Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

MỘT số kỹ THUẬT độc đáo GIẢI bài tập PEPTIT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.27 KB, 68 trang )

PHẦN A. ĐẶT VẤN ĐỀ

I. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong việc lựa chọn đề tài
Trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi của Sở giáo dục - đào tạo cũng như kỳ thi quốc gia
của Bộ giáo dục - đào tạo thì bài tập phần peptit thường là những bài tập khó. Với mức độ
khó ngày càng tăng, năm sau khó hơn nhiều so với năm trước. Thế nhưng, trong sách giáo
khoa và các sách tham khảo lại không khai thác sâu đến mảng kiến thức này.
Đã có nhiều đề tài của nhiều tác giả tâm huyết dành cho peptit, nhưng đó cũng mới chỉ
dừng lại ở các bài mà đã rất quen thuộc, chưa đủ khai thác sâu hoặc chưa đáp ứng yêu cầu của
các kỳ thi nói trên.
Thời gian gần đây, trên các kênh học tập trực tuyến của học sinh cũng đã đề cập nhiều
phương pháp giải bài tập về peptit, nhưng tôi thấy chưa hệ thống, khó hiểu và không thống
nhất.
Với mong muốn giúp học sinh giải quyết tốt các bài tập về peptit trong các kỳ thi và
một phần giúp đồng nghiệp có tài liệu tham khảo thêm, tôi mạnh dạn giới thiệu chuyên đề
Một số kỹ thuật độc đáo giải bài tập peptit mà tôi đã áp dụng có hiệu quả trong thời gian
vừa qua.
II. Mục đích, nhiệm vụ của việc thực hiện đề tài nghiên cứu
Để giúp học sinh hệ thống kiến thức và phát triển tư duy hoá học, tôi đề ra mục tiêu,
nhiệm vụ cụ thể việc thực hiện đề tài là:
- Củng cố kiến thức lý thuyết theo chiều sâu của từng vấn đề.
- Giới thiệu phương pháp giải mỗi dạng bài tập một cách tổng quát.
- Hướng dẫn giải một số bài tập điển hình.
- Giới thiệu các bài tập tự rèn luyện kỹ năng.
Vì thế, cấu trúc nội dung gồm:
Mục I: Lý thuyết trọng tâm.
Mục II: Các dạng bài tập cơ bản.
Mục III: Kỹ thuật độc đáo giải bài tập khó.
III. Đối tượng, thời gian và phương pháp nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
Bài viết sáng kiến kinh nghiệm "Một số kỹ thuật độc đáo giải bài tập peptit " có đối


tượng nghiên cứu là các bài toán về peptit.

Một số kỹ thuật độc đáo giải bài tập peptit

1


2. Thời gian nghiên cứu
Sáng kiến kinh nghiệm được thực hiện trong năm học 2015-2016.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm này tôi sử dụng phối kết hợp nhiều phương
pháp, trong đó phương pháp chủ yếu là nghiên cứu tài liệu, tham khảo ý kiến của cấp trên và
đồng nghiệp.

Một số kỹ thuật độc đáo giải bài tập peptit

2


PHẦN B: NỘI DUNG
I - CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
1. Cấu tạo của peptit
a. Khái niệm:
- Peptit là hợp chất chứa từ 2 đến 50 gốc α-amino axit liên kết với nhau bởi các liên kết peptit.
- Liên kết peptit là liên kết -CO-NH- giữa hai đơn vị α-amino axit. Liên kết này kém bền
trong môi trường axit, môi trường kiềm và nhiệt độ.
- Nhóm -CO-NH- được gọi là nhóm peptit
lieân keát peptit

... N H CH C N CH C ...

R1 O H R2 O

b. Phân loại:
Gồm hai loại:
Oligopeptit: Là peptit trong phân tử có chứa từ 2 đến 10 gốc α-amino axit
Trong đó:

Peptit có 2 gốc α-amino axit gọi là Đipeptit
Peptit có 3 gốc α-amino axit gọi là Tripeptit
Peptit có 4 gốc α-amino axit gọi là Tetrapeptit
Peptit có 5 gốc α-amino axit gọi là Pentapeptit
..............................................................................

Polipeptit: Là peptit trong phân tử có chứa từ 11- 50 gốc α-amino axit
c. Cấu tạo và đồng phân
- Phân tử peptit hợp thành từ các gốc α-amino axit nối với nhau bởi liên kết peptit theo một
trật tự nghiêm ngặt: amino axit đầu N còn nhóm -NH2, amino axit đầu C còn nhóm -COOH,
Việc thay đổi trật tự đó sẽ dẫn tới các peptit đồng phân.
- Nếu phân tử peptit chứa n gốc α-amino axit khác nhau thì số đồng phân loại n peptit sẽ là n!

- Nếu trong phân tử peptit có i cặp gốc α-amino axit giống nhau thì số đồng phân chỉ còn

n!
2i

- Nếu có n amino axit cấu tạo thành peptit thì: số liên kết peptit tạo thành là n - 1
- Nếu có n amino axit mà phân tử chỉ chứa một nhóm -NH2 và một nhóm -COOH thì peptit có
n + 1 nguyên tử Oxi và có n nguyên tử Nitơ
d. Danh pháp


Một số kỹ thuật độc đáo giải bài tập peptit

3


Tên của peptit được hình thành bằng cách ghép tên gốc axyl của các α-amino axit bắt đầu từ
đầu N, rồi kết thúc bằng tên của axit đầu C (được giữ nguyên).
Ví dụ: H2N-CH2-CONH-CH(CH3)-CONH-CH2-COOH: GlyxylalanylGly.
Tên thu gọn: Gly-Ala-Gly.
2. Tính chất vật lí
Các peptit thường ở thể rắn, có nhiệt độ nóng chảy cao và dễ tan trong nước
3. Tính chất hoá học
a. Phản ứng thủy phân của peptit
- Thuỷ phân hoàn toàn:
Các peptit bị thủy phân hoàn toàn trong dung dịch axit nóng hoặc dung dịch kiềm nóng cho
sản phẩm cuối cùng là hỗn hợp các α-amino axit.
- Trong môi trường axit và bazơ nhưng không đưa môi trường vào phương trình phản ứng:
+



(H hoÆc OH )


t0

H2N-CH(R1)-CO-NH-CH(R2)-CO - ... -NH-CH(Rn)-COOH + (n-1)H2O
H2N-CH(R1)-COOH + H2N-CH(R2)-COOH + ... + H2N-CH(Rn)-COOH




Nếu R1 R2



Rn thì viết gọn
+

H[NH-R-CO]nOH + (n-1)H2O



(H hoÆc OH )


t0

nNH2-R-COOH

+

Hoặc: [NH2-R-COOH]n(1-n)H2O + (n-1)H2O



(H hoÆc OH )


t0


nNH2-R-COOH

- Khi đun nóng trong môi trường axit, như HCl:
0

H2N-CH(R1)-CO-NH-CH(R2)-CO - ... -NH-CH(Rn)-COOH + (n-1)H2O + nHCl
ClH3N-CH(R1)-COOH + ClH3N-CH(R2)-COOH + ... + ClH3N-CH(Rn)-COOH



