Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp than 917– công ty than hòn gai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.85 MB, 88 trang )

Trờng Đại học mỏ địa chất khoa kinh tế quản trị
doanh nghiệp

Mục lục
Nội dung

Trang

Lời nói đầu

2

Chơng 1 : Tình hình chung và điều kiện sản xuất chủ yếu của
Xí nghiệp than 917 Công ty than Hòn Gai

4

1.1- Sự hình thành và phát triển của xí nghiệp than 917

5

1.2. Điều kiện vật chất kỹ thuật của sản xuất

6

1.3. Trang bị kỹ thuật

10

Kết luận chơng 1


18

Chơng 2 : Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp than 917
Công ty than Hòn Gai

19

2.1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp than

20

917 Công ty than Hòn Gai
2.2. Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm sản phẩm

23

2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ và năng lực sản xuất

29

2.4. Phân tích tình hình sử dụng lao động và tiền lơng

43

2.5. Phân tích giá thành sản phẩm

50

2.6. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp


57

Kết luận chơng 2

65

Chơng 3 : Phân tích giá thành sản phẩm giai đoạn 2001-2005 của xí nghiệp
than 917 Công ty than Hòn Gai

67

3.1. Cơ sở lí luận của đề tài
3.2. Phân tích tình hình giá thành của xí nghiệp than 917- Công ty than Hòn Gai

68
69
72

3.3. Phân tích sự biến động của các yếu tố chi phí trong giá thành.
3.4. Phân tích sự biến động của kết cấu giá thành.

82

3.5. Kết luận và kiến nghị

87

Tài liệu tham khảo

89


Đồ án tốt nghiệp ngành KT- QTDNM"

1


Trờng Đại học mỏ địa chất khoa kinh tế quản trị
doanh nghiệp

Lời nói đầu
Để tiến hành thành công công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc rất cần đến sự
đóng góp của các ngành công nghiệp. Trong đó ngành công nghiệp khai thác tài
nguyên chiếm một vị trí hết sức quan trọng, ngành công nghiệp khai thác than là
một trong những ngành đó. Than không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc
mà còn là một mặt hàng xuất khẩu để thu ngoại tệ, đổi thiết bị máy móc thiết bị
phục vụ cho các nghành công nghiệp và nông nghiệp. Vì vậy, ngành công nghiệp
khai thác than luôn chiếm một vị trí quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế xã
hội đồng thời đóng góp một phần không nhỏ cho nền kinh tế quốc dân.
Thực hiện quyết định của Chính phủ về đổi mới kế hoạch hoá và hạch toán
kinh doanh xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp khai thác than bớc sang hoạt động
theo nguyên tắc hạch toán độc lập bỏ hẳn cơ chế hành chính quan liêu bao cấp. Xí
nghiệp than 917 Công ty than Hòn Gai đã cùng các doanh nghiệp trong ngành
tích cực đổi mới về quản lý và công nghệ để đáp ứng yêu cầu phát triển trong cơ chế
thị trờng.
Bản đồ án tốt nghiệp là kết quả của quá trình tìm hiểu học tập, phân tích đánh
giá trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp than 917 Công ty than Hòn Gai. Nội
dung của đồ án gồm 3 chơng:
Chơng 1 : Tình hình và các điều kiện sản xuất chủ yếu của xí nghiệp than
917 Công ty than Hòn Gai.
Chơng 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp than 917

Công ty than Hòn Gai năm 2005.
Chơng 3: Phân tích giá thành sản phẩm giai đoạn 2001 2005 của xí
nghiệp than 917 Công ty than Hòn Gai .
Tuy nhiên do trình độ có hạn, chắc chắn bản đồ án tốt nghiệp không tránh
khỏi những tồn tại và thiết sót mà đồ án cha đề cập hết.
Tác giả mong nhận đợc sự chỉ bảo, hớng dẫn, đóng góp ý kiến của các thầy
cô giáo trong khoa Kinh tế và quản trị kinh doanh - trờng Đại Học Mỏ Địa Chất, các
bạn đồng nghiệp, để bản thân nâng cao trình độ góp phần hoàn thiện hơn bản đồ án

Đồ án tốt nghiệp ngành KT- QTDNM"

2


Trờng Đại học mỏ địa chất khoa kinh tế quản trị
doanh nghiệp

tốt nghiệp. Tác giả đề nghị đợc bảo vệ đồ án tốt nghiệp của mình trớc hội đồng
cghấm thi tốt nghiệp.
Hạ long, ngày 17 tháng 6 năm
2006
Tác giả

Chơng 1

tình hình chung và các điều kiện sản
xuất chủ yếu của xí nghiệp than 917
công ty than hòn gai

Đồ án tốt nghiệp ngành KT- QTDNM"


3


Trờng Đại học mỏ địa chất khoa kinh tế quản trị
doanh nghiệp

1.1. Sự hình thành và phát triển của xí nghiệp than 917
Xí nghiệp than 917 là đơn vị trực thuộc Công ty than Hòn Gai, thành viên của
Tổng Công ty than Việt Nam đợc thành lập theo quyết định số: 831/QĐ-TC ngày 30
tháng 4 năm 1981 của Tổng cục Địa chất.
Nhiệm vụ chủ yếu của đoàn địa chất 917 trong thời kỳ này là: Đoàn đời sống
sản xuất phụ tổ chức khai thác và tiêu thụ than dới hình thức đối lu hàng theo hợp
đồng kinh tế hai chiều với các địa phơng, đơn vị trong ngoài ngành tạo việc làm cho
số lao động dôi d ở các đơn vị và phục vụ đời sống rộng khắp cho công nhân viên
chức toàn liên đoàn 9.
Đoàn Địa chất 917 (nay là xí nghiệp than 917) khi thành lập đơn vị gặp rất
nhiều khó khăn, cơ sở vật chất ban đầu không có, vốn đầu t quá ít (100 nghìn đồng)
với chiếc xe gạt C100 cũ đã qua đại tu nhều lần; 13 cán bộ công nhân viên đầu tiên
đến nhận nhiệm vụ phải ở lán trại cũ nát của bộ đội tăng gia s đoàn 369 để lại. Đời
sống của cán bộ công nhân viên chức gặp rất nhiều khó khăn vất vả, nhng với tinh
thần đoàn kết hăng say cần cù lao động sáng tạo của cán bộ công nhân viên chức.
Đơn vị vừa ổn định tổ chức vừa chỉ đạo sản xuất xây dựng cơ sở vật chất tập thể lãnh
đạo đơn vị đã luôn năng động sáng tạo, vận dụng thực hiện đúng chủ trơng chính
sách của Đảng và nhà nớc, mở rộng mối quan hệ hợp tác trong khai thác và tiêu thụ
than phục vụ đời sống với cac cơ quan, xí nghiệp, nhà máy, trờng học, các đơn vị
quân đội, các địa phơng trong và ngoài tỉnh nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp trong
sản xuất, đời sống đôi bên cùng có lợi. Từ đó đơn vị từng bớc đi lên sản lợng than

Đồ án tốt nghiệp ngành KT- QTDNM"


