Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

chuyen de vốn lưu động và một số giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất và thương mại đại hoàng trong giai đoạn 2013 2015 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.03 KB, 79 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

EBIT

: Lợi nhuận kế toán trước lãi vay và thuế

DT

: Doanh thu

DTT

: Doanh thu thuần

GTGT

: Giá trị gia tăng

H

: Hàng

HTK

: Hàng tồn kho

NNH


: Nợ ngắn hạn

T

: Tiền

TSLĐ

: Tài sản lưu động

SX

: Sản xuất

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

VKD

: Vốn kinh doanh

VLĐ

: Vốn lưu động


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 01


Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây

50

Bảng 02

Sự biến động của tài sản trong năm qua

53

Bảng 03

Sự biến động của nguồn vốn trong năm qua

54

Bảng 04

Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2015

55

Bảng 05

Nguồn VLĐ của công ty năm 2015

57

Bảng 06


Nợ ngắn hạn của công ty

58

Bảng 07

Kết cấu vốn lưu động của công ty năm 2015

62

Bảng 08

Kết cấu vốn bằng tiền của công ty năm 2015

64

Bảng 09

Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty năm 2015

65

Bảng 10

Tình hình quản lý các khoản phải thu năm 2015

67

Bảng 11


Tình hình quản lý hàng tồn kho của công ty năm 2015

68

Bảng 12

Hiệu quả sử dụng hàng tồn kho năm 2015

69

Bảng 13

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty

70


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1

Quy mô tài sản – nguồn vốn

51

Hình 2.2

Cơ cấu Tài sản của công ty

52


Hình 2.3

Cơ cấu nguồn vốn của công ty

53


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn
kinh doanh nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.Vốn là một
yếu tố quan trọng quyết định đến sản xuất và lưu thông hàng hoá. Bất kỳ một
doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm đến vấn đề tạo
lập, quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhằm đạt mục tiêu tối đa hoá
lợi nhuận.
Nâng cao hiệu vốn lưu động là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi doanh
nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói
riêng gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy vấn
đề sử dụng vốn một cách có hiệu quả luôn là vấn đề đặt ra với mọi doanh
nghiệp.
Các doanh nghiệp phải luôn gắn với thị trường, bám sát thị trường, tự chủ
sản xuất kinh doanh và tự chủ về vốn. Nhà nước tạo môi trường hành lang kinh
tế cho các doanh nghiệp hoạt động đồng thời cũng tạo áp lực cho các doanh
nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh phải chú trọng đến vấn đề
quản lý, sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất.
Trên thực tế nhiều doanh nghiệp đã có phương thức, biện pháp huy động
vốn và sử dụng vốn một cách năng động có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu đòi
hỏi của cơ chế quản lý mới. Song đã có không ít những doanh nghiệp lâm vào
tình trạng khó khăn, các doanh nghiệp này không những không huy động phát

triển tăng thêm nguồn vốn mà còn lâm vào tình trạng mất dần vốn do công tác
quản lý và sử dụng vốn thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả, vi phạm các quy định
trong thanh toán…

1


Xuất phát từ vai trò, tầm quan trọng của công tác quản lý sử dụng vốn tại
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Đại Hoàng mà em chọn đề tài “ Vốn
lưu động và một số giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Đại Hoàng trong giai đoạn
2013-2015” là đề tài rất cần thiết đối với Công ty trong giai đoạn mở rộng và
phát triển sản xuất kinh doanh hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn được viết nhằm ba mục đích cơ bản sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
- Đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Đại Hoàng.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công
TNHH sản xuất và thương mại Đại Hoàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản trị sử dụng vốn lưu động
- Phạm vi nghiên cứu: Quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH sản xuất
và thương mại Đại Hoàng từ 01/01/2013 đến 31/12/2015.
4. Kết cấu khóa luận
Nội dung luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo,
luận văn gồm ba chương.
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và sự cần thiết nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn trong doanh nghiệp

Chương 2 : Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
TNHH sản xuất và thương mại Đại Hoàng giai đoạn 2013-2015
Chương 3: Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Đại Hoàng
2


