Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

báo cáo tổng hợp thực tập tốt nghiệp trường đại học thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.58 KB, 17 trang )

PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG MẠNH THẮNG.
1.1.

Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất thương
mại và xây dựng Mạnh Thắng.
Doanh nghiệp: Công ty cổ phần sản xuất thương mại và xây dựng Mạnh Thắng.
Trụ sở: đường 420, khu Đồng Mỵ, xã Canh Nậu, huyện Thạch Thất, thành phố

Hà Nội.
Giấy phép kinh doanh: 0105495303
Mã số thuế: 0105495303
Giám đốc công ty: Đỗ Thế Vẻ.
Điện thoại: 0962258899
Ngày thành lập: 12/09/2011
Lĩnh vực kinh doanh: Cung cấp các mặt hàng về đồ gỗ nội thất và đầu tư xây dựng.
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần sản xuất thương
mại và xây dựng Mạnh Thắng
Công ty cổ phần sản xuất thương mại và xây dựng Mạnh Thắng được lập năm
2011 với vốn điều lệ ban đầu 10.000.000.000đồng. Dưới dự điều hành và quản lý của
giám đốc Đỗ Thế Vẻ, người có hơn 10 năm kinh nghiệm và từng giữ chức vụ phó
giám đốc công ty TNHH Thế Thắng. Công ty chủ yếu sản xuất và kinh doanh các mặt
hàng đồ gỗ, nội thất.
Trong suốt những năm vừa qua,công ty đã đảm nhận sản xuất, thi công và lắp đặt
nội thất nhà ở, công trình, đáp ứng được yêu cầu của nhiều cá nhân, hộ gia đình, các
công ty, doanh nghiệp ở trong nước.
Với đội ngũ lao động có tay nghề cao và nhiều năm kinh nghiệm được tuyển
chọn, đào tạo chuyên nghiệp, công ty luôn mang đến sự hài lòng cho khách hàng và là
điểm đến lý tưởng của rất nhiều khách hàng trong nước.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần sản xuất thương mại và xây dựng


Mạnh Thắng.

-

Chức năng:
Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng nội thất.
Cung cấp nguyên vật liệu đồ gỗ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhận thi công, lắp đặt nội thất cho các công trình trong nước.
1


- Nhận thầu xây dựng các công trình trong nước.
 Nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ kinh doanh của công ty là sản xuất và kinh doanh các mặt hàng đồ

gỗ, nội thất đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn và yêu cầu của khách hàng.
-

Tuân thủcác quy chế, theo luật doanh nghiệp của nhà nước, thực hiện các quy
định của pháp luật, điều lệ tổ chức của nhà nước Việt Nam.

-

Đảm bảo mang lại lợi nhuận hàng năm cho công ty, củng cố và nâng cao hình
ảnh của công ty đối với khách hàng.

1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức cuả công ty cổ phần sản xuất thương mại và xây dựng
Mạnh Thắng.
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Hội đồng quản trị


Chủ Tịch HĐQT kiêm
Giám đốc Công ty

Phó Giám đốc Công ty

Phòng kinh doanh

Phòng kế toán

Phòng nhân
sự

1.1.4. Ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất thương mại và xây
dựng Mạnh Thắng.
-

Sản xuất: các mặt hàng đồ gỗ, nội thất.
Dịch vụ: lắp đặt nội thất cho các hộ gia đình, doanh nghiệp, công trình vừa

-

và nhỏ.
Xây dựng : đầu tư xây dựng các công trình trên khắp cả nước.

1.2. Tình hình sử dụng lao động của công ty cổ phần sản xuất thương mại và xây
dựng Mạnh Thắng.
1.2.1.Số lượng và chất lượng lao động của công ty
2



Bảng 1.1. Bảng số lượng, chất lượng của công ty
(ĐV: Người)
Trình độ
Năm

Tổng số

Đại học

lao động

Số lượng
3
5

Trung cấp/phổ

Cao Đẳng

Tỉ lệ %
20
22.73

Số lượng
5
6

Tỉ lệ %
33,33

27,27

thông
Số lượng Tỉ lệ %
7
46,67
11
50

2012
2013

15
22

2014

30
5
16,67
10
33,33
15
50
(Nguồn: Phòng nhân sự công ty cổ phần sản xuất thương mại và xây dựng
Mạnh Thắng)

Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy lực lượng lao động của Công ty cổ phẩn sản
xuất thương mại và xây dựng Mạnh Thắng ngày một tăng lên về số lượng và vẫn đảm
bảo về chất lượng. Sau 3 năm số lượng lao động của công ty tăng lên gấp đôi từ 15 lao

động năm 2012 lên 30 lao động năm 2014. Đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh
của công ty, tình hình lao động với trình độ như thế này được đánh giá là có chất lượng
tốt, đáp ứng được hầu hết các yêu cầu của công ty. Với tỉ lệ lao động đạt trình độ đại
học chiếm 16,67% (năm 2014) công ty dễ dàng tiếp nhận các kỹ thuật tiên tiến để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Có thể thấy công ty đã có sự đầu tư về cả về chất lượng
lẫn số lượng với nhân lực của công ty, có nhân viên có đủ trình độ để quản lý cũng như
làm những công việc yêu cầu chuyên môn cao và có lực lượng lao động phổ thông có
tay nghề và kinh nghiệm.
1.2.1. Cơ cấu lao động của công ty cổ phần sản xuất thương mại và xây dựng
Mạnh Thắng.
1.2.1.1. Cơ cấu lao động theo giới tính

Bảng 1.2. Cơ cấu lao động theo giới tính của Công ty
(ĐV: Người)
STT

Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

1

Tổng

15


22

30

2

Giới tính:

S.Lượng

Tỷ lệ%

S.Lượng

Tỷ lệ %

S.Lượng

Tỷ lệ %

12

80

17

77,27

24


80

Nam

3


Nữ

3

20

5

22,72

6

20

(Nguồn: Phòng nhân sự công ty cổ phần sản xuất thương mại và xây dựng
Mạnh Thắng)
Nhận xét: Qua bảng cơ cấu lao động theo giới tính nhận thấy tỉ lệ lao động nam
chiếm phần đông trong công ty, điều này cũng gọi là dễ hiểu do đặc thù kinh doanh
của công ty chủ yếu là sản xuất, lắp đặt nội thất và xây dựng. Việc phân bố tỷ lệ nhân
viên nam và nữ qua các năm khá phù hợp và gần như không có sự thay đổi trong 3
năm 2012 đến năm 2014. Tuy vậy công ty luôn đảm bảo tỉ lệ nam nữ trong lao động
đạt mức chỉ tiêu đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt kết quả cao nhất.
1.2.1.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi

Bảng 1.3. Cơ cấu lao động theo độ tuổi của Công ty
(ĐV: Người)
STT

Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

1

Tổng

15

22

30

Độ tuổi:

S.Lượng

23 ~ 25t

0


25 ~ 30t

Tỷ lệ

S.Lượng

Tỷ lệ

S.Lượng

Tỷ lệ

0

0

0

2

6,67

2

13,33

4

18,18


7

23,33

30 ~ 40t

9

60

12

54,55

15

50

Trên 40t

4

26,67

6

27,27

6


20

2

(Nguồn: Phòng tổ chức công ty cổ phần sản xuất thương mại và
xây dựng Mạnh Thắng)
Nhận xét:Lực lượng lao động chủ yếu của công ty là lao động có tuổi đời từ
30-40 tuổi, lực lượng này có nhiều kinh nghiệm và có tay nghề cao trong sản xuất, gắn
bó lâu dài với công ty, tuy nhiên đối với lĩnh vực kinh doanh đặc thù của công ty đòi
hỏi sức khỏe tốt thì đây cũng là vấn đề cần lưu ý. Số lượng lao động có độ tuổi từ 2325 tuổi chiếm tỷ lệ ít trong cơ cấu lao động của công ty, đây là những lao động trẻ có
trình độ cao đẳng, đại học được công ty giao cho trọng trách cải tiến và đổi mới hoạt
động sản xuất kinh doanh. Số lượng lao động có độ tuổi trên 30 giảm dần trong 3 năm
thay vào đó số lượng lao động từ 23-30 tuổi tăng lên cho thấy chính sách trẻ hóa nhân
lực của công ty nhằm nắm bắt được thay đổi của nền kinh tế thị trường hiện nay.

