Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.73 KB, 40 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính
MỤC LỤC

1

Sinh viên: Phạm Việt Cường

MSV:12100233


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU

Sau khi kết thúc quá trình học tập tại trường em đã được giúp đỡ, giới thiệu
đến thực tập tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Vĩnh Phúc.
Nhận thức rõ của việc thực tập là: Tạo điều kiện cho sinh viên củng cố kiến
thức đã học, tiếp thu kĩ năng nghề nghiệp về ngân hàng. Từ đó tạo điều kiện cho
mỗi sinh viên bước đầu làm quen với môi trường làm việc thực tế, qua đó nâng cao
trình độ thực hành nghề nghiệp. Trong thời gian thực tập, em đã cố gắng tìm hiểu,
tiếp cận được với các nghiệp vụ trong ngân hàng. Trong đó em rất quan tâm đến
công tác tín dụng, đặc biệt là vấn đề “ Cho vay tiêu dùng”. Vì vậy em xin mạnh
dạn chọn đề tài “ Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc” để làm luận văn tốt nghiệp
cuối khóa.
Luận văn gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG


TẠI VIETINBANK- CHI NHÁNH VĨNH PHÚC
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI VIETINBANK- CHI NHÁNH VĨNH PHÚC.
Để hoàn thiện luận văn và kỳ thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
từ phía nhà trường, các cô chú, anh chị tại Chi nhánh Ngân hàng Vietinbank Vĩnh
Phúc và đặc biệt là thầy giáo TS. ĐỖ QUẾ LƯỢNG đã hướng dẫn em để em hoàn
thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2
Sinh viên: Phạm Việt Cường

MSV:12100233


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
1.1 Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán.
Ngày nay, hoạt động của các tổ chức môi giới trên thị trường tài chính ngày
càng phát triển về số lượng, quy mô hoạt động đa dạng, phong phú và đan xen lẫn
nhau. Điểm khác biệt giữa NHTM và các tổ chức tài chính khác là Ngân hàng kinh

doanh tiền tệ, mà chủ yếu là các loại tiền gửi, cung ứng các dịch vụ thanh toán, còn
các tổ chức tài chính không thực hiện chức năng đó.
1.1.2 Hoạt động cho vay của NHTM
Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng, thông qua hoạt động này NH
thực hiện việc điều hòa vốn trong nền kinh tế
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng mà theo đó, NHTM giao cho khách
hàng một khoản tiền hoặc tài sản để sử dụng trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi khi đến hạn.
Vậy bản chất của cho vay là một giao dịch về tiền hoặc tài sản trên cơ sở có
hoàn trả mà thực chất là sự vay mượn dựa trên sự tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau.
1,1,3 Đặc điểm, nguyên tắc và điều kiện cho vay
a. Đặc điểm
- Có sự chuyển giao giữa người cho vay sang người đi vay một lượng giá trị
nhất định (tiền, hiện vật ).
- Có sự hoàn trả, chỉ được sử dụng vốn vay trong thời gian nhất định đã thỏa
thuận.
- Giá trị hoàn trả lớn hơn lúc cho vay (gồm cả gốc lẫn lãi ).
b. Nguyên tắc
3
Sinh viên: Phạm Việt Cường

MSV:12100233


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng vay
- Phải hoàn trả vốn vay cả gốc lẫn lãi theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong
hợp đồng
- Phải có bảo đảm như: bảo lãnh, cầm cố, thế chấp, tín chấp và cho vay theo

chỉ định của Nhà nước.
Cũng có ý kiến cho rằng, nguyên tắc cho vay có bảo đảm nên chuyển
thành điều kiện cho vay. Điều đó không sai nhưng ta coi đó là nguyên tắc thì đúng
hơn.
c. Điều kiện cho vay
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo đúng quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính đảm bảo khả năng trả nợ trong thời gian đã cam kết.
- Sử dụng vốn vay theo mục đích hợp pháp.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả, phù hợp
quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quy định của pháp luật về đảm bảo tiền vay.
1.1.4 Phân loại cho vay
Tùy theo mức độ nghiên cứu khác nhau, có thể phân loại cho vay của
NHTM thành các tiêu thức sau:
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: Cho vay sản xuất kinh doanh; cho vay
tiêu dùng; cho vay bất động sản; cho vay công nghiệp và thương mại; cho vay
nông nghiệp; cho vay các định chế tài chính; cho vay cá nhân; cho thuê vận hành
và cho thuê tài chính.
- Căn cứ vào thời hạn cho vay gồm: Cho vay ngắn hạn; cho vay trung hạn;
cho vay dài hạn.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng gồm: Cho vay có tài sản
đảm bảo; cho vay không có tài sản bảo đảm.
- Căn cứ vào phương thức hoàn trả: Cho vay có thời hạn; cho vay không có
thời hạn cụ thể.
4
Sinh viên: Phạm Việt Cường

MSV:12100233



Luận văn tốt nghiệp
1.2 Nội dung cơ bản về cho vay tiêu dùng

Khoa Tài Chính

1.2.1 Cho vay tiêu dùng và các loại cho vay tiêu dùng
- Khái niệm: Cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi
tiêu và mua sắm tiện nghi sinh hoạt gia đình nhằm nâng cao đời sống dân cư.
- Các hình thức cho vay tiêu dùng:
Có nhiều cách phân chia cho vay tiêu dùng thành các loại khác nhau, tùy
theo tiêu thức chúng ta lựa chọn mà cho vay tiêu dùng được phân chia thành:
a. Căn cứ vào mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú
Là khoản tín dụng được cấp nhằm tài trợ cho nhu cầu mua, xây dựng, cải tạo
nhà cho khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình ). Đặc điểm của nhóm vay này là quy
mô thường lớn, thời gian dài.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú
Đây là những khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua
sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành, y tế hoặc giải trí… Đặc điểm của
những khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời gian tài trợ ngắn.
b. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Cho vay tiêu dùng trả góp
Theo hình thức cho vay này, thì người đi vay trả nợ cho Ngân hàng (gồm cả
gốc và lãi ) theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định do Ngân hàng quy định
(tháng, quý… ). Hình thức này áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc với
những khách hàng mà thu nhập định kỳ của họ không đủ để thanh toán hết một lần
số nợ vay.
- Cho vay tiêu dùng trả một lần
Đây là hình thức vay mà theo đó số tiền vay của khách hàng sẽ được thanh

toán một lần khi hợp đồng tín dụng đến hạn. Đặc điểm của các khoản tín dụng này
thường có quy mô nhỏ, thời hạn cho vay ngắn. Ngân hàng áp dụng hình thức này
bởi đây là biện pháp sẽ giúp Ngân hàng không mất nhiều thời gian như khi phải