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm của vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
cần 3 yếu tố, đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Có thể
nói, quá trình sản xuất kinh doanh chính là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo
ra hàng hóa, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia
vào quá trình sản xuất luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó
được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi
doanh nghiệp bán được sản phẩm và thu tiền về. Xét về hình thái hiện vật thì đối
tượng lao động gọi là tài sản lưu động (TSLĐ).
TSLĐ trong doanh nghiệp có thể chia làm 2 loại:
- TSLĐ sản xuất gồm: các loại nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán
thành phẩm, sản phẩm dở dang trong khâu dự trữ sản xuất hoặc chế biến.
- TSLĐ lưu thông bao gồm: thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn trong
thanh toán, các loại vốn bằng tiền…
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, đòi
hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để hình
thành nên các tài sản lưu động, các doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ
nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp.

Như vậy, ta có khái niệm về vốn lưu động như sau:
“Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để
đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD
của doanh nghiệp”.
Quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục, nên
vốn lưu động cũng vận động không ngừng, chuyển hóa lần lượt qua nhiều hình
thái khác nhau:
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động từ hình thái ban đầu là
tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành
3


phẩm hàng hóa. Khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở vể hình thái ban đầu là
tiền. Sự vận động của vốn lưu động qua các giai đoạn có thể được mô tả bằng sơ
đồ sau:

T…H…Sản xuất…H’…T’ (= T + ∆T).
+ Đối với doanh nghiệp thương mại: sự vận động của vốn lưu động

nhanh hơn, từ hình thái vốn bằng tiền chuyển hóa sang hình thái hàng hóa và
cuối cùng chuyển về hình thái tiền. Được thể hiện qua sơ đồ sau:
T…H…T’(= T + ∆T).
Kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thu được một
lượng tiền T’(= T + ∆T), mà lượng tiền này lớn hơn lượng tiền T bỏ ra ban đầu
thì doanh nghiệp đã thành công trong kinh doanh.
Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hóa từ
hình thái ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hóa và cuối cùng quay
trở lại hình thái tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Để đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, sự tuần hoàn của vốn lưu động diễn ra
liên tục, lặp đi lặp lại, có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu

động.
Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bị chi phối bởi các
đặc điểm của TSLĐ nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
+ Vốn lưu động trong quá trình vận chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện
+ Tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyên có các bộ
phận cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi
qua.
+ Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh
+ Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh
doanh.
Vốn lưu động trong doanh nghiệp thường được tài trợ bằng nguồn vốn
ngắn hạn (Nguồn vốn có thời hạn sử dụng dưới 1 năm) như:

4


Nguồn vốn
chiếm dụng

Vay ngắn hạn
của các tổ
chức tài chính
tín dụng

Nguồn vốn tín
dụng thương
mại


Qua những đặc điểm của TSLĐ và vốn lưu động cho thấy tính chất phức
tạp của TSLĐ và vốn lưu động trong doanh nghiệp. Do vậy, để sử dụng vốn lưu
động một cách tiết kiệm và có hiệu quả, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những
biện pháp quản lý và sử dụng vốn lưu động cho hợp lý, phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại Vốn lưu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay thì
việc tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động có một vai trò quan trọng. Khi
doanh nghiệp tổ chức được tốt các khâu mua sắm, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
phân bổ hợp lí vốn trên các giai đoạn luân chuyển để nguồn vốn đó chuyển biến
nhanh từ loại này sang loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác thì tổng số
vốn lưu động mà doanh nghiệp sử dụng sẽ tương đối ít hơn hay nói cách khác
vốn lưu động được quay vòng nhanh hơn, lúc này hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ cao hơn. Cho nên để quản lí và sử dụng vốn lưu động tốt thì
việc phân loại vốn lưu động là rất cần thiết.
Thông thường vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ được phân loại theo các
tiêu thức khác nhau sau đây:
Vốn Lưu Động
Nguồn hình thành

Theo vai trò
Hình thái

Mqh
sở hữu

Ở khâu dự trữ SX

Vốn về HTK


Vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn điều lệ

Ở khâu sản xuất

Vốn bằng tiền

Các khoản nợ

Nguồn vốn LD-LK

Ở khâu lưu thông

5

Nguồn đi vay


1.1.2.1. Căn cứ theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh
Theo căn cứ phân loại này Vốn lưu động của doanh nghiệp được chia thành
3 loại:
-

Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các

khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ
dụng cụ….
Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất: bao gồm giá trị các

khoản sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển
(chi phí trả trước).
Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm giá trị các khoản
thành phẩm, vốn bằng tiền ( kể cả vàng bạc, đá quý…), các khoản vốn đầu tư
ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…), các khoản thế
chấp, ký cước, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải
thu, tạm ứng).

