Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH malugo việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.26 KB, 86 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC
Lời mở đầu
Phần I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Chi phí sản xuất.
1.1.Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất.
1.2.Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2.1.Phân loại chi phí theo yếu tố.
1.2.2.Phân loại chi phí theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất trong doanh
nghiệp.
1.2.3.Phân loại theo khoản mục chi phí.
2. Giá thành sản phẩm.
2.1Khái niệm giá thành sản phẩm.
2.2.Phân loại giá thành sản phẩm.
2.2.1.Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
2.2.2.Phân loại giá thành theo căn cứ vào phạm vi phát sinh các chi phí.
3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
4. Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
4.1.Trình tự kế toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
4.2.Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
5. Kế toán chi phí sản xuất.
5.1.Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
5.1.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
5.1.2.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
5.2.Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khia thường xuyên.
5.2.1.Kế toán chi phí NVLTT.
5.2.2.Kế toán chi phí NCTT.
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – CĐK1B


1


Chuyên đề tốt nghiệp

5.2.3.Kế toán chi phí trả trước, chi phí phải trả.
5.2.3.1.Kế toán chi phí trả trước.
5.2.3.2.Kế toán chi phí phải trả.
5.2.4.Kế toán các khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng.
5.3.4.1 Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng.
5.3.4.2 Kế toán thiệt hại về ngừng sản xuất.
5.2.5 Kế toán chi phí sản xuất chung.
5.2.6 Tổng hợp chi phí sản xuất chung và tính giá thành sản phẩm.
5.3 Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
6. Tính giá thành sản phẩm.
6.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
6.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
6.3 Vận dụng phương pháp tính giá thành trong một số loại hình doanh nghiệp
chủ yếu.
6.3.1 Doanh nghiệp sản xuất giản đơn.
6.3.2 Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng.
6.3.3 Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức.
6.3.4 Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ.
6.3.5 Doanh nghiệp sản xuất theo kiểu chế biến liên tục.
7. Sổ sách kế toán.
7.1 Sổ kế toán chi tiết.
7.2 Sổ kế toán tổng hợp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – CĐK1B


2


Chuyên đề tốt nghiệp

Phần II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH Malugo Việt Nam.
1. Khái quát chung về Công ty TNHH Malugo Việt Nam.
1.1. Sự hình thành phát triển của công ty.
1.2. quản lý công ty.
1.3.Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty.
2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Malugo Việt Nam.
2.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1. Nhận xét, đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Malugo Việt Nam.
2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Malugo Việt Nam.

Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – CĐK1B

3


Chuyên đề tốt nghiệp


LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Malugo Việt Nam, em đã
có cơ hội được tiếp cận và liên hệ giữa kiến thức lý luận đã được học ở Nhà trường
với thực tiễn sinh động, đa dạng và phong phú. Đồng thời, với môi trường làm việc
trong Công ty đã giúp cho em làm quen với phong cách làm việc của người cán bộ,
người quản lý trong tương lai.
Trong quá trình thực tập, em được tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty và bộ máy kế toán, tổ chức kế toán tại Công
ty. Điều đó đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố và mở mang hơn cho em những
kiến thức đã được học tại trường mà em chưa có điều kiện để được áp dụng thực
hành.
Sau quá trình thực tập tại Công ty TNHH Malugo Việt Nam, cùng với sự
hướng dẫn tận tình của PGS.TS Đinh Thị Mai cũng như sự nhiệt tình giúp đỡ của
Ban Giám Đốc và các anh chị trong Công ty, đặc biệt là các chị trong Phòng kế
toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua và đã giúp em
chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Malugo Việt Nam.
Kết cấu chuyên đề của em gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Malugo Việt Nam.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Malugo Việt Nam.

Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – CĐK1B

4



Chuyên đề tốt nghiệp

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MALUGO VIỆT
NAM

Phần I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.