5
Sinh viên: Phạm Việt Cường

MSV:12100233


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
tiến hành thu nợ làm nhiều kỳ. Trong thực tế, khoản cho vay tiêu dùng cấp theo
hình thức này là rất ít.
1.2.2 Quy trình cho vay tiêu dùng
CVTD là một trong những hình thức cho vay cảu NHTM, vì vậy mà quy
trình CVTD cũng tương tự như quy trình cho vay nói chung, bao gồm các bước
sau:
Bước 1: Ngân hàng tiếp nhận hồ sơ vay vốn: nhân viên tín dụng kiểm tra và
tiếp nhận hồ sơ của khách hàng xin vay sau khi đã xem xét thấy rằng hợp lệ và đầy
đủ giấy tờ theo yêu cầu
Bước 2: Ngân hàng tiến hành thẩm định: Cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra
các thông tin về khách hàng như địa chỉ, nghề nghiệp, tuổi tác, lịch sử tín dụng của
khách hàng với ngân hàng, mục đích vay vốn, thẩm định giá trị tài sản đảm bảo
nếu có.
Bước 3: Quyết định cho vay: Sau khi kiểm tra, xem xét các thông tin cần
thiết, cán bộ tín dụng trình lên trưởng phòng tín dụng và ban giám đốc để quyết
định mức cho vay.
Bước 4: Ký hợp đồng cho vay và lập kế hoạch giải ngân: được sự đồng ý
của Ban Giám đốc và trưởng phòng tín dụng, sau một thời gian nhất định, cán bộ

tín dụng sẽ ký hợp đồng cho vay với khách hàng và lập kế hoạch để tiến hành giải
ngân cho khách hàng.
Bước 5: Kiểm tra, giám sát, thanh lí hợp đồng và xử lý rủi ro: Sau khi giải
ngân, cán bộ tín dụng có trách nhiệm theo dõi tình hình sử dụng vốn, tình hình trả
nợ, thông báo các khoản nợ trễ hạn cho khách hàng. Khi khách hàng chưa trả được
nợ thì cán bộ tín dụng phải đốc thúc khách hàng trả nợ.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến CVTD
a. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng
Quy mô và uy tín của Ngân hàng có ảnh hưởng không nhỏ tới lượng CVTD.
Ngân hàng có lượng vốn tự có cao hay thấp, có nhiều mạng lưới chi nhánh để

6
Sinh viên: Phạm Việt Cường

MSV:12100233


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
thuận tiện giao dịch với khách hàng hay không, uy tín của Ngân hàng cao hay thấp
cũng sẽ ảnh hưởng tới lượng khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng.
Yếu tố góp phần không nhỏ tới thành công của CVTD là các chính sách, quy
định của Ngân hàng như: Chính sách chăm sóc khách hàng trước và sau khi cho
vay, các quy định về lãi suất và phí tín dụng, các quy định về thời hạn tín dụng và
kỳ hạn nợ, tài sản đảm bảo, phương thức giải ngân và thanh toán, thủ tục xin vay
vốn, thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn…
Trình độ, thái độ cán bộ tín dụng của Ngân hàng cũng mang tính chất quyết
định thành công của CVTD. Cán bộ tín dụng cần có trình độ chuyên môn tốt thì
mới đưa ra được các quyết định đúng đắn. Cán bộ tín dụng cũng cần có đạo đức
nghề nghiệp, tận tâm với công việc, nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo khách hàng các thủ

tục cần thiết.
Muốn hoạt động CVTD được nhiều khách hàng biết tới thì Ngân hàng cần
có chính sách Marketing phù hợp. Công nghệ và khả năng quản lý cũng có tác
động lớn tới hoạt động CVTD. Nếu Ngân hàng có công nghệ hiện đại thì việc giải
quyết các công việc sẽ nhanh chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà cho
khách hàng và việc quản lý hồ sơ khách hàng cũng được thuận tiện hơn.
b. Nhân tố ngoài Ngân hàng
Một số nhân tố vĩ mô có ảnh hưởng đến hoạt động CVTD như môi trường
kinh tế xã hội, các chính sách kinh tế của Nhà nước, sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng, môi trường lịch sử, yếu tố văn hóa.
Trước hết cần phải kể tới đặc điểm thị trường nơi Ngân hàng hoạt động. Nếu
đó là thành thị hoặc nơi tập trung đông dân cư, có mức thu nhập khá, trình độ học
vấn cao thì nhu cầu CVTD sẽ tăng cao hơn so với vùng nông thôn, hẻo lánh.
Kế đến là các thói quen, phong tục tập quán, tâm lý có ảnh hưởng tới nhu
cầu vay tiêu dùng. Người dân Việt Nam thường có thói quen tiết kiệm rồi khi tích
lũy đủ tiền mới mua sắm, tiêu dùng, họ không nghĩ đến việc đi vay, nợ nần để mua
sắm cộng với tâm lý ngại tiếp xúc với Ngân hàng, sợ các thủ tục hành chính rườm
rà. Chính vì thế nhu cầu vay của người dân còn thấp.
7
Sinh viên: Phạm Việt Cường

MSV:12100233


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
Môi trường kinh tế chính trị có ảnh hưởng tới CVTD. Nếu nền kinh tế phát triển
tốt, thu nhập bình quân đầu người cao và môi trường chính trị ổn định thì hoạt
động cho vay tiêu dùng cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển vững chắc và hạn chế
những rắc rối có thể xảy ra.

