phí nguyên vật liệu là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm (55% - 80%) việc quản lý và sử dụng vật liệu phải mang tính tiết kiệm chống
lãng phí. Khoản chi phí này có ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động về giá thành sản
phẩm xây lắp nó còn ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn
vị.
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng lao
động. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hóa,
khác với tư liệu lao động Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất
định. Chính vì vậy, để phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh thì Công ty
phải sử dụng đến rất nhiều loại nguyên vật liệu với khối lượng lớn như: Xi măng,
gạch, sắt thép, cát, đá... và chủ yếu là mua ngoài theo giá cả trên thị trường. Để
thuận tiện cho việc quản lý và theo dõi vật tư được chặt chẽ, Công ty đã tiến hành
phân loại chi phí NVL bao gồm:
- NVL chính: Là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình tham gia sản xuất sẽ
cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm Gồm có xi măng, gạch, đá, sắt, thép...
- NVL phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, được
sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất
lượng của sản phẩm gồm có: Sơn, ve, bột bả, sơn chống thấm...
Nguyên vật liệu là tài sản lưu động của công ty và được nhập, xuất kho thường
xuyên. Chi phí NVL trực tiếp được kế toán lập dự toán cho từng Công trình, hạng
mục Công trình. Công ty đã xây dựng định mức chi phí NVL trực tiếp và Tổ chức
quản lý chặt chẽ. Khối lượng công việc thi công xây lắp được giao khoán cho đội
xây dựng đảm nhiệm theo định mức, dự toán đã lập. Đội trưởng của mỗi đội xây
dựng chủ động mua sắm và bảo quản NVL phục vụ thi công công trình. Định kỳ
tổng hợp hoá đơn về phòng kế toán công ty để thanh toán. Phòng kế toán chỉ theo
dõi tình hình NVL theo hoá đơn của các đội gửi về, kế toán công ty không theo dõi

cụ thể từng lần xuất dùng cũng như NVL tồn kho cuối kỳ, tập hợp chi phí chung của
toàn bộ công trình đã giao cho đội thi công.
SVTH: La ThÞ Hång

18

Líp: §6LTKT18


Trường đại Điện Lực

GVHD: Th.s Hoàng Thế Đông

Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguên vật liệu xuất kho: Chi phí
NVL ở Công ty thường liên quan trực tiếp đến từng công trình, hạng mục công trình.
Do đó về tập hợp chi phí NVL trực tiếp được thực hiện theo phương pháp ghi trực
tiếp. Các chi phí NVL trực tiếp phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào
được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó theo giá thực tế đích
danh. (tính trực tiếp)
Những vật tư Công ty mua hay đội tự mua xuất thẳng tới công trình thì giá thực
tế vật tư xuất dùng được tính:
Giá thực tế của nguyên vật liệu = Giá mua trên hoá đơn + Chi phí vận chuyển.
Đối với vật tư xuất từ kho của Công ty thì giá thực tế vật liệu được tính theo
phương pháp nhập trước xuất trước:
Giá trị thực tế của NVL

=

Giá thực tế đối với NVL


x

Số lượng NVL xuất trong

xuất trong tháng
nhập kho theo từng lần
kỳ mỗi lần nhập
Để theo dõi các khoản chi phí NVLTT, kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí
NVLTT” và các loại chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
Sau khi lập dự toán về chi phí nguyên vật liệu của từng công trình, hạng mục
công trình. Cán bộ cung ứng vật tư có trách nhiệm mua vật liệu xây lắp theo dự toán
được duyệt của công trình, đó là căn cứ theo bảng dự trù vật tư do nhân viên kỹ thuật
lập đã được giám đốc công ty phê duyệt. Vật liệu mua về có thể nhập kho của đội ở
các công trình, kèm theo các hoá đơn GTGT hay biên lai mua hàng và bàn giao trực
tiếp cho đội trưởng phụ trách thi công tại chân công trình mà đội đó thi công.
Tại Đội số 1 của Công ty có số phát sinh ngày 02 tháng 3 năm 2014 như sau:
Đội mua NVL (thép) của Công ty TNHH Sơn Trường nhập thẳng kho của đội tại
chân công trình để dùng ngay phục vụ thi công công trình biệt thự Linh Đàm.
+ Hàng mua về không qua kho vật tư Công ty, chưa thanh toán cho người bán.
Chi phí NVL trực tiếp 24.483.000đồng, thuế VAT: 10%