4


Trờng Đại học mỏ địa chất khoa kinh tế quản trị
doanh nghiệp

sản xuất, tiêu thụ ngày một tăng, chất lợng tốt có uy tín với khách hàng, việc làm
đời sống ổn định, thu nhập tiền lơng đợc nâng lên cán bộ công nhân viên có nơi làm
ăn ở làm việc đầy đủ khang trang.
Để tạo điều kiện thụân lợi cho đơn vị 917 trên đà phát triển ngày một lớn
mạnh đúng chủ trơng đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc trong tình hình mới.
Tổng cục Địa chất đã có quyết định số: 81/QĐ - TC ngày 1 tháng 4 năm 1984 đổi
tên đoàn 917 thành xí nghiệp 917 trực thuộc Tổng cục Địa chất.Với nhiệm vụ chính
là khai thác và tiêu thụ sản phẩm, đợc chỉ đạo trực tiếp của tổng cục Địa chất.
Năm 1997 Tổng công ty than Việt Nam quyết định số: 2811/TVN TCCB
ngày 23 tháng 7 năm 1997 về việc sắp xếp lại các xí nghiệp khai thác than đã
chuyển xí nghiệp 917 về trực thuộc công ty than Hòn Gai quản lý kể từ ngày 01
tháng 8 năm 1997.
Năm 1998 Tổng công ty than Việt Nam sắp xếp lại tổ chức sản xuất của công
ty than Hòn Gai, kể từ ngày 01 tháng 7 năm 1998, xí nghiệp 917 chuyển thành công
trờng khai thác than 917 với nhiệm vụ sản xuất than. Tuy gặp nhiều khó khăn trong
thời kỳ này, cán bộ công nhân viên vẫn luôn yên tâm đoàn kết nhất trí, bảo vệ tốt
khai trờng, tài nguyên, đảm bảo đủ việc làm cho công nhân, đặc biệt nghiêm chỉnh
thực hiện nghiêm chỉnh quyết định 381/TTG và chỉ thị 382/TTG của chính phủ về
đảm bảo an ninh chật tự trong khai thác và tiêu thụ sản phẩm, đợc các ban nghành
địa phơng đánh giá cao.
Năm 1999 Tổng công ty than Việt Nam quyết định số: 506/QĐ - TCCB - ĐT
ngày 23 tháng 3 năm 1999 về việc thành lập mỏ than 917 trực thuộc công ty than
Hòn Gai.

Tổng số cán bộ công nhân viên là: 432 ngời.
Với tổng tài sản là: 17.761.118.488 đồng.
Hiện nay Xí nghiệp than 917 là thành viên của công ty than Hòn Gai với
nhiệm vụ chủ yếu là khai thác, chế biến, kinh doanh than quy mô khai thác chế biến
tiêu thụ than hàng năm từ 300.000 đến 350.000 tấn năm.
1.2. Điều kiện vật chất kỹ thuật của sản xuất
1.2.1.Điều kiện địa chất tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Khu mỏ tây bắc Suối lại xí nghiệp 917 nằm về phía Đông Bắc thành phố Hạ
Long với khoảng cách 8km. Ranh giới mỏ do xí nghiệp 917 quản lý nằm ở phía tây
bắc khoáng sản Suối lại, có ranh giới ở bản vẽ số: 545.00-LT-01.
Mỏ tây bắc Suối lại Xí nghiệp 917 thuộc phờng Hà Khánh- thành phố Hạ
Long, phía bắc giáp sông Diễn vọng, phía nam là mỏ Suối lại đang chuẩn bị đầu t

Đồ án tốt nghiệp ngành KT- QTDNM"

5


Trờng Đại học mỏ địa chất khoa kinh tế quản trị
doanh nghiệp

xây dựng, phía Đông khu bắc Vàng Danh mỏ Cao Thắng, phía tây là đờng ô tô Hòn
Gai Trới.
b. Địa hình và suối
Địa hình thuộc dạng núi thấp đến trung bình. Địa hình cao (ở phía nam độ
cao trên 230m) thấp dần về phía bắc và tây bắc nơi có những vũng lầy ven sông diễn
vọng với độ cao dới 1m.
Trong phạm vi mỏ địa hình phân cắt mạnh do các yếu tố tự nhiên cùng với
quá trình khai thác. Hiện nay đáy khai trờng nơi thấp nhất có độ cao +60m.

Trong khu vực mỏ có mạng lới các suối nhỏ và khe khá dầy và có hớng chẩy
khác nhau nhng đều tập trung vào suối trung tâm và chẩy lên hớng bắc rồi đổ vào
sông Diễn vọng.
Do khai thác và đổ thải, lòng các suối bị trôi lấp, có đoạn suối chẩy ngầm dới
bãi thải.
Nhìn chung, nớc mặt ít ảnh hởng đến quá trình khai thác.
c. Đặc điểm kinh tế và giao thông
Khu mỏ nằm trong vùng công nghiệp mỏ khá phát triển, nơi có hệ thống các
nhà máy cơ khí, các cơ sở năng lợng, bến cảng, nhà máy tuyển than và cơ sở dịch
vụ, phục vụ ngành sản xuất than.
Khu mỏ gần các trục giao thông thuỷ, bộ cách đờng ô tô Hòn Gai Trới về
phía tây 0,7km, cách sông Diễn vọng hơn 1km về phía bắc và phía tây.
Nhìn chung giao thông từ mỏ đi các nơi khác khá thuận lợi.
d. Hệ thống vỉa than trong khu vực mỏ than xí nghiệp 917
*)Đặc tính vỉa than:
Trong phạm vi thăm dò toàn khu 2 vỉa than V.10 (13) vỉa 11 (14).
Trong biên giới mỏ, vỉa 11 là đối tợng khai thác.
Vỉa 11: nằm phía trên và cách vỉa 10 từ 40-60m. vỉa 11 duy trì liên tục cả
trên mặt và dới sâu. Tuy nhiên ở hai cánh vỉa (cánh bắc, cánh nam ) có sự khác nhau
lớn về chiều dầy, chất lợng than có tính ổn định.
Trên cánh nam, toàn bộ vỉa đã lộ ra trên khai trờng với chiều dài 1.100 m, vỉa
than duy trì liên tục, chiều dầy vỉa trên tuyến lộ vỉa thay đổi từ 6,00m đến 14,67m
trung bình 10,80m.
Trên cánh bắc chiều dầy vỉa mỏng hơn cánh nam chiều dầy biến thiên từ
1,61m-6,06m, trung bình 3,68m. Nhìn chung, toàn bộ cánh bắc vỉa có cấu trúc phức
tạp, chiều dầy vỉa biến đổi mạnh, vỉa có dạng ổ, thấu kính.

Đồ án tốt nghiệp ngành KT- QTDNM"

6



Trờng Đại học mỏ địa chất khoa kinh tế quản trị
doanh nghiệp

Vỉa 11 có câú tạo khá phức tạp, số lớp kẹp trong vỉa thay đổi từ 0 đến 9 lớp
trung bình từ 3 đến 5 lớp tổng chiều dầy đá kẹp thay đổi từ 0,09m đến 2,68m trung
bình 1,02m.
Chiều dầy mỗi lớp kẹp trong than thay đổi từ 0,09 m đến 1,40 m.

e. Đặc điểm cơ lý của than và đất đá vây quanh
Tính chất cơ lý đá của xí nghiệp than 917
Chỉ tiêu
Cờng độ kháng nén
Cờng độ kháng kéo
Góc dốc ma sát
Lực dính kết
Trọng lợng thể tích

Đơn vị
Kg/cm3
Kg/cm3
Độ
Kg/cm3
Kg/cm3

Cuội, sạn kết
1200
87
29

465
2,4

Bảng 1-1
Cát kết
Bột kết
1250
750
111
130
33
35
450
470
2,4
2,5

Vì mang đặc thù của vùng có nhiều đồi núi sen kẽ. Qua tài liệu địa chất khu
mỏ có cấu tạo địa chất phức tạp. Đất đá vây quanh phổ biến là đá trầm tích, các
thành phần chủ yếu là cuội kết, sạn kết , cát kết và bột kết.
f. Thành phần hoá học
Với đặc thù của vỉa than nên sản phẩm là than cám. Qua lấy mẫu phân tích
cho thấy chất lợng của sản phẩm than của xí nghiệp 917 là tơng đối tốt. Hàm lợng
chất có hại trong than là rất thấp.
đặc tính hoá học của than xí nghiệp than 917
Bảng 1-2
Phạm vi thay đổi
STT
Chỉ tiêu
Trung bình