Cách phân loại này có tác dụng :
+ Giúp doanh nghiệp biết được sự phân bổ của VLĐ trong từng khâu từ
đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ hợp lý sao cho có hiệu quả.
+ Là cơ sở để xác định nhu cầu VLĐ về dự trữ hàng tồn kho theo
phương pháp trực tiếp : Mô hình tồn kho EOQ (Economic Order Quantity)

6


F1 = C1 x Q/2
Trong đó :
F1: Chi phí lưu kho
C1: Chi phí lưu kho 1 đơn vị dự trữ hàng tồn kho
Q/2: Mức dự trữ trung bình mỗi lần cung cấp
F2 = C2 x Qn/Q

Trong đó :
F2: Chi phí đặt hàng
C2: Chi phí mỗi lần đặt hàng
Qn/Q: Số lần đặt hàng trong năm
Fmin = F1 + F2
= C1 x Q/2 + C2 x Qn/Q


1.1.2.2. Căn cứ theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn
Theo cách này thì Vốn lưu động của doanh được chia thành 2 loại:

7


-

Vốn về hàng tồn kho: là các khoản Vốn lưu động có hình thái biểu

hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm…
Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: bao gồm các khoản vốn tiền
tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng và các khoản phải thu từ khách hàng,
các khoản tạm ứng, đầu tư ngắn hạn.

Theo cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh
giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.2.3 .Căn cứ theo quan hệ sở hữu về vốn:
Theo cách phân loại này thì VLĐ được chia thành 2 loại :
Vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối, và định đoạt.
Các khoản nợ: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành
trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán (các khoản chiếm dụng
khách hàng). Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.

Cách phân loại này cho thấy kết cấu Vốn lưu động của doanh
nghiệp được hình thành từ vốn của bản thân các doanh nghiệp và từ các khoản

nợ, từ đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng Vốn lưu động
hợp lý hơn, đảm bảo lành mạnh tài chính cho doanh nghiệp.
1.1.2.4. Căn cứ theo nguồn hình thành:
VLĐ được chia thành 5 loại:
Nguồn vốn điều lệ: là số VLĐ được hình thành từ các nguồn vốn
điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ được bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũngg có sự khác
biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung
trong quá trình sản xuất kinh doanh như lợi nhuận giữ lại tái đầu tư của doanh
nghiệp.
-

Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số VLĐ được hình thành từ vốn

góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh.

8


-

Nguồn vốn đi vay: vốn vay từ các ngân hàng thương mại hoặc các

tổ chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các
doanh nghiệp khác.
Nguồn huy động từ thị trường vốn: bằng cách phát hành cổ phiếu
trái phiếu.



Việc chia VLĐ theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy

được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu VLĐ trong kinh doanh của mình. Từ
góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó
doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử
dụng vốn đem lại hiệu quả tối đa cho doanh nghiệp

1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động



Phạm vi

Nguồn tài trợ
VLĐ

Thời gian

1.1.3.1. Phân loại nguồn tài trợ

Nguồn VLĐ
thường xuyên

Nguồn VLĐ tạm
thời

Nguồn vốn bên
trong DN

Nguồn vốn bên

ngoài DN

Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng có thể chia nguồn VLĐ

thành hai loại:
o Nguồn Vốn lưu động thường xuyên: là nguồn có tính chất ổn định
chủ yếu là để hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên, cần thiết, bao gồm

9


vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn. Đặc điểm của loại vốn này là thời gian
sử dụng kéo dài.
o Nguồn Vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn
dứoi một năm chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về Vốn lưu
động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn Vốn lưu
động này bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng và các
khoản nợ ngắn hạn khác.

