Tải bản đầy đủ (.doc) (144 trang)

KINH tế HUYỆN HOÀNH BỒ,TỈNH QUẢNG NINH GIAI đoạn 2005 – 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

ĐẶNG LÊ MAI LINH

KINH TẾ HUYỆN HOÀNH BỒ,
TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2005 – 2014
Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số: 60.31.05.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Sơn


HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn PGS. TS
Nguyễn Thị Sơn - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận văn
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội, Ban Chủ nhiệm khoa Địa lý, các thày giáo, cô giáo bộ môn
đã tham gia giảng dạy, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tác giả trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Cục thống kê Quảng Ninh, các phòng ban
chuyên môn của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Hoành Bồ đã cung cấp
những tài liệu có giá trị cũng như đóng góp những ý kiến xác đáng làm nâng
cao chất lượng luận văn.
Cuối cùng tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Trung tâm


GDNN – GDTX Hoành Bồ, các đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã
tạo điều kiện cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực
hiện đề tài.
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
TÁC GIẢ

Đặng Lê Mai Linh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN

: Công nghiệp

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

GTSX

: Giá trị sản xuất

FDI

: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

: Tổng sản phẩm trong nước


GNI

: Tổng thu nhập quốc dân

KT

: Kinh tế

KT – XH

: Kinh tế - xã hội

LT

: Lương thực

NGO

: Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ

NN

: Nông nghiệp

ODA

: Viện trợ phát triển chính thức

TTCN


: Tiểu thủ công nghiệp

SX

: Sản xuất

VKTTĐ

: Vùng kinh tế trọng điểm


MỤC LỤC
NỘI DUNG......................................................................................................................................................10
CHƯƠNG 1......................................................................................................................................................10
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ............................................................10

1.1. Cơ sở lí luận.........................................................................................10
1.1.1. Các khái niệm................................................................................10
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế...............................12
1.1.3. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế.....................................16
* Đặc điểm:.....................................................................................................17
* Vai trò: .........................................................................................................17
b. Trang trại.................................................................................................17
Hình thức tổ chức trang trại có những đặc điểm sau:......................................18
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế ........................................20
1.2.1. Tổng quan về phát triển kinh tế của Vùng kinh tế trọng điểm phía
Bắc (VKTTĐPB).....................................................................................23
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế huyện Hoành Bồ

......36


2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ........................................................36
2.1.2. Nhân tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên...................................37
c. Thủy triều....................................................................................................46
2.1.3. Nhân tố kinh tế - xã hội.................................................................49
* Giao thông đường thủy.................................................................................54
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế huyện Hoành Bồ giai đoạn 2005 - 2014
.................................................................................................................61
2.2.1. Khái quát chung.............................................................................61
2.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế .......................................63
Bảng 2.7: Tình hình sản xuất một số cây LT có hạt của huyện Hoành Bồ.....68


2.2.2.5. Đánh giá chung...............................................................................97
2.2.2.5.1. Những thành tựu......................................................................97
2.2.2.5.2. Những hạn chế chủ yếu...........................................................98
3.1.2. Mục tiêu phát triển......................................................................101
3.2. Các giải pháp......................................................................................119
3.2.1. Giải pháp về vốn đầu tư...............................................................119
3.2.2. Về phát triển nguồn nhân lực......................................................120


DANH MỤC BẢNG
NỘI DUNG......................................................................................................................................................10
CHƯƠNG 1......................................................................................................................................................10
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ............................................................10


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
NỘI DUNG......................................................................................................................................................10

CHƯƠNG 1......................................................................................................................................................10
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ............................................................10

DANH MỤC BẢN ĐỒ
BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH
BẢN ĐỒ NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN HOÀNH BỒ
BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN HOÀNH BỒ


