Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Bước đầu nghiên cứu phân loại chi chặc chìu (tetracera l ) ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 51 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

PHÍ THỊ MAI LINH

BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI
CHI CHẶC CHÌU (TETRACERA L.) Ở
VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Thực vật học

Hà Nội, 2016


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

PHÍ THỊ MAI LINH

BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI
CHI CHẶC CHÌU (TETRACERA L.) Ở
VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Thực vật học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. Hà Minh Tâm
TS. Đỗ Thị Xuyến


Hà Nội, 2016


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình làm khóa luận, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và giúp
đỡ rất nhiệt tình của TS. Hà Minh Tâm và TS. Đỗ Thị Xuyến. Nhân dịp này,
tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Dương Đức Huyến cùng tập thể cán bộ
phòng Thực vật – Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của nhiều
tổ chức và cá nhân trong và ngoài trường. Nhân dịp này tôi xin trân trọng cảm
ơn Ban chủ nhiệm khoa Sinh – KTNN, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2; Phòng
Tiêu bản thực vật – Viện Dược liệu; Phòng Tiêu bản thực vật – Trường ĐH
Khoa học Tự nhiên – ĐH Quốc gia Hà Nội; đặc biệt là sự giúp đỡ, động viên
của gia đình, bạn bè trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu.

Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2016
Sinh viên

Phí Thị Mai Linh


LỜI CAM ĐOAN

Để đảm bảo tính trung thực của khóa luận, tôi xin cam đoan:


Khóa luận “Bƣớc đầu nghiên cứu phân loại chi Chặc chìu
(Tetracera L.)” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới
sự hướng dẫn của TS. Hà Minh Tâm và TS. Đỗ Thị Xuyến. Các kết quả trình
bày trong khóa luận là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào trước đây.

Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2016
Sinh viên

Phí Thị Mai Linh


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. Tổng quan tài liệu
1.1. Các nghiên cứu về chi Chặc chìu (Tetracera L.) trên thế giới .................. 3
1.2. Các nghiên cứu về chi Chặc chìu (Tetracera L.) ở Việt Nam ................... 5
Chƣơng 2. Đối tƣợng, phạm vi, thời gian và phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 7
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 7
2.3. Thời gian nghiên cứu ................................................................................. 7
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 7
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Vị trí và hệ thống phân loại chi Chặc chìu (Tetracera L.) ở Việt Nam... 11
3.2. Đặc điểm phân loại chi Chặc chìu (Tetracera L.) ở Việt Nam................ 12
3.3. Khoá định loại các loài thuộc chi Chặc chìu (Tetracera L.) ở Việt Nam16
3.4. Đặc điểm phân loại các loài thuộc chi Chặc chìu (Tetracera L.) ở Việt
Nam. ................................................................................................................ 17
3.4.1. Tetracera akara ( Burm. f.) Merr ........................................................ 17

3.4.2. Tetracera asiatica ( Lour.) Hoogland. .................................................. 19
3.4.3. Tetracera indica ( Houtt.) Merr ............................................................ 23
3.4.4. Tetracera loureiri ( Fin. & Gagnep.) Craib. ......................................... 26
3.4.5. Tetracera scandens (L.) Merr ............................................................... 29
3.5. Giá trị sử dụng của các loài thuộc chi Chặc chìu (Tetracera L.) ở Việt
Nam ................................................................................................................. 33
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Chi Chặc chìu (Tetracera L.) còn gọi là Dây chiều, U chặc chìu, Tích
diệp đẳng, thuộc họ Sổ (Dilleniaceae Salisb.) có khoảng 45 loài, phân bố chủ
yếu ở vùng nhiệt đới. Ở Việt Nam, chi này hiện biết có 5 loài, trong đó có 4
loài được sử dụng làm thuốc, một số loài có lá ráp được sử dụng trong công
nghệ sơn mài. Cho nên, bên cạnh giá trị về khoa học, chi này còn có giá trị về
kinh tế.
Đến nay, đã có một số công trình đề cập đến chi Chặc chìu ở Việt Nam,
nhưng vẫn chưa đầy đủ và thật sự có hệ thống, về phân loại vẫn còn có những
ý kiến chưa thống nhất [3], [11], [25]. Do đó, cần có một công trình nghiên
cứu chuyên sâu và đầy đủ để thống nhất, phục vụ việc biên soạn bộ sách Thực
vật chí Việt Nam về họ Sổ và cho những nghiên cứu có liên quan. Vì vậy,
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Bƣớc đầu nghiên cứu phân loại
chi Chặc chìu (Tetracera L.) ở Việt Nam”.
Mục đích nghiên cứu
Hoàn thành công trình khoa học về phân loại chi và giá trị tài nguyên chi