Nếu R1 R2



 t→

Rn thì viết gọn
0

H[NH-R-CO]nOH + (n-1)H2O + nHCl

 t→

nClH3N-R-COOH
0

Hoặc: [NH2-R-COOH]n(1-n)H2O + (n-1)H2O + nHCl

 t→


nNH2-R-COOH

- Khi đun nóng trong môi trường bazơ, như NaOH:
0

H2N-CH(R1)-CO-NH-CH(R2)-CO - ... -NH-CH(Rn)-COOH + nNaOH

 t→

H2N-CH(R1)-COONa + H2N-CH(R2)-COONa + ... + H2N-CH(Rn)-COONa + H2O

Một số kỹ thuật độc đáo giải bài tập peptit

4




Nếu R1 R2



Rn thì viết gọn
0

H[NH-R-CO]nOH + nNaOH

 t→

nH2N-R-COONa + H2O

0

Hoặc: [NH2-R-COOH]n(1-n)H2O + nNaOH

 t→

nNH2-R-COONa + H2O

- Phương trình thủy phân không hoàn toàn:
Đặt X = NH2-R-COOH
+

[X]n(1-n)H2O

-

+ H2 O, (H , OH hoÆc enzim)


→
t0

[X]a(1-a)H2O + [X]b(1-b)H2O + ... + [X]

Enzim đặc hiệu như aminopeptiđaza và cacboxipeptiđaza
b. Phản ứng màu biure
Petit + Cu(OH)2/OH- tạo phức màu xanh tím đặc trưng.
* các amino axit và đipeptit không tham gia phản ứng biure.
II - THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
1. Đối với giáo viên

Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực hóa hoạt động học tập, tiếp cận với các kĩ
thuận dạy học, dần đổi mới phương pháp dạy học áp dụng rộng rãi cho nhiều đối tượng học
sinh, nhất là các học sinh có học lực yếu.
Với thời lượng 2 tiết lý thuyết và 1 tiết luyện tập thì rất khó khăn để hướng dẫn học sinh
có kỹ năng và làm chủ được lý thuyết 2 nội dung với nhiều dạng toán.
Tuy là chuyên đề khó, nhưng bản thân được tiếp cận nhiều với công nghệ thông tin, cập
nhật kịp thời các thông tin mới và quý giá phục vụ cho đề tài.
2. Đối với học sinh
Một bộ phận không nhỏ các em học sinh còn yếu về các môn học tự nhiên, tư duy và kỹ
năng môn học yếu, chưa có kỹ năng vận dụng lý thuyết giải bài tập.
Phần lớn các em học sinh có tư tưởng “bỏ qua” phần này, cho rằng nó chiếm một lượng
nhỏ trong các đề thi trung học phổ thông quốc gia.
Các bài toán liên quan đến peptit - protein thường gây bất ngờ, được cho là “nổi ám ảnh”
cho các thí sinh trong các kỳ thi.
Một số học sinh chưa có động cơ học tập đúng đắn.
Kết quả thu được sau khi học sinh học xong phần này còn thấp qua các năm học.
III - GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
- Trước khi tiếp cận chuyên đề này, cần rèn luyện cho học sinh kỹ năng cơ bản sau:
Một số kỹ thuật độc đáo giải bài tập peptit

5


+ Vận dụng thành thạo các phương pháp cơ bản để giải bài tập hoá học như: bảo toàn
khối lượng, bảo toàn nguyên tử.
+ Biện luận và áp dụng vào bài tập về mối quan hệ số mol khi đốt cháy hợp chất hữu
cơ đã học trước đó.
- Khi dạy chuyên đề peptit. Trước mỗi dạng bài tập, cần củng cố cho học sinh các kiến
thức lỹ thuyết liên quan đến dạng bài tập đó. Cũng như các chuyên đề khác, yêu cầu học sinh
làm nhiều bài tập, chuẩn bị cho học sinh nhiều bài tập tự luyện.

- Đối với bản thân tôi, cố gắng giới thiệu và rèn luyện cho học sinh các phương pháp giải
mà tôi cho là dễ hiểu và nhất quán. Học sinh ở xa không có điều kiện trao đổi khi đọc đề tài
này vẫn có thể dễ hiểu.
Sau đây là một số ví dụ về các dạng bài tập peptit mà tôi đã áp dụng dạy học trong năm
học vừa qua cho học sinh lớp 12.

Một số kỹ thuật độc đáo giải bài tập peptit

6


III. 1. CÁC DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢN
Dạng 1: Xác định cấu tạo của peptit
1. Phương pháp giải
* Nếu peptit P sinh ra từ amino axit X dạng: NH2-R-COOH



Peptit P được biểu diễn là [NH2-R-COOH]n(1-n)H2O hay [X]n(1-n)H2O.
Cách tính phân tử khối: MY = Mx.n - 18(n-1)

* Nếu peptit P sinh ra từ amino axit X trên và Y dạng: NH2-R’-COOH


Peptit P được biểu diễn là [NH2-R-COOH]n[NH2-R’-COOH]m[1- (n+m)]H2O
hay [X]n[Y]m[1-(n+m)]H2O.



Cách tính phân tử khối: MP = Mx.n + My.m - 18(n+m-1)


* Trong một số trường hợp, để đơn giản, ta chỉ ghi X n thay cho [X]n(1-n)H2O, ghi XnYm thay
cho hay [X]n[Y]m[1-(n+m)]H2O
Ví dụ:

Gly-Gly-Gly-Gly hay Gly4 có M = 4MAla - 3*18 = 246
Ala-Gly-Ala-Gly-Ala hay Ala3Gly2 có M = 3MAla + 2MGly - 4*18 = 331

2. Bài tập áp dụng
Ví dụ 1: Cho peptit X chỉ do n gốc Gly tạo nên có khối lượng phân tử là 303 đvC. Peptit X
thuộc loại
A. tripetit.

B. đipetit.

C. tetrapeptit.

D. pentapepit.

Hướng dẫn giải:
X có dạng [Gly]n(1-n)H2O


Pentapeptit





MX = 75n - 18(n - 1) = 303




n=5

Đáp án D

Ví dụ 2: Cho một X peptit được tạo nên bởi n gốc Gly và m gốc Ala có khối lượng phân tử là
345 đvC. Peptit X thuộc loại
A. tripetit.

B. đipetit.

C. tetrapeptit.

D. pentapepit.

Hướng dẫn giải:
X có dạng [Gly]n[Ala]m[1-(n+m)]H2O
Một số kỹ thuật độc đáo giải bài tập peptit

7




n
m







MX = 75n + 89m - 18[(n + m) - 1] = 345

Chỉ có cặp nghiệm

n = 2

m = 3



Pentapeptit

57n + 71m = 327

1

2

3

3,8

3

1,6


thoả mãn

Đáp án D

Ví dụ 3: Cho 13,32 gam peptit X do n gốc Ala tạo thành, thủy phân hoàn toàn trong môi
trường axit thu được 16,02 gam Ala duy nhất. X thuộc loại nào?
A. Tripeptit.

B. Tetrapeptit.

C. Hexapeptit.

D. Đipeptit.

Hướng dẫn giải:
nAla = 0,18 mol
Phương trình phản ứng: Alan + (n-1)H2O
Bảo toàn khối lượng

⇒ m H2 O

nAla

= 16,02 - 13,32 = 2,7 gam



⇒ n H2 O

= 0,15 mol




Quy tắc tam suất

0,15n = 0,18 (n - 1)





Hexapeptit



n=6

Đáp án C

Ví dụ 4: Khi thủy phân hoàn toàn 65 gam một oligopeptit X thu được 22,25 gam Ala và
56,25 gam Gly. X thuộc loại nào?
A. Tripeptit.

