Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH đầu tư xây dựng lâm huyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.19 KB, 79 trang )

Danh mục từ viết tắt
- NVL

: Nguyên vật liệu

- NVLC

: Nguyên vật liệu chính

- VLP

: Vật liệu phụ

- VT

: Vật t

- GT

: Giá trị

- GTGT

: Giá trị gia tăng

- KKTX

: Kê khai thờng xuyên

- KKĐK


: Kiểm kê định kỳ

- TK

: Tài khoản

- TSCĐ

: Tài sản cố định

- TGNH

: Tiền gửi ngân hàng

1


Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, cùng với sự đi lên của nền kinh tế đất nớc các
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói riêng đã không
ngừng mọc lên và phát triển rất mạnh cả hình thức, quy mô và hoạt động xây lắp.
Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp và đặc biệt là doanh nghiệp xây dựng
cơ bản nói riêng phải tìm ra con đờng đúng đắn và phơng án sản xuất kinh doanh
tối u để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trờng, dành lợi nhuận tối đa, cơ
chế hạch toán đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng cơ bản phải trang trải đợc các
chi phí bỏ ra và có lãi.
Hạch toán chính xác chi phí là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành. Từ
đó giúp cho doanh nghiệp hạ thấp chi phí sản xuất tới mức tối đa, hạ thấp giá
thành sản phẩm biện pháp tốt nhất để tăng lợi nhuận.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố của quá trình sản xuất kinh

doanh, thông thờng chi phí nguyên vật liêu chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng từ 70%
giá trị công trình. Vì thế công tác quản lý nguyên vật liệu có ý nghĩa vô cùng
quan trọng, thông qua công tác quản lý nguyên vật liệu có thể làm tăng hoặc
giảm giá thành công trình, từ đó buộc các doanh nghiệp phải quan tâm tới việc
tiết kiệm nguyên vật liệu để làm giá thành giảm đi mà vẫn đảm bảo chất lợng.
Bởi vậy làm tốt công tác kế toán nguyên vật liệu là nhân tố quyết định làm
hạ thấp chi phí, giảm giá thành, tăng thu nhập cho doanh nghiệp, đây là một yêu
cầu thiết thực, một vấn đề đang đợc quan tâm nhiều trong quá trình thi công xây
dựng của các doanh nghiệp xây dựng cơ bản hiện nay.
ở Công ty TNHH đầu t xây dựng Lâm Huyền, với đặc điểm lợng nguyên
vật liệu sử dụng vào công trình khá lớn thì vấn đề tiết kiệm triệt để có thể coi là
biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho công ty. Vì vậy,
điều tất yếu là công ty phải quan tâm đến khâu hạch toán nguyên vật liệu.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH đầu t xây dựng Lâm Huyền
em đã đi sâu, tìm hiểu, nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại công ty TNHH đầu t xây dựng Lâm Huyền làm đề tài khoá luận
tốt nghiệp của mình.
2


Sau quá trình học lý thuyết tại trờng cùng với thời gian thực tập tại Công
ty TNHH đầu t xây dựng Lâm Huyền, với số liệu thực tế, đợc sự hớng dẫn nhiệt
tình của: Giảng viên Đinh Thị Thuỷ cùng với các cán bộ trong ban lãnh đạo và
phòng kế toán công ty.
Em đã hoàn thành khoá luận tốt nghiệp của mình.
Khoá luận tốt nghiệp gồm các chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
đầu t xây dựng Lâm Huyền.

Chơng 3: Đánh giá và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty TNHH đầu t xây dựng Lâm Huyền.
Mặc dù trong quá trình thực tập em đã rất cố gắng, song do thời gian có
hạn, khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những sai sót, rất mong đợc
sự góp ý của các thầy, cô để em hoàn thiện hơn với kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


Chơng 1: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất
1.1/ Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
1.1.1/ Khái niệm nguyên vật liệu
NVL là những hàng tồn kho thuộc tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
NVL là những đối tợng lao động đã đợc thể hiện dới dạng vật hóa nh; sắt,
thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt, da trong
doanh nghiệp đóng giày, vải trong doanh nghiệp may mặc, NVL hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau nh mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp, đợc sử dụng
để phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay sử
dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
1.1.2/ Đặc điểm của nguyên vật liệu
Đặc điểm của NVL là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và
khi tham gia vào quá trình sản xuất, dới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao
toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của
sản phẩm.
1.1.3/ Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
NVL là những yếu tố không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất kinh
doanh trong các doanh nghiệp. Giá trị NVL thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí sản xuất kinh doanh, vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử

dụng NVL là điều kiện cần thiết để bảo đảm chất lợng sản phẩm, tiết kiệm chi
phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán NVL trớc hết các
doanh nghiệp phải xây dựng đợc hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm cho
NVL. Hệ thống danh điểm và số danh điểm của NVL phải rõ ràng, chính xác tơng ứng với quy cách, chủng loại của NVL.
Để quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và sử dụng vốn tiết kiệm thì
doanh nghiệp phải có kế hoạch thu mua, dự trữ NVL ở một mức độ hợp lý. Do
vậy các doanh nghiệp phải xây dựng định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho
từng danh điểm NVL, tránh việc dự trữ quá nhiều hoặc quá ít một loại NVL nào
4