Các quy định pháp lý của Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ có thể khuyến khích,
cũng có thể hạn chế cho vay nói chung và CVTD nói riêng. Đó là các quy định như
quy định của Ngân hàng Nhà nước khống chế các NHTM trong việc huy động theo
tỷ lệ vốn tự có, quy định tỷ lệ cho vay tối đa đối với một khách hàng trên vốn tự
có…
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng
1.3.1 Chất lượng cho vay
Chất lượng cho vay được hiểu theo đúng nghĩa là vốn cho vay của Ngân
hàng được khách hàng sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ… để
tạo ra một khối lượng tiền lớn hơn vừa để trả Ngân hàng cả gốc và lãi, trang trải
chi phí và có lợi nhuận. Từ đấy có thể rút ra nhận định rằng chất lượng cho vay thể
hiện mức độ thỏa mãn của nên kinh tế, của người cho vay (Ngân hàng Thương
mại) và người đi vay (khách hàng ) trong quan hệ tín dụng. Vốn vay Ngân hàng
đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vốn của khách hàng theo những mục đích đã
định, khi khách hàng hoàn trả số tiền vay ngoài nhận lại khoản tiền gốc Ngân hàng
còn nhận được cả tiền lãi, trong khi đó xã hội lại có thêm nhiều sản phẩm hơn, việc
làm tăng lên, quy mô sản xuất được mở rộng… Như vậy, vốn vay của Ngân hàng
có chất lượng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế, vừa tạo ra hiệu quả xã hội.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay
Việc đánh giá chất lượng cho vay đối với một Ngân hàng là hết sức quan
trọng bởi chất lượng cho vay biểu hiện khả năng hoạt động của Ngân hàng là tốt
hay xấu, làm cơ sở để đánh giá khách hàng, giúp ngân hàng có những thay đổi hợp
lý.
a. Các chỉ tiêu định hướng
- Thực hiện đúng luật và các văn bản, chế độ hiện hành của ngành nghề về hoạt
8
Sinh viên: Phạm Việt Cường

MSV:12100233



Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
động cho vay: Các hoạt động cho vay luôn đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng
nhưng luôn hàm chứa nhiều rủi ro, vì vậy việc chấp hành tốt quy chế cho vay là rất
quan trọng, bởi lẽ nó sẽ làm nền tảng cho một khoản vay tốt, là thước đo để đánh
giá chất lượng cho vay.
- Hoạt động cho vay có tác động và ảnh hưởng tích cực đến quá trình phát triển
kinh tế, xã hội: nếu chất lượng cho vay được đảm bảo thì vai trò của cho vay sẽ
phát huy và đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế, xã hội nói chung.
b. Các chỉ tiêu định lượng
- Tổng dư nợ: Chỉ tiêu này cho biết, Ngân hàng cho vay được bao nhiêu qua
các kỳ ( năm), qua đó phản ánh quy mô cho vay của Ngân hàng. Tổng dư nợ thấp
phản ánh chất lượng tín dụng thấp, Ngân hàng không mở rộng được hoạt động cho
vay, không đủ thu hút được khách hàng. Song, dư nợ cao chưa chắc chất lượng cho
vay đã tốt vì đằng sau nó còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó, phải xem xét tổng dư nợ
trong cả một quá trình cùng với việc phân tích các yếu tố khách quan lẫn chủ quan
ảnh hưởng đến chất lượng cho vay, bên cạnh đó phải kết hợp với các chỉ tiêu như:
tỷ lệ nợ quá hạn, lợi nhuận thu được… để đánh giá đúng đắn, chính xác và khoa
học.
- Tỷ lệ nợ quá hạn: Là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất hay được sử
dụng để đánh giá chất lượng cho vay.
Tỷ lệ nợ quá hạn (%)= x100
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi hoặc một
trong hai khoản đã quá hạn. Đó là những khoản chứa nhiều rủi ro, tính an toàn
thấp dẫn đến khả năng mất vốn rất lớn cho Ngân hàng. Nợ quá hạn bao gồm các
nhóm 2, 3, 3 và 5.
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp có nghĩa là các khoản cho vay của Ngân hàng có một
số ít các khoản vay không hoàn trả đúng hạn. Nếu cao thì ngược lại, Ngân hàng có
nhiều khoản vay không thu hồi lại được, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn không

cao, làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng.

9
Sinh viên: Phạm Việt Cường

MSV:12100233


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
Ngoài ra, các NHTM còn xem xét các chỉ tiêu nợ xấu là các khoản nợ thuộc
nhóm 3, 4 và 5 quy định tại quyết định 493/2005/QĐ- NHNN quy định về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
Ngân hàng của tổ chức tín dụng.
- Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cũng là một trong những chỉ tiêu dùng để
đánh giá chất lượng cho vay.
Tỷ lệ nợ xấu(%) = x100
Tỷ lệ nợ xấu cho biết chất lượng và rủi ro của danh mục cho vay của Ngân
hàng, bao nhiêu đồng đang bị phân loại vào nợ xấu trên 100 đồng cho vay.
Nếu tỷ lệ này cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên thì có thể
đây là dấu hiệu cho thấy Ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất
lượng các khoản cho vay.Ngược lại, tỷ lệ này mà thấp so với các năm trước thì
chứng tỏ chất lượng các khoản tín dụng được cải thiện hoặc cũng có thể Ngân hàng
có chính sách xóa các khoản nợ xấu hay thay đổi các phân loại nợ.
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay = Thu từ hoạt động cho vay – Chi cho hoạt động cho vay

Vì phần lợi nhuận này chiếm tỷ trọng từ 80% - 90% tổng lợ nhuận của Ngân
hàng, nên khi đánh giá chất lượng cho vay cần phải xem xét qua thước đo này.
Tuy nhiên, khi xem xét chỉ tiêu này cần phải xem xét nó trong thời kỳ dài để

thấy được khuynh hướng biến động của nó có phù hợp với thực tiễn không. Và
thực tế cũng cho thấy xu hướng hiện nay của các Ngân hàng là tăng tỷ trọng lợi
nhuận thu từ hoạt động dịch vụ, giảm dần tỷ trọng thu từ hoạt động cho vay do
hoạt động này luôn tiềm ẩn những rủi ro khó tránh khỏi.
1.4 Ý nghĩa của cho vay tiêu dùng
Đối với sự phát triển kinh tế của đất nước hiện nay, cho vay tiêu dùng đang
ngày càng đóng vai trò quan trọng, nó góp phần kích thích, thúc đẩy, chuyển dịch,
định hướng nền kinh tế. Hiện nay khi nền kinh tế nước ta đang ngày một phát triển,
các cá nhân hộ gia đình cũng phải nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện kinh tế
hộ gia đình. Muốn làm được điều đó, họ cần được tiếp xúc với nhiều nguồn vốn
10
Sinh viên: Phạm Việt Cường