B. Tetrapeptit.

C. Hexapeptit.

D. Đipeptit.

Hướng dẫn giải:

nAla = 0,25 mol;

nGly = 0,75 mol

Phương trình phản ứng: AlanGlym + (n+m-1)H2O
Bảo toàn khối lượng

⇒ m H2 O



nAla + mGly

= 22,25 + 56,25 - 65 = 13,5 gam

⇒ n H2O

= 0,75 mol

0,75n = 0,25(n + m - 1)
n = 1


⇒ 0,75m = 0,75(n + m - 1) ⇔ m = 3

Quy tắc tam suất


Tetrapeptit




Đáp án B

Một số kỹ thuật độc đáo giải bài tập peptit

8


Ví dụ 5: Thủy phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit X, thu được 1 mol Gly, 1 mol Ala, 1 mol Val,
1 mol Glu và 1 mol Lysin. Thủy phân không hoàn toàn X thu được hỗn hợp chứa: Gly-Lys;
Val-Ala; Lys-Val; Ala-Glu và Lys-Val-Ala. Xác định cấu tạo của X
A. Gly-Lys-Val-Ala-Glu.

B. Lys-Gly-Val-Ala-Glu.

C. Val-Ala-Gly-Glu-Lys.

D. Glu-Gly-Val-Ala-Lys.

Hướng dẫn giải:
1 mol X → 1 mol Gly + 1 mol Ala + 1 mol Val + 2 mol Glu + 1 mol Lys
Vậy X chứa 5 gốc amino axit, gồm 1 gốc Gly, 1 gốc Ala, 1 gốc Val, 1 gốc Glu, 1 gốc Lys
Ghép mạch peptit như sau:

Gly-Lys
Lys-Val
Val-Ala
Ala-Glu
Lys-Val-Ala

Gly-Lys-Val-Ala-Glu



Đáp án C
Ví dụ 6: Thủy phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit X, thu được 2 mol Gly, 1 mol Ala, 1 mol Val
và 1 mol Phe. Thủy phân không hoàn toàn X thu được đipeptit Val-Phe và tripeptit Gly-AlaVal nhưng không thu được đipeptit Gly-Gly. Chất X có công thức là
A. Gly-Phe-Gly-Ala-Val.

B. Gly-Ala-Val-Val-Phe.

C. Gly-Ala-Val-Phe-Gly.

D. Val-Phe-Gly-Ala-Gly.
(Trích đề thi tuyển sinh đại học khối B năm 2010)

Hướng dẫn giải:
1 mol X → 1 mol Ala + 1 mol Val + 1 mol Phe + 2 mol Gly
Vậy X chứa 5 gốc amino axit, gồm 1 gốc Ala, 1 gốc Val, 1 gốc Phe và 2 gốc Gly
Ghép mạch peptit như sau:
Gly-Ala-Val
Val-Phe
Gly-Ala-Val-Phe
Vì không tạo Gly-Gly nên X là Gly-Ala-Val-Phe-Gly


Đáp án C

3. Bài tập tự luyện
Câu 1: Khối lượng phân tử của glyxylalanylglixin (Gly-Ala-Gly) là

A. 203 đvC.

B. 211 đvC.

C. 239 đvC.

D. 185 đvC.

Câu 2: Khối lượng phân tử của glyxylalanylval (Gly-Ala-Val) là
Một số kỹ thuật độc đáo giải bài tập peptit

9


A. 203 đvC.

B. 211 đvC.

C. 245 đvC.

D. 185 đvC.

Câu 3: Khối lượng phân tử của Gly-Ala-Gly-Ala-Val là
A. 445 đvC.

B. 373 đvC.

C. 391 đvC.

D. 427 đvC.


Câu 4: Cho một peptit X được tạo nên bởi n gốc Gly có khối lượng phân tử là 189 đvC.
Peptit X thuộc loại
A. tripetit.

B. đipetit.

C. tetrapeptit.

D. pentapepit.

Câu 5: Cho một peptit X được tạo nên bởi n gốc Ala có khối lượng phân tử là 160 đvC. Peptit
X thuộc loại
A. tripetit.

B. đipetit.

C. tetrapeptit.

D. pentapepit.

Câu 6: Cho một peptit X được tạo nên bởi n gốc Val có khối lượng phân tử là 315 đvC. Peptit
X thuộc loại
A. pentapepit.

B. đipetit.

C. tetrapeptit.

D. tripetit.


Câu 7: Cho một peptit X được tạo nên bởi n gốc Ala và m gốc Gly có khối lượng phân tử là
331 đvC. Peptit X thuộc loại
A. tripetit.

B. đipetit.

C. tetrapeptit.

D. pentapepit

Câu 8: Cho một peptit X được tạo nên bởi n gốc Ala và m gốc Gly có khối lượng phân tử là
217 đvC. Trong peptit X có
A. 2 gốc Gly và 1 gốc Ala.

B. 1 gốc Gly và 2 gốc Ala.

C. 2 gốc Gly và 2 gốc Ala.

D. 1 gốc Gly và 3 gốc Ala.

Câu 9: Cho 9,84 gam peptit X do n gốc Gly tạo thành, thủy phân hoàn toàn trong môi trường
axit loãng thu được 12 gam Gly. X thuộc loại
A. đipetit.

B. tripetit.

C. tetrapeptit.

D. pentapepit.


Câu 10: Cho 20,79 gam peptit X do n gốc Ala tạo thành, thủy phân hoàn toàn trong môi
trường axit loãng thu được 24,03 gam Ala. X thuộc loại
A. đipetit.

B. tripetit.

C. tetrapeptit.

D. pentapepit.

Câu 11: Khi thủy phân hoàn toàn 20,3 gam một oligopeptit X thu được 8,9 gam Ala và 15
gam Gly. X thuộc loại
A. tripeptit.

B. tetrapeptit.

C. pentapeptit.

D. đipeptit.

Câu 12: Cho 5,48 gam peptit X do n gốc Gly và m gốc Ala tạo thành, thủy phân hoàn toàn
trong môi trường axit loãng thu được 3 Gly và 3,56 gam Ala. X thuộc loại
A. tripetit.

B. đipetit.

C. tetrapeptit.

D. hexapepit.


Câu 13: Cho 14,472 gam peptit X do n gốc Gly và m gốc Ala tạo thành, thủy phân hoàn toàn
trong môi trường axit loãng thu được 8,1 Gly và 9,612 gam Ala. Trong X có
A. 1 gốc Gly và 1 gốc Ala.

B. 2 gốc Gly và 2 gốc Ala.

C. 3 gốc Gly và 3 gốc Ala.

D. 4 gốc Gly và 4 gốc Ala.

Một số kỹ thuật độc đáo giải bài tập peptit

10


Câu 14: Thuỷ phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit A thì thu được 3 mol Gly; 1 mol Ala và 1
mol Val. Khi thuỷ phân không hoàn toàn A thì trong hỗn hợp sản phẩm thấy có các đipeptit
Ala-Gly; Gly-Ala và tripeptit Gly-Gly-Val. Amino axit đầu N, amino axit đầu C ở pentapeptit
A lần lượt là
A. Gly, Val.