Từ khoảng
Đến khoảng
1
Độ ẩm,%
21
85
45
2
Độ tro (AK %)
3,6
38,5
17,3
3
Chất bốc (Wch, %)
3,9
11,6
7,1
4
Nhiệt lợng Kca1/kg
7.560
8.540
8.033
5
Tỷ trọng (d), t/m
1,39
1,49
1,44
g. Đặc điểm địa chất thuỷ văn
Nớc mặt:


Đồ án tốt nghiệp ngành KT- QTDNM"

7


Trờng Đại học mỏ địa chất khoa kinh tế quản trị
doanh nghiệp

Trong khu vực Suối lại ở phía Nam và Đông, thấp dần về phía Tây và Bắc.
Toàn khu Suối lại có 7 con suối với lu lợng phụ thuộc vào mùa. Số liệu đo đạc thuỷ
văn cho thấy lu lợng từng suối thay đổi từ 0,05 1/s đến 251 1/s.
Mỏ Tây Bắc Suối lại nằm trên khu vực có độ cao địa hình từ +40 đến +120m,
trong mỏ có suối chẩy qua. Các công trờng khai thác chủ yếu đợc thoát nớc tự chẩy,
vì vậy nớc mặt ít ảnh hởng đến quá trình khai thác.
Nớc ngầm:
Khu mỏ có 4 tầng chứa nớc nhng chỉ có tầng nớc ngầm trong trầm tích chứa
than có ảnh hởng trực tiếp đến công trờng khai thác.
Trong tầng chứa than T3n (Hg2), nớc ngầm đợc tàng trữ và vận động trong
các nham thạch hạt thô bao gồm: cuội kết, sạn kết, cát kết. Nớc ngầm chủ yếu
không áp hoặc có áp lực cục bộ có quan hệ chặt chẽ với nớc ma. Độ giàu nớc thấp,
quan hệ thuỷ lực giữa nớc dới đất và nớc mặt không rõ ràng. Nguồn cung cấp cho nớc ngầm là nớc ma. Kết quả phân tích cho thấy,nớc ngầm thuộc loại Bicabonats
Calx
Cloruanatri, có độ ăn mòn yếu.
1.1.2. Công nghệ sản xuất
a. Hệ thống mở vỉa
Căn cứ vào tình hình địa chất, thế nằm của vỉa và địa hình, Xí nghiệp than
917 dùng hệ thống mở vỉa bằng hào bám vách (hình 1-1). Mở vỉa bằng phơng pháp
này là phơng pháp tiên tiến góp phần làm tăng sản phẩm than và giảm tỷ lệ đất đá
lẫn trong than.
+115

+100
Trụ vỉa
= 22o ữ 31o <
Hình 1-1: Sơ đồ mở vỉa bằng hào bám vách
b. Hệ thống khai thác.
Hệ thống khai thác của xí nghiệp chủ yếu theo phơng pháp hào bám vách. Hệ
thống này có đai công tác thay đổi, tuyến công tác phát triển dọc theo vỉa than. Sau

Đồ án tốt nghiệp ngành KT- QTDNM"

8


Trờng Đại học mỏ địa chất khoa kinh tế quản trị
doanh nghiệp

khi mở hào song thì tiếp tục mở rộng tầng trên cho tới khi đủ điều kiện khai thác lấy
sản phẩm. Công việc này song song với việc mở rộng tầng tiến hành khai thác than.
c. Sơ đồ công nghệ khai thác lộ thiên.

Khoan Nổ mìn

Xúc bốc đất đá

Xúc than

Vận tải bằng ô tô

Bãi thải


Cảng 917

Bã Thải

Sàng tuyển

Kho than

Tiêu thụ nội bộ

1.3. Trang bị kỹ thuật
Xí nghiệp than 917 là một xí nghiệp nhỏ trực thuộc công ty than Hòn Gai nên
tình trạng máy móc thiết bị của xí nghiệp vẫn còn khá thô sơ và lạc hậu. Thì những
năm gần đây do sự giúp đỡ của lãnh đạo công ty, Xí nghiệp đã có sự thay đổi lớn về
máy móc thiết bị để chuẩn bị cho sản xuất và phục vụ cho sản xuất đợc tốt hơn.

Đồ án tốt nghiệp ngành KT- QTDNM"

9


Trờng Đại học mỏ địa chất khoa kinh tế quản trị
doanh nghiệp

Trong năm 2005 Xí nghiệp đã trang bị kỹ thuật, trang thiết bị với 10 xe
Benlaz, 2 máy xúc thuỷ lực, 1 máy gạt và 1 máy khoan để phục vụ cho công tác khai
thác. Các quá trình sản xuất phụ trợ và phục vụ nh: Cơ khí cầu đờng, cơ điện trạm
mạng.....Xí nghiệp đã hết sức trang thiết bị để đủ khả năng phục vụ tốt nhất cho quá
trình sản xuất chính của mỏ. Tuy vậy máy móc thiết bị trong Xí nghiệp một phần do
quá cũ lại còn cha đồng bộ, trong những năm tới cần có biện pháp đầu t thiết bị hợp với

việc khai thác.
Xí nghiệp than 917 Công ty than Hòn Gai là một doanh nghiệp sản xuất
với quy mô nhỏ với sản lợng trên 300.000 tấn/năm. Hiện nay Xí nghiệp đang áp
dụng dây truyền chính là khai thác lộ thiên ở khu vực vỉa 10, vỉa 11. Trớc đó Xí
nghiệp còn có khai thác hầm lò nhng chỉ là dây truyền nhỏ với sản lợng hàng năm
không đáng kể. Nhng cả khi còn hai dây truyền sản suất chính đều là nguồn sản
xuất than chính luôn đảm bảo về sản lợng than cả về chất lợng và số lợng, đảm bảo
về mét lò đào chuẩn bị, khối lợng đất đá bóc đều đợc sự chỉ đạo của giám đốc Xí
nghiệp
Là một doanh nghiệp Nhà Nớc trực thuộc Công ty than Hòn Gai Tổng công
ty than Việt Nam. Xí nghiệp đợc công ty giao trách nhiệm sử dụng có hiệu quả, bảo
toàn và phát triển vốn, phát triển các nguồn lực có trách nhiệm nộp thuế và nghĩa vụ
tài chính khác, Xí nghiệp đã cố gắng chuyên môn hoá cho đến từng công trờng, tổ,
đội sản xuất.
Mỗi tổ, đội có trách nhiệm và chức năng sản xuất riêng biệt.Công trờng lộ
thiên khai thác than , bốc xúc đất đá.Các phân xởng vận tải vận chuyển than và đất
đá đến khu vực cần thiết.Phân xởng sửa chữa thiết bị chuyên sửa chữa các thiết bị
hỏng hóc. Do đợc chuyên môn hoá ở từng công trờng, phân xởng nên ngời lao động
có điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn của mình, làm tốt công tác đợc giao.
Thực hiện cơ chế thị trờng mới về quản lý doanh nghiệp, Xí nghiệp than 917
đã mở rộng quan hệ với Nhà Nớc và các doanh nghiệp khác thuộc tổng công ty nh
Xí nghiệp vật t cung ứng vật t chủ yếu cho phục vụ sản xuất.Ngoài ra còn hợp tác
với các đơn vị thành viên trong công ty than Hòn Gai trên địa bàn Hòn Gai, bên
trong Xí nghiệp các tổ, đội hợp tác với nhau để sản xuất và khai thác than theo đúng
kế hoạch đặt ra.