Chặc chìu (Tetracera L.) ở Việt Nam một cách có hệ thống, làm cơ sở cho
việc nghiên cứu họ Sổ (Dilleniaceae Salisb. 1807), phục vụ cho việc biên
soạn Thực vật chí Việt Nam và cho những nghiên cứu có liên quan.
Nội dung nghiên cứu
- Phân tích các hệ thống phân loại chi Chặc chìu (Tetracera L.) trên thế
giới, từ đó lựa chọn hệ thống phù hợp để sắp xếp chi và các loài thuộc chi
Chặc chìu ở Việt Nam.
- Xây dựng bản mô tả các loài thuộc chi Chặc chìu (Tetracera L.) ở Việt
Nam.


2

- Xây dựng khoá định loại các loài thuộc chi Chặc chìu (Tetracera L.) ở
Việt Nam.
- Tìm hiểu giá trị tài nguyên các loài thuộc chi Chặc chìu (Tetracera L.) ở
Việt Nam.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Cung cấp tài liệu phục vụ cho việc viết Thực vật chí
Việt Nam về họ Sổ ở Việt Nam; bổ sung kiến thức cho chuyên ngành phân
loại thực vật và cơ sở dữ liệu cho những nghiên cứu sau này về chi Chặc chìu
(Tetracera L.) ở Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài phục vụ trực tiếp cho các ngành
ứng dụng và sản xuất lâm nghiệp, y dược, sinh thái và tài nguyên sinh vật,…
Điểm mới của đề tài
- Đây là công trình đầu tiên ở Việt Nam tiến hành phân loại chi Chặc chìu
(Tetracera L.) ở Việt Nam một cách đầy đủ và có hệ thống.
- Kết quả của đề tài đã được công bố trong một bài báo gửi Hội nghị khoa
học toàn quốc lần thứ VI. [Phụ lục 6].
Bố cục của khóa luận

- Gồm 39 trang, 9 hình vẽ, 5 ảnh, 1 bản đồ, 2 bảng được chia thành các
phần chính như sau: Mở đầu (2 trang), chương 1 (Tổng quan tài liệu: 4 trang),
chương 2 (Đối tượng, phạm vi, thời gian và phương pháp nghiên cứu: 4
trang), chương 3 (Kết quả nghiên cứu: 25 trang), kết luận và kiến nghị: 1
trang, tài liệu tham khảo: 30 tài liệu, bảng tra tên khoa học và tên Việt Nam,
phụ lục.


3

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các nghiên cứu chi Chặc chìu (Tetracera L.) trên thế giới
Người đầu tiên nghiên cứu về chi này là Linnaeus năm 1753, trong công
trình “Species Plantarum” [29] với loài chuẩn là Tetracera volubilis L.
Sau Linnaeus, còn một số tác giả nghiên cứu chi Tetracera nhưng chủ
yếu là những công bố mới, như: Burm. f. (1768) công bố loài Calophyllum
akara, sau này được xác định là tên đồng nghĩa của T. akara; Christm. &
Panz. (1775) công bố loài Assa indica, là tên đồng nghĩa của T. indica;
Lourreiro (1790) công bố loài Actaea aspera và Segniera asiatica, là tên đồng
nghĩa của T. asiatica; DC. (1824) công bố loài T. assa, là tên đồng nghĩa của
T. indica… Về hệ thống, không có tiến bộ đáng kể nào.
Benth. & Hook. (1862) [28] khi xây dựng hệ thống phân loại cho ngành
Hạt kín đã xếp chi Tetracera vào họ Sổ (Dilleniaceae) do có các đặc điểm: Lá
đài 5, xòe rộng; lá noãn 3-5 (hiếm khi là 1-2); noãn nhiều, cụm hoa chùy mọc
ở đỉnh cành.
Takhtajan (2009) [22] khi xây dựng hệ thống phân loại cho họ Sổ, đã
xếp chi Tetracera vào phân họ Delimoideae (= Tetraceroideae) cùng với các
chi Tetreacera, Curatella, Pinzona, Doliocarpus, Davilla.
Các nước lân cận Việt Nam, có một số tác giả đã công bố các công trình
nghiên cứu về chi Tetracera dưới dạng công trình thực vật chí như: R. D.