MSV:12100233


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
hơn nữa. Chính vì vậy, cho vay đối với khách hàng cá nhân ngày càng trở nên
quan trọng hơn.
1.4.1 Đối với Ngân hàng
Một Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển tốt phải luôn nỗ lực tìm kiếm và huy
động được những nguồn vốn trong xã hội, rồi từ đó đẩy mạnh cho vay và đầu tư
kiếm lời. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không quyết định sự thành bại trong
hoạt động của Ngân hàng. Hoạt động cho vay đóng vai trò qua trọng trong việc
tăng cường lợi nhuận cho Ngân hàng.
Hiện nay, điều kiện kinh tế đang ngày càng phát triển, chất lượng cuộc sống
của người dân ngày một được cải thiện. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều cá nhân, hộ
gia đình vẫn đang gặp khó khăn trong quá trình cải thiện kinh tế, những sinh viên
không có nhiều cơ hội tiếp cận những nguồn vốn để kinh doanh hay trang trải các

khoản các khoản phí cho việc học tập… Nếu biết khai thác thị trường cho vay tiêu
dùng thì các Ngân hàng sẽ thu được nguồn lợi không nhỏ.
Hơn nữa, việc thực hiện và phát triển hoạt động CVTD vừa mở rộng được
mối quan hệ với khách hàng, vừa giúp Ngân hàng tận dụng được nguồn vốn huy
động của mình một cách hiệu quả, vừa đa dạng hóa được các sản phẩm, dịch vụ
của Ngân hàng. Do đó, góp phần làm tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro cho Ngân
hàng. Từ đó Ngân hàng có thể tăng được sức cạnh tranh trên thị trường để có thể
tồn tại và phát triển bền vững.
1.4.2 Đối với khách hàng
Cho vay tiêu dùng sẽ tạo điều kiện cho các cá nhân, hộ gia đình nâng cao
chất lượng cuộc sống, trang trải các khoản phí sinh hoạt, học tập…, giúp họ có
vốn sản xuất kinh doanh nâng cao thu nhập. Thông qua hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân mà những người có thu nhập thấp, những người tàn tật đã có được
nhà ở, phương tiện đi lại… Bởi họ có thể sử dụng phương thức cho vay trả góp.
Ngày nay, các chi phí sinh hoạt, học tập, làm việc ngày một tăng cao. Chính
vì vậy nhu cầu sử dụng các dịch vụ vay vốn Ngân hàng của cán bộ công nhân viên
chức ngày càng tăng cao. Ở khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo, cuộc sống của
11
Sinh viên: Phạm Việt Cường

MSV:12100233


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
người dân còn gặp nhiều khó khăn. Họ muốn thay đổi cách làm ăn, vươn lên thoát
nghèo. Muốn làm được điều đó, họ cần có một nguồn vốn nhất định. Các chương
trình hỗ trợ của Nhà nước chỉ đáp ứng được một phần nào đó, do đó cho vay tiêu
dùng cá nhân của Ngân hàng đóng vai trò chủ chốt trong vấn đề này.
1.4.3 Đối với nền kinh tế

Trong nền kinh tế hiện nay thì tín dụng Ngân hàng đóng một vai trò quan
trọng giúp thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Trong số các loại hình tín dụng Ngân
hàng thì cho vay tiêu dùng có vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, giúp chu chuyển, lưu thông lượng vốn dư thừa trong xã hội
vào sản xuất, nâng cao mức sống của người dân. Các cá nhân có cơ hội tiếp cận
với nguồn vốn lớn của Ngân hàng có nhiều điều kiện hơn để sản xuất kinh doanh,
trang trải các khoản phí, nâng cao mức sống, thúc đẩy tiêu dùng từ đó góp phần
phát triển kinh tế.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang phát triển tuy nhiên chỉ tập chung chủ
yếu ở các đô thị lớn hay ở nội thành, còn ở những nơi như miền núi hay hải đảo xa
xôi thì cuộc sống của người dân vẫn còn rất khó khăn. Các dự án của Chính phủ
phát triển kinh tế ở khu vực này đang góp phần không nhỏ vào việc cải thiện chất
lượng cuộc sống của người dân nơi đây. Tuy nhiên, vì nguồn ngân sách của Nhà
nước còn hạn chế mà các khu vực trọng điểm lại nhiều, chính vì thế, các dự án này
cũng chỉ đáp ứng được phần nào nhu cầu của người dân. Họ cần có một nguồn vốn
ổn định hơn, thường xuyên hơn. Do đó, nguồn vốn của Ngân hàng đóng vai trò rất
quan trọng trong việc cải thiện cuộc sống người dân, góp phần ổn định kinh tế,
chính trị và trật tự xã hội…
Cho vay tiêu dùng của NHTM cũng góp phần tạo công ăn việc làm cho
người lao động, giúp họ ổn định kinh tế. điều này góp phần đáng kể vào các chính
sách vĩ mô cảu Chính phủ trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.