Căn cứ vào phạm vi huy động thì VLĐ được chia thành:
o Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy
động từ bản thân các hoạt động của doanh nghiệp, nó có thể được hình thành từ
lợi nhuận không chia, tiền khấu hao tài sản cố định khi chưa sử dụng đến, quĩ
đầu tư phát triển kinh doanh, các khoản dự trữ, dự phòng, các khoản thu từ
nhượng bán lý TSCĐ.
o Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp
có thể huy động được từ bên ngoài để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
của mình. Nguồn này bao gồm: vốn vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín
dụng, phát hành trái phiếu…


10


1.1.3.2. Các mô hình tài trợ VLĐ:
-

Tài trợ VLĐ thường xuyên bằng nguồn VLĐ thường xuyên và tài

trợ VLĐ tạm thời bằng nguồn VLĐ tạm thời.
Vốn KD
TSLĐ tạm thời
TSLĐ thường xuyên

Nguồn vốn NH

Nguồn vốn DH

TSCĐ

0
-

Thời gian

Tài trợ VLĐ thường xuyên và tài trợ một phầnVLĐ tạm thời bằng

nguồn VLĐ thường xuyên, tài trợ phần VLĐ tạm thời còn lại bằng nguồn VLĐ
tạm thời

Vốn KD


TSLĐ tạm thời
TSLĐ thường
xuyên

Nguồn vốn NH

Nguồn vốn DH

TSCĐ

0
-

Thời gian

Tài trợ một phần VLĐ thường xuyên và tài trợ VLĐ tạm thời bằng

nguồn VLĐ tạm thời, tài trợ phần VLĐ thường xuyên còn lại bằng nguồn VLĐ
thường xuyên.
Vốn KD

TSLĐ tạm thời

Nguồn vốn NH

TSLĐ thường xuyên
Nguồn vốn DH
TSCĐ


0

Thời gian

11


1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1 Nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu
cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.Dưới mức này sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián đoạn. Nhưng nếu trên
mức cần thiết lại gây nên tình trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng vốn lãng phí, kém
hiệu quả. Do vậy, xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần
thiết là một nội dung quan trọng của hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Có thể thấy, nhu cầu vốn lưu động thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết doanh
nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tổn kho và
khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp
và các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ (tiền lương phải trả, tiền thuế
phải nộp…), được xác định theo công thức sau:
Nhu cầu vốn lưu
động

=

Mức dự trữ hàng
tồn kho

+


Khoản phải thu của
khách hành

-

Khoản phải trả nhà
cung cấp

Hay nói cách khác: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tối
thiểu là số vốn tính ra phải để để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến
hành một cách liên tục. Đồng thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp
lý.


Phân loại: Có thể phân chia nhu cầu VLĐ thành 2 loại dựa vào thời

gian sử dụng
-Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết: Đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất được tiến hành liên tục. Nghĩa là với mỗi quy mô kinh doanh với những
điều kiện về mua sắm vật tư, dự trữ hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm đã được xác
định đòi hỏi doanh nghiệp thường xuyên có một lượng VLĐ nhất định.

12


-

Nhu cầu VLĐ tạm thời: dùng để ứng phó với những nhu cầu về tăng


thêm dự trữ vật tư hàng hóa hoặc sản phẩm…do tính chất thời vụ hay do nhận
thêm đơn đặt hàng.

-

Ý nghĩa của việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động:
Một là, tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết

kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
-

Hai là, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

được tiến hành thường xuyên liên tục
-

Ba là, làm giảm rủi ro của doanh nghiệp trong thanh toán, nâng cao

uy tín với bạn hàng
-

Bốn là, không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn lưu

động nếu xác định nhu cầu VLĐ quá thấp.
-

Năm là, căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ cho

nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
-


Sáu là, căn cứ để kiểm tra tình hình vốn lưu động của doanh nghiệp

trong quá trình sản xuất kinh doanh và tạo cơ sở cho việc vận chuyển vốn lưu
động được thuận lợi
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1.Quản trị vốn tồn kho dự trữ
a. Vốn tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng đến dự trữ vốn tồn
kho
- Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu
giữ để sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp tài sản tồn kho dự
trữ thường ở ba dạng: nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất; các sản phẩm
dở dang và bán thành phẩm; các thành phẩm chờ tiêu thụ. Tuỳ theo nghành nghề
kinh doanh mà tỷ trọng các loại tài sản dự trữ trên có khác nhau.
Việc quản lý tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng,
không phải chỉ vì vốn tồn kho dự trữ thường chiếm tỉ lệ đáng kể trong tổng giá
trị tài sản của doanh nghiệp. Điều quan trọng hơn là nhờ có dự trữ tồn kho đúng
13