đó. Định mức tồn kho của NVL còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua
NVL và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
Để bảo quản tốt NVL dự trữ, giảm thiểu h hao, mất mát, các doanh nghiệp
phải xây dựng hệ thống kho tàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, bố trí nhân
viên thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý NVL
tồn kho và thực hiện các nghiệp vụ nhập xuất kho, tránh việc bố trí kiêm nhiệm
chức năng thủ kho với tiếp liệu và ké toán vật t.
1.2/ Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
1.2.1/ Phân loại nguyên vật liệu
Phân loại tài sản nói chung và phân loại NVL nói riêng là việc sắp xếp các
loại tài sản thành từng nhóm, từng loại và từng thứ tài sản theo những tiêu thức
nhất định (theo công dụng, theo nguồn hình thành, theo sở hữu, ) phục vụ cho
yêu cầu quản lý. Mỗi một cách phân loại khác nhau đều có những tác dụng nhất
định trong quản lý và hạch toán. Dới đây là những tiêu thức phân loại sử dụng
phổ biến trong kế toán NVL.
NVL sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò
công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện đó,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại NVL thì mới tổ chức tốt việc quản lý và

hạch toán NVL.
Trong thực tế công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, NVL thờng đợc phân loại theo cách thông dụng nhất là vai trò và tác dụng của NVL
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này, NVL ở các doanh
nghiệp đợc phân ra các loại sau đây:
- NVLC: Là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến sẽ
cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. Danh từ nguyên vật liệu ở
đây dùng để chỉ đối tợng lao động cha qua chế biến công nghiệp.
- VLP là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất kinh
doanh, đợc sử dụng kết hợp với NVLC để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất
lợng của sản phẩm hoặc đợc sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao động hoạt
động bình thờng, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
5


- Nhiên liệu là những thứ dùng để tạo nhiệt năng nh than đá, than bùn, củi,
xăng, dầu, ga Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu
phụ, tuy nhiên nó đợc tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng
nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với các
loại vật liệu phụ thông thờng.
- Phụ tùng thay thế là loại vật t đợc sử dụng cho hoạt động thay thế, sửa
chữa, bảo dỡng tài sản cố định, công cụ dụng cụ.
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ
cho hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao
gồm cả thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu
dùng để lắp đặt cho công trình xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác là các loại vật liệu không đợc xếp vào các loại trên nh bao
bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng, hoặc phế liệu thu hồi.
Hạch toán theo cách phân loại nh trên đáp ứng đợc yêu cầu phản ánh tổng
quát về mặt giá trị đối với mỗi loại NVL. Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn

cho công tác quản lý và hạch toán về số lợng và giá trị đối với từng thứ NVL,
trên cơ sở phân loại theo vai trò và công dụng của NVL, các doanh nghiệp phải
tiếp tục chi tiết và hình thành nên Sổ danh điểm vật liệu. Sổ này xác định
thống nhất tên gọi, ký mã hiệu, quy cách, số hiệu, đơn vị tính, giá hạch toán của
từng danh điểm NVL.
Ngoài ra, căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng NVL đợc chia thành:
- NVL trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh.
- NVL dùng cho công tác quản lý.
- NVL dùng cho các mục đích khác.
Hoặc, căn cứ vào nguồn gốc NVL thì toàn bộ NVL của doanh nghiệp đợc
chia thành NVL mua ngoài và NVL tự chế biến, gia công

6


1.2.2/ Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá NVL là một trong những công tác quan trọng trong việc tổ chức
kế toán vật t. Tính giá NVL là dùng tiền để biểu hiện giá trị của NVL. Việc tính
giá NVL phải tuân thủ chuẩn mực kế toán số 02 Hàng tồn kho. Theo Chuẩn
mực này hàng tồn kho phải đợc đánh giá theo giá thực tế (giá gốc) và trong trờng
hợp giá trị thuần có thể thực hiện đợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện đợc.
Giá thực tế của NVL là loại giá đợc hình thành trên cơ sở chứng từ hợp lệ
chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra NVL.
Giá trị thuần có thể thực hiện đợc của NVL là giá ớc tính của NVL trong
kỳ sản xuất kinh doanh bình thờng trừ đi chi phí ớc tính để hoàn chỉnh sản phẩm
và chi phí ớc tính phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm.
1.2.2.1/ Tính giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Giá thực tế của NVL nhập kho đợc xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
- Đối với NVL mua ngoài thì giá thực tế bao gồm: Giá mua ghi trên hoá