4


1.3. Quy mô vốn kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất thương mại và xây
dựng Mạnh Thắng.
1.3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty
Bảng 1.4. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty cổ phần sản xuất
thương mại và xây dựng Mạnh Thắng
( ĐVT: tỷ đồng)
Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013


Năm 2014

A.Tài sản ngắn hạn

15,663

15,772

15,965

Tiền mặt

0,04

0,014

0,275

Phải thu ngắn hạn

5,479

5,764

5,647

Hàng tồn kho

10,017


9,452

9,749

TSNH khác

0,127

0,542

0,654

B. Tài sản dài hạn

2,226

2,273

2,458

Tài sản cố định

2,226

2,273

2,458

Đầu tư tài chính dài hạn


-

-

-

TSDH khác

-

-

-

Tổng tài sản

17,889

18,045

18,423

(Nguồn: Phòng kế toán công ty cổ phần sản xuất thương mại và xây dựng Mạnh
Thắng)
Nhận xét: Tổng tài sản cố định của công ty đang ngày một tăng, cụ thể là tổng
tài sản năm 2013 là 18,045 tỷ đồng tăng hơn so với năm 2012 là 0,534 tỷ đồng, năm
2014 là 18,423 tỷ đồng tăng so với năm 2013 là 0,378 tỷ đồng chứng tỏ công ty vẫn
đang hoạt động phát triển qua các năm.
Hàng tồn kho của công ty đang có xu hướng giảm năm 2012 là 10,017 tỷ đồng
đến năm 2014 còn là 9,749 tỷ đồng, công ty cũng chú trọng giải quyết vấn đề hàng tồn

kho để giảm bớt các chi phí bảo quản khác trong quá trình kinh doanh.
1.3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ phần sản
xuất thương mại và xây dựng Mạnh Thắng.
Bảng 1.5. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ phần sản
xuất thương mại và xây dựng Mạnh Thắng.
(ĐVT: tỷ đồng)
5


Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

A. Nợ phải trả

16,805

12,934

12,254

Nợ ngắn hạn

16,805

12,934


12,254

Nợ dài hạn

-

-

-

B. Vốn chủ sở hữu

1,084

5,111

5,095

Vốn chủ sở hữu

1,084

5,111

5,095

Nguồn kinh phí và quỹ

-


-

-

Tổng nguồn vốn

17,889

18,045

17,349

(Nguồn: Phòng kế toán công ty cổ phần sản xuất thương mại và xây dựng
Mạnh Thắng)
Nhận xét: Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2013 tăng nhiều so với năm
2012, và đến năm 2014 đã có xu thế ổn định hơn giảm không đáng kể so với năm
2013. Tuy vậy nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng mức và cơ cấu
nguồn vốn kinh doanh của công ty, điều này là đáng báo động tại công ty, nó cho thấy
hiện tại công ty đang phụ thuộc rất nhiều vào vốn vay, một giải pháp không thật an
toàn khi mà hiện nay lãi suất cho vay đang ở mức cao và nó sẽ tác động đến lợi nhuận
của công ty. Vốn vay ngắn hạn của công ty mặc dù đang giảm so với các năm trước
nhưng vẫn chiếm tỉ lệ cao trong cơ cấu nguồn vốn, công ty cần chú trọng hơn nữa để
giảm thiểu vốn vay trong những năm tới.
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất thương mại và
xây dựng Mạnh Thắng
Bảng 1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần sản xuất thương
mại và xây dựngMạnh Thắng trong 3 năm 2012 – 2013 – 2014
(Đơn vị: tỷ đồng)
STT

1

Các chỉ tiêu
I. Doanh thu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

11,28

14,162

14,569

6


- DT BH và cung cấp
DV
- DT từ hoạt động tài
chính
II.Chi phí
- Giá vốn hàng bán

2
3
4

5
6

- Chi phí quản lý
- Chí phí tài chính

7

III.Lợi nhuận trước
thuế
-Thuế GTGT (25%)

8
9

11,144

13,305

13,454

0.136

0.857

1,015

11,065

13,038


14,476

10,37

11,160

12,376

0,567

1,727

1,869

0,128

0,151

0,231

0,065

0,075

0,096

0,018

0,014


0,016

IV.Lợi nhuận sau
0,057
0.056
0,058
thuế
(Nguồn: Phòng kế toán công ty cổ phần sản xuất thương mại và xây dựng Mạnh