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển KT - XH là yêu cầu, nhiệm vụ quan trọng của mỗi địa phương
trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào, là một trong những quan điểm của Đảng
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước giai đoạn 2011 – 2020 “đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, coi
chất lượng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh là ưu tiên hàng đầu, chú trọng
phát triển theo chiều sâu, phát triển kinh tế tri thức” [3], đây cũng là định
hướng phát triển KT - XH quan trọng thực hiện mục tiêu đưa nước ta cơ bản
trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của đất nước, nền
kinh tế Quảng Ninh đã và đang có những thay đổi theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế đa dạng và
có sự chuyển dịch đúng hướng, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế trong
và chủ đội hội nhập quốc tế. Việc phát triển KT - Xh theo hướng bền vũng,
nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo gắn kiền với bảo vệ an ninh, quốc
phòng…là nhiệm vụ quan trọng của các ngành, các cấp, các địa phương và của
mỗi người dân tỉnh Quảng Ninh.
Hoành Bồ là một huyện phía tây tỉnh Quảng Ninh, có vị trí địa chính trị
quan trọng, là cửa ngõ của tỉnh Quảng Ninh với các tỉnh miền núi phía Bắc
thông qua quốc lộ 279, lại nằm liền kề các thành phố lớn của tỉnh (Hạ Long,
Uông Bí, Cẩm Phả). Đây là điều kiện thuận lợi và là cơ sở để nền kinh tế

huyện hòa nhập vào quá trình phát triển KT của tỉnh Quảng Ninh nói riêng và
cả nước nói chung. KT huyện Hoành Bồ trong những năm gần đây có những
bước phát triển, tốc độ tăng trưởng khá cao, có những đóng góp đáng kể đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên chuyển dịch cơ
cấu KT huyện còn chậm, còn nhiều khó khăn so với mặt bằng chung của tỉnh;
hạ tầng kinh tế, xã hội còn nhiều bất cập. Việc đánh giá đầy đủ tiềm năng và

1


phân tích thực trạng kinh tế của huyện trong giai đoạn mới có ý nghĩa rất lớn
nhằm phát triển cân đối, toàn diện và hài hòa các lĩnh vực KT, văn hóa, xã
hội, tạo bước đột phá trong phát triển KT, nâng cao chất lượng cuộc sống dân
cư… Chính vì vậy tác giải lựa chọn đề tài “ Kinh tế huyện Hoành Bồ tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2005 – 2014”.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu KT - XH dưới góc độ địa lí học là một vấn đề có ý nghĩa
quan trọng đối với chiến lược, quy hoạch phát triển lâu dài của một đất nước
nói chung và của từng vùng lãnh thổ nói riêng. Vấn đề này đã được các nhà
địa lí trên thế giới cũng như ở nước ta chú trọng nghiên cứu từ lâu.
Trong các giáo trình và các chuyên khảo, dưới góc độ địa lí học, đã có
các công trình tiêu biểu nghiên cứu cả về cơ sở lí luận và thực tiễn về địa lí
kinh tế như:
Giáo trình phát triển kinh tế của tác giả Vũ Thị Ngọc Phùng [9] được
đánh giá là một trong những công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa lớn,
đã tổng kết những vấn đề khái quát nhất về phát triển kinh tế như: lí luận về
tăng trưởng và phát triển kinh tế, các nhân tố ảnh hưởng của tăng trưởng kinh
tế và phát triển kinh tế, các chính sách phát triển kinh tế; các chính sách phát
triển kinh tế của Việt Nam.
Giáo trình Địa lí kinh tế -xã hội đại cương của tác giả Nguyễn Minh

Tuệ [15] đã tổng hợp các khái niệm cơ bản về phát triển kinh tế của một lãnh
thổ như: cơ cấu kinh tế, nhân tố phát triển kinh tế, sự phân hóa lãnh thổ,…
Giáo trình Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam phần 1,2, của tác giả Đỗ Thị
Minh Đức [5,6] đã đề cập đến các nhân tố phát triển kinh tế cũng như thực
trạng kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Sách Việt Nam các vùng kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm của các tác
giả Lê Thông – Đồng Quý Thao (đồng Chủ biên) và nnk [14] là nguồn tài liệu
tổng hợp về sự phát triển kinh tế - xã hội của 7 vùng kinh tế và các VKTTĐ