SVTH: La ThÞ Hång

19

Líp: §6LTKT18



Trường đại Điện Lực

GVHD: Th.s Hoàng Thế Đông

2.2.2. Kế toán chi phí NCTT:
Ở Công ty xây dựng Thanh Ngọc chi phí NCTT chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau
chi phí NVLTT. Chi phí NCTT ở đây là toàn bộ số tiền lương, công của công nhân
trực tiếp sản xuất ra sản phẩm (tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng khuyến khích
công nhân viên chức phấn khởi tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công tác của
Công ty). Việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công không chỉ có tác dụng tính giá
thành sản phẩm chính xác, mà còn có tác dụng trong việc phân tích tình hình sử dụng
lao động, quản lý thời gian lao động và quỹ tiền lương của Công ty.
Tại Công ty hiện nay áp dụng hai hình thức trả lương: Lương khoán cho công
nhân sản xuất thuê ngoài tại chân công trình và lương thời gian cho công nhân ký
hợp đồng thời vụ, cho bộ máy quản lý.
Lương khoán cho công nhân sản xuất căn cứ vào khối lượng sản phẩm, công
việc hoàn thành đến giai đoạn cuối cùng và đơn giá tiền lương áp dụng cho những
công việc cần phải hoàn thành trong một thời gian nhất định, nhằm khuyến khích lao
động, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Các công nhân này không được
hưởng mọi chế độ của Nhà nước. Và theo hình thức này vấn đề quan trọng là phải
xây dựng được định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá
tiền lương đối với từng loại công việc một cách hợp lý. Tiền lương phải trả có thể
được tính cho từng người lao động hoặc chung cho cả nhóm Tổ công nhân.
Trả lương theo thời gian cho công nhân ký hợp đồng thời vụ là hình thức trả
lương cho người lao động được tính theo thời gian làm việc, cấp bậc và thang lương
theo tiêu chuẩn được Nhà nước quy định tuỳ theo yêu cầu và khả năng quản lý thời
gian lao động của Công ty. Với những điều kiện thời tiết không thuận lợi công nhân

phải nghỉ việc thì Công ty vẫn phải trả lương đầy đủ theo hợp đồng đã ký.
Cả hai hình thức thuê lao động trực tiếp sản xuất này đều không được hưởng
các chế độ của Nhà nước.
Chính vì vậy mà việc theo dõi quản lý tiền lương và hạch toán về số lượng lao
động này rất phức tạp, đơn giá không thống nhất và thường theo thoả thuận.

SVTH: La ThÞ Hång

20

Líp: §6LTKT18


Trường đại Điện Lực

GVHD: Th.s Hoàng Thế Đông

Do tính chất đặc thù của ngành xây dựng, nhân công ở đây chủ yếu là nhân
công thuê ngoài, khoán gọn nhân công và trong chi phí NCTT không bao gồm các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên quỹ lương NCTT của hoạt động xây lắp.
Khi tiến hành nhận hợp đồng giao khoán về khối lượng công trình xây dựng do
Công ty bàn giao, đội trưởng đội xây dựng phân công lao động và tiến hành thuê lao
động vì công nhân trực tiếp sản xuất chủ yếu là lao động thuê ngoài. Khi thuê lao
động thì đội trưởng các đội ký hợp đồng lao động với công nhân để làm căn cứ lập
bảng thanh toán lương khoán đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Hợp đồng làm
khoán có thể được ký theo từng phần công việc hay tổng hợp công việc, giai đoạn
công việc được dự toán theo hạng mục công trình hay toàn bộ.
Tuỳ theo tính chất của công việc, quy mô của công trình nhận khoán mà thời
gian thực hiện hợp đồng làm khoán gói gọn trong một tháng hoặc kéo dài một vài
tháng.

Trên hợp đồng làm khoán phải ghi rõ tên công trình, hạng mục công trình, họ
tên Tổ trưởng, nội dung công việc giao khoán, đơn vị tính, khối lượng, đơn giá, thời
gian giao và hoàn thành, chất lượng đạt, thành tiền... Khi công việc hoàn thành phải
có biên bản nghiệm thu, bàn giao với sự tham gia của các thành viên giám sát kỹ
thuật bên A, giám sát kỹ thuật bên B và các thành viên khác. Riêng đơn vị hợp đồng
làm khoán với bên ngoài, khi các đội ký hợp đồng phải thông qua Công ty, trên hợp
đồng phải có chữ ký của Giám đốc. Khi kết thúc công việc, phải có biên bản thanh lý
hợp đồng giao thầu. Công ty sẽ thanh toán cho bên nhận khoán theo phương thức
thoả thuận trước.
Hàng ngày, đội trưởng đội xây dựng có nhiệm vụ theo dõi thười gian sản xuất
và chấm công cho từng nhân viên của mình trong ngày, đồng thời theo dõi và ghi
vào cột tương ứng trong bảng chấm công đối với công nhân hợp đồng theo thời vụ.
Chứng từ ban đầu để hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp là Bảng
chấm công đối với hình thức thời gian và Bảng thanh toán lương khoán đối với từng
đội xây dựng.
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công và bảng thanh toán lương khoán, kế
toán tiền lương lập bảng thanh toán lương và phụ cấp cho từng đội xây dựng và tập
hợp để lập bảng tổng hợp tiền lương của từng đội.
SVTH: La ThÞ Hång

