Đề án môn học Khoa: Khoa học quản lý
MỤC LỤC
SV: Trần Anh Quốc Lớp: Quản lý Kinh tế
Đề án môn học Khoa: Khoa học quản lý
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng được đòi hỏi phải hoàn thiện và phát
triển vượt bậc để đáp ứng nhu cầu thanh toán đang ngày càng mở rộng của các quốc
gia trên thế giới, hoạt động thanh toán quốc tế là một vấn đề quan trọng trong công
tác hoạt động của các ngân hàng nói chung và Ngân hàng Công thương Chương
Dương nói riêng. Do vậy em đã chọn đề tài: “ Thực trạng và giải pháp phát triển
hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam -
Chi nhánh Chương Dương”
SV: Trần Anh Quốc Lớp: Quản lý Kinh tế
1
Đề án môn học Khoa: Khoa học quản lý
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I - Lý thuyết quản lý tài chính .
1 – Khái niệm .
Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng
tài chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và lập các
kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu cầu
nhân công trong tương lai nhằm tăng lãi cổ tức của cổ đông.
2 – Công tác quản lý tài chính .
Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài hạn và
ngắn hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty. Đây là
công việc rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hưởng đến
cách thức và phương thức mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tư để thành lập, duy trì
và mở rộng công việc kinh doanh.
Lập kế hoạch tài chính sẽ cho phép qụyết định lượng nguyên liệu thô doanh
nghiệp có thể mua, sản phẩm công ty có thể sản xuất và khả năng công ty có thể
tiếp thị, quảng cáo để bán sản phẩm ra thị trường. Khi có kế hoạch tài chính, bạn
cũng có thể xác được nguồn nhân lực doanh nghiệp cần.
“Việc quản lý tài chính không có hiệu quả là nguyên nhân lớn nhất dẫn
đến sự thất bại của các công ty, không kể công ty vừa và nhỏ hay các tập đoàn
công ty lớn.”
Lập kế hoạch tài chính gồm lập kế hoạch trong ngắn hạn và lập kế hoạch
trong dài hạn. Kế hoạch tài chính ngắn hạn là việc lập kế hoạch về lợi nhuận và
ngân quỹ công ty trong khi kế hoạch dài hạn thường mang tính chiến lược và liên
quan đến việc lập các mục tiêu tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trong vòng từ 3
đến 5 năm.
3 - Kế hoạch tài chính ngắn hạn .
Các công cụ dùng trong việc lập kế hoạch ngắn hạn thường dùng là: báo cáo
thu nhập chiếu lệ, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, phân tích tình hình ngân quỹ và chiến
SV: Trần Anh Quốc Lớp: Quản lý Kinh tế
2
Đề án môn học Khoa: Khoa học quản lý
lược giá cả. Kế hoạch tài chính ngắn hạn nên được lập theo từng tháng để có được
cái nhìn sát hơn và đưa ra được biện pháp nâng cao tình hình tài chính.
4 - Các bước tiến hành kế hoạch tài chính ngắn hạn hiệu quả
• Xác định mục tiêu cá nhân và sự ảnh hưởng của mục tiêu cá nhân đến các
mục đích tài chính của công ty để có thể điều chỉnh mục tiêu cá nhân cho phù hợp
với mục đích của công việc.
• Thiết lập mục tiêu tăng trưởng, mục tiêu về lợi nhuận trên vốn đầu tư và
hướng mở rộng phát triển doanh nghiệp. Những mục tiêu này phải được thể hiện
bằng các con số cụ thể. Hãy sử dụng kế hoạch tài chính dài hạn để đưa ra các dự
báo về lợi nhuận, doanh số và so sánh với kết quả thực sự đạt được.
• Trong quá trình lập kế hoạch, nhà quản trị nên tập trung vào các điểm mạnh,
điểm yếu của doanh nghiệp và các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô và vi mô có thể
ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu đã đề ra. Đồng thời phải phát triển các
chiến lược dựa trên kết quả phân tích các yếu tố có liên quan (chiến lược giá, tiềm
năng về thị trường, cạnh tranh, so sánh chi phí sử dụng vốn đi vay và vốn tự có…)
để có thể đưa ra hướng đi đúng đắn nhất cho sự phát triển của công ty.
• Chú ý tới nhu cầu về tài chính, nhân lực và nhu cầu về vật chất hạ tầng cần
thiết để hoàn thành kế hoạch tài chính bằng cách đưa ra những dự báo về doanh số,
chi phí và lợi nhuận không chia cho khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm.
• Trau dối phương pháp điều hành hoạt động doanh nghiệp, nắm bắt các cơ
hội về thị trường và phát triển sản phẩm mới để có thể tìm ra biện pháp tốt nhất
nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động của công ty.
• Cập nhật kế hoạch tài chính thông qua các báo cáo tài chính mới nhất của
công ty. Thường xuyên so sánh kết quả tài chính công ty thu được với các số liệu
hoạt động của các công ty trong cùng ngành để biết được vị trí của công ty trong
ngành. Tìm ra và khắc phục điểm yếu của công ty. Không ngại thay đổi kế hoạch tài
chính nếu mục tiêu bạn đề ra quá thụ động hoặc vượt quá khả năng của công ty.
II - Thanh toán Quốc tế .
1 - Khái niệm :
Thanh toán quốc tế có thể được hiểu theo 2 khái niệm :
SV: Trần Anh Quốc Lớp: Quản lý Kinh tế
3
Đề án môn học Khoa: Khoa học quản lý
Thứ nhất, thanh toán quốc tế là việc thanh toán các nghiã vụ tiền tệ phát sinh
có liên quan tới các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các
tổ chức, các công ty và các chủ thể khác nhau của các nước.
Thứ hai, thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ quốc tế
thông qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan hệ trao
đổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau.
2. Vai trò của thanh toán quốc tế trong nền kinh tế
Trong các mối quan hệ thanh toán quốc tế, ngân hàng đóng vai trò trung gian
tiến hành
thanh toán. Nó giúp cho quá trình thanh toán được tiến hành an toàn, nhanh chóng
và thuận lợi đồng thời giảm thiểu chi phí cho khách hàng. Với sự uỷ thác của khách
hàng, ngân hàng không chỉ bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong các giao dịch
thanh toán mà còn tư vấn cho họ nhằm tạo nên sự tin tưởng, hạn chế rủi ro trong
quan hệ thanh toán với các đối tác nước ngoài. Thanh toán quốc tế không chỉ làm
tăng thu nhập của ngân hàng, mở rộng vốn, đa dạng các dịch vụ mà còn nâng cao
uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính quốc tế.