2


với nhiều thông tin cập nhật.
Các tài liệu khác như : Tập bài giảng Cao học Địa lí chuyên đề Tổ chức
lãnh thổ công nghiệp – Nguyễn Minh Tuệ [16]; Quy hoạch tổng thể phát triển
KT-XH vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020, định hướng đến năm
2030, Bộ Kế hoạch và Đầu tư [1]; giáo trình Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp của
tác giả Đặng Văn Phan [8]. Đây là những tài liệu đi sâu nghiên cứu sự phân
hóa lãnh thổ và các hình thức tổ chức sản xuất của các ngành KT ở Việt Nam.
Bên cạnh đó hướng nghiên cứu về kinh tế huyện được khá nhiều học
viên chuyên ngành Địa lí học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội lựa chọn. Một
số luận văn thạc sĩ tiêu biểu là:
Đề tài “Kinh tế Mỹ Đức trong thời kì CNH-HĐH” của Nguyễn Thị
Thanh Bình, đề tài “ Phát triển kinh tế huyện Ứng Hòa trong thời kì công
nghiệp hóa” của Chu Thị Hường, đề tài “Phát triển kinh tế huyện Thọ Xuân
trong giai đoạn 2006 – 2011 và tầm nhìn đến năm 2020” của Phạm Thị Hằng.
Nhìn chung, các đề tài đã cung cấp những vấn đề về phương pháp luận cho đề
tài nghiên cứu của cá nhân. Các đề tài đã nêu và phân tích được những nhân
tố tự nhiên và kinh tế - xã hội của mỗi địa phương trong quá trình phát triển,
phân tích và đánh giá đưuọc hiện trạng phát triển kinh tế địa phương trong

thời kì CNH – HĐH. Từ đó, nhìn nhận, so sánh với xu hướng chung cũng như
đánh giá được nét nổi bật của địa phương trong phát triển kinh tế.
Riêng về Quảng Ninh có các luận văn:
Đề tài “Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ninh trong xu thế hội nhập”
của Đỗ Thị Lan Hương [7], đề tài “Phân tích tiềm năng và thực trạng phát
triển hành lang kinh tế ven biển Móng Cái – Hạ Long – Hải Phòng – Đồ
Sơn” của Nguyễn Quế Phương, đề tài “Nghiên cứu kết cấu hạ tầng giao thông
vận tải tỉnh Quảng Ninh” của Bùi Thị Hải Yến, Đề tài “Kinh tế huyện Vân
Đồn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2000 – 2010” của Đào Thị Diệp [3]. Các đề

3


tài này đã làm rõ cơ sở lý luận về phát triển kinh tế, đánh giá nhân tố ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế và phân tích thực trạng phát triển công nghiệp,
giao thông vận tải và những giải pháp nhằm đẩy nhanh sự phát triển kinh tế
theo hướng CNH-HĐH.
Đối với kinh tế huyện Hoành Bồ cho đến thời điểm này chưa có đề tài
nào nghiên cứu. Chính vì vậy, việc đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tới sự
phát triển kinh tế, phân tích thực trạng phát triển kinh tế và đề xuất các định
hướng, giải pháp phát triển có ý nghĩa thực tiễn không nhỏ đối với sự phát
triển kinh tế huyện Hoành Bồ. Đây là nguyên nhân thôi thúc tác giả lựa chọn
đề tài “Kinh tế huyện Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2005 – 2014”
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn đề tài
3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở vận dụng lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế, đề tài có
mục tiêu là: đánh giá các nhân tố ảnh hưởng, phân tích thực trạng phát triển
kinh tế huyện Hoành Bồ. Từ đó đề tài đề xuất giải pháp về phát triển kinh tế
huyện Hoành Bồ hiệu quả và bền vững trong tương lai.
3.2. Nhiệm vụ

- Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển KT.
- Đánh giá nhân tố ảnh hưởng và phân tích thực trạng phát triển KT huyện.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nền KT huyện theo hướng
bền vững.
3.3. Giới hạn của đề tài
- Về nội dung: Đề tài tập trung đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến
phát triển KT và thực trạng phát triển KT huyện Hoành Bồ theo khía cạnh
ngành và và sự phân hóa lãnh thổ theo tiểu vùng KT.
- Về phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi toàn huyện
Hoành Bồ, bao gồm trị trấn Trới và 12 xã.