21

Líp: §6LTKT18


Trường đại Điện Lực

GVHD: Th.s Hoàng Thế Đông

Công ty sử dụng TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp để phản ánh chi phí lao

động trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất.
Cuối tháng, căn cứ bảng tính chi phí NCTT, kế toán Tổng hợp sẽ ghi định
khoản và hạch toán vào sổ chi tiết các tài khoản, vào chứng từ ghi sổ đồng thời vào
sổ cái các tài khoản.
2.2.3. Chi phí máy thi công
Các đội thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa
thủ công vừa kết hợp bằng máy nên trên bảng Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm có khoản mục chi phí sử dụng xe, máy thi công. Đây chính là một khoản chi
phí đặc thù của ngành xây lắp.
Tuy nhiên do Công ty có địa bàn hoạt động rộng, chủ yếu dùng phương pháp
thủ công nên việc sử dụng máy không thường xuyên. Mặt khác phải di chuyển máy
thi công theo địa bàn hoạt động, giá trị của các máy thi công chuyên dụng lại lớn nên
Công ty không đầu tư mua máy riêng mà tiến hành thuê ngoài tại các nơi gần với địa
bàn thi công và thuê máy thi công theo khối lượng công việc. Kế toán hạch toán chi
phí đó vào TK 627 (6277) - Chi phí sản xuất chung
Khi các đội thuê ngoài xe, máy thi công, khi trả tiền thuê xe, máy thi công, ghi:
Nợ TK 627(6277- Dịch vụ thuê ngoài)
Có TK 111,112,331
Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí thuê máy thi công vào khoản mục chi phí
sử dụng máy, ghi:
Nợ TK 154
Có TK 627 (6277).
Số liệu khoản chi phí này được tập hợp từ các đội xây dựng, kế toán tập hợp
hạch toán vào tài khoản 627(6277) và được thể hiện ở, cuối kỳ được phân bổ cho các
công trình và hạng mục công trình.
2.3.4.Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung ở Công ty CPXD Minh Quân là những chi phí phục vụ
sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình xây dựng các hạng mục công trình ở
từng đội xây dựng.


SVTH: La ThÞ Hång

22

Líp: §6LTKT18


Trường đại Điện Lực

GVHD: Th.s Hoàng Thế Đông

Để phù hợp với đặc điểm Tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý, đồng thời phù
hợp với thông lệ kế toán hiện hành, Công ty tiến hành Tổng hợp và phân bổ chi phí
sản xuất chung theo nội dung sau:
- Chi phí nhân viên phân xưởng.
- Chi phí vật liệu.
- Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627. TK này
được mở chi tiết theo từng đội xây dựng, chi phí sản xuất chung được hạch toán cụ
thể như sau:
• Chi phí nhân viên đội xây dựng
Hầu hết các khoản chi phí này của công ty là lương chính, các khoản phụ cấp
phải trả cho nhân viên quản lý đội, thủ kho, bảo vệ, các khoản phải đóng góp BHXH,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ tiền lương phát sinh.
Các đội thi công nhiều công trình khác nhau số lượng nhân viên gián tiếp của
công ty chỉ có 15 người, được phân công phụ trách thi công ở 04 đội.. Công ty thực
hiện theo cơ chế khoán gọn. Do đó hàng tháng kế toán công ty tập hợp khoản chi phí

này vào tài khoản 6271.
• Chi phí nguyên vật liệu:
Đối với khoản chi phí này ở công ty chủ yếu là chi phí về văn phòng phẩm ,
làm lán trại cho các đội khoán theo công trình, căn cứ vào hóa đơn thanh toán của
các đội gửi lên phòng kế toán. Kê toán tập hợp theo từng đội thi công.
Để tập hợp chi phí vật liệu dùng cho các đội xây dựng kế toán tập hợp vào tài
khoản 6272.
• Chi phí công cụ dụng cụ:
Công ty sử dụng tài khoản 6273 để hạch toán chi phí công cụ dụng cụ ở các đội xây
dựng. Khoản chi phí này ở các đội chủ yếu là xô, cuốc, xiểng, bảo hộ lao động.
• Chi phí khấu hao tài sản cố định