12
Sinh viên: Phạm Việt Cường

MSV:12100233


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Tài Chính
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG VIETINBANK- CHI NHÁNH VĨNH PHÚC
2.1 Khái quát về Ngân hàng Vietinbank- Chi nhánh Vĩnh Phúc
2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
Vietinbank Vĩnh Phúc
Tháng 01/1997, tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập , hệ thống ngân hàng được tách
theo địa giới hành chính. Ngân hàng Công thương tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập
và đi vào hoạt động trong một môi trường mới.
Về cơ sở vật chất, trang thiết bị chủ yếu tiếp nhận từ chi nhánh cấp II là
Ngân hàng Công thương Thị xã Vĩnh yên trước đây nên thiếu thốn trầm trọng. Trụ
sở làm việc được xây dựng từ năm 1959 đã quá cũ kỹ, chật chội không phù hợp
với quy mô hiện tại cũng như yêu cầu phát triển.
Về lao động, có tới hơn một nửa số cán bộ chuyển vùng từ Việt Trì, Phú thọ
về, nhà cửa chưa có. Chi nhánh vừa phải bố trí ổn định nơi ăn ở cho cán bộ, vừa tổ
chức hoạt động kinh doanh nên gặp phải nhiều khó khăn vất vả.
Về môi trường đầu tư rất hạn hẹp một mặt do nền kinh tế hàng hoá của tỉnh
chưa phát triển (chủ yếu là thuần nông,công nghiệp nhỏ bé lạc hậu,nhịp độ tăng
trưởng thấp…), mặt khác những hiểu biết về kiến thức thị trường đối với người
dân nói chung còn rât khiêm tốn.
Đứng trước tình hình trên, kế thừa và phát huy phẩm chất, truyền thống tốt
đẹp của ngành, trong những năm qua, Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương
Vĩnh Phúc đã chủ động sáng tạo, không ngừng cố gắng vươn lên vừa làm vừa học
tập, đúc rút kinh nghiệm, vượt qua mọi khó khăn thử thách từng bước xây dựng và
trưởng thành vững chắc, góp phần nhỏ bé vào sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh
tế xã hội của Tỉnh và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ chính trị được giao,đóng góp
vào thành tích chung của toàn ngành cũng như của hệ thống Ngân hàng TMCP

Công thương Việt Nam.
13
Sinh viên: Phạm Việt Cường

MSV:12100233


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Vietinbank- Chi nhánh Vĩnh Phúc

a. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Vietinbank- Chi nhánh Vĩnh Phúc

14
Sinh viên: Phạm Việt Cường

MSV:12100233


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

15
Sinh viên: Phạm Việt Cường

MSV:12100233


Luận văn tốt nghiệp

b. Nhiệm vụ của các phòng ban

Khoa Tài Chính

*Ban giám đốc:
- Giám đốc CN điều hành mọi hoạt động của Ban giám đốc, thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật và NH cấp trên, chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của CN
- Phó Giám đốc là người cố vấn ham mưu trợ giúp Giám đốc trong quá trình
quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, trong phạm vi cho phép được sự ủy
nhiệm của GĐ; thay mặt GĐ ra quyết định và chịu trách nhiệm pháp lý trước các
quyết dịnh đó.
* Các phòng ban:
- Phòng KHDN lớn (KH1 ): Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các
KH là các DN lớn về khai thác vốn sử dụng bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các
nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, tài trợ thương mại, và quản lý các sản phẩm tín
dụng, trực tiếp quảng cáo, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho
các DN lớn.
- Phòng KHDN vừa và nhỏ (KH2 ): Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch
với KH là các DN vừa và nhỏ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay,
quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp chế độ, thể lệ của NHCT.
- Phòng KHCN (KH3 ): Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khác
hàng là các nhân để huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện tiếp thị, hỗ trợ,
chăm sóc, tư vấn cho KH về các sản phẩm, dịch vụ của Vietinbank như: tín dụng,
đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thẻ,….
- Phòng quản lý rủi ro: Là phòng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc
CN về công tác QLRR của Chi nhánh; quản lý giám sát danh mục cho vay, đầu tư
đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng KH. Thực hiện chức năng đánh
giá, QLRR trong toàn bộ các hoạt động của NH. Chịu trách nhiệm quản lý và đề
xuất xử lý các khoản nợ xấu.

16
Sinh viên: Phạm Việt Cường

MSV:12100233


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
- Phòng kế toán giao dịch: Là phòng thực hiện các giao dịch trực tiếp với
khách hàng, các nghiệp vụ và các công việc liên quán đến công tác quản lý tài
chính, chỉ tiêu nội bộ của CN, cung cấp các dịch vụ NH liên quan đến nghiệp vụ
thanh toán, xử lý hạch toán giao dịch.
- Phòng tiền tệ kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ,
quản lý quỹ tiền mặt theo quy định cảu NHNN và NHCT Việt Nam. Ứng và thu
tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt
cho các DN có thu, chi tiền mặt lớn.
- Phòng thanh toán XNK: Thực hiện nghiệp vụ về thanh toán XNK và
kinh doanh ngoại tệ tại CN theo quy định của NHCT.
- Phòng tổng hợp: Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh về dự kiến kế
hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh,
thực hiện báo cáo hoạt dộng hàng năm của Chi nhánh.
- Phòng tổ chức –hành chính: Tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác
quản lý cán bộ, hành chính quản trị của DN, thực hiện công tác thi đua khen
thưởng theo đúng chủ trương, chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT.
+ Nghiên cứu đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác nhân
sự.
+ Thực hiện quy định của Nhà nước và của NHCT có liên quan đến chính
sách cán bộ về tiền lương, BHXH, BHYT,…; thực hiện tuyển dụng, quản lý, điều
động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trịnh độ.
- Phòng TTĐT: Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện

toán tại CN. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ
thống mạng, máy tính của CN.
- Phòng giao dịch: Thực hiện các nghiệp vụ như: huy động vốn, cấp tín
dụng, cung cấp các dịch vụ NH và các dịch vụ khác theo quy định của NHNN,
NHCT. Quản lý toàn bộ tiền mặt, tài sản tại quỹ, GTCG, ấn chỉ quan trọng, hồ sơ
17
Sinh viên: Phạm Việt Cường

MSV:12100233


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
TSBD… theo phân cấp, ủy quyền tại PGD đảm bảo an toàn kho quỹ của PGD tại
nơi giao dịch, trên đường vận chuyển theo quy định của NHCT.
2.2 Kết quả các mặt hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Trong giai đoạn các năm từ năm 2013- 2015, mặc dù tình hình kinh tế thế
giới nói chung và tình hình kinh tế Việt Nam ta nói riêng có nhiều biến động do
ảnh hưởng của suy thoái kinh tế giai đoạn trước để lại đã gây không ít khó khăn
cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng, song với chính sách khôi phục nền kinh tế của
Chính Phủ cùng sự chỉ đạo kiên quyết, mạnh mẽ từ ban Giám đốc và sự nỗ lực của
toán bộ cán bộ công nhân viên, Chi nhánh đã hoàn thành được những mục tiêu đề
ra.
2.2.1 Kết quả hoạt động huy động vốn
Huy động vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế xã hội và dân cư là hoạt động
thường xuyên của NHTM nói chung và Vietinbank Chi nhánh Vĩnh Phúc nói
riêng. Vietinbank Chi nhánh Vĩnh Phúc nhận tiền gửi của các cá nhân, doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế khác dưới nhiều hình thức đa dạng. Phân loại theo
thời gian huy động vốn có huy động vốn dài hạn và huy động vốn ngắn hạn, theo
công cụ huy động vốn của Ngân hàng gồm tiền gửi thanh toán và gửi tiết kiệm ( có