10

Thắng)
Nhận xét: Doanh thu các năm có xu hướng tăng lên, năm 2013 tăng 2,882 tỷ so
với năm 20112. Trong năm 2014 mức tăng có phần chững lại do biến động thị trường,
các chi phí kinh doanh đều tăng lên.
Chi phí kinh doanh của công ty cao năm 2012 là 11,065 tỷ đồng, tăng ở các
năm sau. Công ty cần chú trọng giảm thiểu các chi phí để đảm bảo lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế của công ty các năm vừa qua chững lại, năm 2014 chỉ đạt
0,058 tỷ đồng. So với chi phí bỏ ra của công ty thì lợi nhuận đạt được là rất ít.

7


PHẦN 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN
TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ
YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG
MẠNH THẮNG
2.1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung của
công ty

2.1.1. Chức năng hoạch định
Công ty thực hiện xây dựng kế hoạch kinh doanh ở quý đầu tiên của năm, qua
đó căn cứ vào các chỉ số tăng trưởng, bán hàng và số đơn đặt hàng của khách hàng ở
năm trước để xác định mục tiêu và xây dựng kế hoạch trong năm. Thông qua kế hoạch
kinh doanh, giám đốc và các phòng ban cùng nhau thảo luận đưa ra biện pháp cụ thể
hoàn thành mục tiêu kế hoạch đã đề ra.
 Thành công: nhìn chung công tác hoạch định của công ty thực hiện khá tốt.

Những chiến lược công ty đưa ra đều có mục tiêu và kế hoạch rõ ràng, chi tiết.
 Tồn tại:


Tình hình nghiên cứu thị trường và tìm hiểu thị hiếu khách hàng chưa được tập trung



đúng mức.
Chưa có sự thống nhất giữa giám đốc và phòng ban trong việc đưa ra các chiến lược,
mục tiêu cho doanh nghiệp, còn gặp nhiều sự bất đồng trong quan điểm.
2.1.2. Chức năng tổ chức
Công ty cổ phần sản xuất thương mại và xây dựng Mạnh Thắng tổ chức theo
mô hình quản lý trực tuyến. Giám đốc có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của công
ty, các phòng ban thực hiện nhiệm vụ riêng của mình được phân theo chức năng.
 Thành công:



Mô hình quản lý trực tuyến là cấu trúc đơn giản nên ưu điểm của nó là gọn nhẹ, nhanh
và linh hoạt, chi phí quản lý thấp và có thể mang lại hiệu quả cao, việc kiểm tra kiểm


soát và điều chỉnh các bộ phận, các hoạt động trong công ty được dễ dàng.
• Với mô hình tổ chức như vậy, giám đốc công ty có thể kiểm soát dễ dàng mọi hoạt
động của công ty, nắm bắt được một cách nhanh nhất các thông tin về tình hình bên
trong và bên ngoài, từ đó sẽ có những quyết định kịp thời và hợp lý cho hoạt động của
công ty.
2.1.3. Chức năng lãnh đạo

8


Mỗi phòng ban của công ty có quyền tự quyết định những vấn đề mà ban giám
đốc giao cho nhưng cũng phải có trách nhiệm giải quyết những vấn đề đó một cách có
hiệu quả.
 Thành công:
• Ban giám đốc công ty đều là những người có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản

lý và điều hành nên không gặp khó khăn nhiều trong công tác lãnh đạo.
• Các nguyên tắc lãnh đạo luôn được ban giám đốc quán triệt một cách sát sao.

Các nhân viên của công ty luôn luôn được tạo điều kiện để hoàn thành tốt nhất công
việc được giao.
 Tồn tại:
• Phong cách lãnh đạo và văn hóa lãnh đạo còn mang nặng tính cá nhân và chưa tạo


được sự đồng đều và thống nhất mang nét đặc trưng riêng của công ty.
Giám đốc và phó giám đốc chưa nắm bắt được hết khả năng của tất cả các cá nhân
trong công ty.
2.1.4. Chức năng kiểm soát
 Thành công:




Với mô hình tổ chức quản lý trực tuyến, đơn giản gọn nhẹ ban giám đốc có thể nắm rất
rõ tình hình hoạt động của công ty ở từng phòng ban cũng như có thể kiểm tra sát sao

từng thành viên của công ty.
 Tồn tại:
• Việc thực hiện chức năng kiểm soát chưa mang tính sát sao chính vì thế chưa đạt được
hiệu quả tốt nhất.
• Thường được đánh giá theo kết quả công việc và chưa làm rõ đến hành vi thực hiện
công việc của người lao động.
2.1.5. Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị
Với mô hình quản trị trực tuyến, giám đốc là người đứng đầu nên việc ra quyết
định quản lý do giám đốc toàn quyền quyết định. Mọi quyết định của các phòng ban,
bộ phận đều phải trình lên giám đốc ký duyệt.
 Tồn tại:


Vấn đề thu thập thông tin của công ty chưa được chú trọng đúng mức, đối với các
thông tin bên ngoài doanh nghiệp như thông tin về nhà cung cấp, về khách hàng công

ty có điều tra và theo dõi tuy nhiên thông tin không được cập nhật nhanh chóng.
• Thông tin về đối thủ cạnh tranh hầu như không được xử lí kịp thời. Công tác thu thập
thông trin trước khi ra các quyết định quản trị thường khá gấp gáp. Do vậy đến khi
phải ra quyết định thường bị khuyết một số thông tin nhất định.
9





Cơ sở dữ liệu về thông tin rời rạc và chưa được phòng ban chức năng nào chú trọng
tổng hợp lưu trữ. Do vậy việc chia sẻ thông tin trong các quyết định quản trị chưa phát
huy được hiệu quả
2.2. Công tác quản trị chiến lược của công ty
2.2.1. Tình thế môi trường chiến lược
Công ty cổ phần sản xuất thương mại và xây dựng Mạnh Thắng hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng các mặt hàng đồ gỗ nội thất. Trong những năm
gần đây nghành nghề kinh doanh này phát triển nhanh và mang lại cho khách hàng
nhiều lựa chọn. Nền kinh tế phát triển, mức sống nâng cao đi đôi với việc thị hiếu và
thẩm mỹ của khách hàng cũng thay đổi, đòi hỏi và yêu cầu đối với các măt hàng nội
thất cũng từ đó mà tăng cao. Để đánh giá tình thế môi trường công ty thực hiện đánh
giá theo mô thức TOWS:
Cơ Hội
-

Thách Thức
Nền kinh tế đang có sự phát triển trở lại
sau khủng hoảng kinh tế
Sự phát triển của khoa học – công nghệ
mang đến cho công ty nhiều sự cải tiến
trong sản xuất, kinh doanh.

Điểm Mạnh
-

Có công nguồn nhân lực có tay nghề lâu
năm, điêu luyện

-


Máy móc, trang thiết bị đảm bảo cho sản
xuất.

-

Tình hình tài chính của công ty tương
đối ổn định

-

Sức ép từ phía khách hàng yêu cầu ngày
càng nâng cao chất lượng
Sức ép từ phía đối thủ cạnh tranh yêu cầu
cải tiến mẫu mã, chất lượng...

Điểm Yếu
-

Chưa có chính sách rõ ràng cho đào tạo
nhân lực trẻ.
Chi phí hoạt động cao dẫn đến doanh thu
và lợi nhuận thấp
Chính sách chăm sóc khách hàng, dịch vụ
sau bán chưa tốt.
Thị trường chưa được mở rộng, mới chỉ
phát triển trên địa bàn Hà Nội.

2.2.2. Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển thị
trường

Thời gian đầu hoạt động, với mục tiêu tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc
và nắm được thị phần lớn trên thị trường trong nước, công ty sử dụng chiến lược ổn
định. Với chiến lược này công ty muốn từng bước tạo cho mình một chỗ đứng có sức