Chi phí sản xuất

Khái niệm và bản chất chi phí
Trong các doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều
phải có đủ 3 yếu tố cơ bản đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra các loại sản
phẩm, lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao của các yếu tố đầu vào trong quá trình sản
xuất kinh doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng, đó là các chi phí về tư liệu lao
động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống. Vì thế, sự hình
thành nên các chi phí sản xuất, kinh doanh để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất và
tiêu thụ là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản
xuất.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nguyên tắc đầu tiên của
các doanh nghiệp là phải đảm bảo trang trải được các chi phí tổn đã đầu tư để sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí cho các hoạt động khác, tất cả các chi phí này
đã tạo nên chi phí của doanh nghiệp. Vì vậy, trong quá trình hoạt động của mình,
các doanh nghiệp cần phải biết được chi phí dùng để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
là bao nhiêu và nó phải nằm trong giới hạn của sự bù đắp, nếu vượt qua giới hạn
này thì doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ. Đây cũng là cơ sở để doanh nghiệp xác đinh giá

Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – CĐK1B

5


Chuyên đề tốt nghiệp

bán sản phẩm. Mặt khác, sau một thời kỳ hoạt động các nhà quản lý của doanh
nghiệp còn phải biết được tổng chi phí của doanh nghiệp trong kỳ là bao nhiêu và
nó sẽ được bù đắp bằng tổng thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ, từ đó sẽ xác định
được chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là nội dung quan trọng
và cần thiết trong quá trình quản lý, do đó kế toán với tư cách là một công cụ quản
lý của doanh nghệp phải phản ánh và cung cấp đầy đủ thông tin về chi phí của
doanh nghiệp nói chung và chi phí sản xuất nói riêng phục vụ cho các nhà quản lý
doanh nghiệp.
Chi phí luôn có tính chất cá biệt, bao gồm tất cả các chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để tồn tại và tiến hành các hoạt động trong kỳ, bất kể đó la chi phí
cần thiết hay không cần thiết. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp các nhà quản lý còn phải quan tâm đến tính xã hội của chi phí, tức là chi phí
cá biệt của các doanh nghiệp phải đảm bảo ở mức độ trung bình của xã hội và được
xã hội chấp nhận, có như vậy các nhà quản lý doanh nghiệp mới có thể đưa ra được
những quyết định hợp lý trong từng thời kỳ cụ thể để đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Chi phí của doanh nghiệp luôn mang tính hai mặt, một mặt chi phí có tính
khách quan, nó thể hiện sự chuyển dịch các hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra, tính
vào giá trị sử dụng được tạo ra, đây là sự chuyển dịch mang tính khách quan không
lệ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Mặt khác, hao phí về các yếu tố trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lại mang tính chủ quan nó phụ
thuộc vào phương pháp tính, trình độ quản lý và yêu cầu quản lý cụ thể của từng
doanh nghiệp.

Khi nghiên cứu về chi phí, cần phải xem xét và phân biệt được sự khác
nhau giữa chi phí và chi tiêu của doanh nghiệp. Chi tiêu là sự chi ra, sự giảm đi
thuần túy của vốn bằng tiền không kể các khoản đó dùng vào việc gì và dùng như
thế nào. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – CĐK1B

6


Chuyên đề tốt nghiệp

cung cấp ( chi mua sắm vật tư, hàng hóa…), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh
doanh ( chi cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản lý…) và chi tiêu cho quá
trình tiêu thụ ( chi phí vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo…). Như vậy, chi tiêu và chi
phí là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu
là cơ sở phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Tổng số chi phí
trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng
hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này. Chi phí và chi tiêu không
những khác nhau về lương mà còn khác nhau về thời điểm phát sinh, có những
khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa được tính vào chi phí ( chi mua nguyên vật liệu
về nhập kho nhưng chưa sử dụng ) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này
nhưng thực tế chưa chi tiêu ( chi phí trích trước ). Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi
tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp là do đặc điểm, tính chất vận động và
phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu
cầu kỹ thuật trong kế toán từng loại tài sản.
Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn
nhận trong từng loại kế toán khác nhau:
- Trên góc độ của Kế toán tài chính: Chi phí được nhìn nhận như những
khoản phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để
đạt được một sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi phí được xác