Hooglan (1951) đã nghiên cứu phân loại chi Tetracera ở khu vực Malesiana
trong công trình “Flora Malesiana” [18], tác giả đã mô tả đặc điểm chi, xây
dựng khóa định loại và mô tả 13 loài có ở vùng Malesiana là: T. scandens, T.
glaberrima, T. asiatica, T. maingayi, T. arborescens, T. lanuginosa, T.
nordtiana, T. indica, T. akara, T. loureiri, T. korthalsii, T. macrophylla, T.
fagifolia, trong đó có 5 loài ở Việt Nam là: T. scandens, T. asiatica, T. indica,


4

T. akara, T. loureiri. Bên cạnh việc cung cấp các thông tin về danh pháp, đặc
điểm phân bố, sinh thái, tác giả còn cung cấp thông tin về giá trị sử dụng của
các loài, có hình ảnh minh họa của 2 loài là: T. indica và T. fagifolia.
C. A. Backer & R. C. Bakhuizen (1963) [16], khi nghiên cứu hệ thực vật
ở đảo Java (thuộc Inđônêxia) trong tác phẩm “Flora of Java”, đã xếp chi
Tetracera vào họ Sổ (Dilleniacea) và công bố chi này gồm có 5 loài là: T.
scandens, T. indica, T. akara, T. fagifolia, T. arborescens. Tác giả đã mô tả
các đặc điểm hình thái để phân biệt các loài dưới dạng khóa phân loại, không
có hình ảnh minh họa.
R. D. Hoogland (1972) đã nghiên cứu phân loại chi Tetracera ở khu vực
Thái Lan trong công trình “Flora of Thailand” [19], tác giả đã mô tả đặc điểm
của chi, xây dựng khóa định loại và mô tả 4 loài có ở vùng Thái Lan là: T.
scandens, T. sarmentosa, T. indica, T. loureiri. Bên cạnh việc cung cấp các
thông tin về danh pháp, đặc điểm phân bố, sinh thái, tác giả còn cung cấp
thông tin về giá trị sử dụng của các loài. Tuy nhiên vẫn chưa có hình ảnh
minh họa cho các loài thuộc chi Tetracera.
Chang Hung-ta (1984) đã nghiên cứu phân loại chi Tetracera ở khu vực
Trung Quốc trong công trình “Flora Reipublicae Popularis Sinicae” [27], tác
giả đã xếp chi Tetracera vào họ Sổ (Dilleniacea) và đưa ra loài chuẩn là
Tetracera volubilis Linn.. Trong công trình này tác giả còn mô tả đặc điểm

của chi, xây dựng khóa định loại và mô tả 2 loài có ở Trung Quốc là: T.
scandens và T. asiatica, đưa ra hình ảnh minh họa cho loài T. asiatica. Tuy
nhiên do tài liệu viết bằng tiếng Trung Quốc nên khó tra cứu.
Zhang Zhixiang & Klaus Kubitzki (2007) trong tác phẩm “Flora of
China” [24] đã mô tả chi Tetracera ở Trung Quốc và phân loại chi này với 2
loài là: T. scandens và T. sarmentosa.


5

1.2. Các nghiên cứu chi Chặc chìu (Tetracera L.) ở Việt Nam
Cho đến nay, các công trình nghiên cứu chi Chặc chìu (Tetracera L.) ở
Việt Nam còn rất ít. Người đầu tiên đề cập đến chi Chặc chìu (Tetracera L.) ở
Việt Nam là nhà thực vật người Bồ Đào Nha Loureiro trong công trình Thực
vật Nam Bộ - “Flora Conchinchinenssis” [30] công bố năm 1790. Trong công
trình này, tác giả đã công bố loài Actaea aspera và Segniera asiatica. Cho đến
nay tất cả các loài trong công trình này đều trở thành tên đồng nghĩa của loài
Tetracera asiatica.
Finet & Gagnepain (1907) trong công trình “Flore Générale de l'IndoChine” [25] đã mô tả đặc điểm của chi, xây dựng khóa định loại và mô tả 4
loài trong chi Tetracera ở Đông Dương là: T. euyrandra, T. laevis, T. assa,
T.sarmentosa. Trong số này có 2 loài có ở Việt Nam, tuy nhiên cả 2 tên gọi
đến nay đã trở thành tên đồng nghĩa.
Trong công trình “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (1999) [11],
tác giả đã tóm tắt đặc điểm nhận biết, giá trị sử dụng, nơi phân bố, dạng sống
và sinh thái của 5 loài và 1 phân loài cùng hình ảnh sơ bộ kèm theo. Trong
các công trình này, các loài thuộc chi Chặc chìu (Tetracera L.) được xếp vào
họ Sổ (Dilleniaceae). Công trình “Cây cỏ Việt Nam” tuy có nhiều hạn chế
như: Bản mô tả còn sơ sài, không có tài liệu trích dẫn, không có mẫu nghiên
cứu,... nhưng cho đến nay, đây là tài liệu quan trọng cho việc định loại sơ bộ
các loài thực vật ở Việt Nam.