Đồ án tốt nghiệp ngành KT- QTDNM"

10



Trờng Đại học mỏ địa chất khoa kinh tế quản trị
doanh nghiệp

Bảng máy móc thiết bị chính của xí nghiệp than 917
Đơn vị tính : 1.000 đ
Stt
I
1
2
3
4
II
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
III
1
2
3


Tên thiết bị
Máy móc thiết bị động lực
Đờng điện 0,4 KVA
Đờng điện 6 KVA
Máy phát điện 70 KW
Trạm 0,4 KV
Máy móc TB công tác
Máy xúc thuỷ lựcE=3,1m3
Máy gạt T130
Máy gạt D85A
Máy gat D7R
Máy trắc địa
Máy hàn
Máy ép khí
Máy bơm nớc
Máy tời lò
Máy sàng
Khoan tay
Khoan TAMROC
Cụm sàng rung
Phơng tiện vận tải
Xe Belaz tải trọng 42 tấn
Xe Kapaz
Xe Kamaz
Tổng cộng thiết bị

Số lợng
1
1

1
1

Nguyên giá
616.575
129.480
297.663
39.500
149.932

Hao mòn
388.877
78.365
172.601
26.113
111.798

GT còn lại
227.698
51.115
125.062
13.387
38.134

4
1
1
1
1
1

1
2
2
1
2
1
1

25.489.759
17.729.579
105.270
2.760.131
2.319.861
25.000
6.800
34.000
28.800
35.000
224.911
16.385
1.987.695
216.327

8.274.826
5.725.063
105.270
1.968.937
184.617
25.000
6.300

34.000
25.340
34.116
51.116
7.400
1.987.695
13.868

17.214.933
12.004.516
0
791.194
2.135.244
0
500
0
3.460
584
173.795
8.985
1.788.926
202.459

10
5
5

31.198.171
7.032.465
24.165.706

24.622.000
3.623.105
20.998.859
2.888.171
1.562.927
1.325.244
3.688.000
1.846.433
1.441.567
57.304.505
15.696.168
41.608.337

1.3.1. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất lao động
a. Sơ đồ bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý Xí nghiệp than 917 đợc tổ chức dới hình thức trực thuộc tuyến
chức năng theo hai cấp: Cấp Xí nghiệp và cấp các phòng ban công trờng phân xởng.
Cấp quản lý Xí nghiệp: Gồm có trởng phòng, quản đốc, phó quản đốc phụ
trách công tác sản xuất, đời sống . Trong các công trờng, phân xởng còn đợc chia
thành các ka, tổ sản xuất .
Ưu điểm của hình thức tổ chức bộ máy này là bên cạnh ngời lãnh đạo chỉ huy
trong Xí nghiệp còn có những bộ máy tham mu về chuyên môn trợ giúp cho các

Đồ án tốt nghiệp ngành KT- QTDNM"

11


Trờng Đại học mỏ địa chất khoa kinh tế quản trị
doanh nghiệp


quyết định ít sai sót và nhầm lẫn. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp
than 917- Công ty than Hòn Gai đợc thể hiện qua sơ đồ sau :
Giám đốc
Phó giám đốc

P. KT

PĐKKCS

CT lộ thiên

PCĐVT

PX CĐVT2

P. AT

PLĐTL

PX CĐVT1

VPTH

PKTTC

PKHTH

PX cảng


Hình 1-2 : Bộ máy quản lý của Xí nghiệp khai thác than 917
- Giám đốc Xí nghiệp là ngời đứng đầu có trách nhiệm điều hành chung mọi
hoạt động sản xuất khinh doanh của Xí nghiệp và chịu mọi trách nhiệm trớc Nhà Nớc và công ty về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các phó giám đốc: Làm việc dới sự điều hành phân công trực tiếp của giám
đốc, mỗi phó giám đốc phụ trách một lĩnh vực riêng của mình đã đợc phân công,
chịu trách nhiệm trớc giám đốc Xí nghiệp về quyền hạn và trách nhiệm của mình
khi giám đốc phân công.
- Các phòng ban nghiệp vụ: Có nhiệm vụ tham mu thực hiện các công việc
quản lý giúp Giám đốc.
Việc phân cấp ở Xí nghiệp đợc phân thành hai cấp, cấp quản lý ở Xí nghiệp
và cấp công trờng nhờ đó tạo điều kiện cho việc quản lý hạch toán kinh tế từng phân
xởng và toàn bộ doanh nghiệp.
Với phơng pháp theo tuyến nh trên, quản lý theo chuyên môn hoá bộ phận
làm cho việc điều hành sản xuất đợc đảm bảo mệnh lệnh và thông tin sản xuất đợc
thông suốt nâng cao hiệu quả công tác của từng bộ phận. Mặt khác thuận lợi cho
việc hạch toán từng khâu hay bộ phận của quá trình sản xuất để phát hiện ra khâu
yếu từ đó có biện pháp khắc phục.

Đồ án tốt nghiệp ngành KT- QTDNM"

12


Trờng Đại học mỏ địa chất khoa kinh tế quản trị
doanh nghiệp

Đội trởng

Đội phó


Đội phó
trực ca

trực ca

Đội phó
trực ca

Kế toán thống
kê nhà ăn

Hình 1-3 : Sơ đồ quản lý cấp công trờng

b. Tình hình tổ chức sản xuất, tổ chức lao động.
Để đảm bảo sản xuất nhịp nhàng ăn khớp Xí nghiệp đã áp dụng phân chia
làm hai khu vực:
- Khu vực văn phòng: Nơi tập trung bộ máy quản lý của Xí nghiệp nằm ở phờng Hà Khánh tiện giao dịch đối ngoại.
- Khu công trờng là nơi sản xuất chính tập trung xe, thiết bị nhà xởng nằm
cạnh khu vực khai thác lộ thiên.
- Với hình thức sản xuất nh vậy Xí nghiệp luôn chủ động trong mọi công việc
và rất thuận lợi cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Hiện nay Xí
nghiệp đợc thực hiện chế độ làm việc 5 ngày/tuần và theo giờ hành chính 8 giờ/ngày
đối với cán bộ công nhân viên văn phòng.
Đối với sản xuất làm việc 5 ngày/tuần đi 3 ca áp dụng chế độ đảo ca nghịch.
Tuần
Thứ
Ca

Tuần 1
T

2

T
3

T
4

T
5

T
6

Tuần 2
T
T
CN
7
2

T
3

T
4

T
5


T
6

Tuần 3
T
T
CN
7
2

T3

Ca I

A

B

C

Ca
II

B

C

A

T

T5 T6
4

Ca
III
Hình 1- 4: Sơ đồ đảo ca nghịch của xí nghiệp than 917

Đồ án tốt nghiệp ngành KT- QTDNM"

13


Trờng Đại học mỏ địa chất khoa kinh tế quản trị
doanh nghiệp

1.3.2. Tình hình xây dựng và chỉ đạo kế hoạch
Bớc 1: Giai đoạn chuẩn bị.
+ Dựa vào những báo cáo năm trớc để tìm ra những nhợc điểm để có biện
pháp khắc phục.
+ Dựa vào tài liệu lập kế hoạch của ban tham mu.
+ Dựa vào báo cáo cuối năm để tính tình hình cụ thể vận dụng tài sản cố
định, tài sản lu động trên cơ sở đề ra chỉ tiêu tính toán cụ thể của mỗi giai đoạn.
Bớc 2: Giai đoạn lập kế hoạch.
Bộ phận của kế hoạch gồm:
* Kế hoạch sản xuất.
- Lợng than sản xuất.
+ Sản lợng than hầm lò.
+ Sản lợng than lộ thiên.
+Sản lợng than tận thu.
- Mét lò đào mới.

+ Mét lò chuẩn bị sản xuất.
+ Mét lò kiến thiết cơ bản.
+ Khối lợng đất đá bóc.
- Công việc khác.
* Kế hoạch vật t:
- Kế hoạch nguyên vật liệu cho sản xuất,
- Kế hoạch sửa chữa tài sản cố định,
- Kế hoạch mua sắm máy móc thiết bị....
* Kế hoạch kỹ thuật.
- Kế hoạch hệ số bóc,
- Kế hoạch chất lợng sản phẩm,
- Kế hoạch an toàn và bảo hộ lao động,
- Các chỉ tiêu định mức các loại sản phẩm, gỗ chống lò, kíp thuốc nổ mìn.
* Kế hoạch tài chính.
- Kế hoạch giá thành sản phẩm dựa vào yếu tố chi phí,
- Kế hoạch doanh thu nộp ngân sách,
- Kế hoạch giá thành sản phẩm,
- Kế hoạch lao động tiền lơng, sắp xếp nhân lực, tổ chức xác định năng suất
lao động, xác định quỹ lơng và tiền lơng bình quân cho mọi công nhân viên.
Bớc 3: Triển khai thực hiện kế hoạch.