định bằng tiền của những hao phí về lao động sống, lao động vật
hóa… trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chắc chắn. Ví dụ khi
xuất kkho vật tư dùng vào sản xuất kinh doanh, tạo ra chi phí, gây ra
sự giảm đi của giá trị hàng tồn kho, gắn liền với sản xuất kinh doanh
và được chứng minh bằng chứng từ chắc chắn.
- Trên góc độ của Kế toán quản trị: Mục đích của kế toán quản trị chi
phí là cung cấp thông tin chi phí thích hợp, hữu ích, kịp thời cho việc
ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, đối với kế
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – CĐK1B

7


Chuyên đề tốt nghiệp

toán quản trị chi phí không chỉ đơn thuần nhận thức chi phí như kế
toán tài chính, chi phí còn được nhận thức theo phương thức nhận diện
thông tin ra quyết định: Chi phí có thể là phí tổn thực tế gắn liền với
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm
tra, ra quyết định, chi phí cũng có thể là phí tổn ước tính để thực hiện
dự án, những phí tổn mất đi khi lựa chọn phương án, bỏ qua cơ hội
kinh doanh. Khi đó trong kế toán qản trị lại cần chú ý đến sự lựa chọn,
so sánh theo mục đích sử dụng, môi trường kinh doanh hơn là chú
trọng vào chứng minh bằng các chứng cứ, chứng từ. Từ sự phân tích
trên đây có thể kết luận:
Chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ các hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ
dùng vào sản xuất, tiêu thụ sản phẩm được biểu hiện bằng tiền.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất, kinh doanh bao gồm nhiều loại, nhiều khoản khác nhau

cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí… trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Để thuận lợi cho công tác quản lý và kế toán, cần thiết phải tiến hành phân
loại chi phí. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí
sản xuất kinh doanh cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Mỗi cách
phân loại có tác dụng khác nhau cho quá trình quản lý và kiểm tra, kiểm soát chi
phí phát sinh ở các góc độ khác nhau. Vì thế, các cách phân loại chi phí đều tồn tại,
bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1. Phân loại chi phí theo yếu tố ( theo nội dung kinh tế)
Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội
dung và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, không phân biệt chi phí

Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – CĐK1B

8


Chuyên đề tốt nghiệp

đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Các chi phí được chia làm 5 nhóm
yếu tố sau:
- Yếu tố chi phí nguyên, nhiên liệu, vật liệu: Phản ánh toàn bộ giá trị
nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng
thay thế, công cụ, dụng cụ… sử dụng vào sản xuất, kinh doanh ( trừ số
dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi ).
- Yếu tố chi phí tiền lương ( phụ cấp lương ) và các khoản trích theo
tiền lương: Phản ánh tổng số tiền lương ( phụ cấp lương ), các khoản
có tính chất tiền lương và các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ ( % ) quy định
trên tiền lương ( phụ cấp lương ) phải trả cho công nhân viên.

-

Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao
phải trích của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
trong kỳ.

- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mau ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh như: chi phí tiền điện, nước,
điện thoại…
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong kỳ.
Phân loại chi phí theo yếu tố có tác dụng cho biết nội dung, kết cấu
tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản xuất trong
tổng chi phí sản xuất doanh nghiệp. Số liệu chi phí sản xuất theo yếu tố là cơ sở để
xây dựng các dự toán chi phí sản xuất, xác định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp,
xây dựng các kế hoạch về lao động, vật tư, tài sản… trong doanh nghiệp. Nó còn là
cơ sở để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, cung cấp số liệu để

Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – CĐK1B

9


Chuyên đề tốt nghiệp

lập thuyết minh báo cáo tài chính ( phần chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố ),
từ đó để tính và tổng hơp thu nhập quốc dân…
1.2.2. Phân loại chi phí theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất trong doanh
nghiệp.