Nguyễn Tiến Bân (2003) trong công trình “Danh lục các loài thực vật
Việt Nam” [3] đã thống kê sự có mặt của 5 loài và 1 phân loài thuộc chi Chặc
chìu ở Việt Nam, đồng thời cung cấp một số thông tin về phân bố, dạng sống
và sinh thái, công dụng. Tuy nhiên công trình này còn thiếu bản mô tả, mẫu
nghiên cứu và những hình ảnh minh họa.


6

Ngoài ra còn một số công trình đề cập đến chi Chặc chìu (Tetracera L.)
dưới dạng tài nguyên như: Công trình “Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ
thực vật hạt kín ở Việt Nam” [2] của Nguyễn Tiến Bân (1997) đã mô tả đặc
điểm của họ Sổ (Dilleniaceae) và xếp chi Tetracera vào họ này. Võ Văn Chi
(1997) trong công trình “Từ điển cây thuốc Việt Nam” [6] đã giới thiệu về 4
loài trong chi Chặc chìu được sử dụng làm thuốc là: T. scandens, T. indica, T.
asiatica, T. loureiri. Trong công trình này tác giả đã cung cấp thông tin về:
đặc điểm nhận biết, bộ phận dùng, nơi sống và thu hái, tính vị và tác dụng,
công dụng, có kèm theo hình ảnh về loài. Lê Trần Đức (1997) trong công
trình “Cây thuốc Việt Nam” [10] đã cung cấp các thông tin về tên thông
thường, tên khoa học, đặc điểm, công dụng và đưa ra hình ảnh minh họa cho
loài T. scandens. Đỗ Tất Lợi (2004) trong công trình “Những cây thuốc và vị
thuốc Việt Nam” [12] đã cung cấp thông tin về tên thông thường, tên khoa
học, mô tả cây, phân bố, cách thu hái và chế biến, thành phần hóa học, công
dụng và liều dùng kèm theo hình ảnh minh họa về dây Chặc chìu. Đỗ Huy
Bích và cộng sự (2004) trong “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam”
[4] đã đề cập đến đặc điểm, tính vị và tác dụng, thành phần hóa học, một số
bài thuốc và kèm theo hình ảnh minh họa về loài T. scandens.
Như vậy, có thể nói rằng cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên
cứu một cách đầy đủ và có hệ thống về Chặc chìu (Tetracera L.) ở Việt Nam.
Chính vì vậy, công trình nghiên cứu: “Bƣớc đầu nghiên cứu phân loại chi

Chặc chìu (Tetracera L.) ở Việt Nam” của chúng tôi sẽ là công trình đầu
tiên nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống về phân loại chi Chặc chìu
(Tetracera L.) ở Việt Nam.


7

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các loài thuộc chi Chặc chìu (Tetracera L.) ở Việt Nam, dựa trên cơ sở
mẫu vật và tài liệu.
Tài liệu: Các tài liệu về phân loại chi Chặc chìu (Tetracera L.) trên thế
giới và của Việt Nam, nhất là các chuyên khảo.
Mẫu vật: Các mẫu vật thực vật thuộc chi Chặc chìu (Tetracera L.) ở Việt
Nam, hiện được lưu giữ ở các phòng tiêu bản thực vật Viện Sinh thái và Tài
nguyên Sinh vật (HN); phòng tiêu bản thực vật trường Đại học Khoa học Tự
nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội (HNU); phòng tiêu bản thực vật trường Đại
học Dược khoa Hà Nội (HNIP).
Tổng số mẫu nghiên cứu là 38 số hiệu với 54 tiêu bản. Việc phân tích
mẫu vật được tiến hành tại phòng tiêu bản thực vật Viện Sinh thái và Tài
nguyên Sinh vật (HN); phòng tiêu bản thực vật trường Đại học Khoa học Tự
nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội (HNU); phòng tiêu bản thực vật trường Đại
học Dược khoa Hà Nội (HNIP).
Ngoài ra, tôi còn tham khảo một số mẫu thu thập được trong khi điều tra
thực địa.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Các loài thuộc chi Chặc chìu (Tetracera L.) trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng từ tháng 6/2014 đến tháng 5/2016.