mức, hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị
thiếu sản phẩm hàng hoá để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn
lưu động.
- Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường
phụ thuộc vào: quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật
liệu cho sản xuất của doanh nghiệp, khả năng sẵn sàng cung ứng
của thị trường, chu kỳ giao hàng, thời gian vận chuyển và giá cả
của các loại nguyên vật liệu.
-


Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang
phụ thuộc vào: đặc điểm và các yếu cầu về kỹ thuật, công nghệ
trong quá trình chế tạo sản phẩm, độ dài thời gian chu kỳ sản
xuất sản phẩm, trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh
nghiệp.

- Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm: thường chịu ảnh
hưởng bởi các nhân tố như sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm.
b. Phương pháp tổng chi phí tối thiểu
Tồn kho dự trữ phát sinh chi phí, do đó cần quản lý chúng sao cho tiết
kiệm, hiệu quả. Chi phí tồn kho dự trữ thường được chia 2 loại là chi phí lưu
giữ, bảo quản hàng tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng.
Chi phí lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho thường bao gồm các chi phí như
bảo quản hàng hóa, chi phí bảo hiểm, chi phí tổn thất do hàng hóa bị hư hỏng,
biến chất, giảm giá và các chi phí cơ hội do vốn bị lưu giữ ở hàng tồn kho. Còn
chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng bao gồm chi phí giao dịch, ký kết hợp
đồng, chi phí vận chuyển, xếp dỡ, giao nhận hàng hóa theo hợp đồng giao hàng.
Các chi phí này có liên quan tác động qua lại lẫn nhau. Nếu doanh nghiệp dự trữ
nhiều vật tư, hàng hóa thì chi phí lưu giữ, bảo quản hàng hóa sẽ tăng lên, ngược
lại chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng sẽ giảm đi tương đối do giảm được
lần cung ứng. Vì thế trong quản lý hàng tồn kho cần phải xem xét sự đánh đổi
giữa lợi ích và chi phí của việc duy trì lượng hàng tồn kho cao hay thấp, thực
hiện tối thiểu hóa tổng chi phí hàng tồn kho dự trữ bằng biệc xác định mức đặt
hàng kinh tế, hiệu quả nhất.
Mô hình quản lý hàng tồn kho dự trữ trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi phí
tồn kho dự trữ được gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu. Nội dung cơ bản của
14



mô hình này là xác định mức đặt hàng kinh tế ( Economic Order Quantity –
EOQ) để với mức đặt hàng này thì tổng chi phí tồn kho dự trữ là nhỏ nhất.
Mô hình EOQ được mô tả theo đồ thị sau:

Theo mô hình này, người ta giả định số lượng hàng đặt mỗi lần là đều đặn
và bằng nhau, được biểu hiện như sau:

Dựa trên cơ sở xem xét mối quan hệ giữa chi phí lưu trữ, bảo quản hàng
tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng người ta có thể xác định
mức đặt hàng kinh tế như sau:
Nếu gọi: C: Tổng chi phí tồn kho
15


C1: Tổng chi phí lưu trữ tồn kho
C2: Tổng chi phí đặt hàng
c1: Chi phí lưu giữ, bảo quản đơn vị hàng tồn kho
c2: Chi phí một lần thực hiện hợp đồng cung ứng
Qn: Số lượng vật tư hàng hóa cần cung ứng trong năm
Q: Mức hàng đặt mỗi lần
QE: Mức đặt hàng kinh tế
Ta có:

Tìm đạo hàm của hàm số trên theo biến Q, cho đạo hàm bằng 0, giải
phương trình, ta có:

Đại lượng Q cũng chính là mức đặt hàng kinh tế (Q E ), vì nó phản ánh số
lượng hàng nhập kho tối ưu mỗi lần. Trên cơ sở mức đặt hàng kinh tế, người ta
có thể xác định được số lần cần cung ứng trong năm (Lc ) theo công thức:


Số ngày cung ứng cách nhau giữa 2 lần cung ứng (Nc ) là:

Trên thực tế do việc cung ứng có thể không đúng hẹn ( sớm hoặc muộn
hơn kỳ hạn theo hợp đồng), vì thế khi tính mức tồn kho trung bình các doanh
nghiệp thường cộng thêm dự trữ bảo hiểm (Qdb), công thức như sau:

16


Ví dụ: Công ty X có toàn bộ số hàng hóa cần sử dụng trong năm là 1600
đơn vị, chi phí cho mỗi lần đặt hàng là 1 triệu đồng, chi phí lưu kho là 0.5 triệu
đồng thì lượng hàng hóa mỗi lần cung ứng tối ưu là:
Q* = √

= 80

Số lần đặt hàng trong năm là: 1600/80 = 20 lần
Chi phí đặt hàng trong năm là: 20 lần x 1 triệu = 20 triệu đồng
Chi phí lưu kho hàng hóa là 20 lần x 0.5 triệu = 10 triệu đồng
Một nội dung quan trọng khác trong mô hình EOQ là xác định chính xác
thời điểm đặt hàng lần cung ứng kế tiếp. Sở dĩ như vậy là vì giữa thời điểm
doanh nghiệp đặt hàng và thời điểm nhận được hàng thường có một khoảng cách
thời gian nhất định. Đối với nhà cung cấp đây là khoảng thời gian cần thiết để
họ chuẩn bị hàng hóa và giao hàng. Còn đối với doanh nghiệp đặt hàng thì đây
là khoảng thời gian chờ đợt cung ứng hàng mới song vẫn phải tiếp tục sản xuất,
do vậy cần phải đặt hàng sớm hơn trước khi lượng hàng tồn kho bằng 0.
Công thức tính thời điểm tái đặt hàng (Qdh ) như sau:

Qdh = n x Qn / 360
Trong đó, n là số ngày chờ đặt hàng. Như vậy thời điểm đặt hàng phản

ánh doanh nghiệp cần phải tái đặt hàng khi trong kho chỉ còn số lượng hàng vừa
đủ cho sản xuất trong số ngày chờ đặt hàng (n).
Lượng hàng dự trữ an toàn: Nguyên vật liệu sử dụng mỗi ngày không phải
là số cố định mà cúng biến đổi không ngừng, đặc biệt là đối với những doanh
nghiệp sản xuất mang tính thời vụ hoặc sản xuất những hàng hóa mang tính
nhạy cảm với thị trường. Do đó để đảm bảo sự ổn định trong sản xuất, doanh
nghiệp cần phải duy trì một lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn. Lượng dự trữ an
toàn phụ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp.
Ví dụ: Lấy số liệu của ví dụ trên, toàn bộ số hàng cần sử dụng trong năm
là 1600 đơn vị và số ngày làm việc mỗi năm là 320 ngày.

17


Nguyên vật liệu tồn kho được dùng mỗi ngày là 1600/320 = 5 đơn vị/
ngày. Nếu thời gian giao hàng là 4 ngày không kể ngày nghỉ thì doanh nghiệp sẽ
tiến hành đặt hàng khi lượng nguyên vật liệu trong kho chỉ còn lại là: 4 x 5 = 20
đơn vị.
Nếu ban lãnh đạo công ty quyết định lượng dự trữ an toàn là 10 đơn vị
hàng hóa, thì điểm đặt hàng mới sẽ là: 20 + 10 = 30 đơn vị.
c. Phương pháp tồn kho bằng không.
Phương pháp này cho rằng các doanh nghiệp có thể giảm thấp các chi phí
tồn kho dự trữ đến mức tối thiểu với điều kiện các nhà cung cấp phải cung ứng
kịp thời cho doanh nghiệp các loại vật tư, hàng hóa khi cần thiết. Do đó có thể
giảm được các chi phí lưu kho cũng như các chi phí thực hiện hợp đồng.
1.2.2.2. Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đấy là loại tài sản có
tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên vốn bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, nó chỉ sinh lời