Khi xem xét chi phí trên cơ sở đầu vào của quá trình sản xuất ở doanh
nghiệp thì chi phí sản xuất, kinh doanh được chia thành hai loại:
- Chi phí ban đầu: là các chi phí doanh nghiệp phải lo liệu, mua
sắm,chuẩn bị từ lúc đầu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí ban đầu phát sinh trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với
môi trường kinh tế bên ngoài, do đó nó còn được gọi là các chi phí
ngoại sinh. Chi phí ban đầu được phân chia thành các yếu tố chi phí có
nội dung kinh tế khác biệt và không thể phân chia được nữa về nội
dung kinh tế, vì vậy mỗi yếu tố chi phí được gọi là các chi phí đơn
nhất.
- Chi phí luân chuyển nội bộ: là các chi phí phát sinh trong quá trình
phân công và hợp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là các
chi phí luân chuyển giữa các bộ phận khác nhau trong nội bộ doanh
nghiệp như: Giá trị lao vụ dịch vụ cung cấp lẫn nhau giữa các bộ phận
sản xuất phụ và phụ trợ cung cấp cho sản xuất chính, giá trị của nửa
thành phẩm tự chế được sử dụng cho các bộ phận sản xuất tiếp theo….
Chi phí luân chuyển nội bộ phát sinh do có sự kết hợp các yếu tố đầu
vào sau một quá trình sản xuất, kinh doanh nhất định. Do vây, chi phí
luân chuyển nội bộ là các chi phí tổng hợp được cấu thành bởi nhiều
yếu tố chi phí ban đầu, nó còn được gọi là các chi phí hỗn hợp.
Theo cách phân loại này, ngoài việc biết được chi phí sản xuất đơn
nhất theo từng yếu tố chi phí, nó còn cho phép xác định chính xác nội dung của
từng loại chi phí này để từ đó có những phương pháp hạch toán và xác định cụ thể
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – CĐK1B

10


Chuyên đề tốt nghiệp


từng loại chi phí luân chuyển nội bộ trong doanh nghiệp. Xác định được phương
pháp và trình tự tính giá thành của sản phẩm sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp…
1.2.3. Phân loại theo khoản mục chi phí
Theo chế độ kế toán hiện hành, các chi phí trong doanh nghiệp được chia
thành 5 khoản mục sau đây:
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ chi phí
nguyên, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu… dùng trực tiếp vào sản xuất,
chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ chi phí về tiền
lương phụ cấp lương, các khoản có tính chất tiền lương, các khoản
trích theo tiền lương ( bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, kinh phí công đoàn ) phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất,
chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện công tác lao vụ, dịch vụ.
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các chi phí phát sinh
trong phạm vi phân xưởng hoặc tổ đội sản xuất ( trừ các chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp ) như: Chi phí
nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng
trong phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài
và các chi phí bằng tiền khác…
- Khoản mục chi phí bán hàng: Gồm toàn bộ các chi phí phát sinh liên
quan đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như: Chi phí nhân viên
bán hàng, chi phí nguyên vật liệu, bao bì dùng trong bán hàng, chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền
khác…
- Khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm toàn bộ các chi phí
phát sinh liên quan đến quản lý hành chính, điều hành toàn doanh
nghiệp như: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí nguyên vật liệu, đồ
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – CĐK1B

11



Chuyên đề tốt nghiệp

dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài
và các chi phí bằng tiền khác…
Ngoài các cách phân loại trên đây, chi phí sản xuất kinh doanh còn
được phân loại theo nhiều cách khác nhau như: phân loại theo quan hệ của chi phí
với khối lượng công việc hoàn thành, phân loại theo quan hệ của chi phí với quá
trình sản xuất…. Các cách phân loại này đã được đề cập trong kế toán quản trị.
2.