2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu phân loại chi Chặc chìu (Tetracera L.), chúng tôi sử dụng
phương pháp Hình thái so sánh theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007 [14]. Đây là


8

phương pháp cổ điển nhưng cho tới nay vẫn là phương pháp chính và phổ
biến nhất. Phương pháp này dựa trên đặc điểm cấu tạo bên ngoài các cơ quan
của thực vật, quan trọng nhất là cơ quan sinh sản vì đặc điểm của nó liên quan
chặt chẽ với bộ mã di truyền và ít biến đổi bởi tác động của môi trường. Việc
so sánh dựa trên nguyên tắc chỉ so sánh các cơ quan tương ứng với nhau trong
cùng một giai đoạn phát triển (cây trưởng thành so sánh với cây trưởng thành,
nụ so sánh với nụ, hoa so sánh với hoa,...).
Để làm tốt phương pháp nghiên cứu hình thái so sánh, cần tiến hành
đồng thời cả 2 công tác là ngoại nghiệp và nội nghiệp.
Công tác ngoại nghiệp: Được thực hiện trong các chuyến đi thực địa
nhằm thu thập mẫu vật, chụp ảnh, quan sát và ghi chép các đặc điểm của mẫu
ở trạng thái sống, quan sát về phân bố, môi trường sống và các đặc điểm khác.
Công tác nội nghiệp: Được tiến hành trong phòng thí nghiệm, bao gồm
việc xử lý, phân tích và bảo quản mẫu vật. Tại đây, các mẫu vật được phân
tích, chụp ảnh, vẽ hình và mô tả, sau đó dựa vào các bản mô tả gốc và mẫu
vật chuẩn (nếu có), các chuyên khảo, các bộ thực vật chí (nhất là của Việt
Nam và các nước lân cận) để phân tích, so sánh và định loại.
Việc nghiên cứu phân loại chi Chặc chìu (Tetracera L.) được tiến hành
theo các bước như sau:
Bước 1: Tổng hợp, phân tích các tài liệu trong và ngoài nước về chi
Chặc chìu (Tetracera L.). Từ đó lựa chọn hệ thống phân loại phù hợp với việc
phân loại chi này ở Việt Nam.
Bước 2: Phân tích, định loại các mẫu vật thuộc chi Chặc chìu (Tetracera

L.) hiện có.


9

Bước 3: Tham gia các chuyến điều tra, nghiên cứu thực địa để thu thêm
mẫu, tìm hiểu thêm về sinh thái học, sự phân bố và các thông tin có liên quan
khác.
Bước 4: Tổng hợp kết quả nghiên cứu, mô tả các đặc điểm chung của
chi, xây dựng khoá định loại, mô tả các phân chi và các loài, chỉnh lý phần
danh pháp theo luật danh pháp quốc tế và cuối cùng hoàn chỉnh các nội dung
khoa học khác của đề tài.
– Soạn thảo chi và các loài dựa theo quy ước quốc tế về soạn thảo thực
vật và quy phạm soạn thảo thực vật chí Việt Nam, thứ tự như sau:
Thứ tự soạn thảo chi: Tên khoa học chính thức kèm theo tên tác giả công
bố tên gọi, tên Việt Nam thường dùng, trích dẫn lại tên tác giả công bố tên
khoa học, năm công bố, tài liệu công bố, số trang, tài liệu chính và các tài liệu
ở Việt Nam đề cập đến, các tên đồng nghĩa (nếu có), tên Việt Nam khác (nếu
có), mô tả, loài typ của chi, ghi chú (nếu có).
Thứ tự soạn thảo loài và dưới loài: Tên khoa học chính thức kèm theo
tên tác giả công bố tên gọi, tên Việt Nam thường dùng, trích dẫn lại tên tác
giả công bố tên khoa học, năm công bố, tài liệu công bố, số trang, tài liệu
chính và các tài liệu ở Việt Nam đề cập đến, tên đồng nghĩa gốc (nếu có), các
tên đồng nghĩa (nếu có), tên Việt Nam khác (nếu có), mô tả, địa điểm thu mẫu
chuẩn (Loc. class.), mẫu vật chuẩn (Typus) kèm theo nơi bảo quản (theo quy
ước quốc tế), sinh học và sinh thái, phân bố, mẫu nghiên cứu, giá trị sử dụng,
ghi chú (nếu có).
– Cách mô tả: Mô tả liên tục những đặc điểm cơ bản theo nguyên tắc
truyền tin ngắn gọn, theo trình tự từ cơ quan dinh dưỡng (dạng sống, cành,
lá,...) đến cơ quan sinh sản (cụm hoa, cấu trúc của hoa, quả, hạt).