B. Ala, Val.

C. Gly, Gly.

D. Ala, Gly.

Câu 15: Thuỷ phân không hoàn toàn tetrapeptit X, ngoài các α-amino axit còn thu được các
đipetit: Gly-Ala; Phe-Val; Ala-Phe. Cấu tạo nào sau đây là đúng của X

A. Val-Phe-Gly-Ala.

B. Ala-Val-Phe-Gly.

C. Gly-Ala-Val-Phe.

D. Gly-Ala-Phe-Val.

4. Đáp án bài tập tự luyện
1A
6D
11A

2C
7D
12B

3B
8B
13C

4A
9C
14A

5B
10B
15D

Dạng 2: Thuỷ phân không hoàn toàn peptit

1. Phương pháp giải
Số mol mỗi loại gốc amino axit trong peptit ban đầu và tổng số mol loại gốc amino
axit đó trong các sản phẩm bằng nhau. Từ đó, ta xác định được khối lượng peptit ban đầu
hoặc khối lượng các peptit thành phần trong sản phẩm.
Đặt X = NH2-R-COOH
+

Xk




o

+ H 2 O (H hoÆc OH ), t



Xa + Xb + ... + X

kn X n = an Xa + bn X b + ... + n X

2. Bài tập áp dụng
Ví dụ 1: Thủy phân hết m gam tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala (mạch hở) thu được hỗn hợp gồm
28,48 gam Ala, 32 gam Ala-Ala và 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Giá trị của m là
A. 90,6.

B. 111,74.

C. 81,54.


D. 66,44.

(Trích đề thi tuyển sinh Đại học khối A năm 2011)
Hướng dẫn giải:
nAla = 0,32 mol;

n Ala-Ala = 0,2 mol;

Gọi số mol Ala-Ala-Ala-Ala là a mol

nAla-Ala-Ala = 0,12 mol


ngốc Ala = 4a

Sau phản ứng: ngốc Ala = 1nAla + 2n Ala-Ala + 3nAla-Ala-Ala
Số mol gốc Ala trước và sau phản ứng bằng nhau.
Một số kỹ thuật độc đáo giải bài tập peptit

11






4a = 0,32 + 2*0,2 + 3*0,12




a = 0,27 mol

m = (89*4 - 3*18)*0,27 = 302*0,27 = 81,54 gam.
Đáp án C.

Ví dụ 2: Thủy phân một lượng tetrapeptit X (mạch hở) chỉ thu được 14,6 gam Ala-Gly; 7,3
gam Gly-Ala; 6,125 gam Gly-Ala-Val; 1,875 gam Gly; 8,775 gam Val; m gam hỗn hợp gồm
Ala-Val và Ala. Giá trị của m là
A. 29,006.

B. 38,675.

C. 34,375.

D. 29,925.

Hướng dẫn giải:
nAla-Gly = 0,1 mol;

nGly-Ala = 0,05 mol;

nGly = 0,025 mol;

nVal = 0,075 mol

nGly-Ala-Val = 0,025 mol;

Gọi số mol Ala-Val và Ala lần lượt là a, b
Từ hỗn hợp sản phẩm dễ dàng ghép mạch peptit ban đầu là: Ala-Gly-Ala-Val (x mol)

Bảo toàn gốc Gly




Bảo toàn với gốc Val




Bảo toàn với gốc Ala




x = 0,025 + 0,025 + 0,05 + 0,1
x = 0,2 mol
0,2 = 0,025 + 0,075 + a
a = 0,1 mol
0,2*2 = 0,1 + 0.05 + 0.025 + a + b
b = 0,125 mol

Vậy m = 0,125*89 + 0,1*188 = 29,925 gam.


Đáp án D.

Ví dụ 3: Cho biết X là tetrapeptit mạch hở tạo thành từ 1 amino axit A no, mạch hở, phân tử
chứa một nhóm -NH2 và một nhóm -COOH. Biết rằng trong phân tử A chứa 15,73% Nitơ
theo khối lượng. Thủy phân m gam X trong môi trường axit thu được 41,58 gam tripeptit;

25,6 gam đipeptit và 92,56 gam A. Giá trị m là
A. 149 gam.

B. 161 gam.

C. 143,45 gam.

D. 159,25 gam.

Hướng dẫn giải:
A có CTPT là H2N-CnH2n-COOH

Ta có %N =

14
16 + 14n + 45

= 0,1573

Một số kỹ thuật độc đáo giải bài tập peptit



n=2



A là Ala
12



X là: Ala-Ala-Ala-Ala, MX = 302
nAla = 1,04 mol;

n Ala-Ala = 0,16 mol;

Gọi số mol Ala-Ala-Ala-Ala là a (mol)

nAla-Ala-Ala = 0,18 mol


ngốc Ala = 4a

Sau phản ứng: ngốc Ala = 1nAla + 2n Ala-Ala + 3nAla-Ala-Ala
Số mol gốc Ala trước và sau phản ứng bằng nhau.




4a = 1,04 + 2*0,16 + 3*0,18



a = 0,475 mol

m = 302*0,475 = 143,45 gam.
Đáp án C.

Ví dụ 4: Cho X là hexapeptit Ala-Gly-Ala-Val-Gly-Val và Y là tetrapeptit Gly-Ala-Gly-Glu.
Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm X và Y thu được 4 amino axit, trong đó có 30 gam

Gly và 28,48 gam Ala. Giá trị của m là
A. 83,2.

B. 77,6.

C. 73,4.

D. 87,4.

Hướng dẫn giải:
nGly = 0,4 mol;

nAla = 0,32 mol;

Mx = 472;

MY = 332

Gọi số mol của X và Y lần lượt là x, y
Bảo toàn gốc Ala
Bảo toàn gốc Gly




2x + y = 0,32
2x + 2y = 0,4

2x + y = 0,32
x = 0,12



⇒ 2x + 2y = 0,4 ⇔ y = 0,08



m = 472*0,12 + 332*0,08 = 83,2 gam
Đáp án A

3. Bài tập tự luyện
Câu 1: Thuỷ phân 445,05 gam peptit Val-Gly-Gly-Val-Gly thu được hỗn hợp X gồm 127,5
gam Gly; 163,8 gam Val; 39,6 gam Gly-Gly; 87 gam Val-Gly và 23,1 gam Gly-Val-Gly và m
gam một pentapeptit. Giá trị của m là
A. 77,4.

B. 4,05.

C. 58,05.

D. 22,059.

Câu 2: Thủy phân m gam pentapeptit X thu được 0,3 gam Gly; 0,792 gam đipeptit Gly-Gly;
1,701 gam tripeptit Gly-Gly-Gly; 0,738 gam tetrapeptit Gly-Gly-Gly-Gly và 0,303 gam GlyGly-Gly-Gly-Gly. Giá trị của m là

Một số kỹ thuật độc đáo giải bài tập peptit

13


A. 4,545 gam.


B. 3,636 gam.

C. 3,843 gam.

D. 3,672 gam.

Câu 3: Thủy phân hoàn toàn tetrapeptit X chỉ thu được aminoaxit Y (no, mạch hở, phân tử
chứa một nhóm -NH2 và một nhóm -COOH). Trong Y nguyên tố Nitơ chiếm 18,67% theo
khối lượng. Khi thủy phân không hoàn toàn 25,83 gam X thu được 11,34 gam tripeptit; m
gam đipeptit và 10,5 gam Y. Giá trị của m là
A. 2,64 gam.