Trong quá trình lưu thông hàng hoá, thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng, do
vậy nếu
thanh toán thực hiện nhanh chóng và liên tục, giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu
được thực hiện sẽ có tác dụng thúc đẩy tốc độ thanh toán và giúp các doanh nghiệp
thu hồi vốn nhanh. Thông qua thanh toán quốc tế còn tạo nên các mối quan hệ tin cậy
giữa doanh nghiệp và ngân hàng, từ đó có thể tạo điều kiện thuận lợi để các doanh
nghiệp được các ngân hàng tài trợ vốn trong trường hợp doanh nghiệp thiếu vốn, hỗ
trợ về mặt kỹ thuật thanh toán thông qua việc hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp,
hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thanh toán với các đối tác.
Thanh toán quốc tế còn có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu gia tăng qui mô hoạt động, tăng khối lượng hàng hoá giao
dịch và mở rộng quan hệ giao dịch với các nước.
SV: Trần Anh Quốc Lớp: Quản lý Kinh tế
4
Đề án môn học Khoa: Khoa học quản lý
Về phương diện quản lý của Nhà nước, thanh toán quốc tế giúp tập trung và
quản lý
nguồn ngoại tệ trong nước và sử dụng ngoại tệ một cách hiệu quả, tạo điều
kiện thực hiện tốt cơ chế quản lý ngoại hối của nhà nước, quản lý hiệu quả các hoạt
động xuất nhập khẩu theo chính .
3 – Các phương thức thanh toán quốc tế .
3.1 - Phương thức chuyển tiền:Khi có một khách hàng (người trả tiền) yêu
cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác
( người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định thì gọi là chuyển tiền của ngân hàng.
3.2 - Phương thức nhờ thu:Người xuất khẩu sau khi hoàn thành nhiệm vụ
xuất chuyển hàng hoá cho người nhập khẩu thì uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình
thu hộ số tiền ở người nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra.
3.3 - Phương thức tín dụng chứng từ:Phương thức tín dụng chứng từ là một
sự thoã thuận mà trong đó một ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng sẽ trả một số
tiền nhất định cho một người thứ 3 hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ 3 ký phát
trong phạm vi số tiền đó, khi người thứ 3 này xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù
hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng.
3.4 - Phương thức COD & CAD :CAD Cash against documents , hay COD:
Cash on delivery là phương thức thanh toán trong đó tổ chức nhập khẩu dựa trên cơ
sở hợp đồng ngọai thương sẽ yêu cầu ngân hàng bên xuất khẩu mở một tài khoản
tín thác (Trust account) để thanh toán tiền cho tổ chức xuất khẩu xuất trình đầy đủ
chứng từ theo thỏa thuận.
4 - Các phương tiện thanh toán quuóc tế :
- Thương Phiếu .
- Hồi Phiếu .
- Lệnh phiếu .
- Séc .
- Thẻ .
SV: Trần Anh Quốc Lớp: Quản lý Kinh tế
5
Đề án môn học Khoa: Khoa học quản lý
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM -
CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG
1.1.Qúa trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Công thương
Chương Dương
Tháng 08/1988 Chi nhánh ra đời trên cơ sở tách Ngân hàng Nhà nước Huyện
Gia Lâm thành Ngân hàng Công thương Chương Dương và Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Trâu Quỳ. Ngân hàng Công thương Chương Dương
khi đó với số vốn ban đầu chỉ 13 tỷ đồng là một Ngân hàng cấp huyện có Trụ sở
chính tại số 01- Ngõ Quân Chính - Huyện Gia Lâm - Hà Nội
- Tháng 06/1993: Ngân hàng Công Thương- Huyện Gia Lâm mở rộng mạng
lưới thành lập Phòng Giao dịch Yên Viên.
- Tháng 01/1994: Thành lập Phòng Giao dịch Đức Giang
- Tháng 01/1995: Ngân hàng mở thêm Phòng Giao dịch Đông Anh
- Tháng 01/1996: Phòng Giao dịch Đông Anh được nâng cấp lên thành Chi
nhánh Đông Anh trực thuộc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Ngang
hàng Chi nhánh Chương Dương).
- Tháng 02/2001: Hai Phòng Giao dịch Yên Viên và Đức Giang được nâng
cấp thành Chi nhánh thuộc Ngân hàng Công thương Chương Dương.
- Tháng 04/2003: Hai Phòng Giao dịch Yên Viên và Đức Giang tiếp tục được
nâng cấp thành Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Hiện nay, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương là Chi nhánh
cấp I của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Chi nhánh là đơn vị hạch toán
phụ thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam, có con dấu và bảng tổng kết tài sản
riêng, hạch toán kế toán và quản lý tài chính theo quy định chung của Ngân hàng
Nhà nước và pháp luật. Hoạt động của Chi nhánh tập trung vào 04nhóm:
+Huy động vốn
+ Tín dụng
SV: Trần Anh Quốc Lớp: Quản lý Kinh tế
6
Đề án môn học Khoa: Khoa học quản lý
+ Thanh toán
+ Dịch vụ ngân quỹ
+ Các hoạt động Ngân hàng khác
1.2- Chức năng và nhiệm vụ:
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương trực thuộc quản lý của
Ngân hàng Công Thương Việt Nam là một Ngân hàng Thương Mại nên chức năng
và nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Công thương Chương Dương là thực hiện các
quy định về quản lý ngân hàng do nhà nước ban hành tạo điều kiện phát triển nền
kinh tế. Những chức năng chủ yếu là:
+ Hoạt động tín dụng
+ Hoạt động kế toán
+ Hoạt động thanh toán quốc tế
+ Hoạt động kho quỹ
+ Tổng hợp tiếp thị….
Cụ thể những chức năng và nhiệm vụ của từng hoạt động sẽ được nêu trong
phần 4 - Một số hoạt động chủ yếu của Ngân hàngCông thương Chương Dương
những năm gần đây.
1.3- Cơ cấu tổ chức:
Từ đầu năm 2005, hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam thực hiện hiện
đại hoá, chuyển đổi từ mô hình tổ chức cũ sang mô hình tổ chức mới.
SV: Trần Anh Quốc Lớp: Quản lý Kinh tế
7
Đề án môn học Khoa: Khoa học quản lý
TỔ
CHỨ
C
HÀN
HCH
ÍNH
KẾ
TOÁ
N
TÀI
CHÍ
NH
KHÁ
CH
HÀN
G SỐ
1
KHÁ
CH
HÀN
G SỐ
2
KHÁ
CH
HÀN
G CÁ
NHÂ
N
TÀI
TRỢ
THƯƠ
NG
MẠI
TIỀN
TỆ
KHO
QUỸ
TỔN
G
HỢP
TIẾP
THỊ
PGD
HÀ
THÀ
NH
1.4- Một số hoạt động nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng Công thương Chương
Dương những năm gần đây.