10

Để xây dựng bản mô tả cho một loài, chúng tôi tập hợp các số liệu đã
phân tích về loài đó sau đó so sánh với tài liệu gốc, các chuyên khảo và mẫu
typ (nếu có), từ đó xác định các tiêu chuẩn và dấu hiệu định loại cho loài. Bản
mô tả chi được xây dựng trên cơ sở tập hợp các bản mô tả của các loài trong
chi. Nếu bản mô tả này có sự khác biệt so với tài liệu gốc và các tài liệu khác
(thường do số loài trong chi ở mỗi tài liệu khác nhau), chúng tôi sẽ có những
ghi chú bổ sung.
– Xây dựng khoá định loại: Trong phạm vi của đề tài này, chúng tôi lựa
chọn cách xây dựng khoá lưỡng phân kiểu zic-zắc, cách làm được tiến hành
như sau: Từ tập hợp các đặc điểm mô tả cho các taxon, chọn ra cặp các tập
hợp đặc điểm đối lập và xếp chúng vào hai nhóm (các đặc điểm được chọn
phải ổn định, dễ nhận biết và thể hiện tính chất phân biệt giữa các taxon).
Trong mỗi nhóm, lại tiếp tục chọn ra cặp đặc điểm đối lập và xếp chúng vào
hai nhóm khác, cứ tiếp tục như vậy đến khi phân biệt hết các taxon.
Danh pháp của các taxon được chỉnh lý theo luật danh pháp quốc tế hiện
hành và theo Quy phạm soạn thảo thực vật chí Việt Nam [5].


11

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Vị trí và hệ thống phân loại chi Chặc chìu (Tetracera L.) ở Việt Nam
Sau khi phân tích các hệ thống phân loại chi Chặc chìu (Tetracera L.) và
họ Sổ (Dilleniaceae), tham khảo các công trình thực vật chí ở các nước gần
Việt Nam và các công trình nghiên cứu về họ Sổ ở Việt Nam như: Finet et
Gagnepain (1907), Phạm Hoàng Hộ (1999), Nguyễn Tiến Bân (2003) tôi nhận

thấy về việc phân chia các loài trong hệ thống phân loại chi Chặc chìu có sự
sai khác giữa các tác giả, cụ thể như sau: (Bảng 1.1)
Bảng 1.1. Số loài thuộc chi Chặc chìu ở Việt Nam
Finet et Gagnepain
(1907)

Phạm Hoàng Hộ (1999)
T. akara

T. sarmentosa (= T. T.

sarmentosa

Nguyễn Tiến Bân
(2003)
T. akara

(=

T.

T. asiatica

asiatica)

asiatica)

T. assa (= T. indica)

T. indica


T. indica

T. loureiri

T. loureiri

T. scandens

T. scandens

T. euyrandra (ở Lào)
T. laevis (ở Campuchia)
Trong công trình này, tôi lựa chọn hệ thống của Nguyễn Tiến Bân (2003)
để phân loại chi Chặc chìu ở Việt Nam. Vì đây là hệ thống được kế thừa từ
các hệ thống trước đó, được hầu hết các tác giả trên thế giới sử dụng và phù
hợp với việc sắp xếp các taxon ở Việt Nam. Trên cơ sở của hệ thống này, chi
Chặc chìu (Tetracera L.) được xếp vào họ Sổ (Dilleniaceae), bộ Sổ
(Dilleniales), phân lớp Sổ (Dilleniidae), lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) hay


12

còn gọi là lớp Hai lá mầm (Dicotyledonae), ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
hay còn gọi là ngành Hạt kín (Angiospermae). Theo đó, chi này ở Việt Nam
có 5 loài.
3.2. Đặc điểm phân loại chi Chặc chìu (Tetracera L.) ở Việt Nam
TETRACERA L. – CHẶC CHÌU
L. 1753. Sp. Pl. 533; Fin. & Gagnep. 1907. Fl. Gen. Indoch. 1: 15; Gagnep.
1938. Suppl. Fl. Gen. Indoch. 1: 20; Hoogl. 1951. Fl. Males. ser. I, 4: 141;