kỳ hạn hoặc không có kỳ hạn ). Tình hình huy động vốn ảnh hưởng tới chất lượng
tín dụng nói chung và chất lượng cá nhân nói riêng. Vốn huy động ngắn hạn là
nguồn chủ yếu để cho vay ngắn hạn, vốn huy động trung dài hạn là nguồn chủ yếu
để cho vay trung và dài hạn. Vốn huy động càng lớn, khả năng cho vay của NHTM
càng cao, tạo điều kiện mở rộng hoạt động tín dụng về cả quy mô và chất lượng.
Nếu ở Ngân hàng không có sự phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn huy động và tín dụng
mà không dự kiến được nguồn bù đắp thì rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra.
Tại Bảng 2.1(xem trang sau- trang 17) ta có thể thấy, tính đến ngày
31/12/2015 Vietinbank Chi nhánh Vĩnh Phúc có tổng nguồn vốn huy động đạt
4806 tỷ đồng: tăng 495 tỷ đồng với tốc độ tăng là 11,5% so với năm 2014. Năm

18
Sinh viên: Phạm Việt Cường

MSV:12100233


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
2014 con số này đạt được là 4311 tỷ, tăng 419 tỷ tương ứng 10,7% so với năm
2013.
Xét về đối tượng huy động, nhìn chung tiền gửi từ các tổ chức chiếm trên
50% tổng nguồn vốn huy động. Số tiền Ngân hàng thu hút từ các tổ chức ở năm
2015 là 2411 tỷ đồng tăng 168 tỷ so với năm 2014. Nhưng nếu xét về tỷ lệ ở 3 năm
thì tốc độ huy động của năm 2015 là giảm khi chỉ đạt 7,5 so với năm 2014 đạt
11,4%. Có thể thấy sự cạnh tranh gay gắt về lãi xuất giữa các tổ chức tín dụng trên
địa bàn tỉnh đã ảnh hưởng phần nào đến tốc độ huy động vốn của Chi nhánh đối
với tiền gửi của các tổ chức. Tuy nhiên, tiền gửi từ các đối tượng cá nhân đã mang
lại nguồn vốn ổn định cho Chi nhánh khi số tiền mang huy động được tăng lên tại
năm 2015 đạt 3395 tỷ đồng tăng 327 tỷ tương ứng tỷ lệ 15,8% so với năm 2014.

Theo tính chất của nguồn vốn, chiếm số lượng lớn là các khoản gửi có kỳ
hạn khi tỷ lệ của nó luôn chiếm trên 72% tổng nguồn vốn huy động. Tại năm 2015
đã đạt 3482 tỷ đồng (chiếm 72,5%) tăng 323 tỷ so với năm 2014 tương ứng 10,2%.
Năm 2014 đạt 3159 tỷ đồng (chiếm 73,3%) tăng 264 tỷ tương đương 9,1% so với
năm 2013.
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động huy động vốn năm 2013-2015 Vietinbank Chi
nhánh Vĩnh Phúc
Đơn vị tính: Tỷ đồng
So sánh
So sánh
2014/2013
2015/2014
Chi tiêu
Số TT Số TT
Số
TT Số tiền Tỷ lệ% Số tiền Tỷ lệ%
tiền (%) tiền (%) tiền (%) (+/-)
(+/-)
(+/-)
(+/-)
Tổng VHĐ 3892 100 4311 100 4806 100
419
10,7
495
11,5
1. Phân theo thời gian
Năm 2013 Năm 2014

Có kỳ hạn


Năm 2015

2895 74,4 3159 73,3 3482 72,5

Không kỳ
997 25,6 1152 26,7 1324 27,5
hạn
2. Phân theo đối tượng khách hàng
Tiền gửi cá
1879 48,3 2068 48 2395 49,8
nhân
19
Sinh viên: Phạm Việt Cường

264

9,1

323

10,2

155

15,5

172

15


189

10,1

327

15,8

MSV:12100233


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

Tiền gửi tổ
2013 51,7 2243 52 2411 50,2 230
11,4
168
7,5
chức
(Nguồn báo cáo tài chính Vietinbank Vĩnh phúc: 2013- 2015)
Trước các biến động về lãi suất và cạnh tranh trên thị trường, để đạt được
kết quả tốt trong hoạt động huy động vốn, Chi nhánh Vietinbank Vĩnh Phúc đã chủ
động áp dụng chính sách tích cực từ các định chế tài chính, đưa ra các sản phẩm
vốn ngắn hạn thu hút được nhiều nguồn vốn trên thị trường, tích cực cải thiện, rút
ngắn chênh lệch lãi suất cho vay- huy động.
2.2.2 Kết quả hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng,
nhưng tại đây nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Các NHTM luôn tìm cách để những khoản tiền huy động được đầu tư đúng
nơi, đúng chỗ, có hiệu quả, an toàn, đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng.
Đối với Vietinbank Chi nhánh Vĩnh Phúc, hoạt động sử dụng vốn tập chung
chủ yếu vào hoạt động tín dụng. Sự phát triển của hoạt động cho vay đã giúp
NHTM nói chung và Vietinbank Vĩnh Phúc nói riêng có vị trí rất quan trọng trong
sự phát triển của nền kinh tế. tình hình hoạt động tín dụng của Chi nhánh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2013-2015 được thể hiện cụ thể tại bảng sau:
Bảng 2.2 Kết quả dư nợ Vietinbank Chi nhánh Vĩnh Phúc 2013-2015
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Số
tiền

TT
(%)

Số
tiền

TT
(%)

Số
tiền


TT
(%)