* Hoạt động tín dụng:
Hoạt động huy động vốn tăng trưởng khá qua các năm nhưng tốc độ tăng
giảm dần. Năm 2007 tổng nguồn vốn huy động tăng 36% so với năm 2006(vượt kế
hoạch 16% và cao hơn tốc độ tăng trưởng trung bình toàn ngành 19%). Sang năm
2008 và 2009 do những khó khăn chung của nền kinh tế: Chỉ số giá cả tăng liên tục,
thị trường tài chính Thế giới nhiều biến động nên tốc độ tăng trưởng giảm mạnh,
Chỉ đạt 13% năm 2008 và 9,3% năm 2009. Cơ cấu nguồn vốn từng bước có sự thay
đổi hợp lý. Năm 2008 với các chính sách ưu đãi khu vực dân cư, tỷ trọng tiền gửi
dân cư tăng mạnh. Nhưng nhìn chung tiền gửi dân cư tăng chậm.
SV: Trần Anh Quốc Lớp: Quản lý Kinh tế
BAN GIÁM ĐỐC
QTK
59
ĐGD
60
QKT
61
QKT
62
QKT
63
ĐGD 67 QTK
68
ĐGD
69
ĐGD
78
8
Đề án môn học Khoa: Khoa học quản lý
Dư nợ cho vay nền kinh tế của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương
Dương tăng trưởng đều nhưng không cao. Mặc dù tỷ trọng cho vay trung và dài hạn
chưa đạt chỉ tiêu của Ngân hàng Công thương Việt Nam (40%). Nhưng trong những
năm gần đây cơ cấu dư nợ đã có những bước biến chuyển tích cực. Chi nhánh chú
trọng mở rộng tín dụng ngắn hạn với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh quy mô
vừa và nhỏ, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có khả năng cạnh tranh
cao, có tài sản đảm bảo, phương án cho vay khả thi. Dư nợ cho vay doanh nghiệp
ngoài quốc doanh còn thấp (Trung bình 29,34%). Tín dụng doanh nghiệp nhà nước
chiếm 70,66% tổng dư nợ. Trong tương lai gần chi nhánh cần đa dạng hoá khách
hàng tập chung mở rộng tín dụng
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đảm bảo xây dựng cơ cấu cho vay hợp lý
và bền vững.
Chất lượng tín dụng được cải thiện qua các năm. Năm 2007 doanh số thu nợ
của chi nhánh đạt 1.462 tỷ đồng tăng mạnh so với năm 2006 là do thu hồi nợ quá
hạn, nợ tồn đọng 24tỷ đồng. Trong năm 2008, một mặt chi nhánh thực hiện thẩm
định cho vay chính xác và kỹ càng mặt khác tiếp tục thu hồi 6,838 tỷ đồng nợ quá
hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn /tổng dư nợ đạt 0,29%(còn 4,383 tỷ đồng nợ quá hạn chưa
thu hối). Năm 2009, chất lượng tín dụng được nâng cao hơn nữa, không có một
khoản vay nào bị chuyển nợ quá hạn. Chi nhánh thu hồi 3,998 tỷ đồng nợ tồn. Tỷ lệ
nợ quá hạn /tổng dư nợ bằng 0; tỷ trọng nợ nhóm 3 đến nhóm 5 là 3% (49,5/1649)
SV: Trần Anh Quốc Lớp: Quản lý Kinh tế
9
Đề án môn học Khoa: Khoa học quản lý
KẾT QUẢ KINH DOANH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
Đơn vị: Tỷ VND
Chỉ tiêu
Năm
2007
Tỷ
trọng
(%)
Năm
2008
Tỷ
trọng
(%)
Năm
2009
Tỷ
trọng
(%)
Huy động vốn
Tổng nguồn 2513.2 100 2834.4 100 3128 100
Tiền gửi không kỳ
hạn
764.4 30.5 832.6 29.33 922.8 29.5
Tiền gửi có kỳ hạn 1748.8 69.5 2005.8 70.67 2205.2 70.5
Tiền gửi doanh
nghiệp
1937.3 77.1 1889.7 66.67 2083 66.59
Tiền gửi dân cư 475.9 18.9 944.7 33.33 590 18.86
Tiền gửi các tổ
chức tín dụng
100 4 0 0 455 14.55
Đầu tư
Dư nợ cho vay 1481 100 1531.1 100 1649 100
Cho vay ngắn hạn 679 45.8 770 50.3 906.9 55
Cho vay trung và
dài hạn
802 54.2 761.1 49.7 742.1 45
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp chi nhánh NHCT Chương Dương các năm)
* Hoạt động kinh doanh đối ngoại:
Phòng tài trợ Thương mại theo mô hình cũ là Phòng kinh doanh ngoại tệ.
Về cơ bản chức năng của phòng không có nhiều thay đổi hoạt động chính là thực
hiện Thanh toán quốc tế và Kinh doanh ngoại tệ. Trước đây Phòng Kinh doanh
ngoại tệ cũ thực hiện cả hoạt động chuyển ngoại tệ nhưng từ khi chuyển sang mô
hình mới chức năng này cùng với chuyển nội tệ do Phòng Kế toán tài chính thực
hiện. Phòng Tài trợ thương mại có 09 nhân sự: 01 Trưởng phòng, 01 Phó phòng và
07 nhân viên (02 nhân viên kinh doanh ngoại tệ, 05 nhân viên thanh toán quốc tế).
* Hoạt động Kế toán tài chính:
Trong mô hình chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam các
phòng Kế toán tài chính, phòng Kế toán giao dịch và phòng Thông tin điện toán có
SV: Trần Anh Quốc Lớp: Quản lý Kinh tế
10
Đề án môn học Khoa: Khoa học quản lý
tổ chức và hoạt động tương đồng nhau. Để phù hợp với quy mô và tình hình nhân
sự tại Chi nhánh, Phòng Kế toán - Tài chính là sự kết hợp của 03 Phòng ban trên,
thực hiện 02 chức năng chính: Kế toán chi tiêu và điện toán. Phòng có 26 nhân sự
chia làm 02 bộ phận tách biệt: Bộ phận chuyển tiền (Cả nội tệ và ngoại tệ) và bộ
phận thanh toán viên.