đơn + thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu phải nộp (nếu có) +
chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, kho bãi công tác phí của cán bộ thu
mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp
đến việc thu mua NVL và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có):
+ Nếu NVL mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp khấu trừ thì giá mua ghi trên hoá đơn là
giá cha có thuế GTGT đầu vào.
+ Nếu NVL mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT hoặc
dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá mua ghi trên hoá đơn là
tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
- Đối với NVL tự gia công chế biến thì giá thực tế bao gồm giá thực tế của
NVL xuất chế biến + chi phí gia công chế biến.

7


- Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến thì giá thực tế bao gồm giá
thực tế của NVL xuất thuê ngoài chế biến + chi phí vận chuyển từ doanh nghiệp
tới nơi chế biến và ngợc lại + chi phí thuê gia công chế biến.
- Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh, liên kết thì giá thực tế của NVL
là giá trị NVL đợc các bên tham gia góp vốn thống nhất đánh giá chấp thuận.
- Đối với NVL vay, mợn tạm thời của các đơn vị khác thì giá thực tế nhập
kho đợc tính theo giá thị trờng tơng đơng của số NVL đó.
- Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thì giá thực tế đợc tính theo đánh giá thực tế hoặc theo giá bán trên thị trờng.
1.2.2.2/ Tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
Để xác định giá thực tế của NVL xuất kho trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm của
từng doanh nghiệp về số lợng danh điểm, số lần nhập xuất NVL, yêu cầu
quản lý và trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, hệ thống kho tàng có thể

lựa chọn và áp dụng một trong các phơng pháp sau đây để tính giá thực tế NVL
xuất kho.
- Phơng pháp giá thực tế đích danh (tính trực tiếp)
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản
riêng đơn chiếc hay từng lô NVL nhập kho. Vì vậy, khi xuất kho lô nào thì tính
theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó. Phơng pháp này có u điểm là công
tác tính giá NVL đợc thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá NVL xuất
kho, kế toán có thể theo dõi đợc thời hạn bảo quản của đơn chiếc hay từng lô
NVL. Tuy nhiên, để áp dụng đợc phơng pháp này, thì điều kiện cốt yếu là hệ
thống kho tàng của doanh nghiệp cho phép bảo quản riêng từng lô NVL nhập
kho.
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này, NVL đợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả
định là lô NVL nào nhập kho trớc sẽ đợc xuất dùng trớc, vì vậy lợng NVL xuất
kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó. Phơng pháp này
có u điểm là cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời.
8


Nhợc điểm của phơng pháp Nhập trớc Xuất trớc là phải tính giá theo
từng danh điểm NVL và phải hạch toán chi tiết NVL tồn kho theo từng loại giá
nên tốn nhiều công sức. Ngoài ra, phơng pháp này làm cho chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trờng của NVL. Phơng
pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL, số lần
nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
- Phơng pháp Nhập sau Xuất trớc (LIFO)
Theo phơng pháp này, NVL đợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả
định là lô NVL nào nhập vào kho sau sẽ đợc xuất dùng trớc, vì vậy, việc tính giá
xuất kho của NVL đợc làm ngợc lại với phơng pháp Nhập trớc Xuất trớc.
Về cơ bản u, nhợc điểm và điều kiện vận dụng của phơng pháp Nhập sau

Xuất trớc cũng giống nh phơng pháp Nhập trớc Xuất trớc, nhng sử dụng
phơng pháp Nhập sau Xuất trớc giúp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
phản ứng kịp với giá cả thị trờng của NVL.
- Phơng pháp giá đơn vị bình quân
Theo phơng pháp này,giá thực tế của NVL xuất trong kỳ đợc xác định căn
cứ vào giá thực tế bình quân của một đơn vị NVL và lợng NVL xuất trong kỳ.
Giá thực tế
Của NVL

Giá đơn vị
=

Xuất kho

Số lợng từng

bình quân

x

của NVL

loại NVL
xuất kho

Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể đợc tính theo một trong ba cách, tuỳ
theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của
doanh nghiệp.
+ Tính theo giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Theo cách này, đến cuối kỳ
mới tính trị giá vốn của NVL xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh

nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá mua, giá nhập, lợng
NVL tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ

Giá trị thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lợng thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
9


Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL
nhng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. Cách này tuy đơn giản, dễ làm
nhng độ chính xác không cao. Hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng,
gây ảnh hởng đến công tác kế toán nói chung. Hơn nữa, cách này cha đáp ứng
yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
+ Tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc: Theo cách này, kế toán xác
định giá đơn vị bình quân dựa trên giá thực tế và lợng NVL tồn kho cuối kỳ trớc.
Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và lợng NVL xuất kho trong kỳ để kế toán
xác định giá thực tế NVL xuất kho theo từng danh điểm.
Giá đơn vị bình quân
Cuối kỳ trớc

Giá trị thực tế NVL tồn kho cuối kỳ trớc
Số lợng thực tế NVL tồn kho cuối kỳ trớc

Cách này có u điểm đơn giản, dễ tính toán và khối lợng tính toán của kế
toán đợc giảm nhẹ nhng trị giá hàng xuất không chịu ảnh hởng của sự thay đổi
giá cả trong kỳ hiện tại. Vì vậy, cách này làm cho chỉ tiêu trên báo cáo kết quả
kinh doanh không sát với giá thực tế. Trờng hợp giá cả thị trờng NVL có sự biến
động lớn thì việc tính giá NVL xuất kho theo cách này có thể gây ra bất hợp lý

( tồn kho âm).
+ Tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Sau mỗi lần nhập
NVL kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình
quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lợng xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để
tính giá xuất theo công thức sau:
Giá đơn vị bình quân

Giá trị thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập

sau mỗi lần nhập

Số lợng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập

Cách này có u điểm là khắc phục đợc những hạn chế của cách trên nhng
việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do vậy, cách này thờng đ10


ợc áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lu lợng nhập
xuất ít.
- Tính theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
Với các cách tính trên, để xác định đợc giá thực tế NVL xuất kho đòi hỏi
kế toán phải xác định đợc lợng NVL xuất kho căn cứ vào các chứng từ xuất. Tuy
nhiên, trong thực tế có những doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL với mẫu
mã khác nhau, giá trị thấp, lại đợc xuất dùng thờng xuyên thì sẽ không có điều
kiện để kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp phải
tính giá cho số lợng NVL tồn kho cuối kỳ trớc, sau đó mới xác định đợc giá thực
tế của NVL xuất kho trong kỳ:
Giá thực tế

Số lợng NVL


NVL tồn kho

=

tồn kho

Cuối kỳ

x

cuối kỳ

Giá trị thực tế
NVL xuất

Đơn giá thực tế

Giá trị thực tế
=

NVL nhập kho
lần cuối

Giá trị thực tế

Giá trị thực tế

NVL nhập kho + NVL tồn kho - NVL tồn kho


Kho

trong kỳ

đầu kỳ

cuối kỳ

- Phơng pháp giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại NVL, giá cả thờng xuyên biến
động, nghiệp vụ nhập xuất vật liệu diễn ra thờng xuyên thì việc hạch toán
theo giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực
hiện đợc. Do đó việc kế toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời
gian dài để kế toán nhập, xuất, tồn kho NVL trong khi cha tính giá thực tế của
nó. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua vật lệu ở một thời
điểm nào đó hay giá NVL bình quân tháng trớc để làm giá hạch toán. Sử dụng
giá hạch toán để giảm bớt khối lợng công việc cho công tác kế toán nhập, xuất
NVL hàng ngày nhng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán của NVL xuất,
tồn kho theo giá thực tế. Việc tính chuyển dựa trên cơ sở hệ số giá giữa giá thực
tế và giá hạch toán.
Giá thực tế NVL

Hệ số giá

Giá hạch toán NVL
11


Xuất kho

Hệ số giá
NVL

NVL

xuất kho

Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Phơng pháp giá hạch toán cho phép kết hợp chặt chẽ kế toán chi tiết và kế
toán tổng hợp về NVL trong công tác tính giá, nên công việc tính giá đợc tiến
hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lợng danh điểm NVL, số lần
nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại
NVL và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
1.3/ Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lý
NVL trong các doanh nghiệp, kế toán NVL phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu
sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lợng,
chất lợng và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lợng và giá trị NVL
xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
- Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lợng và giá trị NVL tồn kho, phát
hiện kịp thời NVL thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện
pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trữ và sử dụng