B. 6,6 gam.

C. 3,3 gam.

D. 10,5 gam.

Câu 4: X là một pentapeptit mạch hở. Thuỷ phân hoàn toàn X chỉ thu được 1 amino axit no
Y, mạch hở có một nhóm -NH2 và một nhóm -COOH (tổng phần trăm khối lượng của Nitơ và
Oxi trong Y là 51,685%). Khi thuỷ phân hết m gam X trong môi trường axit thu được 30,2
gam tetra peptit; 30,03 gam tripeptit; 25,6 gam đipeptit và 88,11 gam Y. Giá trị của m là
A. 167,85 gam.

B. 141.74 gam.

C. 186,90 gam.

D. 156,66 gam.


Câu 5: Thủy phân một lượng pentapeptit mạch hở X chỉ thu được 3,045 gam Ala-Gly-Gly;
3,48 gam Gly-Val; 7,5 gam Gly; 2,34 gam Val; x mol Val-Ala và y mol Ala. Tỉ lệ x : y là
A. 2 : 5 hoặc 7 : 20.

B. 11 : 16 hoặc 6 : 1.

C. 2 : 5 hoặc 11 : 16.

D. 6 : 1 hoặc 7 : 20.

Câu 6: Thuỷ phân 63,5 gam hỗn hợp X gồm Ala-Gly-Gly và tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Gly thu
được hỗn hợp Y gồm 0,15 mol Ala-Gly; 0,05 mol Gly-Gly; 0,1 mol Gly; Ala-Ala và Ala. Mặt
khác, khi thuỷ phân hoàn toàn 63,5 gam hỗn hợp X bởi 500 ml dung dịch NaOH 2M thì thu
được dung dịch Z. Cô cạn dung dịch Z thu được m gam chất rắn khan. Giá trị gần nhất của m

A. 100,5 gam.

B. 112,5 gam.

C. 96,4 gam.

D. 90,6 gam.

Câu 7: Thuỷ phân không hoàn toàn hexapeptit H thu được 30,45 gam Ala-Gly-Gly; 76,5 gam
Gly-Val-Ala; 228,9 gam Ala-Glu; y gam Gly-Gly và x gam hỗn hợp các amino axit Val, Glu.
Mặt khác, khi thuỷ phân không hoàn hoàn H không thu được Gly-Ala-Glu và Gly-Ala-Val.
Giá trị y gần nhất với
A. 86,5 gam.


B. 150 gam.

C. 59,5 gam.

D. 156,5 gam.

4. Đáp án bài tập tự luyện
1C

2B

3B

4D

5A

6A

7C

Dạng 3: Thuỷ phân hoàn toàn peptit có mặt dung dịch kiềm hoặc dung dịch axit
1. Phương pháp giải
a. Peptit phản ứng với dung dịch kiềm

Một số kỹ thuật độc đáo giải bài tập peptit

14



0

[NH2-R-COOH]n(1-n)H2O + (n-1)H2O
nNH2-R-COOH + nNaOH



 t→

nNH2-R-COOH

nNH2-R-COONa + nH2O

Cộng vế với vế: [NH2-R-COOH]n(1-n)H2O + nNaOH



nNH2-R-COONa + nH2O

- Dựa vào định luật bảo toàn khối lượng
m H2 O

mPeptit + mNaOH = mMuối +
n H2O

nPeptit =
b. Peptit phản ứng với dung dịch axit
0

[NH2-R-COOH]n(1-n)H2O + (n-1)H2O

nNH2-R-COOH + nHCl



 t→

nNH2-R-COOH

nClNH3-R-COOH

Cộng vế với vế: [NH2-R-COOH]n(1-n)H2O + (n-1)H2O + nHCl



nClNH3-R-COOH

- Dựa vào định luật bảo toàn khối lượng:
m H 2O

mpeptit +

= maminoaxit
m H 2O

mpeptit +

+ mHCl =

m Muèi


2. Bài tập áp dụng
Ví dụ 1: Thủy phân hoàn toàn m gam đipeptit Gly-Ala (mạch hở) bằng dung dịch KOH vừa
đủ, thu được dung dịch X. Cô cạn toàn bộ dung dịch X thu được 2,4 gam muối khan. Giá trị
của m là
A. 1,46.

B. 1,36.

C. 1,64.

D. 1,22.

(Trích đề thi tuyển sinh Cao đẳng năm 2012)
Hướng dẫn giải:
Gọi a là số mol của đipeptit

Gly-Ala + 2KOH → Muèi + H 2O
2a

a

Bảo toàn khối lượng




a

146a + 2a*56 = 2,4 + 18a




a = 0,01 mol

m = 146*0,01 = 1,46 gam.

Một số kỹ thuật độc đáo giải bài tập peptit

15




Đáp án A.

Ví dụ 2: Cho 24,36 gam tripeptit mạch hở Gly-Ala-Gly tác dụng với lượng dung dịch HCl
vừa đủ, sau phản ứng thu được dung dịch Y chứa m gam muối. Giá trị m là:
A. 37,50 gam

B. 41,82 gam

C. 38,45 gam

D. 40,42 gam

Hướng dẫn giải:
nPeptit = 0,12 mol

Gly-Ala-Gly + 3HCl + 2H 2O → Muèi
0,36


0,12

Bảo toàn khối lượng




0,24

mmuối = 24,36 + 36,5*0,36 + 18*0,24 = 41,82 gam.

Đáp án B.

Ví dụ 3: Thủy phân hoàn toàn 32,55 gam tripeptit mạch hở Ala-Gly-Ala bằng dung dịch
NaOH (vừa đủ), sau phản ứng thu được dung dịch X. Cô cạn X thu được m gam muối khan.
Giá trị m là:
A. 47,85 gam

B. 42,45 gam

C. 35,85 gam

D. 44,45 gam

Hướng dẫn giải:
nAla-Gly-Ala = 0,15 mol.
Ala-Gly-Ala + 3NaOH → Muèi + H 2O
0,45


0,15

Bảo toàn khối lượng




0,15

mmuối = 32,55 + 0,45*40 - 0,15*18 = 47,85 gam.

Đáp án A.

Câu 4: Thuỷ phân hoàn toàn 0,1 mol một peptit X (mạch hở, được tạo bởi các α-amino axit
có một nhóm -NH2 và một nhóm -COOH) bằng dung dịch HCl vừa đủ thu được dung dịch Y.
Cô cạn dung dịch Y thu được chất rắn có khối lượng lớn hơn khối lượng của X là 52,7 gam.
Số liên kết peptit trong X là
A. 14.

B. 9.

C. 11.

D. 13.

Hướng dẫn giải:
Gọi số gốc amino axit trong X là n

X n + nHCl + (n-1)H 2 O
0,1


0,1n

0

t

→ Muèi

0,1(n-1)

Khối lượng chất rắn lớn hơn khối lượng X chính là tổng khối lượng HCl và H 2O tham gia
phản ứng
Một số kỹ thuật độc đáo giải bài tập peptit

16







36,5*0,1n + 18*0,1(n-1) = 52,7

n = 10



Số liên kết peptit trong X là 9.


Đáp án B.

Ví dụ 5: Đun nóng m gam hỗn hợp gồm a mol tetrapeptit mạch hở X và 2a mol tripeptit mạch
hở Y với 600 ml dung dịch NaOH 1M (vừa đủ). Sau khi các phản ứng kết thúc, cô cạn dung
dịch thu được 72,48 gam muối khan của các amino axit đều có một nhóm -COOH và một
nhóm -NH2 trong phân tử. Giá trị của m là
A. 54,30.