Giá thành sản phẩm

2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Xét về thực chất thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của
doanh nghiệp vào đối tượng tính gía nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào
quá trình sản xuât kinh doanh. Xuất phát từ mục đích và nguyên tắc kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường thì mọi sản phẩm khi nó được tạo ra luôn được các
doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả của nó mang lại. Vì vậy, để quản lý có hiệu
quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp luôn
cần biết số chi phí đã chi ra cho từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ là
bao nhiêu, số chi phí chi ra đã cấu thành trong số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn
thành là bao nhiêu, tỷ trọng từng loại chi phí, khả năng hạ thấp các loại chi phí…?
Chỉ tiêu thỏa mãn được những thông tin mang các nội dung trên chính là giá thành
sản phẩm. Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao
phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh trong
kỳ, chi phí của kỳ trước chuyển sang và các chi phí trích trước có liên quan đến
khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá
thành sản phẩm.

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra bất kỳ ở kỳ nào có liên quan
đến khối lương công tác, sản phẩm lao vụ đã hoàn thành trong kỳ.

Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – CĐK1B

12


Chuyên đề tốt nghiệp

Giá thành sản xuất sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành
một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan.Trong hệ thống các chỉ
tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,
phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất, kinh doanh, cũng
như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện để
nhằm mục đích hạ chi phí, tăng lợi nhuận.
Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm là biểu
hiện hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau vế chất vì đều
cùng biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà
doanh nghiệp đã bỏ ra, nhưng khác nhau về mặt lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất
là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại sản phẩm
nào, đã hoàn thành hay chưa, còn khi nói đến gía thành sản xuất sản phẩm là xác
định một lượng chi phí sản xuất nhất định. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm có thể phản ánh qua sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất

dở dang đầu kỳ
A

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
B

Tổng giá thành sản phẩm hoàn
thành

C

D
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ

Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD – CD hay:

Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – CĐK1B

13


Chuyên đề tốt nghiệp

Tổng giá thành
SP hoàn thành

=

CP sản xuất

DDĐK

+

CP sản xuất
PS trong kỳ

-

CP sản xuất
DDCK

Công thức trên cho thấy, khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ bằng (=) giá
trị sản phẩm dở dang cuối kỳ hoặc trong các ngành sản xuất không có sản phẩm dở
dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng (=) tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và kế toán, giá thành sản phẩm được
chia lam nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân loại giá
thành:
2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành ba loại sau:
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính toán
trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch.
Giá thành kế hoạch bao giờ cũng được tính toán trước khi bắt đầu quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Giá
thành sản phẩm kế hoạch là mục tiêu phấn đấu trong kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nó cũng là căn cứ đế so sánh, phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên
cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản

phẩm. Định mức chi phí được xác định trên cơ sở các định mức kinh
tế - kỹ thuật của từng ngành, từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Giá thành sản phẩm định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – CĐK1B

14


Chuyên đề tốt nghiệp

- Giá thành sản phẩm thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính toán và
xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
và số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất, tiêu thụ trong kỳ. Giá thành
thực tế chỉ có thể tính toán được khi kết thúc quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá
thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các
giải pháp kinh tế, kỹ thuật, tổ chức và công nghệ… để thực hiện quá
trình sản xuất sản phẩm. Giá thành sản phẩm thực tế cũng là cơ sở để
xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ
đó xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước và với các bên
liên quan.
2.2.2. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi phát sinh các chi phí
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành hai loại:
- Giá thành sản xuất sản phẩm: Bao gồm các chi phí liên quan đến quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản
phẩm đã sản xuất hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm được sử

dụng để hạch toán thành phẩm, giá vốn hàng xuất bán và mức lãi gộp
trong kỳ của doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ ( giá thành đầy đủ ): Bao gồm giá
thành sản xuất tính cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản
phẩm này. Như vậy, giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ chỉ tính và
xác định cho số sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất và đã tiêu thụ, nó
là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận thuần trước thuế của
doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – CĐK1B