từng loại NVL đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

12


1.4/ Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
NVL trong doanh nghiệp đợc hạch toán chi tiết theo từng ngời chịu trách
nhiệm vật chất và theo từng lô, từng loại, từng thứ vật t. Tuỳ theo yêu cầu
quản lý của từng doanh nghiệp để lựa chọn phơng pháp kế toán chi tiết thích
hợp.
Tổ chức kế toán chi tiết vật t trong các doanh nghiệp cần kết hợp chặt chẽ
với kế toán nghiệp vụ ở kho bảo quản nhằm giảm bớt việc ghi chép trùng lặp
giữa các loại hạch toán, đồng thời tăng cờng công tác kiểm tra, giám sát của kế
toán đối với hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản.
Hiện nay, các doanh nghiệp thờng kế toán chi tiết vật t theo một trong ba
phơng pháp chủ yếu, đó là: phơng pháp thẻ song song, phơng pháp sổ đối chiếu
luân chuyển và phơng pháp sổ số d.
1.4.1/ Phơng pháp thẻ song song
Theo phơng pháp thẻ song song, kế toán chi tiết NVL tại các doanh
nghiệp đợc tiến hành nh sau:
- ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn NVL
về mặt số lợng. Hàng ngày khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất NVL, thủ kho tiến
hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi số thực nhập, thực xuất
vào thẻ kho. Định kỳ, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của
từng loại NVL trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết NVL.
- Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết NVL ghi chép sự biến
động nhập, xuất, tồn của từng loại NVL cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc
định kỳ sau khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất kho NVL do thủ kho nộp, kế
toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền, phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết
NVL.

Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật
liệu, đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ
kho tơng ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để
ghi vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu.

13


Phơng pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu, dễ
phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất, tồn kho của từng danh
điểm NVL kịp thời, chính xác. Tuy nhiên, phơng pháp này việc ghi chép trùng
lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lợng, làm tăng khối lợng công việc của
kế toán, tốn nhiều công sức và thời gian. Do vậy, phơng pháp này chỉ thích hợp
với các doanh nghiệp thực hiện công tác kế toán máy và các doanh nghiệp thực
hiện kế toán bằng tay trong điều kiện doanh nghiệp có ít danh điểm vật t, trình
độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Kế toán chi tiết NVL theo phơng pháp thẻ song song đợc khái quát qua sơ
đồ 1.1
Sơ đồ 1.1: kế toán chi tiết NVL theo phơng pháp thẻ song song

Phiếu
Nhập kho
Sổ kế toán
chi tiết

Thẻ kho
Phiếu
xuất kho

Ghi chú:

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Đối chiếu

14

Bảng tổng
hợp NXT

Sổ kế toán
tổng hợp


1.4.2/ Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán chi tiết NVL tại các
doanh nghiệp đợc tiến hành nh sau:
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
NVL về mặt số lợng. Hàng ngày khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất NVL, thủ kho
tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi số thực nhập, thực
xuất vào thẻ kho. Định kỳ, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ
của từng loại NVL trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết NVL.
- Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển NVL theo từng
kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất NVL theo từng danh
điểm và theo từng kho, kế toán lập bảng kê nhập NVL, bảng kê xuất NVL rồi
ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu thẻ kho với sổ đối chiếu
luân chuyển.
Phơng pháp này đã có cải tiến hơn phơng pháp thẻ song song, tiết kiệm
công tác lập sổ kế toán, giảm nhẹ khối lợng ghi chép của kế toán, tránh việc ghi
chép trùng lặp. Tuy nhiên, thực hiện theo phơng pháp này khó kiểm tra, đối
chiếu, khó phát hiện sai sót và dồn công việc vào cuối kỳ nên hạn chế chức năng

kiểm tra thờng xuyên, liên tục, hơn nữa làm ảnh hởng đến tiến độ thực hiện các
khâu kế toán khác. Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều
danh điểm vật t nhng số lợng chứng từ nhập xuất không nhiều, không có điều
kiện bố trí riêng từng nhân viên kế toán chi tiết NVL để theo dõi tình hình nhập
xuất hàng ngày.
Kế toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển đợc khái
quát qua sơ đồ 1.2.

15


Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu
nhập kho

Bảng kê nhập VL

Thẻ kho

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Phiếu
xuất kho

Sổ kế toán
tổng hợp

Bảng kê xuất VL


Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Đối chiếu
1.4.3/ Phơng pháp sổ số d
Theo phơng pháp sổ số d, kế toán chi tiết NVL tại các doanh nghiệp đợc
tiến hành nh sau:
- Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất,
tồn kho NVL. Ngoài ra, định kỳ 5 đến 10 ngày, thủ kho phải tập hợp toàn bộ
chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng NVL quy định. Sau đó, lập
phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất
kho NVL. Cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lợng tồn kho trên thẻ kho và sổ số
d.
- Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ
kho chuyển đến. Căn cứ vào đó, kế toán lập bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn. Cuối kỳ
16


tiến hành tính tiền trên sổ số d do thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng
danh điểm NVL trên sổ số d với bảng luỹ kế nhập xuất tồn.
Phơng pháp này tránh đợc việc ghi chép trùng lặp và dàn đều công việc ghi
sổ trong kỳ, nên không bị dồn việc vào cuối kỳ, nhng sử dụng phơng pháp này sẽ
gặp khó khăn trong việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót. Vì vậy, phơng
pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm NVL và đồng
thời số lợng chứng từ nhập xuất của mỗi loại khá nhiều nhng đòi hỏi nhân viên
kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyên môn cao.
Kế toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ số d đợc khái quát qua sơ đồ 1.3
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ số d

