Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và thương mại đông phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.07 KB, 91 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Công Đoàn

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, đất nước ta đã có những đổi mới sâu sắc và toàn
diện về cơ chế quản lý kinh tế cũng như đường lối chính sách xã hội. Hiện
nay với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, hệ thống kế toán
Việt Nam đã có những bước đổi mới và tiến bộ về chất lượng để phù hợp với
sự phát triển chung của đất nước.
Trong quá trình hình thành cơ chế quản lý mới, kế toán đã khẳng định
được vai trò của mình trong công tác quản lý tài chính của các đơn vị cũng
như quản lý vĩ mô của nền kinh tế.
Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật
cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng thường là những
công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài và có ý nghĩa quan trọng về
kinh tế. Bên cạnh đó sản phẩm xây dựng còn thể hiện bản sắc văn hóa, thẩm
mỹ và phong cách kiến trúc của mỗi quốc gia mỗi dân tộc.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất đặc biệt là các doanh nghiệp
thuộc ngành XDCB, khoản mục chi phí nguyên vật liệu (NVL) chiếm một tỷ
trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp, chỉ cần một biến động nhỏ
về chi phí NVL cũng làm ảnh hưởng đáng kể tới giá thành sản phẩm, ảnh
hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy bên cạnh vấn đề trọng tâm là
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành thì tổ chức tốt công tác kế toán NVL
cũng là một vấn đề đáng được các doanh nghiệp quan tâm trong điều kiện
hiện nay. Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về công tác quản lý NVL ở công
ty xây dựng, sau một thời gian đi thực tập em đã chọn đề tài : “Hoàn thiện kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và thương mại
Đông Phong”
Nội dung chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương:


SVTH: Nguyễn Thùy Linh

1

Lớp : TĐ-KT25


Chuyờn tt nghip

Trng H Cụng on

Chng 1: Những lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp xây lắp
Chng 2: Thc trng k toỏn nguyờn vt liu ti Cụng ty c phn t vn
u t v thng mi ụng Phong
Chng 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty c phn t vn
u t v thng mi ụng Phong
Trong quỏ trỡnh thc tp ti cụng ty em ó hc hi thờm c nhiu
iu v cỏc cụng vic liờn quan n cụng tỏc k toỏn vt liu ti cụng ty.
Thụng qua bi khúa lun ny em xin trỡnh by nhng kin thc ó thu thp
c trong quỏ trỡnh thc tp va qua ti Cụng ty c phn t vn u t v
thng mi ụng Phong.
Tuy nhiờn trong phm vi nh hp ca bi bỏo cỏo s khụng trỏnh khi
nhng sai sút, em rt mong nhn c s ch dn ca cụ giỏo Thc S Kiu
Th Thu Hin v cỏc thy cụ trong trng i hc Cụng on cựng cỏc
anh ch trong phũng k toỏn ca Cụng ty c phn t vn u t v thng mi
ụng Phong bi khúa lun ny ca em c hon thin hn.
H Ni, thỏng 11 nm 2013
Sinh viờn
Nguyn Thựy Linh


SVTH: Nguyn Thựy Linh

2

Lp : T-KT25


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Công Đoàn

CHƯƠNG 1 : NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1.Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp xây lắp
Nguyên vật liệu (NVL) là hàng tồn kho thuộc tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp và là đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hóa như: cát,
sỏi, đá, gạch…và NVL được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua
ngoài, nhận vốn góp…được sử dụng để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh
hoặc chế tạo sản phẩm.
Đặc điểm chung của NVL là thời gian luân chuyển ngắn, thường trong
vòng một chu kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Khi tham gia vào quá trình
sản xuất, dưới tác động của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi
hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Trong
lĩnh vực XDCB thì NVL chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất, là đối
tượng của lao động đã qua sự tác động của con người. Trong đó vật liệu là
những nguyên liệu đã qua chế biến. Vật liệu được chia thành vật liệu chính,

vật liệu phụ không phải dựa vào đặc tính lý hóa, hóa học hoặc khối lượng tiêu
hao mà là sự tham gia của chúng vào cấu thành sản phẩm.
Sử dụng NVL hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao và dự toán
chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận, tăng tích lũy cho doanh nghiệp. Do vậy trong
khâu sử dụng cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ảnh tình hình xuất vật
liệu trong sản xuất kinh doanh. Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh nghiệp phải
xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình thi công