B. 66,00.

C. 44,48.

D. 51,72.

(Trích đề thi tuyển sinh Đại học khối B năm 2012)
Hướng dẫn giải:
0

t
X 4 + 4NaOH 
→ Muèi + H 2O
4a

a

a

0


t
Y3 + 3NaOH 
→ Muèi + H 2O
6a

2a



2a



10a = 0,6

Bảo toàn khối lượng




a = 0,06 mol
m = 72,48 + 18*(0,06 + 2*0,06) – 0,6*40 = 51,72 gam.

Đáp án D.

Ví dụ 6: Thủy phân hoàn toàn 143,45 gam hỗn hợp A gồm hai tetrapeptit thu được 159,74
gam hỗn hợp B gồm các amino axit (các amino axit chỉ chứa một nhóm -COOH và một
nhóm -NH2). Cho toàn bộ B tác dụng với dung dịch HCl dư, sau đó cô cạn dung dịch thì nhận
được m gam muối khan. Giá trị của m là
A. 207,38.


B. 278,03.

C. 208,73.

D. 203,78.

Hướng dẫn giải:
Đặt công thức chung cho hỗn hợp A là X4
0

X4 + 3H2O

t



Bảo toàn khối lượng

Muối

⇒ n H2 O

=

mB - mA
= 0,905 (mol)
18
0


t
X 4 + 3H 2 O + 4HCl 
→ Muèi
0,905

181
150

Một số kỹ thuật độc đáo giải bài tập peptit

17


Bảo toàn khối lượng




mMuối = 143,45 + 0,905*18 +

181
150

*36,5 = 203,78 gam

Đáp án D

3. Bài tập tự luyện
Câu 1: Thủy phân hoàn toàn 21,8 gam đipeptit mạch hở Glu-Ala trong NaOH (vừa đủ) thu
được dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối khan. Giá trị của m là

A. 28,0 gam.

B. 24,0 gam.

C. 30,2 gam.

D. 26,2 gam.

Câu 2: Hỗn hợp H gồm tetrapeptit X mạch hở và tri peptit Y mạch hở (X, Y đều được tạo
thành từ các α-amino axit mạch hở, chứa một nhóm -COOH và một nhóm -NH 2) có tỉ lệ mol
nX : nY = 1 : 3. Đun nóng 68,1 gam hỗn hợp H với 780 ml dung dịch NaOH 1M (vừa đủ), sau
khi phản ứng kết thúc thu được dung dịch Z. Cô cạn dung dịch thu được m gam muối. Giá trị
của m là
A. 94,98 gam.

B. 97,14 gam.

C. 64,98 gam.

D. 65,13 gam.

Câu 3: Đun nóng x gam hỗn hợp A gồm 2a mol tetrapeptit mạch hở X và a mol tripeptit mạch
hở Y với 550 ml dung dịch NaOH 1M (vừa đủ). Sau khi các phản ứng kết thúc, cô cạn dung
dịch thu được 45,5 gam muối khan của các amino axit đều có một nhóm -COOH và một
nhóm -NH2 trong phân tử. Mặt khác thuỷ phân hoàn toàn x gam hỗn hợp A trên bằng dung
dịch HCl dư thu được m gam muối. Giá trị của m là
A. 56,175 gam.

B. 56,125 gam.


C. 46,275 gam.

D. 53,475 gam.

Câu 4: Thuỷ phân hoàn toàn 0,1 mol peptit X mạch hở (được tạo thành từ amino axit có một
nhóm -COOH và một nhóm -NH2) bằng dung dịch HCl vừa đủ thu được dung dịch Y. Cô cạn
dung dịch Y thu được chất rắn có khối lượng lớn hơn khối lượng của X là 52,7 gam. Số liên
kết peptit trong X là
A. 14.

B. 9.

C. 11.

D. 13.

Câu 5: Đun nóng 32,9 gam một peptit mạch hở X với 200 gam dung dịch NaOH 10% (vừa
đủ). Sau phản ứng thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được 52 gam muối khan.
Biết rằng X tạo thành từ các α-amino axit mà phân tử chứa 1 nhóm -NH 2 và 1 nhóm -COOH.
Số liên kết peptit trong X là
A. 10.

B. 9.

C. 5.

D. 4.

Câu 6: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm 2a mol tripeptit mạch hở X và a mol
tetrapeptit mạch hở Y (biết rằng X, Y đều được tạo thành từ các α-amino axit có cùng một

nhóm -NH2 và một nhóm -COOH) cần vừa đủ 560 gam dung dịch KOH 7%. Sau phản ứng
thu được dung dịch chứa 104,6 gam muối. Giá trị m là
A. 69,18 gam.

B. 67,2 gam.

Một số kỹ thuật độc đáo giải bài tập peptit

C. 82,0 gam.

D. 76,2 gam.

18


Câu 7: Cho X là đipeptit mạch hở Gly-Ala; Y là tripeptit mạch hở Ala-Ala-Gly. Đun nóng
36,3 gam hỗn hợp gồm hai peptit X và Y (tỉ lệ mol 1:1) với lượng dung dịch NaOH vừa đủ.
Sau phản ứng thu được dung dịch chứa m gam muối khan. Giá trị của m là
A. 43,6 gam.

B. 40,7 gam.

C. 52,7 gam.

D. 41,1 gam.

Câu 8: X là tetrapeptit mạch hở: Ala-Gly-Val-Ala; Y là tripeptit mạch hở: Val-Gly-Val. Đun
nóng m gam hỗn hợp chứa X và Y có tỉ lệ số mol tương ứng là 1 : 3 với dung dịch NaOH vừa
đủ. Sau khi phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch T. Cô cạn cẩn thận dung dịch T thu được
23,745 gam chất rắn khan. Giá trị của m là

A. 68,1 gam.

B. 17,025 gam.

C. 19,455 gam.

D. 78,4 gam.

Câu 9: Thủy phân hoàn toàn 60 gam hỗn hợp hai đipeptit thu được 63,6 gam hỗn hợp X gồm
các amino axit no mạch hở (H 2N-R-COOOH). Nếu lấy 1/10 hỗn hợp X tác dụng với dung
dịch HCl dư thu được m gam muối. Giá trị của m là
A. 7,82 gam.

B. 8,72 gam.

C. 7,09 gam.

D. 16,3 gam.

Câu 10: Thủy phân hoàn toàn 12,18 gam hỗn hợp tripeptit thì thu được 14,34 gam hỗn hợp X
gồm các amino axit (các amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl trong
phân tử). Nếu lấy 1/2 cho lượng hỗn hợp X này tác dụng với dung dung dịch HCl dư, cô cạn
cẩn thận dung dịch, thì lượng muối khan thu được là
A. 12,65 gam.

B. 10,48 gam.

C. 26,28 gam.

D. 10,455 gam.


4. Đáp án bài tập tự luyện
1C
6A

2A
7C

3D
8B

4B
9A

5B
10D

Dạng 4: Bài toán đốt cháy peptit
1. Phương pháp giải
Bài toán đốt cháy thường chỉ khai thác loại peptit no, mạch hở tạo từ một nhóm -NH 2 và một
nhóm -COOH. Để đặt CTPT cho peptit, ta làm như sau:
- Đipeptit: [CnH2n+1NO2]2(-H2O)



- Tripeptit: [CnH2n+1NO2]3(-2H2O)

C2nH4nN2O3




- Tetrapeptit: [CnH2n+1NO2]4(-3H2O)

C3nH6n-1N3O4



C4nH8n-2N4O5

......