Phiếu

nhập kho

Thẻ kho

Phiếu
xuất kho

Phiếu giao nhận chứng
từ nhập

Sổ số dư

Bảng luỹ
kế NXT

Sổ kế toán
tổng hợp

Phiếu giao nhận chứng
từ xuất

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Đối chiếu
1.5/ Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
NVL là một trong số hàng tồn kho thuộc tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp và đợc nhập, xuất kho thờng xuyên. Tuy nhiên, tuỳ theo đặc điểm NVL
của từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có các phơng thức kiểm kê khác
17



nhau, có doanh nghiệp thực hiện kiểm kê theo từng nghiệp vụ nhập, xuất kho
(mỗi lần nhập, xuất kho đều có cân, đo, đong, đếm) nhng cũng có những doanh
nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối kỳ bằng cách cân, đo, đong, đếm,
ớc lợng NVL tồn cuối kỳ. Tơng ứng với hai phơng thức kiểm kê trên, trong kế
toán NVL nói riêng và kế toán hàng tồn kho nói chung có 2 phơng pháp hạch
toán tổng hợp là kê khai thờng xuyên và kiểm kê định kỳ.
1.5.1/ Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên
1.5.1.1/ Khái niệm phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp KKTX là phơng pháp theo dõi, phản ánh thờng xuyên, liên
tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL trên sổ kế toán.
Trong trờng hợp áp dụng phơng pháp KKTX thì các tài khoản hàng tồn
kho nói chung và tài khoản NVL nói riêng đợc dùng để phản ánh số hiện có, tình
hình biến động tăng, giảm của vật t, hàng hoá. Vì vậy, giá trị vật t, hàng hoá trên
sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán.
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật t, hàng hoá tồn
kho, so sánh đối chiếu với số liệu tồn trên sổ kế toán để xác định số lợng vật t
thừa, thiếu và truy tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lý kịp thời.
1.5.1.2/ Tài khoản kế toán sử dụng
Để kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKTX kế toán sử dụng chủ
yếu tài khoản 152, tài khoản 151, ngoài ra còn có các tài khoản có liên quan nh:
TK 111, TK 112, TK 133, TK 311, TK 331, TK 621, TK 627.
*/ Tài khoản 152 Nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này dùng để ghi chép,
phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại NVL theo giá
thực tế. Kết cấu và nội dung của tài khoản 152 nh sau:
Bên Nợ:
- Giá thực tế của NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia
công, chế biến, nhận góp vốn, đợc cấp hoặc từ các nguồn khác.

- Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.

18


- Kết chuyển giá thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ ( trờng hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKĐK).

Bên Có:
- Giá thực tế NVL xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê
ngoài gia công chế biến hoặc đa đi góp vốn.
- Trị giá NVL trả lại ngời bán hoặc đợc giảm giá, chiết khấu thơng mại.
- Trị giá NVL hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển giá thực tế của NVL tồn kho đầu kỳ (trờng hợp doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKĐK).
Số d Nợ: Giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ.
TK 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng
loại, nhóm thứ vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, thông
thờng các doanh nghiệp chi tiết TK này theo vai trò và công dụng của NVL nh:
- TK 1521: NVLC
- TK 1522: VLP
- TK 1523: Nhiên liệu
- v.v
*/ Tài khoản 151 Hàng mua đang đi trên đờng: Tài khoản này dùng để
phản ánh trị giá các loại vật t, hàng hoá mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp còn đang trên đờng vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về
đến doanh nghiệp nhng đang chờ kiểm nhận nhập kho. TK 151 có kết cấu, nội
dung nh sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vật t, hàng hoá đã mua đang đi đờng.

- Kết chuyển trị giá thực tế của vật t, hàng hoá đã mua đang đi đờng cuối
kỳ (trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKĐK).
Bên Có:

19


- Trị giá vật t, hàng hoá đi đờng đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao cho
các đối tợng sử dụng hay khách hàng.
- Kết chuyển trị giá thực tế của vật t, hàng hoá đã mua đang đi đờng đầu
kỳ (trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKĐK).
Số d Nợ: Trị giá hàng đi đờng cha về nhập kho.
1.5.1.3/ Nội dung kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKTX
Nội dung kế toán các nghiệp vụ tăng, giảm NVL theo phơng pháp KKTX
đợc thể hiện qua sơ đồ 1.4.