SVTH: La ThÞ Hång

23

Líp: §6LTKT18


Trường đại Điện Lực

GVHD: Th.s Hoàng Thế Đông

Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng ở các đội xây dựng, Khoản chi phí này không có,
Các đội không có trụ sở làm việc , không có máy móc thiết bị, trụ sở làm việc của
các đội đang ở tạm vămn phòng công ty. Khấu hao chỉ tính vào chi phí quản lý
Doanh nghiệp như nhà của xe con, xe máy, máy móc thiết bị văn phòng....
• Chi Dịch vụ mua ngoài
Các khoản chi phí này của các đơn vị bao gồm Thuê máy thi công, điện thoại,
nước, điện sáng..., căn cứ vào chứng từ thanh toán của các đội kế toán tập hợp vào

tài khoản 6277.
• Chi phí khác bằng tiền
- Là những khoản chi chí như chi họp đội, tiếp khách, giao dịch..... Căn cứ vào hóa
đơn xin thanh toán của các đội , kế toán tập hợp vào tài khoản 6278.
• Tổng hợp chi phí sản xuất chung
Đối với công ty Xây dựng Thanh Ngọc Tổng hợp chi phí sản xuất chung kỳ
này lấy số liệu trên các tài khoản 6271,6272,6273,6277,6278 được tổng hợp cụ thể.
2.3.5 Tổng hợp chi phí sản xuất.
• Tổng hợp chi phí sản xuất đối với công trình : Biệt thự Linh Đàm.
Ngày 29 tháng 04 năm 2014 công trình biệ thự Linh Đàm hoàn thành bàn
giao đưa vào sử dụng: Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành toàn bộ công trình.
Trình tự ghi sổ kế toán Trên sổ tổng hợp tài khoản chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang tài khoản 154
2.3.6 Tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty tháng 04/2014
Chi phí sản xuất của toàn công ty tháng 04/2014 tập hợp vào bên nợ tài khoản
621, 622, 627, cuối kỳ kế oán kết chuyển bên nợ tài khoản 154 và được chi tiết cho
từng công trình, hạng mục công trình, được ghi vào chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài
khoản có liên quan:
2.4. Tổ chức chứng từ và sổ sách kế toán tại công ty
Em xin trình bày một số mẫu hóa đơn mua hàng, phiếu nhập, phiếu xuất vật tư của
công ty như sau:

SVTH: La ThÞ Hång

24

Líp: §6LTKT18


Trường đại Điện Lực


GVHD: Th.s Hoàng Thế Đông

Hoá đơn GTGT

Mẫu số : 01 GTKT – 3LL

Liên 2: Giao khách hàng

BB/2005B
No 0046992

Ngày 2 tháng 3 năm 2014
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Sơn Trường
Địa chỉ: Quán Toan – Hồng Bàng – Hải Phòng
Số tài khoản: 43101410003
Điện thoại: 031.881302
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Phúc

MS: 0200414696

Tên đơn vị: Công ty CPXD & PTTMQT Minh Quân
Địa chỉ: Số 52-tổ 65-P.Lương Khánh Thiện-Ph.Tương Mai-Hoàng Mai-Hà Nội
Hình thức thanh toán: TM / CK
ST
Tên hàng hoá, dịch vụ
T
A
1
2

3
4
Thuế

B
Thép cuộn D6
Thép cây D20 VP5
Thép cây D18 VP5
Thép cây D12 VP5
suất

GTGT:

Đơn vị

tính
C
kg
kg
kg
kg
Cộng tiền hàng:

10%

MS: 2800803761
Số
Đơn
lượng
1

1.400
250
1.105
510

Thành tiền

giá
2
14.000
14.000
14.000
14.500
Tiền

3 = 1x 2
19.600.000
3.500.000
15.470.000
7.395.000
40.365.000
thuế GTGT:

4.036.500
Tổng cộng tiền thanh toán:
44.401.500
Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi bốn bốn tăm linh một ngàn năm trăm đồng chẵn.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị


SVTH: La ThÞ Hång

25

Líp: §6LTKT18


×