15


Chuyên đề tốt nghiệp

Giá thành toàn bộ
của SP tiêu thụ

=

Giá thành
SX SP

+

CP bán
hàng

+


Chi phí
QLDN

Ngoài những cách phân loại giá thành sản phẩm được sử dụng chủ yếu
trong kế toán tài chính trên đây, trong công tác quản trị, doanh nghiệp còn thực
hiện phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí chi tiết hơn.
Để tính toán giá thành theo cách phân loại này, người ta sẽ phân chia chi
phí của doanh nghiệp thành hai loại: chi phí biến đổi và chi phí cố định, sau đó sẽ
xác định các chi phí này cho số sản phẩm sản xuất và hoàn thành trong kỳ. Theo
tiêu thức này thì tính giá thành sản phẩm được chia thành ba loại sau:
- Gía thành toàn bộ sản phẩm; Là giá thành được xác định bao gồm toàn
bộ các chi phí cố định và chi phí biến đổi mà doanh nghiệp đã sử dụng
phục vụ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Theo
phương pháp này, toàn bộ chi phí biến đổi và chi phí cố định được
phân bổ hết cho số sản phẩm hoàn thành trong kỳ, nên phương pháp
còn được gọi là phương pháp định phí toàn bộ.
- Giá thành sản phẩm theo biến phí: Là loại giá thành được xác định chỉ
bao gồm các chi phí biến đổi kể cả các chi phí biến đổi trực tiếp và chi
phí biến đổi gián tiếp. Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí cố định
được xem như là chi phí thời kỳ và được kết chuyển toàn bộ để xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối kỳ.
- Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định: Là chỉ tiêu giá
thành sản phẩm được xác định bao gồm hai bộ phận:
+ Toàn bộ chi phí biến đổi ( kể cả các chi phí biến đổi trực tiếp và chi
phí biến đổi gián tiếp ).

Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – CĐK1B

16



Chuyên đề tốt nghiệp

+ Một phần chi phí cố định được xác định trên cơ sở mức độ hoạt
động thực tế so với mức độ hoạt động tiêu chuẩn ( được xác định
theo công suất thiết kế hoặc định mức ).

3.

Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất, kinh doanh và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan

trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh
nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả ( lãi, lỗ ) hoạt động sản
xuất, kinh doanh, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất, kinh doanh và tính giá thành sản phẩm
một cách có khoa học, hợp lý, đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý
chi phí, giá thành sản phẩm. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi
phí phát sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường
quản lý tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả, từ đó tạo
điều kiện phấn đấu giảm chi phí, hạ gía thành sản phẩm. Đó cũng là một trong
những biện pháp quan trọng tạo cho doanh nghiệp ưu thế trong cạnh tranh.
Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là
cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn
cứ để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm với
nội dung chủ yếu thuộc về kế toán quản trị, cung cấp thông tin phục vụ cho công
tác quản lý doanh nghiệp. Song nó lại là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế
toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính
của doanh nghiệp.

Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin về chi phí và giá
thành sản phẩm phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp, kế toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm cần phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:

Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – CĐK1B

17


Chuyên đề tốt nghiệp

- Trước hết cần thực hiện đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và
tính giá thành sản phaamrtrong toàn bộ hệ thống kế toán doanh
nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế
toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.

- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch
toán, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định
đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp
tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện của
doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản
phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác
định đối tượng tính giá thành cho phù hợp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có
liên quan, đặc biệt bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán, đảm

bảo đáp ứng được yêu cầu thu nhận – xử lý – hệ thống hóa thông tin
về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản
phẩm, cung cấp những thông tin cần thiêt về chi phí, về giá thành sản
phẩm, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một
cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
4.

Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – CĐK1B

18


Chuyên đề tốt nghiệp

4.1. Trình tự kế toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác, nhanh
chóng, cần tiến hành kế toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng tính giá.
Tùy theo từng đối tượng tập hợp chi phí, công việc kế toán chi tiết chi phí sản xuất
cà tính giá thành sản phẩm có thể khác nhau nhưng có thể khái quát theo trình tự
sau:
- Mở sổ ( hoặc thẻ ) kế toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng
tập hợp chi phí ( phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản
phẩm….). Sổ được mở riêng cho từng tài khoản 621, 622, 627, 154,
631, 142, 242, 335, 641, 642. Căn cứ để ghi vào sổ là sổ chi tiết để ghi
các tài khoản tháng trước và các chứng từ gốc, các bảng phân bổ ( tiền
lương, BHXH, vật liệu, dụng cụ, khấu hao…), bảng kê chi phí theo dự
toán, sổ có thể mở riêng cho từng đối tượng hoặc mở chung cho nhiều

đối tượng.
- Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan cho từng đối tượng
kế toán.
- Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc từng đối
tượng kế toán vào cuối kỳ làm cơ sở cho việc tính giá thành. Đồng
thời, lập thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ theo từng loại. Căn cứ để
lập thẻ tính giá thành từng loại sản phẩm, dịch vụ là các thẻ tính giá
thành sản phẩm kỳ trước, sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất kinh
doanh kỳ này và biên bản kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
cùng với bảng kê khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
4.2. Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với
tính chất và nội dung khác nhau, phương pháp kế toán và tính nhập chi phí vào giá
thành sản phẩm cũng khác nhau. Khi phát sinh, trước hết chi phí sản xuất được biểu
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – CĐK1B

19


Chuyên đề tốt nghiệp

hiện theo yếu tố chi phí rồi mới được biểu hiện thành các khoản mục giá thành sản
phẩm. Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý,
khoa học thì mới có thể tình giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời. Trình
tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp,
phụ thuộc vào trình độ công tác quản lý và kế toán… Tuy nhiên, có thể khái quát
chung về việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm qua các bước
như sau:
- Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp cho từng đối
tượng sử dụng ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công

trực tiếp ).
- Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất – kinh
doanh phụ cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ
phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
- Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản
phẩm có liên quan.
- Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá
thành và giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành.
5.

Kế toán chi phí sản xuất

5.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
5.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều
địa điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo các lọa sản phẩm, lao vụ
khác nhau. Các nhà quản trị doanh nghiệp biết được các chi phí phát sinh ở đâu,
dùng vào việc sản xuất sản phẩm nào… Chính vì vậy chi phí sản xuất kinh doanh
phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định.
Đó chính là đôí tượng kế toán chi phí sản xuất.
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – CĐK1B

20


Chuyên đề tốt nghiệp

Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi
phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Xác định đối tượng kế toán chi phí
sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của

việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí (
phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ…) hoặc đối tượng chịu
chi phí ( sản phẩm, đơn đặt hàng…)
Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất trước hết các nhà quản
trị phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí, sau đó phải căn cứ vào đặc điểm
tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản
phẩm, khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí
sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là
cơ sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ
chức tổng hợp só liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết… Các chi phí phát sinh,
sau khi đã được tập hợp, xác định theo các đối tượng kế toán chi phí sản xuất sẽ là
cơ sở để tình giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo đối tượng đã xác định.
5.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng
để tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh tronng một kỳ theo các
đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Nội dung cơ bản của phương pháp kế toán
tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác

Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – CĐK1B

21


Chuyên đề tốt nghiệp


định để mở các sổ kế toán nhằm ghi chép, phản ánh các chi phí phát sinh theo đúng
các đối tượng hoặc tính toán, phân bổ phần chi phí phát sinh cho các đối tượng đó.
Tùy thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tượng tập hợp
chi phí kế toán sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách thích
hợp. Thông thường tại các doanh nghiệp hiện nay có hai phương pháp tập hợp như
sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: phương pháp này được sử dụng
để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập
hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí phát sinh liên
quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp cho đối tượng
đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cụ
thể đã xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
Phương pháp này yêu cầu phải tổ chức công tác kế toán một cách cụ thể, tỉ
mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế
toán…. theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, có như vậy mới đảm
bảo các chi phí phát sin tập hợp đúng theo các đối tượng một cách chính xác, kịp
thời và đầy đủ.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí gián tiếp: phương pháp này
được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí phát
sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế
toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng.
Theo phương pháp này, trước hết kế toán tiến hành tập hợp các chi phí
phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung
chi phí, sau đó tiến hành phân bổ chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí theo các
tiêu thức thích hợp. Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn
các tiêu thức hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên
quan. Phân bổ chi phí cho từng đối tượng theo công thức:
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – CĐK1B

22



Chuyên đề tốt nghiệp

Chi phí phân
bổ cho đối =
tượng i

Tổng chi phí cần phân bổ
cho các đối tượng
*
Tổng tiêu thức phân bổ
của các đối tượng

Tiêu thức
phân bổ của
đối tượng i

Tiêu thức dùng để phân bổ được lựa chọn tùy thuộc vào từng trường hợp
cụ thể và theo đặc thù của từng doanh nghiệp. Tính chính xác, độ tin cậy của thông
tin về chi phí phụ thuộc rất nhiều vào tính hợp lý của tiêu thức phân bổ được lựa
chọn.
5.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
5.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để theo dõi các chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK 621 “ Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp ”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập
hợp chi phí ( phân xưởng, bộ phận sản xuất…). Kết cấu và nội dung của TK 621
như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản
xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.

Bên có:
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.

Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – CĐK1B

23


Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 1.2: Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621

TK 152

TK 152

(1)
(3)
TK 111, 112,
141, 331

TK 154

TK 133
(4)

TK 411, 311,

336,…

TK 632

(2)
(5)

Ghi chú:
1. Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm
2. Nhận nguyên vật liệu về không nhập kho, dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo
sản phẩm
3. NVL dùng không hết nhập lại kho
4. Kết chuyển chi phi NVL TT cho từng đối tượng tính giá thành
5. Kết chuyển chi phí NVL TT làm tăng giá vốn hàng hóa ( phần chi phí NVLTT
vượt mức bình thường ).
5.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 “ Chi phí nhân
công trực tiếp ”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi
phí, kết cấu và nội dung của TK 622 như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực
hiện lao vụ, dịch vụ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – CĐK1B

24


Chuyên đề tốt nghiệp

Bên có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm

- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 622

TK 334
Tiền lương ( phụ cấp lương)
phải trả CNTTSX

TK 154
K/c chi phí NCTT

TK 335
Trích trước tiền lương
nghỉ phép của CNSX
TK 338

TK 632
K/c chi phí NCTT

Trích BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ trên tiền

vượt mức bình
thường

lương của CNSX

5.2.3.Kế toán chi phí trả trước, chi phí phải trả
5.2.3.1.Kế toán chi phí trả trước

Tài khoản 142: Chi phí trả trước ngắn hạn. Tài khoản này dùng để phản ánh
các tài khoản chi phí thực tế đã phát sinh, nhưng chưa được tính vào chi phí sản
xuất, kinh doanh của kỳ phát sinh và việc chuyển các khoản chi phí này vào chi phí
sản xuất, kinh doanh của các kỳ kế toán trong một năm tài chính hoặc một chu kỳ
kinh doanh.
Tài khoản 242: Chi phí trả trước dài hạn. Tài khoản này dùng để phản ánh các
tài khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh của nhiều niên độ kế toán và việc kết chuyển các khoản chi phí
này váo chi phí sản xuất, kinh doanh của các niên độ kế toán sau.

Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – CĐK1B

25


×