20


Sơ đồ 1.4: Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKTX
TK 111,112,331

TK 133

TK 152

TK 111, 331

CKTM,GGHB,hàng trả lại
TK515


VT và HĐ cùng về

CKTT

TK 133

đợc
hởng

TK151
VT đi đờng

VT đi đờng
về nhập kho

TK 621, 627

VT về trớc, HĐ về sau

641,642

Xuất sử dụng

TK 411
Đợc cấp NVL,

TK221,222

Nhận vốn góp


223,228

TK 711

Xuất góp liên doanh
Vật liệu đợc biếu tặng,

TK 811

TK 711

thu hồi từ SX
TK 154

TK 154
Nhập từ thuê ngoài, gia công

Xuất thuê gia công,

Chế biến, tự SX, phế liệu thu hồi

chế biến

TK 412

TK 142
Đánh giá tăng NVL

Đánh giá giảm


TK 632

Xuất bán
TK 221, 222,223,228

TK 411

Nhận lại vốn góp liên doanh

Xuất trả lại vốn góp

TK 3381

TK 1381
Kiểm kê thừa vật t

k.kê thiếu
Xử lý GT thiếu

21

TK 1388,334


1.5.2/ Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKĐK
1.5.2.1/ Khái niệm phơng pháp KKĐK
Phơng pháp KKĐK là phơng pháp kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó
tính ra trị giá vật t, hàng hoá đã xuất trong kỳ theo công thức:

Trị giá vật t,
hàng hoá xuất
kho trong kỳ

Trị giá vật t,
=

Trị giá vật t,

hàng hoá mua +

hàng hoá tồn

vào trong kỳ

đầu kỳ

Trị giá vật t,
-

hàng hoá tồn
cuối kỳ

Theo phơng pháp KKĐK, mọi biến động vật t, hàng hoá không theo dõi,
phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật t, hàng hoá mua và nhập
kho đợc phản ánh trên một tài khoản riêng (tài khoản Mua hàng).
Công tác kiểm kê vật t, hàng hoá đợc tiến hành cuối mỗi kỳ hạch toán để
xác định giá trị vật t, hàng hoá tồn kho thực tế, trên cơ sở đó kế toán phản ánh
vào các tài khoản hàng tồn kho. Nh vậy, khi áp dụng phơng pháp KKĐK, các tài
khoản hàng tồn kho chỉ sử dụng đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số d đầu kỳ) và

cuối kỳ kế toán ( để kết chuyển số d cuối kỳ).
1.5.2.2/ Tài khoản kế toán sử dụng
Trờng hợp doanh nghiệp sử dụng phơng pháp KKĐK để hạch toán tổng
hợp NVL, kế toán sử dụng TK 611 Mua hàng. Tài khoản này dùng để phản
ánh giá thực tế của vật t, hàng hoá mua vào nhập kho hoặc đa vào sử dụng trong
kỳ. Kết cấu và nội dung của TK 611 nh sau:
Bên Nợ:
- Giá thực tế vật t, hàng hoá tồn kho đầu kỳ.
- Giá thực tế vật t, hàng hoá mua vào trong kỳ, hàng hoá đã bán bị trả lại,

Bên Có:
- Giá thực tế vật t, hàng hoá tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê).
- Giá thực tế vật t, hàng hoá xuất sử dụng trong kỳ hoặc trị giá hàng hoá
đã gửi bán (cha đợc xác định là đã bán trong kỳ).

22


- Giá thực tế vật t, hàng hoá mua vào trả lại cho ngời bán hoặc đợc giảm
giá, chiết khấu thơng mại.
TK611 không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2 là:
TK6111 Mua nguyên liệu, vật liệu.
TK6112 Mua hàng hoá.
1.5.2.3/ Nội dung kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKĐK
Nội dung kế toán các nghiệp vụ tăng, giảm NVL theo phơng pháp KKĐK
đợc thể hiện qua sơ đồ 1.5.
Sơ đồ 1.5: Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKĐK
TK 152

TK 611

Đầu kỳ kết chuyển GT

TK 111, 112,331
NVL mua trả lại cho ngời bán

NVL tồn kỳ trớc

hoặc đợc giảm giá, CKTM

TK 333(3332, 3333)

TK 133

Thuế NK, TTĐB phải nộp

thuế GTGT

Tính vào giá trị NVL

nếu có

TK 411, 711

TK 152

Nhận vốn góp, biếu

Cuối kỳ kết chuyển trị giá

Tặng NVL nhập kho


NVL tồn kho cuối kỳ

TK 111, 112, 331
NVL mua nhập kho

TK 621, 622

trong k
TK 133
Thuế GTGT

627, 641, 642
Cuối kỳ kết chuyển trị giá
NVL xuất dùng cho SXKD

Nếu có

23


Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH
đầu t xây dựng Lâm Huyền
2.1/ Khái quát chung về công ty TNHH đầu t xây dựng Lâm Huyền
2.1.1/ lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH đầu t xây dựng
Lâm Huyền.
Nhận thấy sự phát triển của nền kinh tế trong nớc và nền kinh tế khu vực.
Các nhân tố cần thiết cho hoạt động kinh doanh thành công là ý tởng và nền tảng
kiến thức, tài chính tốt và thời cơ. Công ty TNHH đầu t xây dựng Lâm Huyền
đã và đang định hớng đúng đắn cho sự phát triển lớn mạnh của công ty.