Polipeptit: [CnH2n+1NO2]k(1-k)H2O



Một số kỹ thuật độc đáo giải bài tập peptit

CnkH2nk+2-kNkOk+1
19


* Phản ứng đốt cháy peptit (a mol):

6nk - 3k
2n + 2 - k
k
to
C nk H 2nk+2-k N k O k+1  +  
O2  

→  nkCO2  + 
2H 2 O +  N 2
4
2
2
6nk - 3k
a
4

a

nka

* Phản ứng đốt cháy aminop axit
Số mol amino axit sinh ra từ peptit trên là ka mol:
C n H 2n+1NO 2 +

6n-3
O2
4

0

t

→ nCO 2 +

6n-3
ka
4


ka

nka

2n+1
1
H 2O + N 2
2
2

* Phản ứng đốt cháy muối sinh ra khi thuỷ phân peptit trong môi trường kiềm (NaOH)
Số mol muối sinh ra là ka mol
2 C n H 2n NO2 Na +

6n-3
O2
2

0

t

→ (2n-1)CO 2 + Na 2 CO 3 + 2nH 2O + N 2

6n-3
ka
4

ka


nka

Vậy:
- Lượng O2 dùng để đốt peptit = lượng O2 dùng để đốt amino axit có trong peptit = lượng O 2
dùng để đốt muối sinh ra sau khi thuỷ phân peptit trong môi trường kiềm.
- Lượng CO2 sinh ra khi đốt peptit = lượng CO 2 sinh ra khi đốt amino axit có trong peptit =
lượng H2O sinh ra khi đốt muối sau khi thuỷ phân peptit trong mối trường kiềm.
2. Bài tập áp dụng
Ví dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn 18,48 gam một đipeptit của Gly rồi cho sản phẩm qua nước vôi
trong dư. Tính khối lượng kết tủa thu được
A. 56 gam.

B. 48 gam.

C. 36 gam.

D. 40 gam.

Hướng dẫn giải :
Công thức phân tử của đipeptit: [C2H5NO2]2(-H2O)



C4H8N2O3

nĐipeptit = 0,14 mol
Bảo toàn nguyên tử C
⇒ m CaCO3



⇒ n CaCO3

n C 4O8N2O3

n CO2

=

=4

= 4*0,14 = 0,56 mol

= 100*0,56 = 56 gam

Đáp án A

Một số kỹ thuật độc đáo giải bài tập peptit

20


Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn 0,04 mol một peptit X do k gốc glyxyl tạo nên thu được sản
phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì thu được 40 gam kết tủa. X thuộc
loại
A. đipetit.

B. tripetit.

C. tetrapetit.


D. pentapetit.

Hướng dẫn giải :
Bảo toàn nguyên tử C

⇒ n CaCO3

n CO2

=

= 0,4 mol

Cách 1 :
Công thức phân tử của X: [C2H5NO2]k(1-k)H2O
0

+ O2 , t
C 2k H3k+2 N k O k+1 →
2kCO2 +
0,04

0,4



C2kH3k+2NkOk+1

3k+2

k
H2 O +
N2
2
2

Cách 2 :
Lượng CO2 sinh ra khi đốt 0,04 mol peptit X = lượng CO 2 sinh ra khi đốt 0,04k mol amino
axit sinh ra từ peptit X.
0



+ O2 , t
C 2 H 5NO 2 →
2CO 2 +
0,04k

0,4

5
1
O2 + N 2
2
2



Cả hai cách đều suy ra biểu thức: 0,4 = 0,04*2k



k=5



pentapeptit

Đáp án D

Ví dụ 3: Đipeptit X và tetrapeptit Y đều được tạo thành từ một amino axit no (trong phân tử
chỉ có một nhóm -NH2 và một nhóm -COOH). Cho 19,8 gam X tác dụng vừa đủ với dung
dịch HCl thu được 33,45 gam muối. Để đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y cần dùng số mol O 2 là
A. 1,15 mol.

B. 0,5 mol.

C. 0,9 mol.

D. 1,8 mol.

Hướng dẫn giải:
Gọi x là số mol của đipeptit X
0

t
§ipeptit  + 2HCl + H 2O 
→ Muèi
2x

x


Ta có:
Bảo toàn khối lượng




x

19,8 + 36,5*2x + 18x = 33,45

x = 0,15 mol

Công thức phân tử của amino axit là CnH2n+1NO2


Công thức của đipeptit X là C2nH4nN2O3

Một số kỹ thuật độc đáo giải bài tập peptit

21




19,8
0,15

MX = 28n + 76 =




= 132

n=2

Cách 1:
Công thức của tetrapeptit Y là [C2H5NO2]4(-3H2O)



C8H14N4O5

0

t
C 8 H14 N 4 O5 + 9O2 
→ 8CO2 + 7H 2 O + 2N 2
0,1

0,9

Phản ứng cháy:
Cách 2:
Lượng O2 cần để đốt 0,1 mol tetrapeptit Y = lượng O2 cần để đốt 0,4 mol amino axit sinh ra từ
tetrapeptit Y
9
5
1
t0

O 2 
→ 2CO 2 + O 2 + N 2
4
2
2

C 2 H 5 NO 2 +



0,9

0,4

Đáp án C

Ví dụ 4: X là một hexapeptit được tạo thành từ một α-amino axit no, mạch hở có một nhóm
-COOH và một nhóm -NH2. Đốt cháy hoàn toàn 0,01 mol X cần vừa đủ 5,04 lít O 2 (đktc) thu
được sản phẩm gồm CO2, H2O và N2. Công thức phân tử của α-amino axit là
A. C2H5NO2

B. C3H7NO2

C. C4H9NO2

D. C5H11NO2

Hướng dẫn giải:

n O2

= 0,225 mol
Gọi công thức phân tử của amino axit là CnH2n+1NO2
Cách 1:
Công thức phân tử của hexapeptit X là : [CnH2n+1NO2]6(-5H2O)

C 6n H12n-4 N 6 O 7 +



C6nH12n-4N6O7

18n-9
t0
O 2 
→ 6nCO 2 + (6n-2)H 2 O + 3N 2
2
0,225

0,01

Phản ứng cháy:


0,225 = 0,01

18n-9
2




n = 3.

Cách 2:
Lượng O2 cần để đốt 0,01 mol hexapeptit Y = lượng O2 cần để đốt 0,06 mol amino axit

Một số kỹ thuật độc đáo giải bài tập peptit

22


C n H 2n+1NO2 +





0,225

0,06

0,225 = 0,06

0
6n-3
2n+1
1
O2  t→ nCO 2 +
O2 + N 2
4
2

2

6n-3
4 ⇔

n=3

Đáp án B.

Ví dụ 5: Đipeptit mạch hở X và tripeptit mạch hở Y đều được tạo ra từ một loại amino axit
no, mạch hở có một nhóm -NH2 và một nhóm -COOH. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y thu
được sản phẩm gồm CO2, H2O, và N2 trong đó tổng khối lượng CO2 và H2O bằng 54,9 gam.
Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol X, sản phẩm thu được cho lội qua dung dịch nước vôi trong
dư thì thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 45.