SVTH: Nguyễn Thùy Linh

3

Lớp : TĐ-KT25


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Công Đoàn

xây lắp được bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng
vật tư không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Tóm lại, quản lý vật liệu từ khâu thu mua, sử dụng, bảo quản, dự trữ vật
liệu là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh
nghiệp luôn được các nhà quản lý quan tâm.
1.2. Phân loại và tính giá NVL trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1 Phân loại NVL
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu bao gồm rất nhiều loại, nhiều
thứ khác nhau, đặc biệt là trong ngành xây dựng cơ bản với nội dung kinh tế
và tính năng lý hóa học khác nhau. Để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch

toán chi tiết đối với từng loại vật liệu, cho kế hoạch quản trị thì cần thiết phải
tiền hành phân loại nguyên vật liệu. Phân loại vật liệu là sắp xếp các loại vật
liệu với nhau theo một đặc trưng nhất định như theo vai trò và tác dụng của
vật liệu, theo nguồn hình thành, theo quyền sở hữu vật liệu…Mỗi cách phân
loại khác nhau đều có những tác dụng nhất định trong quản lý và hạch toán
đối với tất cả các doanh nghiệp.
 Căn cứ vào vai trò và tác dụng của chúng trong quá trình thi công xây
lắp thì nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh
nghiệp xây lắp, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm.
Trong ngành xây dựng cơ bản còn phải phân biệt vật liệu xây dựng, vật
kết cấu và thiết bị xây dựng. Các loại vật liệu này đều là cơ sở vật chất chủ
yếu hình thành nên sản phẩm của đơn vị xây dựng, các hạng mục công trình
xây dựng nhưng chúng có sự khác nhau. Vật liệu xây dựng là sản phẩm của
ngành công nghiệp chế biến được sử dụng trong đơn vị xây dựng để tạo nên
sản phẩm là các hạng mục công trình, công trình xây dựng.

SVTH: Nguyễn Thùy Linh

4

Lớp : TĐ-KT25


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Công Đoàn

+ Vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất kinh doanh, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và

nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo
cho công cụ hoạt động bình thường, hoặc để sử dụng cho nhu cầu kỹ thuật,
nhu cầu kỹ thuật bao gói sản phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản gồm: sơn,
dầu, mỡ
+ Nhiên liệu: Về thực thể là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng
cung cấp nhiệt lượng trong quá trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho
quá trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn
tại ở thể lỏng, khí, rắn như: xăng, dầu, than, củi, hơi đốt…dùng để phục vụ
cho công nghệ sản xuất sản phẩm cho các phương tiện, máy móc thiết bị hoạt
động. Nhiên liệu được tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu
dùng nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn
khác với các loại vật liệu phụ thông thường.
+ Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế,
sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất.
+ Thiết bị và vật liệu XDCB: Là các loại vật liệu, thiết bị phục vụ cho
hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản. Bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần
lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình XDCB
+ Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công xây lắp như gỗ,
sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
 Căn cứ theo mục đích và nơi sử dụng NVL thì NVL được chia thành:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh: Là loại NVL mà
doanh nghiệp xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh

SVTH: Nguyễn Thùy Linh

5

Lớp : TĐ-KT25



Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Công Đoàn

+ Nguyên vật liệu dùng cho các mục đích khác: Là loại NVL doanh nghiệp
dùng cho công tác quản lý, dùng cho nhu cầu chung của phân xưởng, tổ đội
sản xuất…
 Căn cứ theo nguồn gốc NVL
+ Nguyên vật liệu mua ngoài: Là loại vật liệu doanh nghiệp không tự sản xuất
mà do mua ngoài từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
+ Nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến: Là loại vật liệu
doanh nghiệp tự tạo ra hoặc đi thuê một đơn vị khác làm để phục vụ cho nhu
cầu sản xuất.
+ Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác hoặc được
cấp phát biếu tặng.
+ Nguyên vật liệu thu hồi vốn góp liên doanh: Là loại NVL có được từ việc
góp vốn khi hết hợp đồng góp vốn liên doanh với một công ty khác
+ Nguyên vật liệu khác như kiểm kê thừa, vật liệu không dùng hết.
1.2.2 Tính giá NVL
Do đặc điểm của vật liệu có nhiều thứ và thường xuyên biến động trong
quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác kế toán vật liệu phải
phản ánh kịp thời hàng ngày tình hình biến động và hiện có của vật liệu nên
trong công tác kế toán phải cần thiết phải đánh giá vật liệu. Việc tính giá NVL
phải tuân thủ Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho. Theo chuẩn mực này
thì hàng tồn kho phải được tính theo giá gốc.
* Giá thực tế NVL nhập kho
Tùy theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu được xác định như sau:
a) Đối với nguyên vật liệu mua ngoài thì giá thực tế nhập kho:


SVTH: Nguyễn Thùy Linh

6

Lớp : TĐ-KT25


Chuyên đề tốt nghiệp

Giá thực
tế vật liệu
mua ngoài

Trường ĐH Công Đoàn

Giá mua ghi
trên hóa

=

nhập kho

đơn (giá

Thuế nhập
+

khẩu, thuế
TTĐB (nếu


chưa thuế)

Các khoản

Chi phí vận
+ chuyển,

có)

-

bốc dỡ…

chiết khấu,
giảm giá
(nếu có)

b) Đối với vật liệu tự gia công chế biến:
Giá thực tế vật

=

liệu nhập kho

Giá thực tế vật liệu xuất
chế biến

Chi phí gia công, chế

+


biến

c) Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực

Giá thực tế vật

tế vật liệu =

liệu xuất thuê

nhập kho

chế biến

Chi phí vận
+

chuyển bốc dỡ
đến nơi thuê chế

+

Chi phí thuê gia
công, chế biến

biến và ngược lại
d) Đối với vật liệu nhận vốn góp liên doanh liên kết thì giá thực tế vật liệu
nhận vốn góp liên doanh là giá do hội đồng liên doanh đánh giá và công nhận.

e) Đối với phế liệu phế phẩm thu hồi thì giá thực tế được tính theo đánh giá
thực tế hoặc theo giá thị trường.
f) Đối với vật liệu được biếu tặng, được tài trợ:
Giá thực tế
vật liệu nhập

Giá thực tế tính theo giá thị
=

trường tương đương do hội đồng

+

Chi phí liên quan

tới việc tiếp nhận
kho
giao nhận xác định
g) Đối với NVL vay, mượn tạm thời của các đơn vị khác thì giá thực tế vật liệu
nhập kho được tính theo giá thị trường tương đương của số NVL đó.
Giá thực tế NVL xuất kho
Vật liệu được thu mua và nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác
nhau, do đó giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống
nhau. Khi xuất kho kế toán phải xác định được giá thực tế xuất kho cho từng
nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho

SVTH: Nguyễn Thùy Linh

7


Lớp : TĐ-KT25


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Công Đoàn

đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính
giá thực tế của vật liệu xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
Phương pháp thực tế đích danh (tính trực tiếp): Phương pháp này thích
hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng đơn chiếc hay từng
lô NVL nhập kho. Giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực
tế của vật liệu nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo
từng lần.
b) Phương pháp Nhập trước – Xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này
phải xác định được đơn giá nhập kho thực tế của từng lần nhập. Vật liệu được
tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là NVL nào nhập kho trước sẽ
được xuất dùng trước, vì vậy lượng NVL xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính
theo giá thực tế của lần nhập đó.
Nhược điểm của phương pháp này là phải tính giá theo từng danh điểm NVL
và phải hạch toán chi tiết NVL tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công
sức. Ngoài ra phương pháp này làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL.
c) Phương pháp Nhập sau – Xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này,
NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô NVL nào nhập
vào kho sau sẽ được xuất dùng trước. Nhu vậy giá thực tế của vật liệu tồn kho
cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ.
Về cơ bản ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng của phương pháp Nhập
sau – Xuất trước cũng giống như phương pháp Nhập trước – Xuất trước,
nhưng sử dụng phương pháp Nhập sau – Xuất trước giúp chi phí kinh doanh

của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL.
d) Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế
của NVL xuất trong kỳ được xác định căn cứ vào giá thực tế bình quân của
một đơn vị NVL và lượng NVL xuất trong kỳ

SVTH: Nguyễn Thùy Linh

8

Lớp : TĐ-KT25


Chuyên đề tốt nghiệp

Giá thực tế

Trường ĐH Công Đoàn

Giá đơn vị bình quân

=

x

Số lượng từng loại

NVL xuất kho
của NVL
NVL xuất kho
+ Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Theo cách này tới cuối kỳ

mới tính trị giá vốn của NVL xuất kho trong kỳ.
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ

=

Giá trị thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Số lượng thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
e) Phương pháp giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng, chủng loại vật liệu
tình hình xuất diễn ra thường xuyên thì việc định giá thực tế vật liệu rất khó
khăn và ngay cả trong trường hợp có thể xác định được đối với từng lần nhập,
đợt nhập thì cũng quá tốn kém chi phí mà lại không có hiệu quả cho công tác
kế toán. Vì vậy, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình
nhập, xuất hàng ngày. Việc tính giá hạch toán như sau:
Hệ số giá NVL

=

Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Giá thực tế NVL
xuất kho

=

Hệ số giá NVL


x

Giá hạch toán NVL
xuất kho

Tùy thuộc vào đặc điểm, yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp
mà trong các phương pháp tính giá vật liệu xuất kho đơn giá thực tế hoặc hệ
số giá (trong trường hợp sử dụng giá hạch toán) có thể tính riêng cho từng
thứ, nhóm hoặc cả loại vật liệu.
Tùy cách đánh giá và phương pháp tính giá thực tế xuất kho đối với vật liệu
có nội dung, ưu nhược điểm và những điều kiện áp dụng phù hợp nhất định. Do

SVTH: Nguyễn Thùy Linh

9

Lớp : TĐ-KT25


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Công Đoàn

vậy, doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, khả năng, trình
độ nghiệp vụ kế toán của nhân viên kế toán để có thể đạt được kết quả tốt nhất.
1.3.Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp
Kế toán là công cụ phục vụ việc quản lý kinh tế vì thế để đáp ứng một
cách khoa học, hợp lý xuất phát từ đặc điểm của vật liệu, từ yêu cầu quản lý
vật liệu, từ chức năng của kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp cần thực
hiện các nhiệm vụ sau:

+ Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu. Tính giá thực tế vật
liệu đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua
vật tư về các mặt: số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung
cấp kịp thời, đầy đủ, đúng chủng loại cho quá trình thi công xây lắp.
+ Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch toán vật liệu,
hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ
chế độ hạch toán ban đầu về vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ) mở
chế độ đúng phương pháp quy định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công
tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo kế toán
trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư phát
hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu, ứ đọng,
hoặc mất phẩm chất. Tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị vật tư
thực tế đưa vào sử dụng và đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh
1.4. Chứng từ và kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
xây lắp
1.4.1 Chứng từ sử dụng
Chế độ chứng từ kế toán tại Công ty được thực hiện theo đúng quy định
của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính về việc ban hành chế độ chứng từ kế toán doanh

SVTH: Nguyễn Thùy Linh

10

Lớp : TĐ-KT25


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Công Đoàn

nghiệp theo quyết định số 15/2006QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài
Chính bao gồm:
- Phiếu nhập kho (01 – VT)
- Phiếu xuất kho (02 – VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa ( 03 – VT)
- Phiếu báo cáo vật tư còn lại cuối kỳ (04 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư (05 – VT)
-

Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thấp nhất theo Quy định của Nhà

nước các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn,
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (07- VT)… Tùy thuộc
vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp khác nhau mà sử dụng các
chứng từ khác nhau.
1.4.2 Kế toán chi tiết NVL
Trong các doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý vật liệu do nhiều bộ phận
tham gia. Song việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu hàng ngày
được thực hiện chủ yếu ở bộ phận kho và phòng kế toán doanh nghiệp. Trên
cơ sở các chứng từ kế toán về nhập, xuất vật liệu thủ kho và kế toán phải tiến
hành hạch toán kịp thời.
Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán vật liệu có thể
thực hiện theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng.Và như vậy cần thiết
phải nắm vững nội dung, ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng của mỗi

phương pháp đó

SVTH: Nguyễn Thùy Linh

11

Lớp : TĐ-KT25


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Công Đoàn

1.4.2.1 Phương pháp thẻ song song
- Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày do thủ
kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng.
Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu thủ kho phải kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp của các chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất
vào thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho rồi ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ
kho gửi (hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ nhập, xuất đã được phân
loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để
ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ
bản, sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có
thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi
tiết vật liệu và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Tổng hợp nhập, xuất, tồn kho
vật liệu theo từng loại vật liệu. Có thể khái quát nội dung, trình tự kế toán chi
tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song theo sơ đồ sau:

SVTH: Nguyễn Thùy Linh


12

Lớp : TĐ-KT25


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Công Đoàn

Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập
kho

Thẻ kho

Sổ kế toán
chi tiết

Bảng tổng
hợp chi tiết

Sổ kế toán
tổng hợp

Phiếu xuất
kho

Ghi chú:


Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu

Với tư cách kiểm tra đối chiếu như trên, phương pháp thẻ song song có
ưu điểm là ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, dễ phát hiện sai sót trong
việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động về số hiện có của từng loại
vật liệu theo số liệu và giá trị của chúng.
Tuy nhiên theo phương pháp thẻ song song có nhược điểm lớn là việc
ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán cần trùng lặp về chỉ tiêu số lượng,
khối lượng. Công việc ghi chép quá lớn nếu chủng loại vật tư nhiều và tình
hình nhập, xuất diễn ra thường xuyên hàng ngày. Hơn nữa việc kiểm tra đối
chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế chức năng của kế
toán.
1.4.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ
kho giống như phương pháp thẻ song song.

SVTH: Nguyễn Thùy Linh

13

Lớp : TĐ-KT25


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Công Đoàn

- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép

tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho dùng cả năm
nhưng mỗi tháng chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối
chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các
chứng từ nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Cuối tháng tiến hành kiểm tra
đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán
tổng hợp. Nội dung và trình tự kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối
chiếu luân chuyển được thể hiện qua sơ đồ sau:
Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

PNK

Bảng kê nhập
NVL

Thẻ kho

Sổ đối chiếu
luân chuyển

PXK

Bảng kê xuất
NVL

Ghi chú:

Sổ kế toán
tổng hợp
NVL


Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu

Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có ưu điểm là giảm được khối
lượng ghi chép của kế toán do chỉ ghi 1 kỳ vào cuối tháng.
Tuy nhiên phương pháp có nhược điểm là việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp
(ở phòng kế toán vẫn theo dõi cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị) công việc kế toán
dồn vào cuối tháng, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ
được tiến hành vào cuối tháng do trong tháng kế toán không ghi sổ. Tác dụng

SVTH: Nguyễn Thùy Linh

14

Lớp : TĐ-KT25


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Công Đoàn

của kế toán trong công tác quản lý bị hạn chế. Với những ưu nhược điểm trên,
những doanh nghiệp nên áp dụng phương pháp này là những doanh nghiệp có
khối lượng nghiệp vụ nhập, xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế
toán vật liệu, không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình kế toán nhập,
xuất vật liệu hàng ngày.
1.4.2.3 Phương pháp sổ số dư
Nội dung phương pháp sổ số dư hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và
phòng kế toán như sau:

- Ở kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất,
tồn kho nhưng cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tách trên thẻ kho sang sổ sổ
dư vào cột số lượng.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả
năm để ghi chép tình hình nhập, xuất. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế
toán lập bảng lũy kế nhập, lũy kế xuất rồi từ các bảng này kế toán lập bảng
tổng hợp nhâp, xuất, tồn kho theo từng nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số
tồn cuối tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số dư và đơn giá hạch toán tính ra giá
trị tồn kho để ghi vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng kê tổng hợp
nhập, xuất, tồn (cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp. Nội dung, trình tự kế
toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư được khái quát theo sơ đồ sau:

SVTH: Nguyễn Thùy Linh

15

Lớp : TĐ-KT25


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Công Đoàn

Sơ đồ phản ánh trình tự ghi sổ theo phương pháp sổ số dư

PNK

Thẻ kho


Phiếu giao nhận chứng từ nhập

Bảng lũy
kế NXT

Sổ số dư

PXK

Ghi chú:

Sổ kế toán
tổng hợp
NVL

Phiếu giao nhận chứng từ xuất

Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu

Phương pháp này có ưi điểm là tránh được việc ghi chép trùng lắp giữa
kho và phòng kế toán, giảm bớt được khối lượng công việc ghi sổ kế toán.
Công việc kế toán tiền hành đều trong tháng, tạo điều kiện cung cấp kịp thời
tài liệu kế toán phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý ở doanh nghiệp, thực
hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên của kế toán đối với việc nhập, xuất vật
liệu hàng ngày.
Nhưng phương pháp này cũng có những nhược điểm: Do kế toán ghi sổ
theo chỉ tiêu giá trị, theo nhóm, loại vật liệu nên qua số liệu kế toán không thể
nhận biết được số hiện có và tình hình tăng giảm vật liệu mà phải xem số liệu

trên thẻ kho. Ngoài ra khi đối chiếu, kiểm tra số liệu ở sổ số dư và bảng tổng
hợp nhập, xuất, tồn kho nếu không khớp thì việc kiểm tra để phát hiện sự
nhầm lần, sai sót trong việc ghi sổ sẽ có nhiều khó khăn, phức tạp và tốn nhiều
công sức.