khi được đầu tư sử dụng vào một mục đích nhất định. Hơn nữa với đặc điểm là
tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian lận,
lợi dụng.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải
đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời
cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh
nghiệp. Như vậy khi có tiền mặt nhàn rỗi, doanh nghiệp có thể đầu tư vào các
chứng khoán ngắn hạn, cho vay hay gửi vào ngân hàng để thu lợi nhuận. Ngược
lại khi cần tiền mặt, doanh nghiệp có thể rút tiền gửi ngân hàng, bán chứng
khoán hoặc đi vay ngắn hạn ngân hàng để có tiền mặt sử dụng.
Trong các doanh nghiệp, nhu cầu lưu giữ vốn bằng tiền thường do 3 lý do
chính: Nhằm đáp ứng các yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày như trả tiền
mua hàng, trả tiền lương, tiền công, thanh toán cổ tức hay nộp thuế... của doanh
nghiệp; giúp doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh doanh
nhằm tối đa hóa lợi nhuận; từ nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro bất
ngờ có thể xảy ra ảnh hưởng đến hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

18


Quản trị vồn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu:
+Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
Có nhiều phương pháp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh
nghiệp. Cách đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng tiền
mặt bình quân một ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý. Ngoài phương pháp
trên, có thể vận dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu ( mô hình Baumol) trong
quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của
doanh nghiệp.

Quyết định tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp được dựa trên cơ
sở xem xét đánh đổi giữa chi phí cơ hội của việc giữ quá nhiều tiền mặt với chi
phí giao dịch do giữ quá ít tiền mặt. Trong đó chi phí cơ hội là khoản chi phí
doanh nghiệp mất đi do giữ tiền mặt, khiến cho tiền mặt không được sử dụng để
đầu tư vào các mục đích sinh lời khác. Còn chi phí giao dịch là các khoản chi
phí liên quan đến việc chuyển đổi các tài sản đầu tư có tính thanh khoản thấp
hơn thành tiền mặt để sẵn sàng chi tiêu. Lượng tiền mặt của một doanh nghiệp
thường không ổn định do dòng tiền vào và ra phát sinh hàng ngày. Nếu doanh
nghiệp giữ nhiều tiền mặt thì chi phí giao dịch sẽ nhỏ nhưng ngược lại chi phí cơ
hội của việc giữ tiền mặt sẽ lớn. Tổng chi phí lưu giữ tiền mặt chính là tổng chi
phí cơ hội và chi phí giao dịch, tổng chi phí này phải giữ ở mức nhỏ nhất. Như
vậy khi xác định mức tồn kho quỹ tiền mặt, chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt,
có vai trò như chi phí lưu giữ hàng tồn kho, còn chi phí giao dịch khi chuyển đổi
các tài sản đầu tư có tính thanh khoản thấp hơn (ví dụ chứng khoán) thành tiền
mặt có vai trò như chi phí đặt hàng.
Ví dụ: Một doanh nghiệp mỗi năm phải chi một lượng tiền mặt là 3600
triệu đồng. Chi phí mỗi lần đem bán các chứng khoán thanh khoản cao là 0,5
triệu đồng, lãi suất chứng khoán ngắn hạn là 10%/năm thì lượng dự trữ tiền mặt
tối ưu là:

Nếu doanh nghiệp mỗi tháng phải chi một lượng tiền mặt là 300 triệu
đồng thì khoảng 19 ngày ( 3600 triệu/189,7 triệu) phải bán chứng khoán một
lần.

19


Mức dự trữ trung bình của doanh nghiệp sẽ là 189,7/2 = 94,85 triệu đồng.
Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, rất hiếm khi mà
lượng tiền vào, ra của doanh nghiệp lại đều đặn và dự kiến được từ đó mức dự