2745

100

3265

100

3812

100

1. Cho vay theo thời gian
57,
Ngắn hạn
1579
1922
5
Trung- dài
42,
1166
1343
hạn
5

58,
9

41,
1

Chỉ tiêu

Tổng dư nợ

20
Sinh viên: Phạm Việt Cường

2268
1544

59,
5
40,
5

So sánh
2014/2013
Số
TL%
tiền
(+/-)
(+/-)

So sánh
2015/2014
Số tiền TL%
(+/-)

(+/-)

520

18,9

547

16,7

343

21,7

346

18

177

15,2

201

15

MSV:12100233


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Tài Chính

2. Theo thành phần kinh tế
DN ngoài
51,
53,
56,
1417
1759
2165
342
24,1
406
23,1
quốc doanh
7
9
8
18,
18,
18,
DN NN
520
608
695
88
16,9
87
14,3

9
6
2
Tư nhân,cá
29,
27,
808
898
952
25
90
11,1
54
6
thể,Hộ GĐ
4
5
(Nguồn báo cáo tài chính Vietinbank Vĩnh phúc: 2013- 2015)
Từ bảng trên ta thấy, quy mô hoạt động tín dụng tăng đáng kể qua các năm.
Năm 2015 Chi nhánh đã cho vay với con số 3812 tỷ đồng, tăng 16,7% so với năm
2014 với số tiền tăng 547 tỷ đồng.
Trong cơ cấu dư nợ, các khoản vay từ doanh nghiệp và hơn hết là doanh
nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của Chi nhánh so với
doanh nghiệp nhà nước và cho vay cá nhân. Các khoản vay ngắn hạn chiếm phần
lớn hơn so với vay trung- dài hạn.
Nhìn chung,trong 3 năm (2013- 2015) Vietinbank Chi nhánh Vĩnh Phúc đã
sử dụng vốn một cách rất hiệu quả, tiếp cận tốt với các khách hàng có nhu cầu sử
dụng vốn.Tuy nhiên, hoạt động cho vay ngắn hạn của Chi nhánh tăng cao sẽ tiềm
ẩn không ít rủi ro nợ xấu và nợ khó đòi.
2.2.3 Các hoạt động khác

a. Công tác kế toán và kiểm ngân kho quỹ
- Về công tác kế toán: Trong những năm qua, công tác thanh toán luôn đảm
bảo chính xác, kịp thời, đầy đủ và an toàn cho khách hàng, quản lý tốt tài sản, tiền
vốn được cấp trên giao phó. Thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh, chấp hành
tốt chế độ hạch toán, thu chi tài chính, quản lý quỹ an toàn, đảm bảo khả năng chi
trả, đảm bảo khả năng thanh toán.
- Về công tác kiểm ngân kho quỹ: Chi nhánh đã thực hiện rất nghiêm túc,
chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và đúng quy chế mà chế độ kho quỹ đã quy định.
Để đảm bảo được tính kịp thời, không để tiền đọng,không để khách hàng phải chờ
đợi. Đảm bảo việc kiểm đếm là chính xác, vận chuyển và bảo quản một cách an
21
Sinh viên: Phạm Việt Cường

MSV:12100233


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
toàn nhất. Được khách hàng hoan nghênh và tin tưởng về chất lượng tiền tệ kho
quỹ của Chi nhánh.
Hoạt động thu chi tiền mặt của Vietinbank Vĩnh Phúc năm 2015 với:




Tổng thu tiền mặt: 72.020 tỷ đồng
Tổng chi tiền mặt: 55.772 tỷ đồng
Đã trả lại cho khách hàng là 2164 món, với tổng số tiền thừa là 5927
triệu đồng.


b. Hoạt động bảo lãnh
Đến 31/12/2015 doanh số thực hiện bảo lãnh trong và ngoài nước của Chi
nhánh như sau:
Tổng số món: 150 món với số tiền là: 207303 triệu đồng. Trong đó:
- Bảo lãnh thanh toán 22 món, số tiền: 8275 triệu đồng
- Bảo lãnh dự thầu 40 món, số tiền: 16089 triệu đồng
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng 36 món, số tiền: 90928 triệu đồng
- Bảo lãnh mở L/C 10 món, số tiền: 1182728 USD
- Bảo lãnh khác 34 món, số tiền: 76674 triệu đồng
2.2.4 Kết quả tài chính
Bảng 2.3 Kết quả cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chênh lệch
2014/2013
Số
Tỷ lệ
tiền
%
(+/-)
(+/-)

Chênh lệch
2015/2014
Chi tiêu
2013
2014
2015
Số
Tỷ lệ%
tiền

(+/-)
(+/-)
263,58 356,34
92,75
Tổng thu nhập 236,426
27,161 11,5
35,2
7
1
4
235,62 309,65
74,03
Tổng chi phí
219,952
15,67
7,1
31,4
2
6
4
Thu nhập- Chi
18,72
16,474 27,956 46,685 11,482 69,7
67
phí
9
( Nguồn: báo cáo tài chính Vietinbank chi nhánh Vĩnh Phúc 2013-2015)

22
Sinh viên: Phạm Việt Cường


MSV:12100233


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
Trên đây là kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 3 năm. Năm
2014 đạt lợi nhuận 27,956 tỷ đồng, tăng 11,482 tỷ tương đương 69,7% so với
16,474 tỷ mà năm 2013 đã đạt được cùng với chi phí chênh lệch rất thấp chỉ
7,1%.Điều đó cho thấy Chi nhánh đã hết sức chú trọng trong công tác tiết giảm chi
phí.Nhưng đến năm 2015,mức chi phí tăng vọt lên đến 31,4% bù lại Chi nhánh lại
đem về mức thu nhập 356,341 tỷ đồng tăng 92,754 tỷ tương ứng 35,2% và lợi
nhuận cũng gia tăng đáng kể đạt 46,685 tỷ đồng so với năm 2014 đã tăng thêm
18,729 tương đương 67%..Có thể thấy rằng, chính sách của Chi nhánh có những
bước đi đúng đắn và mang lại hiệu quả rõ rệt.
2.3 Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Vietinbank Chi nhánh
Vĩnh Phúc
2.3.1: Vị trí của CVTD trong hoạt động cho vay của Chi nhánh
Tại bảng số liệu 2.4(xem trang sau- trang 21) cho ta thấy, năm 2015 dư nợ
CVTD đạt 322 tỷ đồng, tăng 63 tỷ đồng so với năm 2014 tương đương với 24,3%,
nâng cao tỷ trọng trên tổng dư nợ cho vay. Khi năm 2014, kết quả của doạt động
CVTD đã đạt 259 tỷ đồng, tăng 44 tỷ tương ứng 20,4% so với năm 2013. Đây là
một kết quả đáng khích lệ cho thấy Ngân hàng đang bắt đầu thực hiện tốt việc phát
triển hoạt động theo mô hình Ngân hàng bán lẻ. Song bên cạnh đó, tỷ trọng cho
vay tiêu dùng trên tổng dư nợ chưa cao chỉ đạt dưới 10% trên tổng dư nợ,
thấp hơn nhiều so với tỷ trọng cho vay sản xuất kinh doanh. Dù vậy, cơ cấu dư nợ
đang chuyển dần theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng cho vay tiêu dùng và tích
cực mở rộng đối tượng khách hàng cá nhân.
Bảng 2.4 Kết cấu tổng dư nợ của Chi nhánh Vietinbank Vĩnh Phúc
Đơn vị tính: Tỷ đồng


Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014

Tỷ
trọn
g
(%)

Tỷ
trọn
g
(%)

Số
tiền

Số
tiền

23
Sinh viên: Phạm Việt Cường

Năm 2015
Số
tiền


Tỷ
trọng
(%)

Chênh lệch Chênh lệch
2014/2013 2015/2014
Số
tiền
(+/-)

Tỷ
lệ
(%)

Số
tiền
(+/-)

Tỷ
lệ
(%)

MSV:12100233


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

Tổng dư

326
381
2745 100
100
100
520 18,9 547 16,7
nợ
5
2
DN
300
349
2530 92,2
92,1
91,5
476 18,8 484 16,1
SXKD
6
0
DN
215
7,8
259
7,9
322
8,5
44
20,4 63 24.3
CVTD
(Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Vĩnh Phúc)

2.3.2 Kết quả CVTD theo mục đích
Đất nước ta đang phát triển nhanh chóng, đời sống con người cũng đang
ngày được nâng cao. Đồng nghĩa với điều đó là nhu cầu hàng ngày của người dân
đang tăng lên nhanh chóng. Nhu cầu về nhà ở, về mua sắm phương tiện đi lại
chiếm tỷ trọng rất lớn. Cùng với đó, khi đất nước ta hội nhập, sự giao lưu về văn
hóa cùng với giáo dục đang được đẩy mạnh. Chính vì thế, những năm trở lại đây,
nhu cầu của các bậc phụ huynh muốn cho con em mình ra các nước tiên tiến phát
triển học tập là rất lớn. Để đáp ứng kịp thời về sự phát triển này, NHTM Cổ phần
Vietinbank nói chung và Vietinbank Chi nhánh Vĩnh Phúc nói riêng đã đẩy mạnh,
mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng trong những năm qua. Các khoản với các
mục đích vay còn lại có tính chất tăng.
Bảng 2.5 Dư nợ CVTD theo mục đích vay tại Vietinbank Chi nhánh Vĩnh
Phúc
Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

2013
Tỷ
Số trọn
tiền
g
(%)

2014
Tỷ
Số trọn
tiền
g
(%)


2015
Tỷ
Số trọn
tiền
g
(%)

2014/2013
Số
tiền
(+/-)

Tỷ lệ
(%)
(+/-)

2015/2014
Tỷ
Số
lệ
tiền
(%)
(+/-)
(+/-)

Mua xe oto

42


19,5

48

18,5

51

15,8

6

14,3

3

6,3

Mua, sửa chữa
nhà

82

38,1

98

37,8

128


39,8

16

19,5

30

30,6

Du học

36

16,7

39

15,1

59

18,3

3

8,3

20


51,3

24
Sinh viên: Phạm Việt Cường

MSV:12100233


Luận văn tốt nghiệp
Cho vay đối
với cán bộ
nhân viên
Cho vay sinh
hoạt, tiêu dùng

Khoa Tài Chính

18

8,3

22

8,5

24

7,5


4

22,2

2

9,1

21

9,8

33

12,7

40

12,4

12

57,1

7

21,2

Cho vay khác


16

7,6

19

7,4

20

6,2

3

18,7

1

5,3

Tổng dư nợ

215

100

259

100


322

100

44

20,5

63

24,3

(Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Vĩnh Phúc)
Qua bảng 2.5 trên, ta có thể thấy, đứng đầu trong các mục đích vay vốn tiêu
dùng đó là Mua, sửa chữa nhà. Tại năm 2015, số tiền này là 128 tỷ đồng tăng 30 tỷ
so với năm 2014 tương đương 30,6%. Tăng mạnh về cả tốc độ và số tiền vay phải
kể thêm là mục đích du học, năm 2015 đã đạt 59 tỷ tăng 20 tỷ so với năm 2014
tương đương 51,3% trong khi năm 2014 đạt 39 tỷ đồng tăng 3 tỷ tương đương với
8,3% so với năm 2013. Bên cạnh đó, các khoản vay mua oto cũng chiếm tỷ trọng
cao, tuy nhiên tốc độ trong ba năm qua là giảm. Cho vay đối với cán bộ công nhân
viên, cho vay tiêu dùng và cho vay khác cũng có xu hướng tăng về số tiền vay
nhưng tốc độ của nó tại năm 2015 là giảm so với năm trước.
2.3.3 Kết quả CVTD theo loại tín dụng
Bảng 2.6 Dư nợ CVTD theo loại tín dụng tại Vietinbank Chi nhánh Vĩnh Phúc
năm 2013-2015
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2013
Chỉ tiêu

DN

Ngắn
hạn

Số
tiền

Tỷ
trọn
g
(%)

125

58,1

Năm 2014
Số
tiền

Tỷ
trọn
g
(%)

142

54,8

25
Sinh viên: Phạm Việt Cường


Năm 2015

So sánh
2014/2013

So sánh
2015/2014

Số
tiền

Tỷ
trọn
g
(%)

Số
tiền
(+/-)

Tỷ lệ
%
(+/-)

Số
tiền
(+/-)

Tỷ lệ

%
(+/-)

179

55,6

17

13,6

37

26,1

MSV:12100233


×