SVTH: Nguyễn Thùy Linh

16

Lớp : TĐ-KT25


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Công Đoàn

Phương pháp sổ sổ dư được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp
có khối lượng các nghiệp vụ kinh tế (chứng từ nhập, xuất) về nhập, xuất vật
liệu diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại và đã xây dựng được hệ thống
danh điểm vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập, xuất, tồn
kho và yêu cầu trình độ quản lý, trình độ nhân viên kế toán của doanh nghiệp
cao.
1.5.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.5.1.Tài khoản sử dụng
Sự biến động của vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất sau khi phản ánh
trên chứng từ kế toán sẽ được phản ánh trực tiếp ở các tài khoản cấp 1, cấp 2
về vật liệu. Để tiến hành hạch toán kế toán sử dụng các tài khoản:
- Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”. Tài khoản này dùng để phản ánh số
hiện có và tính hình tăng giảm các loại NVL theo giá thực tế.
Nội dung và kết cấu của TK 152 như sau:

Bên Nợ:
- Giá thực tế của NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia
công, chế biến, nhận vốn góp, được cấp hoặc từ các nguồn khác.
- Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Số tiền điều chỉnh tăng NVL khi đánh giá lại.
Bên Có:
- Giá thực tế NVL xuất kho dùng vào sản xuất kinh doanh, để bán, thuê
ngoài, gia công, chế biến hoặc đưa đi góp vốn.
- Trị giá NVL trả lại người bán hoặc được giảm giá, chiết khấu thương mại.
- Trị giá NVL hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê.
- Số tiền điều chỉnh giảm giá NVL khi đánh giá lại.
Dư Nợ: Giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ.

SVTH: Nguyễn Thùy Linh

17

Lớp : TĐ-KT25


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Công Đoàn

Tài khoản 152 có thể mở thành tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo
từng loại NVL phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu
kế toán của doanh nghiệp, bao gồm:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu

TK 1524: Phụ tùng thay thế
- Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi trên đường”. Tài khoản này dùng
để phản ánh giá trị các loai vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp
nhận thanh toán với người bán, nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và
hàng đang đi đường về nhập kho. Nội dung và kết cấu của TK 151 như sau:
Bên Nợ: Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường.
Bên Có: Trị giá hàng hóa, vật tư đi đường đã về nhập kho hoặc đã
chuyển giao cho các đối tượng sử dụng hay khách hàng.
Dư Nợ: Trị giá hàng mua đi đường chưa về nhập kho.
1.5.2. Phương pháp kế toán
1.5.2.1 Kế toán các nghiệp vụ tăng NVL
Vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất tăng do nhiều nguồn khác nhau
như tăng do mua ngoài, do nhận vốn góp của các cá nhân đơn vị khác, do
được biếu tặng… Trên cơ sở các chứng từ nhập, hóa đơn bán hàng và các
chứng khác có liên quan, kế toán phải phán ánh kịp thời các nội dung cấu
thành nên giá trị thực tế của vật liệu vào các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp,
đồng thời phản ánh tình hình thanh toán với người bán và các đối tượng khác
một cách kịp thời. Cuối tháng tiến hành đối chiếu và kiểm tra với sổ chi tiết.
Sau đây là một số nghiệp vụ chủ yếu:

SVTH: Nguyễn Thùy Linh

18

Lớp : TĐ-KT25


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Công Đoàn


* Nhập kho NVL do mua ngoài:
- Trường hợp hàng và hóa đơn cùng về: Căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập và
các chứng từ có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá thực tế của NVL nhập kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331…Tổng giá thanh toán
- Trường hợp hàng đang đi đường:
Khi kế toán chỉ nhận được hóa đơn mà chưa nhận được phiếu nhập kho
thì kế toán lưu hóa đơn vào cặp hồ sơ “Hàng đang đi đường” nếu trong tháng
hàng về thì ghi bình thường như trường hợp trên, nhưng nếu đến cuối tháng
hàng vẫn chưa về thì căn cứ vào hóa đơn và các chứng từ khác có liên quan,
kế toán ghi:

Nợ TK 151: Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Hóa đơn chưa trả tiền cho người bán
Có TK 111, 112, 311…Hóa đơn đã thanh toán

Sang tháng sau, khi số hàng trên đã về kho, căn cứ vào phiếu nhập kho
kế toán ghi: Nợ TK 152
Có TK 151
- Trường hợp hàng về mà hóa đơn chưa về: Khi kế toán chỉ nhận được phiếu
nhập kho, chưa nhận được hóa đơn thì căn cứ vào số lượng NVL thực tế nhập
kho và giá tạm tính (giá hạch toán), kế toán ghi: Nợ TK 152
Có TK 331
Khi nhận được hóa đơn, kế toán dùng bút toán ghi bổ sung, hoặc ghi số
âm để điều chỉnh giá tạm tính thành giá hóa đơn và phản ánh số thuế GTGT
được khấu trừ.
+Giá tạm tính < giá thực tế, kế toán ghi bổ sung:

Nợ TK 152: Giá nhập thực tế trừ giá tạm tính

SVTH: Nguyễn Thùy Linh

19

Lớp : TĐ-KT25


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Công Đoàn

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Giá thanh toán trừ giá tạm tính
+ Giá tạm tính > giá thực tế (ghi âm phần chênh lệch):
Nợ TK 133
Có TK 331
- Trường hợp doanh nghiệp ứng trước tiền hàng cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 111, 112, 311…
- Trường hợp doanh nghiệp thanh toán sớm tiền hàng theo quy định và được
hưởng chiết khấu thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 331: Ghi giảm số phải trả cho người bán
Nợ TK 111, 112: Số tiền đã nhận
Có TK 515: Phần được hưởng chiết khấu thanh toán
- Trường hợp NVL đã nhập kho nhưng do kém chất lượng, doanh nghiệp phải
làm thủ tục xuất kho số NVL trả lại cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112, 331: Giá thanh toán
Có TK 152: Theo giá nhập kho đích danh

Có TK 133: Thuế GTGT tương ứng (nếu có)
- Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng mua, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331: Giá thanh toán
Có TK 152: Ghi giảm giá NVL nhập kho trong kỳ
Có TK 133: Thuế GTGT tương ứng (nếu có)
* Trường hợp nhập kho phát hiện thấy NVL thừa so với hóa đơn
- Nếu nhập kho toàn bộ số thừa, ghi:
Nợ TK 152: Số thực nhập
Nợ TK 133: Thuế đầu vào theo hóa đơn

SVTH: Nguyễn Thùy Linh

20

Lớp : TĐ-KT25


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Công Đoàn

Có TK 331: Số phải trả theo hóa đơn
Có K 338 (3381): Số thừa
- Khi xử lý số thừa:
+ Trả lại số thừa cho người bán, ghi: Nợ TK 338 (3381)
Có TK 152
+ Mua lại số thừa, ghi:
Nợ TK 338 (3381)
Nợ TK 133: Thuế GTGT của số thừa mua lại

Có TK 111, 112, 331…Tổng giá thanh toán phải trả thêm
+ Trường hợp thừa không rõ nguyên nhân, kế toán ghi tăng thu nhập khác:
Nợ TK 338 (3381)
Có TK 711: Thu nhập khác
- Nếu nhập kho theo hóa đơn ghi nhận số nhập như trường hợp ở trên. Số thừa
coi như giữ hộ người bán và ghi Nợ TK 002
Khi xử lý số thừa, ghi Có TK 002, đồng thời căn cứ vào cách xử lý để
hạch toán như sau:
+ Nếu mua lại số thừa
Nợ TK 152: Giá thực tế nhập kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331…tổng giá thanh toán
+ Thừa không rõ nguyên nhân: ghi đơn Có TK 002
Đồng thời ghi: Nợ TK 152
Có TK 711: Thu nhập khác
* Trường hợp nhập kho phát hiện NVL thiếu so với hóa đơn thì về nguyên tắc kế
toán chỉ ghi sổ theo số thực nhập, số thiếu tạm thời theo dõi ở tài khoản 138 (1381)
Nợ TK 152: Số thực nhập
Nợ TK 138 (1381): Số thiếu