Đồ án tốt nghiệp ngành KT- QTDNM"

14


Trờng Đại học mỏ địa chất khoa kinh tế quản trị
doanh nghiệp

Từ kế hoạch hoạt động sản xuất và kinh doanh của Xí nghiệp sự tăng giảm

sản lợng sản xuất, sản lợng tiêu thụ là không tránh khỏi do đó kế hoạch đặt ra thờng
không sát thực tế. Song Xí nghiệp cũng phải bám vào thực trạng của Xí nghiệp mà
lập và điều chỉnh kế hoạch sao cho phù hợp. Đảm bảo phát huy tác dụng của việc
lập kế hoạch là vạch ra hớng đi đúng cho Xí nghiệp.
Phơng hớng xây dựng của những năm qua là nâng cao số lợng sản phẩm đáp
ứng nhu cầu thị trờng phấn đấu giảm giá thành sản phẩm tăng thu nhập cho ngời lao
động.
1.3.3. Tình hình đội ngũ lao động trong Xí nghiệp
Theo số liệu thống kê của ban tổ chức lao động tiền lơng của Xí nghiệp thì số
lợng lao động trong các năm thay đổi do yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất, số lợng
công nhân viên của Xí nghiệp ngày một tăng năm 2004 là 683 ngời đến ngày
31/12/2005 là 721 ngời. Tỷ lệ lao động gián tiếp chiếm khoảng 13 ữ 15% tổng số
cán bộ công nhân viên. Quân số chính thức chiếm khoảng 60% tổng số toàn Xí
nghiệp. Ngoài ra Xí nghiệp còn sử dụng nhân công thuê ngoài (hợp đồng theo mùa
vụ ) để đảm bảo tiến độ sản xuất, nhằm đảm bảo thực hiện kế hoạch khai thác than
công ty đã giao.
Hàng năm Xí nghiệp quan tâm và coi trọng đến chất lợng lao động từ công
tác học tập an toàn trong lao động đến học tập nâng cao nghiệp vụ chuyên môn tay
nghề của đội ngũ công nhân viên kỹ thuật và tránh thiệt thòi cho ngời lao động, Xí
nghiệp còn bồi dỡng đào tạo bằng cách bố trí hợp lý những công việc đúng chuyên
môn cho công nhân kỹ thuật và bố trí những công nhân có tay nghề thấp hơn để
nâng cao hoàn thiện dần, đó là việc làm tạo nên khí thế và tinh thần đoàn kết học hỏi
trong nội bộ đơn vị. Năm 2005 cấp bậc thợ của các ngành nghề chủ yếu nh khai thác
than, điện cơ khí....đều có bậc thợ trên 4. Đây là cấp bậc yêu cầu so với công việc
nghành khai thác than.
Ngoài ra Xí nghiệp còn tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên tại khối
các phòng ban theo học tại chức để nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Theo báo cáo của ban lao động tiền lơng đến ngày 31/12/2005 số công nhân
viên có danh sách là 721 ngời.
Trong đó:

- Cán bộ quản lý:
32
- Công nhân viên sản xuất:
246
+Công nhân viên kỹ thuật:
218
+ Công nhân lao động phổ thông: 199
+ Nhân viên phục vụ:
26

Đồ án tốt nghiệp ngành KT- QTDNM"

15


Trờng Đại học mỏ địa chất khoa kinh tế quản trị
doanh nghiệp

Kết luận chơng 1
Từ những đặc điểm nêu trên cho thấy bớc vào thực hiện kế hoạch năm 2005
Xí nghiệp than 917 Công ty than Hòn Gai có những thuận lợi và khó khăn sau:
*)Thuận lợi:
Đợc sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản
Việt Nam, công ty than Hòn Gai trong công tác điều hành Xí nghiệp.
Đội ngũ cán bộ công nhân trẻ và có trình độ chuyên môn.
Thiết bị mới đợc đầu t kịp thời đồng bộ năng suất cao đảm bảo thực hiện các
chỉ tiêu và năng suất và hiệu quả sử dụng thiết bị.
Khai trờng rộng, độ sâu cha lớn thuận lợi cho việc bố trí thiết bị tổ chức sản
xuất cũng nh thoát nớc cho khai trờng. Điều kiện địa chất các lớp đất đá bóc ổn định
ít nứt lẻ độ bền không lớn thuận lợi cho việc khoan nổ mìn và xúc bốc đất đá.

*Khó khăn:
Xí nghiệp than 917 thành lập với quy mô nhỏ,
Thiết bị khai thác mới nên kinh nghiệm quản lý vận hành tổ chức sản xuất
còn nhiều bất cập cha phát huy hết khả năng hiệu quả sử dụng thiết bị,
Trình độ tay nghề của công nhân cha cao,
Điều kiện địa chất đất đá bờ trụ vỉa 10, 11 bị sụt lở mạnh với khối lợng lớn
phần trên diện rộng dọc theo khai trờng gây không ít khó khăn nh tổn thất tài
nguyên , công tác thoát nớc mỏ không nhanh. Gây nên tổ chức sản xuất gặp nhiều
khó khăn, chi phí cho xúc bốc đất đá sụt lở lớn.

Đồ án tốt nghiệp ngành KT- QTDNM"

16


Trờng Đại học mỏ địa chất khoa kinh tế quản trị
doanh nghiệp

Những thuận lợi và khó khăn nêu trên đã có ảnh hởng không nhỏ đến hoạt
động sản xuất kinh doanh năm 2005 của Xí nghiệp và sẽ đợc phân tích sáng tỏ trong
chơng 2.

Chơng 2

phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp than 917 công ty than hòn gai
năm 2005

Đồ án tốt nghiệp ngành KT- QTDNM"


17


Trờng Đại học mỏ địa chất khoa kinh tế quản trị
doanh nghiệp

2.1 Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu của Xí nghiệp than 917
năm 2005 đợc tập hợp ở bảng số liệu 2.1.
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Xí nghiệp than 917 đều đạt vợt kế
hoạch cũng nh có sự tăng so với năm 2004. Có thể chỉ ra đây những chỉ tiêu đạt mức
tốt nh: Sản lợng sản xuất, sản lợng tiêu thụ, tổng doanh thu....Đây là kết quả của sự
cố gắng rất lớn của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn Xí nghiệp than 917. So
với năm 2004 hầu nh là vợt các chỉ tiêu.
Qua số liệu ở bảng 2-1 thấy :
+ Tổng số than nguyên khai sản xuất của Xí nghiệp năm 2005 thực hiện so
với kế hoạch tăng 7,9% tức 25.107 tấn. Sản lợng than lộ thiên tăng rất nhiều so với
kế hoạch tăng 0,98% tơng ứng với 2.764 tấn.
+ Về chỉ tiêu đất đá bóc: Trong năm 2005 Xí nghiệp đã chú trọng vào công
tác xúc bốc đất đá chuẩn bị điện cho khai thác khai thác lộ thiên, cụ thể trong năm
Xí nghiệp thực hiện đợc 3.904.731 m3 bằng 108,46% so với kế hoạch. Điều này
càng khẳng định rõ Xí nghiệp đã có sự chuẩn bị tốt cho công tác xúc bốc đất đã nằm
nâng cao sản lợng khai thác cho Xí nghiệp và cũng góp phần vào việc hạ giá thành
sản phẩm và đây cũng chính là nguyên nhân làm cho sản lợng khai thác lộ thiên
năm 2005 tăng so với năm 2004 là 2.764 tấn.
+ Về sản lợng than tiêu thụ: Trong năm qua lợng than tiêu thụ của Xí nghiệp
đã đợc Công ty than Hòn Gai chịu trách nhiệm tiêu thụ nên Xí nghiệp sản xuất ra là
đợc công ty tiêu thụ hết và tiêu thụ cả sản lợng tồn kho năm 2004 là 2.750 tấn.
+ Về tổng số công nhân viên trong toàn Xí nghiệp. Theo kế hoạch năm 2005
số công nhân viên là 578 ngời nhng thực tế là 724 ngời tăng 25,25%. Qua chỉ tiêu

này cho thấy trong năm qua Xí nghiệp đẫ có sự sắp xếp lại lao động, tổ chức tuyển
dụng thêm công nhân mới đồng thời cũng tinh giảm những công nhân không đáp
ứng cho sản xuất hiện đại để đạt hiệu quả cao cho sản xuất.
+ Về tổng quỹ lơng của Xí nghiệp: Trong năm quỹ lơng thực hiện có tăng cao
hơn kế hoạch 69,29% bằng 7.773 triệu đồng do sản lợng tăng làm cho tiền lơng bình