Trong tổ chức của chi nhánh Phòng Kế toán - Tài chính là phòng có số lượng
nhân sự làm việc tập trung lớn nhất( Phòng Khách hàng cá nhân có hơn 40 Nhân sự
nhưng phân bổ xuống các điểm giao dịch và quỹ tiết kiệm phần lớn). Sau công cuộc
hiện đại hoá tổ chức chi nhánh năm 2003 Phòng Kế toán - Tài chính không có nhiều
thay đổi. Về cơ bản đó là sự chuyển tiếp từ Phòng Kế toán - Tài chính cũ. Phòng chỉ
đảm nhận thực hiện thêm nghiệp vụ chuyển tiền ngoại tệ của Phòng Kinh doanh
ngoại tệ cũ.
KẾT QUẢ KINH DOANH KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH
Đơn vị: Tỷ VND
HĐ Kế toán-Tài chính Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Lợi nhuận ròng 23 21.321 37.4
Dự phòng rủi ro 10.6 38.445 32.7
Chuyển tiền trong hệ
thống
12.288 12.063
Chuyển tiền ngoài hệ
thống
5.138 4.580
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp Chi nhánh NHCT Chương Dương các năm)
* Hoạt động tiền tệ kho quỹ:
Chức năng chính của phòng là thực hiện dự trữ tiền mặt, thu chi tiền mặt,
chuyển tiền đến Ngân hàng nhà nước Hà Nội và lên Hội sở chính, thu chi nội bộ
của chi nhánh. Phòng Tiền tệ - kho quỹ có mối liên hệ chặt chẽ với các quỹ tiết
kiệm và điểm giao dịch. Cuối ngày ngân quỹ từ các quỹ và các điểm phải được
chuyển hết về kho, sáng ngày giao dịch hôm sau lại được chuyển từ kho quỹ xuống
các điểm quỹ. Việc điều chuyển vốn giữa các chi nhánh hoặc giữa các chi nhánh và
SV: Trần Anh Quốc Lớp: Quản lý Kinh tế
11
Đề án môn học Khoa: Khoa học quản lý
Hội sở chỉ thực hiện khi cần thiết. Mọi nghiệp vụ thu chi tại phòng Tiền tệ - Kho
quỹ luôn được theo dõi chặt chẽ và cân đối, lên sổ sách mỗi ngày.
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TIỀN TỆ - KHO QUỸ
Hoạt động Tiền tệ-Kho quỹ
Đơn vị
tính Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng thu chi tiền mặt Tỷ VND 2.013 1.993 2.216
Bội thu tiền mặt Tỷ VND 276 257 326
Tổng thu chi tiền mặt ngoại tệ Ngàn
USD
19.826 14.128 13.918
(Nguồn:Báo cáo tổng hợp Chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương các năm)
* Hoạt động tổng hợp tiếp thị:
Phòng Tổng hợp - Tiếp thị là phòng mới được thành lập ngày 01/04/2005 theo
mô hình mới của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Việt Nam. Hoạt động chính của
phòng là tiếp thị và tổng hợp báo cáo cho toàn chi nhánh. Nhiệm vụ cụ thể là:
• Tư vấn khách hàng về sản phẩm dịch vụ
• Thực hiện nhiệm vụ đầu mối về thẻ
• Thực hiện hoạt động tiếp thị và các chính sách khách hàng
• Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích đánh giá tổng hợp
• Đầu mối nghiên cứu đề án về mạng lưới kinh doanh
Hiện nay, Phòng Tổng hợp - Tiếp thị có 09 nhân sự: 01 trưởng phòng và 08
nhân viên. Trưởng phòng thực hiện việc quản lý và tiếp thị trực tiếp với khách
hàng. Các cán bộ trong phòng chuyên trách từng mảng hoạt động như: Dịch vụ thẻ,
làm báo cáo, tiếp thị.
SV: Trần Anh Quốc Lớp: Quản lý Kinh tế
12
Đề án môn học Khoa: Khoa học quản lý
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG
2.1- Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Công
thương Chương Dương.
2.1.1- Nghiệp vụ chuyển tiền:
2.1.1.1- Đối với chuyển tiền đi:
Khi có nhu cầu chuyển tiền ngoại tệ, khách hàng lập lệnh yêu cầu chuyển tiền
và đơn xin mua ngoại tệ (Nếu có) kèm theo chứng từ hợp pháp hợp lệ theo quy định
gửi đến Chi nhánh NHCT Việt Nam phục vụ mình, thanh toán viên chi nhánh tiếp
nhận và kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, số dư tiền gửi, hạn mức tín dụng
của khách hàng. Kiểm tra hạn mức sử dụng vốn điều hoà tại chi nhánh và số dư
điều chuyển vốn với Hội sở chính để đảm bảo khả năng thanh toán cho lệch chuyển
tiền đó. Sau đó căn cứ vào yêu cầu chuyển tiền của khách hàng, thanh toán viên Chi
nhánh lập bảng kê chuyển tiền theo đúng định dạng chuẩn (MT 100, MT 102, MT
103) chuyển kiểm soát phê duyệt, sau khi kiểm tra đúng, kiểm soát viên sẽ chuyển
bức điện về Hội sở chính qua mạng phần mềm nội bộ. Phòng Thanh toán quốc tế
của Hội sở chính nhận điện, kiểm tra và ký hiệu mật mã, số dư tiền trên tài khoản
điều chuyển vốn sau đó sẽ được xử lý để chuyển tiếp cho Ngân hàng nhận thông
qua mạng SWIFT hoặc TELEX.
2.1.1.2- Đối với chuyển tiền đến:
Khi nhận được điện chuyển tiền đến từ Ngân hàng nước ngoài hoặc các Ngân
hàng Thương mại khác trong nước, phòng TTQT Hội sở chính tính ký hiệu mật và
căn cứ vào lệnh chuyển tiền tiến hành truyền điện về cho chi nhánh. Các chi nhánh
sau khi nhận điện đến, sử lý hạch toán báo có ngay trong ngày vào các tài khoản
tiền gửi và thông báo cho người hưởng. Cuối ngày cả chi nhánh và Hội sở chính
phải kiểm tra lại các bức điện còn tồn đọng để sử lý trong ngày, nếu để tồn đọng
phải có lý do rõ ràng.
SV: Trần Anh Quốc Lớp: Quản lý Kinh tế
13
Đề án môn học Khoa: Khoa học quản lý
Bảng số 01: Doanh số chuyển tiền trong hoạt động thanh toán quốc tế
Đơn vị: Triệu USD
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Chuyển tiền đi 22 64 67
Chuyển tiền đến 13.3 31.5 34
Tổng số 35.3 95.5 101
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh)
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số chuyển tiền đi luôn cao hơn doanh số
chuyển tiền đến, nẩy sinh yêu cầu đối với chi nhánh phải cung ứng thêm số ngoại tệ
thiếu hụt, vấn đề mất cân đối này đã có tác động trực tiếp đến hoạt động Thanh toán
quốc tế.