10


mạnh trên thị trường. Đồng thời chiến lược này đảm bảo cho công ty ít gặp phải những
rủi ro trong hoạt động.
Hiện nay khi cạnh tranh gay gắt, lựa chọn của khách hàng cũng trở nên khắt
khe hơn, công ty vẫn tiếp tục lựa chọn chiến lược ổn định như vây có thể nói không
còn hợp lý nữa. Ngoài ra công ty chưa tập trung chiến lược phát triển một đội ngũ lao
động trẻ với những kỹ thuật tiên tiến để cạnh tranh với đối thủ trên thị trường.
2.2.3. Lợi thế và năng lực cạnh tranh của công ty
Từ khi thành lập và phát triển đến nay, công ty đã tạo được chỗ đứng cho mình
trên thị trường, đặc biệt là thị trường lân cận và được nhiều khách hàng biết đến. Giá
cả hợp lý và phong cách phục vụ chu đáo, nhiệt tình đã làm cho công ty có được lòng
tin từ khách hàng. Hơn thế nữa, với đội ngũ nhân viên, người lao động chuyên nghiệp,
có trình độ, chuyên môn, tay nghề cao các sản phẩm của công ty luôn đảm bảo về chất
lượng và thời gian giao hàng cho khách hàng. Nhà cung cấp của công ty đều là những
đối tượng đã hợp tác lâu năm, luôn đảm bảo về nguyên liệu và giá cả tốt nhất trên thị
trường.
 Tuy nhiên, những lợi thế này còn tồn tại những nguy cơ sau:
• Đội ngũ lao động có tay nghề nhưng không đảm bảo về mặt cải tiến hình thức


sản phẩm.
Đối thủ cạnh tranh cũng đang nỗ lực nâng cao năng lực đội ngũ kỹ thuật.

2.3. Công tác quản trị tác nghiệp của doanh nghiệp

2.3.1. Quản trị mua hàng
Tại công ty cổ phần sản xuất thương mại và xây dựng Mạnh Thắng, do tính
chất kinh doanh của công ty là sản xuất và buôn bán đồ gỗ nội thất nên hoạt động mua
hàng là quan trọng bởi nó là hoạt động cung cấp đầu vào và quyết định đầu ra của
doanh nghiệp.
Mục tiêu về giá cả, chất lượng nguyên liệu, đảm bảo thời hạn giao hàng, chi
phí mua hàng là những mục tiêu được đặt lên hàng đầu trong công tác mua hàng bởi
khi công ty tổ chức tốt khâu mua hàng sẽ làm giảm chi phí nguyên liệu đầu vào, đảm
bảo chất lượng đầu ra từ đó đạt được mục tiêu lợi nhuận của công ty.

11


Ngay từ đầu công ty đã chú trọng tìm kiếm nhà cung cấp tiềm năng qua các
mối quan hệ làm ăn, thông tin từ các đối thủ cạnh tranh để lên danh sách các nhà cung
cấp từ đó phân tích và lựa chọn nhà cung cấp phù hợp nhất đối với công ty.
Công ty đã có quan hệ hợp tác lâu dài và uy tín với nhà cung cấp hiện tại. Bởi
vậy, trong suốt những năm qua, công ty không chú trọng vấn đề thu thập và tìm kiếm
thông tin của các nhà cung cấp khác. Điều này có thể gây ra rủi ro cho công ty nếu như
nhà cung cấp hiện tại gặp phải những vấn đề về cung ứng nguyên vật liệu. Ngoài ra
công ty còn một số khó khăn, bất cập trong hoạt động mua hàng như:


Khi lập kế hoạch mua hàng công ty còn nhiều yếu kiếm trong khâu nghiên cứu,
tìm hiểu thị trường nên đã không đưa ra được dự báo chính xác lượng nguyên
vật liệu cần mua trong các thời điểm khác nhau phục vụ hoạt động sản xuất của

Công ty.
• Nguyên vật liệu khi mua về còn nhiều lô hàng không đảm bảo chất lượng như
yêu cầu.

2.3.2. Quản trị bán hàng
Công ty cổ phần sản xuất thương mại và xây dựng Mạnh Thắng là công ty
chuyên sản xuất và cung cấp các mặt hàng đồ gỗ nội thất trên địa bàn cả nước, tuy
nhiên công ty mới chỉ thực sự phát triển ở một số thị trường vừa và nhỏ trên địa bàn
Hà Nội và các tỉnh lân cận. Khách hàng của công ty hầu hết là những khách quen và
có quan hệ làm ăn lâu dài. Công ty chưa thực sự phát triển chiến lươc bán hàng rộng
rãi, chiến lược marketing sản phẩm đến các thị trường lớn hơn.
Nhìn chung công tác quản trị bán hàng của công ty còn gặp nhiều khó khăn và
tồn tại những bất cập như:


Các chương trình và hoạt động bán hàng chưa được xây dựng cho từng khu vực cụ thể

mà còn rất chung chung và không đáp ứng được nhu cầu thực tế của thị trường.
• Chưa phát triển được mạng lưới bán hàng phù hợp với chiến lược kinh doanh.
• Chưa có được lực lượng bán hàng tốt phục vụ kế hoạch kinh doanh.
2.3.3. Quản trị dự trữ hàng hóa
Tại công ty cổ phần sản xuất thương mại và xây dựng Mạnh Thắng dự trữ hàng
hóa mới chỉ được thực hiện dự trữ nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất. .
Nguyên vật liệu được đảm bảo sử dụng hợp lý và tiết kiệm góp phần quan trọng vào
việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tạo điều kiện cho công ty duy trì và
12


mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhờ đó mà tăng doanh thu, tăng khả năng sinh
lời của vốn, thực hiện tốt các yêu cầu của quy luật tái sản xuất mở rộng bằng con
đường tích tụ vốn.
Dự trữ hàng hóa, sản phẩm nội thất đảm bảo cho quá trình kinh doanh tiêu thụ
sản phẩm của công ty hầu như chưa được đề cập đến.
3.3.4. Quản trị cung ứng dịch vụ thương mại

Do đặc thù sản phẩm là hàng hóa thiết bị nội thất nên bên cạnh việc bán hàng công
ty còn cung ứng một số dịch vụ như: hoạt động trang trí nội thất, lắp đặt và sửa chữa.
Hoạt động cung ứng dịch vụ này do những lao động có kinh nghiệm và tay
nghề của công ty đảm nhận. Số tiền thu được từ dịch vụ này có thể ghi vào doanh thu
cung cấp dịch vụ hoặc tính vào luôn giá thành sản phẩm tùy vào mặt hàng.
2.4. Công tác quản trị nhân lực của công ty
2.4.1. Phân tích công việc, bố trí và sử dụng nhân lực
Phân tích công việc:
Trong những năm qua, công ty đã và đang xây dựng các bảng mô tả công việc
thông qua việc phân tích công việc tại từng vị trí làm việc của công ty.
Tuy nhiên bản mô tả công việc này còn mang tính chung chung trên cơ sở
những chức năng và nhiệm vụ chính. Công ty chưa tiến hành chi tiết việc phân tích
công việc tại từng vị trí để qua đó đưa ra những quy trình làm việc chuẩn mực.
Bố trí và sử dụng nhân lực:
Công tác bố trí và sử dụng nhân lực của công ty tương đối hợp lý.


Cán bộ chủ chốt và các phòng ban đều là những nhân viên có kinh nghiệm, nhiều năm

công tác tại công ty.
• Những nhân lực mới của công ty là những lực lượng lao động trẻ trình độ cao được bố
trí tại các đơn vị sản xuất ở những vị trí phù hợp để vừa học vừa làm.
2.4.2. Tuyển dụng nhân lực
Hiện tại, bộ phận nhân sự của công ty do phòng tổ chức lao động phụ trách.
Công tác tuyển dụng của công ty phụ thuộc hoàn toàn vào bộ phận này. Thông qua nhu
13


cầu của các bộ phận và được sự đồng ý của lãnh đạo công ty, phòng Tổ chức lao động
thực hiện việc đăng tuyển và tổ chức tuyển dụng nhân sự của công ty.

Do mặt hàng kinh doanh của công ty là mặt hàng nội thất nên nhu cầu tuyển
dụng của công ty chủ yếu là các kỹ sư thiết kế, người lao động có tay nghề cao nên từ
khi đăng tuyển công ty đã có yêu cầu cao về trình độ, tuyển những nhân viên có kinh
nghiệm có thể làm được việc ngay.
Công tác tuyển dụng của công ty cũng gặp phải một số khó khắn:


Công tác sàng lọc hồ sơ đăng tuyển phụ thuộc chủ quan vào 1 người nên dễ bị lọt

những ứng viên nhiều triển vọng
• Công tác tổng hợp thông tin tuyển dụng chưa được hiệu quả.
2.4.3. Đào tạo và phát triển nhân lực
Do tính chất mặt hàng kinh doanh nên từ khi đăng tuyển, ban giám đốc công ty
luôn cố gắng tuyển dụng những lao động có năng lực, phù hợp với mục tiêu cũng như
yêu cầu công việc.
Tuy nhiên trong quá trình làm việc, công ty cũng tạo mọi điều kiện thuận lợi để
cho nhân viên tự nâng cao trình độ chuyên môn, tự củng cố nghiệp vụ của mình dưới
sự hướng dẫn, giám sát của ban giám đốc.
Công tác đào tạo và phát triển nhân lực của công ty còn những tồn tại sau:



Công ty chưa có ngân sách riêng phục vụ đào tạo.
Công tác tổ chức đào tạo chưa tốt.
2.4.4. Đánh giá và đãi ngộ nhân lực
Đánh giá nhân lực:
Tại công ty sản xuất thương mại và xây dựng Mạnh Thắng công tác đánh giá
nhân lực được thực hiện 6 tháng đầu năm và tháng cuối cùng của năm, cán bộ quản lý
sẽ thực hiện việc đánh giá kết quả của nhân viên mình.
Tuy nhiên bảng đánh giá công việc được sử dụng cho tất cả các nhân viên nên

không tránh khỏi việc các tiêu chí chưa thực sự sát với tính chất công việc của từng
nhân viên.
Đãi ngộ nhân lực:
14


Về công tác đãi ngộ nhân lực, ngoài mức lương đang hưởng theo quy định của Nhà
nước các nhân viên trong công ty được hưởng lương theo hệ số tùy thuộc vào cấp bậc.
Công ty cũng có các chế độ khen thưởng và phụ cấp phù hợp và kịp thời đối với
các nhân viên trong công ty.
Công ty cũng thực hiện chăm lo và quan tâm đến đời sống của các nhân viên
trong công ty, hỗ trợ kịp thời những khó khăn của nhân viên.Tuy nhiên công ty còn tồn
tại một số vấn đề trong công tác đãi ngộ nhân lực:



Chưa khảo sát mức độ hài lòng của nhân viên trong công ty về chế độ đãi ngộ nhân lực.
Chế độ đãi ngộ phi tài chính chưa được chú trọng và triển khai.
2.5. Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của công ty
2.5.1. Quản trị dự án
Công ty đang tập trung vào lĩnh vực kinh doanh dự án, đầu tư thêm máy móc và
các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty. Giám đốc là
người chịu trách nhiệm cao nhất về dự án, cũng là người thường xuyên kiểm soát tiến
trình thực thi dự án.
Một hạn chế trong công tác quản trị dự án tại công ty cổ phần sản xuất thương
mại và xây dựng Mạnh Thắng đó chính là vấn đề thời gian. Thời gian thực hiện các dự
án đều kéo dài hơn so với dự kiến do vậy hiệu quả mà các dự án mang lại chưa cao,
còn nhiều bất cập.
2.5.2. Quản trị rủi ro
Trong môi trường nhiều biến động và cạnh tranh khốc liệt như hiện nay doanh

nghiệp thường xuyên phải đối mặt với những rủi ro, mà nếu không lường được trước
hoặc không có biện pháp khắc phục nếu rủi ro xảy ra doanh nghiệp có thể gặp những
bất lợi như: mất khách hàng, mất uy tín, giảm doanh thu và lợi nhuận, ảnh hưởng đến
uy tín của doanh nghiệp.
Công tác kiểm soát rủi ro chủ yếu mà công ty tiến hành đó là né tránh rủi ro.
Công tác quản lý tài sản và đề phòng cháy nổ của công ty là khá tốt, các phòng
ban bộ phận phải có trách nhiệm bảo vệ tài sản của bộ phận mình và của công ty.
Việc sắp xếp nguyên liệu trong kho khoa học cũng một phần nào giúp cho hoạt
động quản trị rủi ro tốt hơn.
15


16


PHẦN 3: ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Qua nghiên cứu tổng hợp về Công ty cổ phần sản xuất thương mại và xây dựng
Mạnh Thắng về những thành công và tồn tại mà công ty gặp phải. Em xin đề xuất ba
hướng đề tài sau đây:
Đề tài 1: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại Công ty cổ phần
sản xuất thương mại và xây dựng Mạnh Thắng.
Đề tài 2: Biện pháp định hướng chiến lược của Công ty cổ phần sản xuất
thương mại và xây dựng Mạnh Thắng nhằm nâng cao chiến lược cạnh tranh và mở
rộng thị trường.
Đề tài 3: Hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Công ty cổ phần sản xuất
thương mại và xây dựng Mạnh Thắng.

17




×