Đồ án tốt nghiệp ngành KT- QTDNM"

18


Trờng Đại học mỏ địa chất khoa kinh tế quản trị
doanh nghiệp

quân của một công nhân tăng và lao động trong năm có tăng so với kế hoạch. Điều
này cho thấy tiền lơng của Xí nghiệp đã đợc cải thiện nhiều so với năm 2004 thì
tổng quỹ lơng tăng 90,29% tức 9.011 triệu đồng.
+ Về tiền lơng bình quân theo kế hoạch là 1.618.350 đồng/ngời/tháng nhng
thực tế lại đạt 2.185.886 đồng/ngời/tháng tăng 568.536 đồng bằng 35,15% so với kế
hoạch. Đây là vấn đề ngời lao động quan tâm, họ xem có tơng xứng với năng suất
lao động đạt đợc so với sức lao động mà họ bỏ ra. Cũng qua số liệu này cho thấy
trong những năm gần đây thu nhập bình quân của Xí nghiệp đã phần nào khuyến
khích ngời lao động trong quá trình lao động. So với năm 2004 thì thu nhập bình
quân tăng 38,43% bằng 606.860 đồng.
+ Về doanh thu theo kế hoạch 107.949 triệu đồng nhng thực tế đã đạt là
139.796 triệu đồng năm 2005 so với kế hoạch vợt 31.847 triệu đồng bằng 29,50% và
tăng so với năm 2004 là 58.407 triệu đồng bằng 71,76%.
+Về hao phí vật t thuốc nổ: Theo kế hoạch là 300kg cho 1000m 3 đất đá, nhng
thực tế đạt 277,45kg cho 1000m3 đất đá, giảm với kế hoạch 22,55kg và bằng 7,52%.
+ Về giá thành đơn vị sản phẩm kế hoạch của Xí nghiệp đề ra là 299,064

đồng/tấn than nhng thực hiện đạt 345.686 đồng/tấn, tăng so với kế hoạch là 46.623
đồng/tấn bằng 15,59% đồng thời so với năm 2004 thì giá thành 2005 cũng tăng
119.983 đồng/tấn than bằng 52,48%. Điều này khẳng định trong năm 2005 có nhiều
nguyên nhân khách quan chủ quan tác động đến giá thành sản phẩm của Xí nghiệp.

Đồ án tốt nghiệp ngành KT- QTDNM"

19


Trờng Đại học mỏ địa chất khoa kinh tế quản trị
doanh nghiệp

Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu năm 2005
TT
A
1
3
4
5
6
a
b
8
9
10

11

Chỉ tiêu

B
S/lợng than NKSX
Khối lợng đất đá bóc
Hệ số bóc đất đá
Than sạch tiêu thụ
Tổng doanh thu
Doanh thu than
Doanh thu khác
Doanh thu thuần
Giá trị gia tăng
Tổng vốn kinh doanh
- Tài sản cố định
- Tài sản lu động
Hao phí vật t chủ yếu

ĐVT
C
Tấn
M3
3
m /Tấn
Tấn
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đồng
Tr.đồng


14
15

Kg/1000
Vật liệu nổ
m3
Tổng số công nhân viên
Ngời
Tr/đó : CNVSXCN
Ngời
Năng suất LĐBQ
NSLĐ bằng hiện vật
T/ng-năm
- CNV toàn DN
T/ng-năm
- CNVSXCN
T/ng-năm
Trđ/NgNSLĐ bằng giá trị
năm
Trđ/Ng- CNV toàn DN
năm
Trđ/Ng- CNVSXCN
năm
Tổng quỹ lơng
Tr.đồng
Tiền lơng BQ 1 CNV
Đ/ng/tháng

16

17

Giá thành bình quân
Giá bán bình quân

Đồng/Tấn
Đồng/Tấn

18
19

Nộp ngân sách NN
Lợi nhuận trớc thuế

Tr.đồng
Tr.đồng

12
13
a

b

TH 2004

Năm 2005
KH
TH

TH05/TH04

(+, -)
(%)

1
2
3
4=3-1
317.657
340.000
342.764 25.107
2.933.007 3.600.000 3.904.731 971.724
9,23
10,59
11,39
2,16
317.657
340.000
342.764 25.107
81.389
107.949
139.796 58.407
79.800
107.117
127.545 47.745
1.589
832
12.251 10.662
81.389
107.949
139.796 58.407

21.114
38.263
37.773 16.659
87.127
0
88.072
945
36.374
68.319 31.945
50.753
19.753 -31.000

Bảng 2-1

TH05/KH 05
(+, -)
(%)

5=3/1
107,90
133,13
123,38
107,90
171,76
159,83
770,96
171,76
178,90
101,08
187,82

38,92

6=3-2
2.764
304.731
1
2.764
31.847
20.428
11.419
31.847
-490
88.072
68.319
19.753

7=3/2
100,81
108,46
107,59
100,81
129,50
119,07
1472,43
129,50
98,72

285,00
683
571


300,00
578
550

277,45
724
637

-8
41
66

97,35
106,00
111,56

-23
146
87

92,48
125,26
115,82

465,09
556,32

588,24
618,18


473,43
538,09

8
-18

101,79
96,72

-115
-80

80,48
87,04

119,16

186,76

193,09

74

162,04

6

103,39


142,54
196,27
219,46
77
9.980
11.218
18.991
9.011
1.579.026 1.617.350 2.185.886 606.860

153,97
190,29
138,43

23
7.773
568.536

111,81
169,29
135,15

226.704
236.373
(2.139,00
)
275,00

152,48
157,42


46.623
372.108

115,59

1.669,00
3.808
-78,03
(16.847) -17.122 -6126,18

1.669
-16.847

299.064

345.687 118.983
372.108 135.735

Từ những chỉ tiêu phân tích trên có thể đa ra một vài nhận xét: Trong năm
2005 Xí nghiệp than 917 Công ty than Hòn Gai đã hoàn thành vợt mức kế hoạch đặt
ra cả về số lợng và chất lợng vợt 2.764 tấn than, doanh thu tăng so với kế hoạch
21.773 triệu đồng, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nớc. Việc chuẩn bị
cho sản xuất cũng đợc thực hiện đúng tiến độ đề ra, sản xuất và tiêu thụ đợc thực

Đồ án tốt nghiệp ngành KT- QTDNM"