2.1.2- Nghiệp vụ nhờ thu:
2.1.2.1- Nhờ thu đến:
Chi nhánh NHCT Việt Nam (không phân biệt loại I hay loại II) có trách
nhiệm kiểm tra lệnh nhờ thu của Ngân hàng gửi chứng từ sau khi nhận được bộ
chứng từ nhờ thu từ ngân hàng nước ngoài, trong đó phải chỉ rõ người trả tiền, số
tiền, số lượng chứng từ, loại nhờ thu (D/A hay D/P), chỉ thị chuyển tiền, phí nhờ
thu, vận đơn có ký hậu không… Tuy nhiên, Chi nhánh không có trách nhiệm kiểm
tra nội dung các chứng từ nhờ thu, Chi nhánh lập thông báo nhờ thu gửi cho khách
hàng (Người có trách nhiệm thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán).
Đối với phương thức D/P, Chi nhánh chỉ giao chứng từ cho khách hàng khi
tài khoản khách hàng có số dư tiền gửi đủ để thanh toán cho người hưởng lợi và các
khoản phí dịch vụ liên quan hoặc đủ hạn mức tín dụng nếu là món vay. Khi giao
chứng từ cho khách hàng Chi nhánh phải lập điện thanh toán (MT202) sau đó hạch
toán ghi nợ tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản tiền vay của khách hàng, truyền bảng
kê thanh toán theo chỉ dẫn chuyển tiền trên thư đòi tiền của Ngân hàng nước ngoài
lên Ngân hàng Công thương Việt Nam, sau khi Ngân hàng Công thương Việt Nam
nhận được điện thanh toán của Chi nhánh sẽ tính ký hiệu mật và truyền bảng kê ra
nước ngoài.
SV: Trần Anh Quốc Lớp: Quản lý Kinh tế
14
Đề án môn học Khoa: Khoa học quản lý
Đối với phương thức D/A, Chi nhánh chỉ giao chứng từ khi nhận được
công văn chấp nhận thanh toán bộ chứng từ và các khoản phí liên quan sau đó lập
điện chấp nhận thanh toán gửi Ngân hàng nước ngoài, trong đó chỉ rõ người chấp
nhận thanh toán là khách hàng, ngày thanh toán, nếu vận đơn phải ký hậu theo lệnh
của Chi nhánh thì trước khi trả chứng từ cho khách hàng đi nhận hàng phải đánh
một bức điện gửi ngân hàng nhờ thu, nội dung bức điện ghi rõ là không chịu trách
nhiệm liên quan đến việc ký hậu và thanh toán theo đúng tính chất nhờ thu. Khi đến
hạn thanh toán Chi nhánh có trách nhiệm đôn đốc khách hàng trả tiền, mà không
chịu trách nhiệm về sự chậm chễ hoặc không thanh toán của khách hàng.
2.1.2.2- Nhờ thu đi(Nhờ thu xuất khẩu):
Chi nhánh sau khi nhận được bộ chứng từ nhờ thu của khách hàng, kiểm
tra số lượng mà không có trách nhiệm kiểm tra nội dung chứng từ phù hợp với yêu
cầu nhờ thu. Căn cứ vào yêu cầu nhờ thu của khách hàng lập lệnh nhờ thu, trong đó
chỉ rõ người trả tiền, loại nhờ thu, thời hạn trả tiền, chỉ thị trả tiền, các khoản
phí(nếu có). Sau đó chi nhánh sẽ gửi bộ chứng từ kèm lệnh nhờ thu ra Ngân hàng
nước ngoài nhờ thu hộ. Nếu quá 15 ngày, Chi nhánh không nhận được bảng kê
thanh toán hoặc thông tin từ Ngân hàng nhờ thu nước ngoài chi nhánh phải lập điện
tra soát tình trạng bộ chứng từ. Trụ sở chính nếu nhận được điện thanh toán (Kèm
báo cáo có tài khoản), điện chấp nhận hoặc từ chối thanh toán của người trả tiền
phải chuyển tiếp cho Chi nhánh. Chi nhánh sau khi nhận được thông tin từ hội sở
chính phải thông báo ngay cho khách hàng về tình trạng bộ chứng từ, nếu được
thanh toán (Kèm báo có tài khoản) phải hoạch toán ngày vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng.
Bảng số 02: Doanh số nhờ thu trong hoạt động thanh toán quốc tế.
Đơn vị: Ngàn USD
Nguồn 2007 2008 2009
Nhờ thu đi 250 122 326
Nhờ thu đến 4.560 5.444 5.635
Tổng số 4.810 5.566 5.961
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh)
SV: Trần Anh Quốc Lớp: Quản lý Kinh tế
15
Đề án môn học Khoa: Khoa học quản lý
2.1.3- Nghiệp vụ tín dụng chứng từ:
Phương thức tín dụng chứng từ luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số
TTQT, bởi những ưu điểm của nó trong thanh toán, tính công bằng trong phân chia
quyền lợi và nghĩa vụ giữa người mua và người bán. Quy trình thanh toán L/C được
thực hiện tại NHCT Chương Dương như sau:
* Quy trình thanh toán L/C nhập khẩu:
- Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ:
Ngân hàng Công thương Chương Dương cũng như bất kỳ chi nhánh nào của
NHCT Việt nam (Loại I và II) đều được phép tiếp nhận hồ sơ xin mở L/C nhập
khẩu của khách hàng theo đúng các thủ tục quy định hiện hành. Khi nhận được hồ
sơ xin mở L/C nhập khẩu của khách hàng gửi đến, chi nhánh phải kiểm tra và đảm
bảo tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ liên quan. Chi nhánh chỉ được phép mở
L/C khi chi nhánh còn khả năng thanh toán tổng giá trị toàn bộ các L/C mà chi
nhánh đã phát hành và có đủ khả năng thanh toán cho L/C mà khách hàng đang yêu
cầu phát hành.
- Phát hành L/C:
Chi nhánh được phép tiến hành mở hồ sơ L/C nhập khẩu theo yêu cầu của
khách hàng trên máy vi tính theo chương trình INCAS đã được cài sẵn. Chương
trình sẽ tự động kiểm tra các yếu tố cần thiết theo quy định hiện hành về việc phát
hành L/C nhập khẩu của NHCT Việt Nam. Sau khi hoàn tất bộ hồ sơ L/C nhập
khẩu, Chi nhánh tiến hành tạo điện L/C trên tạp tin MT 700. Sau khi mở xong L/C
chi nhánh tiến hành kiểm soát lại và chuyển về Phòng thanh toán quốc tế của Hội
sở chính NHCT Việt Nam qua bộ phận thông tin điện toán. Hội sở chính NHCT
Việt nam nhận điện, kiểm tra lại một số nội dung nếu cần thiết, tính ký hiệu mật
và chuyển ra ngân hàng nước ngoài.