SVTH: Nguyễn Thùy Linh

21

Lớp : TĐ-KT25


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Công Đoàn


Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn
Có TK 331: Số phải trả theo hóa đơn
- Khi xử lý số thiếu:
+ Nếu người bán trả thêm, ghi:
Nợ TK 152
Có TK 138 (1381): Số thiếu đã xử lý
+ Người bán không còn hàng để trả, ghi:
Nợ TK 331: Giảm số phải trả
Có TK 133: Giảm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 138 (1381): Số thiếu đã xử lý
+ Số tiền phải quy trách nhiệm của người phải bồi thường, ghi:
Nợ TK 111, 112, 334…
Có TK 138 (1381): Số thiếu đã xử lý
+ Thiếu không xác định được nguyên nhân, kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 138 (1381)
* Nhập kho NVL từ các nguồn khác
Ngoài nguồn NVL mua ngoài, VL của doanh nghiệp còn tăng từ nhiều nguồn
khác như nhận viện trợ, cấp phát, góp vốn liên doanh, đánh giá tăng…Căn cứ
vào phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá thực tế NVL nhập kho
Có TK 154: Nhập kho NVL tự gia công hoặc tự chế
Có TK 411: Nhận vốn góp kinh doanh bằng NVL
Có TK 222, 223, 228: Nhận lại vốn góp bằng NVL
Có TK 711: Nhận biếu, tặng bằng NVL
….

SVTH: Nguyễn Thùy Linh


22

Lớp : TĐ-KT25


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Công Đoàn

1.5.2.2 Kế toán các nghiệp vụ giảm NVL
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp giảm chủ yếu do xuất sử dụng để
sản xuất kinh doanh, phần còn lại có thể xuất bán, xuất góp vốn liên doanh.
Mọi trường hợp giảm NVL đều ghi theo giá thực tế ở bên Có TK 152.
- Xuất NVL cho các bộ phận sử dụng, kế toán tính vào chi phí kinh doanh
Nợ TK 621, 623, 627,641, 642
Có TK 152: Giá thực tế NVL xuất kho
- Trường hợp doanh nghiệp xuất NVL để góp vốn đầu tư, kế toán ghi:
Nợ TK 221, 222, 223, 228: Vốn góp đầu tư (theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811: Chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ
Có TK 152: Giá thực tế NVL xuất kho
Có TK 711: Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ
- Trường hợp doanh nghiệp xuất NVL để thuê ngoài hoặc đi gia công chế
biến, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí SXKD dở dang
Có TK 152: Giá thực tế NVL xuất kho
Đồng thời phản ánh chi phí trong quá trình đi gia công chế biến:
Nợ TK 154: Chi phí SXKD dở dang
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112…Chi phí gia công chế biến
- Trường hợp doanh nghiệp xuất kho để bán

Nợ TK 632: Giá thực tế NVL xuất bán trực tiếp
Có TK 152: Giá thực tế NVL xuất kho
Đồng thời phản ánh tiền thu được từ việc bán:
Nợ TK 111, 112…Số tiền thực thu
Có TK 511: Doanh thu
Có TK 3331: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

SVTH: Nguyễn Thùy Linh

23

Lớp : TĐ-KT25


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Công Đoàn

- Trường hợp khi kiểm kê NVL phát hiện thấy thiếu, hư hỏng, mất mát, chưa
rõ nguyên nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 152
Nội dung kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX khái quát qua sơ
đồ sau

SVTH: Nguyễn Thùy Linh

24

Lớp : TĐ-KT25



Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Công Đoàn

Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX (Tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ)
641,642,241

TK111, 112, 141, 331, 311

TK 152

Nhập kho vật liệu mua ngoài
TK1331

621, 623, 627

Xuất dùng trực tiếp cho
sản xuất chế tạo sản phẩm

Thuế GTGT được k.trừ

151

111, 112, 331

Nhập kho vật liệu đang đi
đường kỳ trước


Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng mua, trả lại hàng mua

154

154
NVLgia công chế biến

Xuất NVL thuê ngoài

xong nhập kho

gia công, chế biến

411

632
Nhận góp vốn bằng NVL

NVL xuất bán

128,222, 223
Nhận vốn góp
bằng NVL

128, 222, 223
Xuất góp vốn vào công ty con,cty
liên doanh, liên kết bằng NVL


TK 3381

TK 1381

NVL phát hiện thừa

NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê

khi kiểm kê

3333, 3332
Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu
hàng nhập khẩu

SVTH: Nguyễn Thùy Linh

25

Lớp : TĐ-KT25


×