Hoogl. 1972. Fl. Thailand, 2(2): 105; Chang, 1984. Fl. Reip. Pop. Sin. 49(2):
190; Z. Zhang & K.Kubitzki, 2007. Fl. China, 12: 331.
- Delima L. 1754. Gen. Pl. ed. 5: 23.
- Chặc chìu, Dây chiều, Dây tứ giác.
3.2.1. Dạng sống
Hầu hết dạng dây leo hóa gỗ (trừ T. akara là cây bụi trườn), thường
xanh, cành thường ráp (trừ T. indica); cành non thường có lông (trừ T.
loureiri).
3.2.2. Lá
Lá đơn, mọc cách, mép lá có răng cưa, ít khi gần nguyên; phiến lá ráp
hoặc nhẵn; gân lông chim, gân bên song song, nổi rõ; cuống lá ngắn, thường
có rãnh.
3.2.3. Cụm hoa
Cụm hoa chùy, mọc ở đỉnh cành hoặc nách lá, số hoa trong mỗi cụm
thay đổi từ 4-200 hoa; lá bắc và lá bắc nhỏ hình dải.
3.2.4. Hoa
Hoa lưỡng tính, mẫu 5, đều, nhỏ (đường kính 6-25 mm), mọc tỏa tia, có
mùi thơm. Đế hoa phẳng. Đài rời, gồm 4-5 lá đài, xòe rộng, dai, xếp lợp, tồn


13

tại ở quả. Tràng gồm 3-5 cánh hoa đều nhau, xếp lợp, dài bằng hoặc dài hơn
đài, chóp tròn hoặc có khía, thường rụng ngay trong ngày hoa nở, hơi trắng
hoặc đỏ, chỗ lõm xuống hơi đỏ. Nhị nhiều, chỉ nhị dài, không có lông, hình
nêm, phồng lên ở đỉnh; bao phấn hình thoi hẹp, đính gốc, mở lỗ ở đỉnh hoặc
mở dọc; trung đới to. Bầu nhụy hình trứng, không có lông hoặc có lông, chỉ
có 1 lá noãn hoặc 2-4 lá noãn rời tạo thành bầu thượng, mỗi ô của bầu có 4-20
noãn; vòi nhụy hình chỉ, dài; núm nhụy chia thành thùy có số lượng tương
ứng với số số lá noãn.

3.2.5. Quả và hạt
Quả gồm 1-4 đại, hình trứng đến hình cầu với vòi nhụy tồn tại, vỏ dai,
có lông hoặc không có lông, mở dọc bằng một hoặc hai khe hở. Hạt ít (1-5),
hình thận đến hình trứng hoặc hình cầu, nhăn, màu nâu đến đen; áo hạt nạc,
hình chén, mép có viền hoặc có khía, màu đỏ hoặc tím đỏ bao quanh đáy hạt;
phôi thẳng; nội nhũ nhiều và mịn.
Typus: Tetracera volubilis L.
Có 45 loài, phân bố ở vùng nhiệt đới. Việt Nam có 5 loài.

Hình 3.1. Các dạng lá


14

(1. mép gần nguyên, cuống không có rãnh (T. akara), hình theo Phạm Hoàng
Hộ, 1999;
2. mép có răng cưa, cuống có rãnh (T. asiatica) hình theo Chang Hung-ta,
1984)

Hình 3.2. Cành mang hoa (T. asiatica)
(hình theo Chang Hung-ta, 1984)


15

Hình 3.3. Cấu tạo hoa
1. hoa; 2. hoa đã tách tràng và bộ nhị; 3. hoa đã tách tràng và bộ nhị, bộ
nhụy gồm 2 lá noãn rời; 4. hoa đã tách bao hoa và bộ nhị, bộ nhụy gồm 3
lá noãn rời; 5. nhị
(1,2,5 (T. asiatica) hình theo Chang Hung-ta, 1984; 3, 4 (T. indica) hình theo

Phạm Hoàng Hộ, 1999)


16

Hình 3.4. Hạt
(1. T. scandens (áo hạt dài 2-3mm) hình theo Phạm Hoàng Hộ, 1999;
2. T. asiatica (áo hạt dài 5mm) hình theo Chang Hung-ta, 1984)