- Sửa đổi L/C:
Sau khi L/C đã được phát hành, khi có nhu cầu sửa đổi nội dung, khách hàng
phải làm đơn đề nghị sửa đổi L/C gửi đến Chi nhánh, thanh toán viên có trách
nhiệm nhận yêu cầu sửa đổi của khách hàng, kiểm tra nếu thấy hợp lệ thì tiến
SV: Trần Anh Quốc Lớp: Quản lý Kinh tế
16
Đề án môn học Khoa: Khoa học quản lý
hành lập điện sửa đổi L/C (MT 707) tuân thủ đúng các quy định về cách lập và sử
dụng tin MT 707 của NHCT Việt Nam. Trước khi nhập dữ liệu phát hành sửa đổi
L/C, thanh toán viên phải xem xét lại bản L/C đã được Hội sở chính phê duyệt để
lập điện MT 707 gửi đến đúng ngân hàng thông báo trên MT 700.
- Nhận, kiểm tra và xử lý chứng từ, thanh toán, chấp nhận thanh toán:
Sau khi nhận được L/C và các sửa đổi liên quan phù hợp với khả năng đáp
ứng của mình, người bán tiến hành giao hàng và gửi bộ chứng từ giao hàng đến
ngân hàng được quy định trong L/C hoặc bất cứ ngân hàng phục vụ mình để yêu
cầu gửi chứng từ tới Ngân hàng phát hành yêu cầu thanh toán, sau khi nhận được
bộ chứng từ từ Ngân hàng nước ngoài, chi nhánh có trách nhiệm kiểm tra nội
dung bộ chứng từ có phù hợp với các điều khoản quy định trên L/C không, nếu
phù hợp thì Chi nhánh sẽ tiến hành thanh toán nếu L/C trả ngay hoặc chấp nhận
thanh toán, nếu L/C trả chậm và giao chứng từ cho khách hàng đi nhận hàng theo
đúng thông lệ quốc tế.
- Đóng hồ sơ L/C nhập khẩu:
Được thực hiện khi L/C nhập khẩu đã được huỷ bỏ, đã thanh toán hết hoặc từ
chối thanh toán và bộ chứng từ đã được gửi trả lại Ngân hàng gửi chứng từ.
* Quy trình thanh toán L/C xuất khẩu:
- Nhận L/C hoặc sửa đổi L/C, thông báo L/C:
Sau khi nhận được L/C gửi từ ngân hàng nước ngoài hoặc từ ngân hàng khác
trong nước, chi nhánh tiến hành nhập vào chương trình TF tạo điện thông báo L/C
hoặc sửa đổi L/C tiếp nhận, thông báo và thông báo sửa đổi L/C cho khách hàng
với điều kiện L/C đã được xác thực từ Hội sở chính hoặc L/C đã được xác thực
kèm thông báo L/C từ ngân hàng khác trong nước.
- Thương lượng và gửi chứng từ:
Ngay khi nhận được bộ chứng từ từ khách hàng gửi đến, Chi nhánh phải yêu cầu
khách hàng xuất trình bản gốc L/C và các bản gốc thông báo sửa đổi khác (nếu có).
Chi nhánh có thời gian là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận chứng từ để kiểm tra và
SV: Trần Anh Quốc Lớp: Quản lý Kinh tế
17
Đề án môn học Khoa: Khoa học quản lý
xử lý chứng từ. Nếu chứng từ là hoàn hảo, Chi nhánh tiến hành lập thư hoặc điện đòi
tiền gửi kèm chứng từ cho Ngân hàng nước ngoài bằng chuyển phát nhanh.
Nếu chứng từ có sai sót thì chi nhánh thông báo cho khách hàng biết để họ bổ
sung, sửa đổi chứng từ hoặc thương lượng với người mua đề nghị sửa đổi L/C. Nếu
L/C cho phép đòi tiền bằng điện, sau 05ngày kể từ ngày Ngân hàng gửi điện mà
không nhận được điện thanh toán từ Ngân hàng nước ngoài, Chi nhánh sẽ tiến hành
lập điện tra soát. Trường hợp bộ chứng từ gửi đi sau khoảng 10 ngày mà không
nhận được điện thanh toán thì chi nhánh phải lập điện tra soát Ngân hàng nhận. Chi
nhánh chỉ được phép chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu khi có bảo lưu quyền truy
đòi người ký phát hối phiếu trong trường hợp Ngân hàng phát hành hoặc Ngân
hàng xác nhận không thanh toán, ngoài ra L/C và bộ chứng từ phải đảm bảo hoàn
hảo, không có các điều kiện bất lợi cho Chi nhánh và phải có đơn xin chiết khấu
cùng cam kết thực hiện quyền truy đòi của Ngân hàng đối với khách hàng trong
trường hợp không đòi tiền theo chỉ dẫn của Ngân hàng phát hành và chịu tất cả các
chi phí liên quan tới thanh toán L/C.
- Thanh toán:
Khi nhận được báo có về thanh toán L/C xuất khẩu, Chi nhánh kiểm tra và
hạch toán số tiền báo có về tài khoản của khách hàng xuất khẩu đồng thời thông
báo cho khách hàng biết. Trường hợp L/C trả chậm, khi nhận được điện chấp nhận
thanh toán, Chi nhánh phải theo dõi ngày đến hạn thanh toán và thông báo cho
khách hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh NHCT Chương Dương trong
những năm gần đây thực sự được mở rộng và phát triển cả về chất và lượng, các
mặt về dịch vụ như kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác đã
góp phần không nhỏ vào kết quả kinh doanh chung của chi nhánh.
Doanh số Thanh toán quốc tế của Chi nhánh NHCT Chương Dương ngày càng
tăng nhất là trong năm 2009 tăng 85% so với năm 2007, nhưng chủ yếu vẫn là
thanh toán hàng nhập, lượng thanh toán hàng xuất qua chi nhánh NHCT Chương
SV: Trần Anh Quốc Lớp: Quản lý Kinh tế
18
Đề án môn học Khoa: Khoa học quản lý
Dương rất ít chỉ chiếm 22.4% tổng doanh số năm 2009, đây là một vấn đề mà chi
nhánh cần quan tâm trong thời gian tới.
Bảng 03: Doanh số thanh toán quốc tế của Chi nhánh NHCT Chương Dương.
Đơn vị: Triệu USD
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng doanh số 88.8 142 165.1
TT nhập khẩu 70.8 109.2 128.1
TT xuất khẩu 18.0 32.8 37.00
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh)
Chúng ta có thể thấy rõ hơn hoạt động thanh toán quốc tế của từng phương
thức thanh toán tại NHCT Chương Dương thông qua số liệu ở bảng 4.