B. 120.

C. 30.

D. 60.

(Trích đề thi tuyển sinh Đại học khối B năm 2010)
Hướng dẫn giải:
Công thức của Y: [CnH2n+1NO2]3(-2)H2O



C3nH6n-1N3O4


0

+ O2 , t
C 3n H 6n-1N 3O 4 →
3nCO2 +
0,1

3n*0,1

Phản ứng đốt cháy Y:



3n*0,1*44 +

6n - 1
2



⇒ n CaCO3



C6H12N2O3

n C6O12 N2O3

n CO2


=

6n-1
*0,1
2

n=3

Công thức phân tử của X : [C3H7NO2]2(-H2O)

Bảo toàn nguyên tử C


*0,1*18 = 54,9



6n-1
3
H2 O + N 2
2
2

=6

= 6*0,2 = 1,2 mol

m CaCO3
= 100*1,2 = 120 gam
Đáp án B


3. Bài tập tự luyện
Câu 1: Đốt cháy hoàn toàn 0,06 mol một peptit X do n gốc alanyl tạo nên thu được sản phẩm
cháy hấp thụ vào bình đựng Ba(OH)2 dư thì thu được 70,92 gam kết tủa. X thuộc loại
A. đipetit.

B. tripetit.

Một số kỹ thuật độc đáo giải bài tập peptit

C. tetrapetit.

D. pentapetit.

23


Câu 2: Đốt cháy hoàn toàn 11,2 gam một đipeptit của Ala rồi cho sản phẩm qua nước vôi
trong dư. Tính khối lượng bình tăng
A. 56 gam.

B. 48 gam.

C. 26,04 gam.

D. 40 gam.

Câu 3: Tripeptit X và tetrapeptit Y đều mạch hở. Khi thủy phân hoàn toàn hỗn hợp gồm X và
Y chỉ tạo ra một amino axit duy nhất có công thức H 2NCnH2nCOOH. Đốt cháy 0,05 mol Y
trong oxi dư, thu được N2 và 36,3 gam hỗn hợp gồm CO 2, H2O. Đốt cháy 0,01 mol X trong

oxi dư, cho sản phẩm cháy vào dung dịch Ba(OH) 2 dư, thu được m gam kết tủa. Biết các phản
ứng đều xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là
A. 11,82.

B. 17,73.

C. 23,64.

D. 29,55.

(Trích đề thi tuyển sinh Đại học khối B năm 2013)
Câu 4: X và Y lần lượt là các tripeptit và tetrapeptit được tạo thành từ cùng một aminoaxit
no mạch hở, có một nhóm -COOH và một nhóm -NH 2. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y thu
được sản phẩm gồm CO2, H2O, N2, trong đó tổng khối lượng của CO 2 và H2O là 47,8 gam.
Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,3 mol X thì số mol O2 cần dùng là
A. 2,8 mol.

B. 2,025 mol.

C. 3,375 mol.

D. 1,875 mol.

Câu 5: Đipeptit mạch hở X và tripeptit mạch hở Y đều được tạo nên từ một α-amino axit (no,
mạch hở, trong phân tử chứa một nhóm -NH 2 và một nhóm -COOH). Đốt cháy hoàn toàn 0,1
mol Y thu được tổng khối lượng CO2 và H2O bằng 54,9 gam. Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol X
sản phẩm thu được cho lội từ từ qua nước vôi trong dư, tạo ra m gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 60.

B. 30.


C. 45.

D. 120.

Câu 6: Đipeptit X, pentapeptit Y đều mạch hở và cùng được tao ra từ một amino axit no,
mạch hở trong phân tử có một nhóm -NH2 và một nhóm -COOH. Cho 16 gam X tác dụng hết
với HCl dư, làm khô cẩn thận dung dịch sau phản ứng thu được 25,1 gam chất rắn. Vậy khi
đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol Y thì cần ít nhất bao nhiêu mol O 2 nếu sản phẩm cháy thu được
gồm CO2, H2O và N2
A. 3,25 mol.

B. 4,00 mol.

C. 3,65 mol.

D. 3,75 mol.

Câu 7: X và Y lần lượt các tripeptit và tetrapeptit được tạo thành từ cùng một amino axit no
mạch hở, có một nhóm -COOH và một nhóm -NH 2. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y thu được
sản phẩm gồm CO2, H2O, N2, trong đó tổng khối lượng CO2 và H2O là 47,8 gam. Để đốt cháy
hoàn toàn 0,3 mol X cần vừa hết bao nhiêu mol O2
A. 1,875 mol.

B. 2,025 mol.

C. 2,800 mol.

D. 3,375 mol.


Câu 8: Tripeptit X và pentapeptit Y đều được tạo ra từ amino axit X no, mạch hở, có một
nhóm amino và một nhóm cacboxyl. Đốt cháy hoàn toàn 0,01 mol X rồi cho sản phẩm cháy
vào bình đựng dung dịch nước vôi trong dư thấy tạo thành 6 gam kết tủa. Nếu đốt cháy hoàn
toàn 0,02 mol Y thì thu được N2 và m gam hỗn hợp CO2 và H2O. Giá trị của m là
A. 11,86.

B. 13,3.

Một số kỹ thuật độc đáo giải bài tập peptit

C. 5,93.

D. 6,65.

24


Câu 9: X và Y lần lượt là các tripeptit và hexapeptit được tạo thành từ cùng một amoni axit
no mạch hở, có một nhóm -COOH và một nhóm -NH 2. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X bằng
O2 vừa đủ thu được sản phẩm gồm CO 2, H2O và N2 có tổng khối lượng là 40,5 gam. Nếu cho
0,15 mol Y tác dụng hoàn toàn với NaOH (lấy dư 20%), sau phản ứng cô cạn dung dịch thu
được bao nhiêu gam chất rắn
A. 9,99 gam.

B. 87,3 gam.

C. 94,5 gam.

D. 107,1 gam.


Câu 10: Đốt cháy hoàn toàn a mol một peptit X tạo thành từ amino axit mạch hở (phân tử
chứa một nhóm -COOH và một nhóm -NH 2) thu được b mol CO 2; c mol H2O; d mol N2. Biết
a = b - c. Thủy phân hoàn toàn 0,2 mol X bằng dung dịch NaOH (lấy dư gấp đôi so với lượng
cần thiết) rồi cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được chất rắn có khối lượng tăng m gam so
với peptit ban đầu. Giá trị m là
A. 60,4.

B. 60,6.

C. 54,5.

D. 60.

Câu 11: Cho hỗn hợp X gồm các tripeptit Ala-Ala-Gly; Ala-Gly-Glu và Gly-Val-Ala. Thuỷ
phân hoàn toàn a gam X thu được 4 amino axit, trong đó có 4,875 gam Gly và 8,01 gam Ala.
Mặt khác nếu đem đốt cháy hoàn toàn a gam X rồi dẫn toàn bộ sản phẩm cháy vào dung dịch
Ba(OH)2 dư thì khối lượng kết tủa thu được sau phản ứng là m gam. Giá trị gần nhất của m là
A. 118

B. 116

C. 120

D. 122

4. Đáp án bài tập tự luyện
1A
7B

2C

8A

3B
9C

Một số kỹ thuật độc đáo giải bài tập peptit

4B
10A

5D
11A

6D

25


×