3.3. Khoá định loại các loài thuộc chi Chặc chìu (Tetracera L.) ở Việt Nam
1A. Bộ nhụy có 1(-2) lá noãn
2A. Lá noãn và quả có lông cứng; đài thường 4. ......................1. T. scandens
2B. Lá noãn và quả nhẵn hoặc có lông mềm rải rác; đài 5.......... 2. T. asiatica
1B. Bộ nhụy gồm (2-) 3-4 lá noãn.
3A. Đài 5. Cụm hoa có nhiều hoa (10-200 hoa), mọc ở đỉnh cành, đường
kính hoa 1-2,5 cm. ............................................................... 3. T. loureiri
3B. Đài 4. Cụm hoa có ít hoa (8-12 hoa), đường kính hoa 2,5-3 cm.
4A. Mặt trong đài không có lông .................................................4. T. indica
4B. Mặt trong đài hoa có lông tơ ................................................. 5. T. akara


17

3.4. Đặc điểm phân loại các loài thuộc chi Chặc chìu (Tetracera L.) ở Việt Nam
3.4.1. Tetracera akara (Burm. f.) Merr. – Dây tứ giác
Merr. 1921. Philip. J. Sc. 19: 366; Hoogl. 1951. Fl. Males. ser. I, 4: 143;
Phamh. 1999. Illustr. Fl. Vietn. 1: 406; Ban, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2:
324.
– Calophyllum akara Burm. f. 1768. Fl. Ind. 121.


Hình 3.5. Tetracera akara (Burm. f.) Merr.
1. cành mang hoa; 2. lá đài
(Hình theo Phạm Hoàng Hộ, 1999)


18

2

1

Ảnh 3.1. Tetracera akara (Burm. f.) Merr.
1. Cành mang hoa. 2. Một phần của cụm hoa
Người chụp: Đỗ Văn Hài
Cây bụi trườn. Lá dai, mặt trên màu xanh sáng bóng; phiến lá hình bầu
dục, kích thước 7 x 2.5-3.5 cm; chóp nhọn; mép gần nguyên; gân bên 6-7 cặp;
cuống dài 1 cm. Cụm hoa ít hoa (khoảng 8-12 hoa), không có lá, mọc ở nách
hoặc đỉnh cành; hoa có đường kính 2,5-3 cm; lá đài 4, kích thước 8-10 x 6-8
cm, mặt ngoài nhẵn, mặt trong phủ đầy lông tơ; cánh hoa 3-4, màu trắng hoặc
trắng xanh; nhị nhiều, dài 7-8 mm; lá noãn 3-4. Quả nang, hình trứng, nhẵn,
cỡ 10 mm, mỏ dài 1-3 mm; chứa 1-2 hạt, kích thước 3 x 2 mm; với áo hạt dài
6 mm.
Loc. class.: India; Typus: Rheede Hort. Malabar.5:15, t.8.
Sinh học và sinh thái: Mọc rải rác ven rừng.
Phân bố: Việt Nam (Nam Bộ). Còn có ở Ấn Độ, Malaixia.
Mẫu nghiên cứu:
Giá trị sử dụng: Chưa rõ.


19


Ghi chú: Thông tin về loài Tetracera akara căn cứ vào Phạm Hoàng Hộ
(1999: 406) và Nguyễn Tiến Bân (2003: 324). Cho đến nay, chúng tôi vẫn
chưa tìm được mẫu nào đúng với bản mô tả nêu trên.
3.4.2. Tetracera asiatica (Lour.) Hoogland – Chặc chìu châu á
Hoogl. 1951. Fl. Males. ser. I, 4: 143; Fin. & Gagnep. 1907. Fl. Gen. Indoch.
1: 15; Hoogl. 1972. Fl. Thailand, 2(2): 106; Chang, 1984. Fl. Reip. Pop. Sin.
49(2): 191; Phamh. 1999. Illustr. Fl. Vietn. 1: 406; Ban, 2003. Checkl. Pl. Sp.
Vietn. 2: 322; Z. Zhang & K.Kubitzki, 2007. Fl. China, 12: 331.
- Seguieria asiatica Lour. 1790. Fl. Cochinch. 341.
- Actaea aspera Lour. 1790. Fl. Cochinch. 332.
- Tetracera sarmentosa (L.) Vahl spp. asiatica (Lour.) Hoogland apud
Phamh. 1991 Illustr. Fl. Vietn. 1: 505.
- Dây chiều châu á.


20

Hình 3.6. Tetracera asiatica (Lour.) Hoogl.
1. cành mang hoa; 2. hoa; 3. nhị; 4. đài và bộ nhụy; 5. hạt
(Hình theo Chang Hung-ta, 1984)


×