Bảng 4: Doanh số thực hiện các phương thức thanh toán tại NHCT Chương Dương.
Đơn vị: Triệu USD
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1-Thanh toán hàng nhập khẩu
- L/C nhập khẩu (bộ)
+ Số tiền (triệu USD)
- Nhờ thu nhập khẩu (bộ)
+ Số tiền (triệu USD)
- Chuyển tiền đi (món)
+ Số tiền (triệu USD)
534
44.2
156
4.56
481
2.2
488
39.8
162
5.4
570
64
433
55.5
122
5.6
600
67
2-Thanh toán hàng xuất khẩu
- L/C xuất khẩu (bộ)
+ Số tiền (triệu USD)
- Nhờ thu xuất khẩu (bộ)
+ Số tiền (triệu USD)
- Chuyển tiền đến (món)
+ Số tiền (triệu đồng)
123
4.4
27
0.307
501
13.3
50
1.2
09
0.205
474
31.5
76
2.7
10
0.326
512
34
3- Phí dịch vụ thu được (triệu
đồng)
2.900 2.560 3.082
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh)
SV: Trần Anh Quốc Lớp: Quản lý Kinh tế
19
Đề án môn học Khoa: Khoa học quản lý
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy. Hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh
có xu hướng biến động tăng qua các năm gần đây. Đơn cử như năm 2009 thanh
toán L/C nhập khẩu trị giá là 55.5 triệu USD, tăng 39% so với năm 2008, còn thanh
toán L/C xuất khẩu năm 2009 đạt trị giá 2.7 triệu USD tăng 22.5% so với năm
2008. Sự biến động này là do khách hàng tin cậy thanh toán tại Ngân hàng ngày
càng nhiều, uy tín của Ngân hàng ngày càng được khẳng định.
Nhìn một cách tập trung nhất thì tình hình thanh toán quốc tế của Chi nhánh
cũng khá tốt và ổn định. Điều đó thể hiện ở lượng phí dịch vụ thu được hàng năm
đạt khá lớn, năm 2008 đạt 2560 triệu đồng, năm 2009 đạt 3082 triệu đồng. Doanh
thu từ Hoạt động Kinh doanh đối ngoại của Chi nhánh NHCT Chương Dương cũng
đem lại thu nhập đáng kể so với thu nhập chung của toàn Chi nhánh đặc biệt là thu
từ phí dịch vụ.
2.2- Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế tại NHCT Chương Dương:
2.2.1- Thành tựu đạt được:
Trong những năm qua, NHCT Chương Dương nói chung và Phòng Tài trợ
Thương mại nói riêng trong hoạt động Thanh toán quốc tế đã từng bước hoàn thiện
và khẳng định mình. Các hoạt động mua bán Ngoại tệ, phát hành L/C, thanh toán
L/C … ngày càng phát triển.
Hoạt động Thanh toán quốc tế đã đóng góp ngày càng tăng vào thu nhập của
Chi nhánh.
Hoạt động Thanh toán quốc tế ngày càng phát triển đa dạng các phương
thức, loại hình Thanh toán quốc tế chủ yếu nhằm đưa hoạt động Thanh toán quốc tế
từng bước thích ứng được hoạt động thanh toán với các Ngân hàng trong khu vực
và trên thế giới.
Sự phát triển hoạt động TTQT của Chi nhánh NHCT Chương Dương thúc
đẩy các hoạt động liên quan phát triển như hoạt động tín dụng, kinh doanh ngoại
tệ…
SV: Trần Anh Quốc Lớp: Quản lý Kinh tế
20
Đề án môn học Khoa: Khoa học quản lý
Trình độ của cán bộ thực hiện TTQT ngày càng được nâng lên để phù hợp
với su thế hội nhập ngày nay. Nhờ mở rộng hoạt động TTQT nên chi nhánh đã học
hỏi và tích luỹ rất nhiều kiến thức cũng như kinh nghiệm đáng giá.
Nhìn chung, Công tác TTQT và kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh NHCT
Chương Dương đã có nhiều cố gắng, đáp ứng kịp thời nhu cầu xuất nhập khẩu và
thanh toán của các doanh nghiệp, tạo được lòng tin đối với khách hàng. Năm 2007
cũng là năm mà tỷ giá giữa USD và VND có nhiều biến động, tỷ giá hối đoái tăng
giảm là một trong những yếu tố rất quan trọng tác động đến những kế hoạch và
chiến lược kinh doanh của Ngân hàng.
Tuy vậy, được sự chỉ đạo kịp thời của Ban lành đạo, Phòng kinh doanh Đối
ngoại đã xây dựng được kế hoạch liên tục trong từng giai đoạn cụ thể, ứng phó kịp
thời với những diễn biến của thị trường, nhằm phục vụ khách hàng với chất lượng
cao nhất đáp ứng tối đa cho nhu cầu Ngoại tệ thanh toán hàng nhập khẩu. Sự cố
gắng nỗ lực này của Chi nhánh đã tạo niềm tin cho các doanh nghiệp, đặc biệt là
vào những thời điểm khó khăn. Điều đó cũng góp phần tăng thêm uy tín cho chi
nhánh trên thị trường, nâng cao vị thế của Ngân hàng trong điều kiện các NHTM
đang cạnh tranh khốc liệt.
2.2.2- Những tồn tại và nguyên nhân:
a. Những tồn tại:
Bên cạnh những thành tích đã đạt được, hoạt động kinh doanh đối ngoại của Chi
nhánh NHCT Chương Dương vẫn còn một số hạn chế:
* Thực trạng công nghệ ngân hàng:
Hiện nay, mức độ áp dụng công nghệ thông tin trong hệ thống NHCT Việt nam
nói chung và NHCT Chương Dương nói riêng so với hệ thống ngân hàng trong khu
vực còn khá chênh lệch, điều này còn thể hiện ở các dịch vụ Ngân hàng hiện đại
chỉ mới bắt đầu áp dụng trong phạm vi hẹp các đối tượng khách hàng sử dụng,
chưa mang tính phổ biến.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện Hiệp định Thương mại Việt
- Mỹ, tham gia vào các tổ chức Tài chính Thương mại lớn trong khu vực và trên thế
SV: Trần Anh Quốc Lớp: Quản lý Kinh tế
21
Đề án môn học Khoa: Khoa học quản lý
giới, NHCT Chương Dương không chỉ cạnh tranh với các NHTM trong nước mà
còn phải cạnh tranh bình đẳng với các Ngân hàng nước ngoài. Mà các Ngân hàng
nước ngoài lại có nhiều lợi thế hơn, nhất là về Công nghệ và dịch vụ Ngân hàng.