trữ cũng không thể đều đặn như tính toán trên. Bằng việc nghiên cứu và phân
tích thực tiễn, các nhà kinh tế học đã đưa ra mức dự trữ tiền mặt dự kiến dao
động trong một khoảng. Tức là dự trữ tiền mặt sẽ biến thiên từ cận thấp nhất đến
cận cao nhất. Nếu lượng tiền mặt ở dưới mức thấp (giới hạn dưới) thì doanh
nghiệp phải bán chứng khoán để có lượng tiền mặt ở mức dự kiến. Ngược lại,
nếu lượng tiền mặt vượt quá giới hạn trên thì doanh nghiệp sử dụng số tiền vượt
đó để mua chứng khoán đưa lượng tiền mặt vè mức dự kiến.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt: Doanh nghiệp cần quản lý
chặt ché các khoản thu chi tiền mặt để tránh bị mất mát, lợi dụng. Thực hiện
nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ, không được thu chi
ngoài quỹ. Phân định rõ ràng trách nhiệm trong quản lý vốn bằng tiền giữa kế
toán và thủ quỹ. Việc xuất, nhập tiền mặt hàng ngày phải do thủ quỹ thực hiện
trên cơ sở chứng từ hợp thức và hợp pháp. Phải thực hiện đối chiếu, kiểm tra tồn
quỹ tiền mặt với sổ quỹ hàng ngày. Theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản tiền
tạm ứng, tiền đang trong quá trình thanh toán (tiền đang chuyển), phát sinh do
thời gian chờ đợi thanh toán ở ngân hàng.
+Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có
biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả
nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi (đầu tư tài chính ngắn hạn). Thực hiện dự báo
và quản lý có hiệu quả các dòng tiền nhập, xuất ngân quỹ trong từng thời kỳ để
chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của doanh nghiệp khi đáo hạn.
+Dự đoán và quản trị các luồng nhập, xuất ngân quỹ.
Dự đoán ngân quỹ là tập hợp các dự kiến về nguồn và sử dụng ngân quỹ.
Ngân quỹ hàng năm được lập vừa tổng quát, vừa chi tiết cho từng tháng tuần.
Dự đoán các luồng nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập từ kết quả
kinh doanh; luồng đi vay và các luồng tăng vốn khác. Trong đó, luồng nhập
ngân quỹ từ kết quả kinh doanh là quan trọng nhất. Nó được dự đoán dựa trên cơ
sở các khoản doanh thu bằng tiền mặt dự kiến trong kỳ.
Dự đoán các luồng xuất ngân quỹ thường bao gồm các khoản chi cho hoạt
động kinh doanh như mua sắm tài sản, trả lương các khoản chi cho hoạt động


20


đầu tư theo kế hoạch của doanh nghiệp, các khoản chi trả tiền lãi phải chia, nộp
thuế và các khoản chi khác.
+Một số biên pháp về quản lý tiền mặt:
Hoạt động thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày, hàng
giờ. Hơn nữa vốn tiền mặt là một loại tài sản đặc biệt có khả năng thanh toán
cao, dễ dàng chuyển hóa sang các hình thức tài sản khác, vì vậy doanh nghiệp
phải có biện pháp quản lý, sử dụng vốn tiền mặt một cách chặt chẽ để tránh bị
mất mát, lợi dụng. Các biện pháp quản lý cụ thể là:
 Mọi khoản thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp đều phải thực
hiện thông qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ, tự thu tự chi.
 Phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn tiền
mặt, nhất là giữa thủ quỹ và kế toán quỹ; phải có các biện pháp
quản lý bảo đảm an toàn kho quỹ.
 Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, cần xác định rõ đối
tượng tạm ứng, mức tạm ứng và thời hạn thanh toán tạm ứng để thu
hồi kịp thời.
 Doanh nghiệp phải xây dựng các quy chế thu chi bằng tiền mặt để
áp dụng cho từng trường hợp thu chi. Thông thường các khoản thu
chi không lớn thì có thể sử dụng tiền mặt, sang các khoản thu chi
lớn cần sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
1.2.2.3. Quản trị các khoản phải thu
Các nhân tố ảnh hưởng tới quy mô các khoản phải thu thường là :
- Khối lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ bán chịu cho khách hàng: Trong một
số trường hợp để khuyến khích người mua, doanh nghiệp thường áp dụng
Phương thức bán chịu (giao hàng trước, trả tiền sau) đối với khách hàng. Điều
này có thể làm tăng thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải

thu của khách hàng (chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi
ro…). Đổi lại doanh nghiệp cũng có thể tăng thêm lợi nhuận nhờ mở rộng số
lượng sản phẩm tiêu thụ.
- Sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: Đối vối các doanh nghiệp sản
xuất có tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có
nhu cầu tiêu thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.
21


×