20



Trờng Đại học mỏ địa chất khoa kinh tế quản trị
doanh nghiệp

hiện đúng theo yêu cầu, năng suất lao động và tiền lơng bình quân đều tăng so với
kế hoạch. So với năm 2004 thì năm 2005 Xí nghiệp đã có những bớc tiến rõ rệt
2.2.Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm .
Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là kế hoạch trung tâm chủ đạo là cơ
sở để xây dựng các kế hoạch khác vì:
Sau khi kế hoạch sản xuất và tiêu thụ đợc lập, căn cứ vào kế hoạch này tiến
hành xây dựng kế hoạch cung ứng vật t kỹ thuật, xác định nhu cầu vật t cần thiết để
hoàn thành kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đây cũng là cơ sở để xây dựng
kế hoạch lao động tiền lơng, kế hoạch giá thành sản phẩm, kế hoạch tài chính, kế
hoạch doanh thu.
Do vậy nó là bộ phận kế hoạch đi trớc một bớc, trên cơ sở đó để lập các bộ
phận kế hoạch bộ phận khác.Nói cách khác, nó là bộ phận kế hoạch chính và là xơng sống của toàn bộ kế hoạch trong doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích đánh giá
các kết quả đạt đợc của doanh nghiệp trên cơ sở kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm là một đòi hỏi cần thiết đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, từ đó rút ra
những nguyên nhân kìm hãm quá trình sản xuất và tiêu thụ để đề ra những phơng hớng và biện pháp tích cực thúc đẩy hoàn thành kế hoạch.
2.2.1. Phân tích sản lợng sản xuất và tiêu thụ bằng đơn vị giá trị
Các chỉ tiêu sản lợng sản xuất và tiêu thụ bằng đơn vị giá trị của Xí nghiệp đợc tập hợp qua bảng 2-2.
Bảng chỉ tiêu sản lợng sản xuất và tiêu thụ bằng giá trị
Bảng 2-2
TT
1
2
3
4

Chỉ tiêu
Sản lợng sản xuất

Sản lợng tiêu thụ
Giá trị gia tăng
Doanh thu

ĐVT
Tấn
Tấn
Tr.đ
Tr.đ

TH Năm
2004
317.657
317.657
21.114
81.389

TH Năm 2005
Kế hoạch Thực hiện
340.000
340.000
38.263
107.949

342.764
342.764
37.773
129.722

TH 05/ TH 04

+/%
25.107,00
25.107,00
16.658,86
48.332,60

TH 05/ KH 05
+/%

107,90 2.764,00 100,81
107,90 2.764,00 100,81
178,90
-490,14 98,72
159,38 21.772,60 120,17

Qua bảng 2-2 cho thấy: Trong năm 2005 Xí nghiệp đã hoàn thành những chỉ
tiêu chủ yếu. Về sản xuất than tăng so với năm 2004 là 25.107 tấn tơng ứng 7,9%
tăng so với kế hoạch 2.764 tấn. Về giá trị tiêu thụ của Xí nghiệp trong năm 2005 là
rất tốt sản xuất ra là tiêu thụ hết trong năm do xí nghiệp đợc Công ty bao tiêu sản
phẩm. Từ sản lợng sản xuất tăng so với năm 2004 và kế hoạch, sản lợng tiêu thụ
cũng tăng lên, doanh thu của Xí nghiệp cũng tăng theo. Năm 2005 tăng so với năm
2004 về giá trị tuyệt đối là 48.332,6 triệu đồng ứng với 59,38% còn tăng so với kế
hoạch 21.772,6 triệu đồng bằng 20,37%.
2.2.2. Phân tích khối lợng sản xuất theo mặt hàng

Đồ án tốt nghiệp ngành KT- QTDNM"

21



Trờng Đại học mỏ địa chất khoa kinh tế quản trị
doanh nghiệp

Nhiệm vụ của phân tích là đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch và khối lợng sản phẩm theo kết cấu đã đợc ấn định. Phân tích đánh giá hiệu quả của sự thay
đổi kết cấu so với kế hoạch từ đó đánh giá tính đúng đắn của bản thân việc xây dựng
kế hoạch là chiến lợc của doanh nghiệp. Để phân tích lập bảng 2-3.
Phân tích khối lợng sản xuất theo mặt hàng
Bảng 2-3
Năm 2004
TT

Chủng
loại

S/lợng
(Tấn)

Kết
cấu
(%)

Kế hoạch 2005

Thực hiện 2005

S/lợng

Kết cấu

S/lợng


Kết cấu

(Tấn)

(%)

(Tấn)

(%)

47

So sánh

TH05/TH 04

TH05/KH 05

(+, -)

(+, -)

(%)

- Cục xô

2

- Cám 3


5.904

1,86

26.800

3

- Cám 4

131.998

41,55

133.100

39,15 135.792

39,62

17.929 102,87

2.692,4

102,0

4

- Cám 5


124.816

39,29

126.600

37,24 149.927

43,74

25.110 120,12

23.326,6

118,4

5

- Cám 6a

52.410

16,50

50.100

14,74

50.011


14,59

-2.399

95,42

-88,9

99,82

6

- Cám 6b

2.528

0,80

3.400

1,00

4.709

1,37

2.180 186,22

1.308,5


138,5

Tổng số 317.657

100

340.000

100

2.278

342.764

47

47,3

0,66 129.889

38,58 -24.522,4

(%)

1

7,88

0,01


So sánh

100

25.106 107,90

2.764

Qua số liệu ở bảng 2-3 thấy mặt hàng sản phẩm của Xí nghiệp khá đa dạng,
nhiều chủng loại, đã thể hiện đợc sự chuyển hớng của doanh nghiệp theo nhu cầu thị
trờng. Tuy nhiên nhìn về kết cấu từng loại sản phẩm thấy : Tổng số đã hoàn thành vợt mức kế hoạch, tuy nhiên tỷ lệ vẫn cha cao, còn một số chủng loại than cha hoàn
thành kế hoạch nh than cám 3, thán cám 6a. Trong tất cả các mặt hàng thì sản lợng
than cám 4 và than cám 5 là chiếm tỷ lệ cao nhất, than cám 5 chiếm 43,74% trong
tổng số than sản xuất của Xí nghiệp, tiếp theo là than cám 4 chiếm 39,62%. Nhìn
chung sản lợng than sản xuất theo các mặt hàng của Xí nghiệp năm 2005 tăng so
với kế hoạch và so với năm 2004. Nhng để đảm bảo cho nhu cầu của thị trờng trong
tơng lai đòi hỏi Xí nghiệp phải mở rộng sản xuất, áp dụng công nghệ mới trong
công tác sàng tuyển, chế biến.
2.2.3. Phân tích tình hình sản xuất theo nguồn và đơn vị trong doanh nghiệp
Phân tích này nhằm xác định đóng góp của mỗi đơn vị vào kế hoạch sản xuất
chung toàn doanh nghiệp, qua đó thấy đợc trình độ tổ chức, khả năng thực hiện của
từng đơn vị. Xí nghiệp than 917 công ty than Hòn Gai là đơn vị khai thác bằng dây
chuyền công nghệ lộ thiên nên Xí nghiệp tự tổ chức san gạt, bốc xúc đất đá, vận
chuyển than về kho. Đôi khi tuỳ thuộc vào từng thời điểm, từng khu vực, vỉa cần

Đồ án tốt nghiệp ngành KT- QTDNM"

22


8,50

100,8


Trờng Đại học mỏ địa chất khoa kinh tế quản trị
doanh nghiệp

thiết cho phù hợp với năng lực sản xuất và điều kiện sản xuất của Xí nghiệp mà sẽ đợc tổ chức theo hợp đồng (tron gói hoặc từng công đoạn).
Hiện nay Xí nghiệp có 3 đội sản xuất, thực hiện sản xuất theo kế hoạch đợc
giao.
Bảng phân tích sản lợng sản xuất theo đơn vị sản xuất
Bảng 2-4
Thực hiện 2004 Kế hoạch 2005
TT

Chủng
loại

ĐVT

Thực hiện

So sánh

So sánh

TH05/TH 04

TH05/KH05


2005
S/lợng

K/cấu

S.lợng

K/cấu

S/lợng

K/cấu

(Tấn

(%)

(Tấn

(%)

(Tấn

(%)