Là một doanh nghiệp mới thành lập nhng với đội ngũ nhân viên trẻ trung,
năng động và nhiệt huyết. Công ty sớm nhận thức là phải tích luỹ kinh nghiệm
thực tế trớc khi cầm tấm bằng cử nhân, kỹ s, kiến trúc s hay đội ngũ công nhân
hành nghề. Khi Công ty TNHH đầu t xây dựng Lâm Huyền thành lập cũng là
khi họ đã có kinh nghiệm thực tế đáng kể và hữu ích, đáp ứng đợc yêu cầu khắt
khe của các nhà đầu t, các ban quản lý trong ngành.
Thi công các công trình xây dựng dân dụng, giao thông, thủy lợi cũng nh
sản xuất, kinh doanh, cung cấp các thiết bị nội thất không phải là mới. Đã có rất
nhiều những tập đoàn và doanh nghiệp thành công và vẫn đang ngày càng phát
triển để góp phần xây dựng đất nớc ta thêm giàu đẹp, xứng tầm với các cờng
quốc trên thế giới Họ là những doanh nhân đều đi lên từ những cố gắng và sự
nhạy bén trong công việc. Công ty TNHH đầu t xây dựng Lâm Huyền là một
tập thể đoàn kết, tận tâm với công việc xác định đúng mục tiêu và nền kinh tế
đang phát triển của nớc ta, để phấn đấu thành một công ty tầm cỡ.
LAM HUYEN.CI CO.,LTD đã thực hiện đa dạng hoá và chuyên môn hoá các
công tác từ khảo sát, giám sát, thi công v hon thiện cho các công trình: Dân
dụng, đờng hầm, đờng thủy và các công trình trên sông, các cảng du lịch, cửa
cống, đập, đê, Công trình công nghiệp, giao thông, cấp thoát nớc, môi trờng. Với
đội ngũ cán bộ đoàn kết, đội ngũ công nhân hành nghề, hệ thống máy móc và
phơng tiện vận chuyển hiện đại, quy mô lớn, LAM HUYEN.CI CO.,LTD có thể
đáp ứng các công đoạn từ san lấp mặt bằng cho đến thi công xây lắp hoàn thiện.
24


Các thông tin về công ty TNHH đầu t xây dựng Lâm Huyền
Tên công ty: Công ty TNHH đầu t xây dựng Lâm Huyền .
Tên giao dịch quốc tế: LAM HUYEN CONSTRUCTION
INVESTMENT COMPANY LIMITED
Địa chỉ trụ sở chính: Thôn Ngọc Than - Xã Ngọc Mỹ - Huyện Quốc Oai Thành phố Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: Thôn Ngọc Than - Xã Ngọc Mỹ - Huyện Quốc Oai

- Thành phố Hà Nội.
Mã số thuế: 0500463503
Tài khoản: 421101060028
Tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Quốc Oai.
Ngời đại diện theo pháp luật: Giám đốc: Nguyễn Bá Thao
Vốn điều lệ: 14.000.000.000 ( bốn tỷ đồng)
Công ty đợc thành lập ngày 17/01/2005 và hoạt động theo giấy phép kinh
doanh số 0302001074 do sở kế hoạch và đầu t tỉnh Hà Tây cấp.
Công ty thực hiện chế độ hach toán độc lập, đợc phép vay vốn, ký kết hợp
đồng, có con dấu riêng theo thể thức nhà nớc quy định, đợc đăng ký theo luật
công ty, có t cách pháp nhân đầy đủ để mở tài khoản tiền Việt Nam và Ngoại tệ
ngân hàng theo quyết định của pháp luật.
Từ ngày mới thành lập đến bây giờ công ty TNHH đầu t xây dựng Lâm
Huyền đã đợc các ban ngành trong huyện rất quan tâm và giao cho các công
trình quan trọng nh xây dựng trờng học, cải tạo trạm y tế, xây dựng bãi huấn
luyện quân sự Công ty đang không ngừng vơn lên bằng chính sức mạnh của
mình để đa công ty ngày một phát triển vợt bậc, sự đoàn kết hợp lực giữa các
thành viên trong công ty chính là nhân tố sức mạnh làm cho công ty ngày càng
phồn thịnh. Điều đó đợc thể hiện qua những chỉ tiêu công ty đã đạt đợc trong
thời gian gần đây.
Các chỉ tiêu cơ bản mà công ty đã đạt đợc trong những năm gần đây
ĐVT: 1.000đ
25


×