Trước những yêu cầu và thách thức của một nền kinh tế tri thức, công nghệ
thông tin ngày càng phát triển như vũ bão, NHCT Chương Dương nói riêng và các
NHTM Việt Nam nói chung sẽ dần mất đi lợi thế tạm thời hiện có. Điều này đòi
hỏi chi nhánh cần phải nhanh chóng tiến hành hiện đại hoá công nghệ, sớm đưa ra
những sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại dựa trên việc áp dụng những tiến bộ
khoa học.
* Một số tồn tại khác như trình độ cán bộ, bộ phận tiếp thị…
Ngoài ra, có một bộ phận khách hàng mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng
nhưng rất ít tham gia thực hiện giao dịch, việc thực hiện giao dịch không thường
xuyên cũng làm ảnh hương đến hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh. Hầu
hết các doanh nghiệp Việt Nam có tiềm lực tài chính còn hạn chế, khả năng thanh
toán thấp, thường phải đi vay, xin bảo lãnh thanh toán,…để thực hiện hợp đồng.
Một khi doanh nghiệp không có khả năng thực hiện hợp đồng, không đủ khả năng
thanh toán thì ngân hàng sẽ là người gánh chịu đầu tiên và sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến uy tín của ngân hàng, đây chính là rủi ro trong thanh toán quốc tế mà ngân hàng
dễ mắc phải.
Có nhiều trường hợp gây khó dễ cho chi nhánh cũng như cả hệ thống NHCT
Việt Nam trong việc cân đối ngoại tệ khi mà thanh toán hàng nhập khẩu thì tìm đến
thanh toán tại các chi nhánh của NHCT Việt Nam còn tiến hành xuất khẩu lại tìm
đến các ngân hàng khác.
Hiện nay chi nhánh mới chỉ phục vụ khách hàng thanh toán quốc tế bằng 3
phương thức : tín dụng chứng từ, nhờ thu và phương thức chuyển tiền. Một trong
những nguyên tắc thu hút khách hàng là phải đa dạng hóa các loại hình dịch vụ vì
vậy một hạn chế của chi nhánh là dịch vụ TTQT còn kém đa dạng. Đôi khi họ rất
muốn thanh toán tại chi nhánh song lại không có dịch vụ mà họ cần, Chính lý do
SV: Trần Anh Quốc Lớp: Quản lý Kinh tế
22
Đề án môn học Khoa: Khoa học quản lý
này làm mất tính hấp dẫn đối với khách hàng, làm mất đi những khách hàng tiềm
năng.
Việc phân công cán bộ cũng chưa thực sự hợp lý và hiệu quả, hiện nay những
cán bộ nhân viên được đào tạo đúng chuyên ngành nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
chưa đủ đáp ứng nhu cầu công việc, một số cán bộ nhân viên đang làm công tác
thanh toán quốc tế chưa đúng chuyên môn nghiệp vụ, được chuyển từ các bộ phận
khác sang hỗ trợ vì lý do khối lượng công việc khá nhiều. Việc làm không đúng
chuyên môn là nguyên nhân ảnh hưởng không tốt đến chất lượng hoạt động thanh
toán quốc tế mà chi nhánh cần cân nhắc. Do không đúng chuyên môn nghiệp vụ
trong quá trình, thao tác thực hiện nghiệp vụ sẽ dẫn đến sai sót, nhầm lẫn, chậm tiến
độ,…gây chậm trễ cản trở việc thanh toán gây khó chịu mất thời gian cho khách
hàng, làm mất khách hàng và ảnh hưởng đến uy tín thương hiệu của ngân hàng.
Thực tế cho thấy trong quá trình thực thanh toán nhiều khi không hoàn thành
đúng thời hạn không phải vì lý do máy móc hay công nghệ mà do việc sai sót trong
khâu chứng từ. Những quy định, nguyên tắc trong UCP còn chưa thực sự hiểu hết
nên việc thực hiện hay sai sót ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động thanh toán quốc
tế.
b. Nguyên nhân:
* Nguyên nhân khách quan:
- Các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động TTQT chưa đi vào thực tiễn hoạt động
TTQT tại các đơn vị cơ sở.
- Nền kinh tế thế giới đang phát triển rất mạnh. Mức độ cạnh tranh giữa các NHTM
trong và ngoài nước ngày càng trở lên gay gắt.
- Thị trường ngoại hối chưa phát triển, tỷ giá Đôla Mỹ chưa ổn định, luôn có chiều
hướng tăng, ảnh hưởng của các cuộc khủng hoảng Tài chính tiền tệ đến kinh tế các
nước, ảnh hưởng của các cuộc khủng bố và chiến tranh …
- Chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước còn nhiều bất cập.
- Môi trường kinh tế chưa tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu.
SV: Trần Anh Quốc Lớp: Quản lý Kinh tế
23
Đề án môn học Khoa: Khoa học quản lý
- Các khách hàng tham gia quan hệ TTQT nhiều khi còn rất hạn chế về hoạt động
TTQT.
* Nguyên nhân chủ quan:
- Bên cạnh những nguyên nhân khách quan tác động tới hoạt động TTQT, còn có
những nguyên nhân chủ quan, xuất phát từ bên trong nội bộ, khiến cho hoạt động
thanh toán Quốc tế của Chi nhánh NHCT Chương Dương vẫn tồn tại nhiều vấn đề
như trên:
- Các chương trình hỗ trợ hoạt động TTQT còn hạn chế nên việc ứng dụng, điều
khiển và khai thác tối đa các chức năng của máy móc công nghệ hiện đại vào thanh
toán còn gặp khó khăn.
- Chi nhánh vẫn chưa quan tâm đúng mức đến công tác Marketing: Trong điều
kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường, việc kinh doanh của các Ngân hàng
Thương mại là hết sức gay go và quyết liệt. Các Ngân hàng thương mại phải cạnh
tranh với nhau để giành giật thị trường, thu hút khách hàng. Trên cùng một thị
trường, trên cùng một địa bàn, nhiều Ngân hàng có thể cùng cung ứng một loại
sản phẩm dịch vụ TTQT. Điều đó buộc Chi nhánh phải cố gắng hết sức trong hoạt
động Marketing, mời chào giới thiệu sản phẩm của Ngân hàng mình. Do đó việc
áp dụng Marketing trong hoạt động kinh doạnh Ngân hàng nói chung và trong
hoạt động TTQT nói riêng là rất cần thiết, nó sẽ góp phần khẳng định vị thế của
Ngân hàng trên thị trường.
SV: Trần Anh Quốc Lớp: Quản lý Kinh tế
24