1

Đội 1


Tấn

156.486

2

Đội 2

Tấn

3

Đội 3
Cộng

(+; -)

(%)

(+; -)

49,26 165.000

48,53 178.246

52,00 21.760 113,91 13.246

83.180

26,19


90.000

26,47

87.377

25,49

Tấn

77.991

24,55

85.000

25,00

77.141

22,51

Tấn

317.657

100 340.000

100 342.764


4.197 105,05 -2.623
-850

98,91 -7.859

100 25.106 107,90

2.764

Qua bảng phân tích sản lợng sản xuất theo đơn vị sản xuất cho thấy sản lợng
sản xuất của Xí nghiệp chủ yếu từ hai đội 1 và 2. Đội 1 chiếm 49,265% trong toàn
bộ sản lợng của Xí nghiệp năm 2004 tức là 156.486 tấn, nhng năm 2005 là
178.246% tơng ứng với 178.246 tấn than. Đội 2 chiếm 26,19 trong tổng sản lợng
của toàn Xí nghiệp năm 2004 tức là 83.180 tấn chiếm 26,19%, năm 2005 chiếm
25,49% tơng ứng với 87.377 tấn.
Sản lợng than khai thác của đội 1 đóng góp rất lớn trong tổng số lợng. Đội
này đã vợt mức kế hoạch năm 2005 là 8,03% tức là 13.246 tấn than.
Để thực hiện đúng kế hoạch mặt hàng là một yêu cầu đảm bảo sự cân đối
chung trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều
kiện sản xuất kinh doanh không những chỉ đáp ứng nhu cầu thị trờng về khối lợng
sản phẩm mà còn muốn có lợi nhuận và doanh thu cao thì vấn đề quan trọng là phải
chú ý đến mặt hàng trong tổng thể khối lợng sản phẩm.
Muốn thực hiện tốt vấn đề này thì Xí nghiệp cần phải chú tọng đến phơng
pháp khai thác, qui trình công nghệ, đặc biệt là phải quan tâm đến công tác phẩm
cấp chất lợng than để nâng cao chất lợng than khai thác.
2.2.4. Phân tích chất lợng sản phẩm

Đồ án tốt nghiệp ngành KT- QTDNM"


23

(%)
108,03
97,09
90,75
100,81


Trờng Đại học mỏ địa chất khoa kinh tế quản trị
doanh nghiệp

Chất lợng than của Xí nghiệp đợc coi là tơng đối tốt và ổn định. Song trong
cơ chế thị trờng việc thờng xuyên nâng cao chất lợng sản phẩm là điều rất nên làm.
Chất lợng sản phẩm tốt sẽ góp phần là tăng giá bán và doanh thu. Chất lợng sản
phẩm thực hiện của Xí nghiệp đợc thực hiện qua bảng 2-5
Chất lợng sản phẩm năm2005
Bảng 2-5
Q(Kcal/kg) Chất bốc Lu huỳnh
Độ ẩm
AK%
Chủng loại Kích
(W,%)
(S,%)
TT
than
cỡ,mm
KH TH KH TH KH
TH KH TH KH TH
1 Cám 3

0ữ15
7,5
8 15 13 5716 5800 6
6
0,5
0,5
2 Cám 4a
0ữ15
7,5 7,5 16 18 5020 5110
6
6
0,5
0,5
3 Cám 4b
0ữ15
7,5 7,5 21 22 5000 5124 6
6
0,5
0,5
4 Cám 5
0ữ15
7,5 7,5 27 27 4950 5000 6
6
0,5
0,5
5 Cám 6
0ữ15
7,5 7,8 34 34 4630 4930 6
6
0,5

0,5
Nhìn chung chất lợng than của công ty là cao, nguyên nhân do cấu tạo đặc
điểm của vỉa than, mặt khác Xí nghiệp đầu t thích đáng cho công tác khai thác và
nghiệm thu kiểm tra chất lợng sản phẩm, lấy mẫu than. Do vậy Xí nghiệp cần có
những biện pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm để công tác tiêu thụ
sản phẩm đạt hiệu quả cao hơn.
2.2.5. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Thông qua tiêu thụ Xí nghiệp thực hiện đợc giá trị sử dụng của sản phẩm,
thu hồi vốn bỏ ra, gốp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn, đồng thời thoả mãn phần
nào nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Việc phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm giúp
cho Xí nghiệp các nguyên nhân tồn tại ảnh hởng đến việc tiêu thụ, qua đó có các
biện pháp thích hợp thúc đẩy công tác tiêu thụ.
Mục đích của việc phân tích là vạch ra mối liên hệ với kế hoạch và sản l ợng
mặt hàng, khách hàng, với tình hình sản xuất trong kỳ, tồn trong kỳ.
a. Phân tích tiêu thụ theo khối lợng sản phẩm:
Sản lợng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm 2005
Sản lợng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm 2005

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm
2004

Năm 2005
KH

Đồ án tốt nghiệp ngành KT- QTDNM"


TH

Bảng 2-6
So sánh
(+,-)
(%)
TH04 KH 05 TH04 KH 05

24


Trờng Đại học mỏ địa chất khoa kinh tế quản trị
doanh nghiệp

- Than tiêu thụ
- Giá bán BQ
- D/ thu tiêu thụ

Tấn
đ/tấn
Tr.đ

317.657 340.000 342.764 25.107
2.764
251.214 315.050 372.109 120.894 57.059
79.800 107.117 127.545 47.745 20.428

107,9
148,1

159,8

100,8
118,1
119,1

Theo số lợng tính toán cho thấy Xí nghiệp đã hoàn thành vợt mức kế hoạch là
0,8% tăng 2.764 tấn than tiêu thụ. Về giá trị, giá bán tăng 120.894 đồng/tấn so với
năm 2004 và tăng 57.059 đồng/tấn so với kế hoạch đã dẫn đến doanh thu tăng
20.428 triệu đồng so với kế hoạch và tăng 47.745 triệu đồng so với năm 2004.
b. Tình hình tiêu thụ theo khách hàng và mặt hàng
Vì là doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc nên chủ yếu sản phẩm sản xuất ra
chủ yếu là giao Công ty than . Xí nghiệp 917 là một đơn vị trực thuộc Công ty than
Hòn Gai nên sản lợng tiêu thụ hầu hết bán trong nội bộ.

Bảng Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khách hàng
Bảng 2-7
STT

Thực hiện

Năm 2005

Chỉ tiêu

ĐVT

năm 2004

KH


TH

A

Cty TT Hòn Gai

Tấn

-

-

-

B

Than giao nội bộ

Tấn

1

Cục xô

Tấn

2

Cám 3


Tấn

3

Cám 4

4
5

SS TH 05/04

SS TH05/KH05

(+; -)

(%)

317.657 340.000 342.764

25.107

107,9

47

47

-26.753


2.278

-3.626

38,6 -130.822

Tấn

131.998 133.100 135.792

3.794

Cám 5

Tấn

124.816 126.600 149.927

25.110

Cám 6

Tấn

Tổng số

Tấn

5.904


54.939
317.657

26.800

53.500

54.720

-219

102,9

(+; -)

2.764 100,81

340.000 342.764 25.107 107,90

8,50

9.192 102,02
96.427

99,6

(%)

118,43


54.720 102,28
2.764

100,81

2.2.6. Phân tích tính chất nhịp nhàng của quá trình sản xuất và tiêu thụ.
Nhịp nhàng là yếu tố thể hiện trình độ của công tác quản lý và tổ chức sản
xuất đảm bảo sự đều đặn, liên tục trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm. Phân tích chỉ tiêu này là để đánh giá tính ổn định theo từng thời gian
trong kỳ phân tích về tiêu thụ sản phẩm Từ đó giúp cho công ty điều chỉnh phơng
pháp điều hành sản xuất phù hợp với tiêu thụ sản phẩm cho nhịp nhàng.

Đồ án tốt nghiệp ngành KT- QTDNM"

25


×