4


- Về thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích
trong khoảng thời gian từ 2005- 2014 và định hướng 2030.
4. Những đóng góp của đề tài
- Kế thừa, bổ sung, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế,
vận dụng cho cấp huyện.
- Làm sáng tỏ lợi thế và hạn chế của các nhân tố tự nhiên và nhân tố
kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế huyện Hoành Bồ.
- Làm rõ hiện trạng phát triển kinh tế của huyện theo cơ cấu ngành và
lãnh thổ giai đoạn 2005 – 2014.
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm phát triển kinh tế huyện Hoành Bồ
nhanh, bền vững.
5. Quan điểm, phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm tổng hợp - lãnh thổ
Quan điểm tổng hợp – lãnh thổ từ lâu được xem là một trong những
yêu cầu quan trọng hàng đầu đối với các công trình nghiên cứu của khoa học

địa lí nói chung và của địa lí kinh tế nói riêng. Quan điểm tổng hợp xem xét
các yếu tố, sự kiện trong mối quan hệ tương tác, các nhân tố tác động đến sự
phát triển của kinh tế trong phạm vi lãnh thổ nghiên cứu cũng như trong mối
quan hệ chặt chẽ với các lãnh thổ khác.
Quan điểm này giúp tác giả nghiên cứu tổng hợp các nhân tố ảnh
hưởng và mối quan hệ giữa chúng với nhau đối với sự hình thành và phát
triển kinh tế của Hoành Bồ. Xem xét, đánh giá kinh tế của Hoành Bồ trong
mối quan hệ với nền kinh tế nói chung của tỉnh, vùng và của cả nước.
5.1.2. Quan điểm hệ thống
Đây là một trong những quan điểm quan trọng trong quá trình nghiên
cứu đề tài này. Nó trở thành quan điểm quan trọng làm cơ sở xem xét đối

5


tượng một cách toàn diện, trong nhiều mối quan hệ khác nhau, trong trạng
thái vận động và phát triển với việc phân tích những điều kiện nhất định để
tìm ra bản chất và quy luật vận động của đối tượng.
Bản chất của “hệ thống” là tổng thể các thành phần nằm trong sự tác
động tương hỗ lẫn nhau nên mọi đối tượng và hiện tượng địa lí đều có mối
quan hệ biện chứng tạo thành một chỉnh thể gọi là một hệ thống. Hệ thống đó
bao gồm nhiều thành phần có mối quan hệ mật thiết, chuyển hóa lẫn nhau.
Trong luận văn, huyện Hoành Bồ được xem như một hệ thống lãnh thổ kinh
tế - xã hội. Trong đó quá trình chuyển dịch kinh tế chịu ảnh hưởng tác động
của nhiều yếu tố, từ các nhân tố tự nhiên đến kinh tế - xã hội.
5.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Mọi sự vật hiện tượng địa lí dù lớn hay nhỏ đều tồn tại trong thời gian nhất
định và luôn thay đổi, tức là có quá trình phát sinh, phát triển theo quy luật riêng
của nó. Vận dụng quan điểm này trong nghiên cứu kinh tế - xã hội của huyện
Hoành Bồ để thấy được những biến đổi của các yếu tố qua từng giai đoạn. Qua

đó đánh giá được hiện trạng và dự báo xu hướng phát triển của kinh tế.
5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển kinh tế - xã hội phải xuất phát và dựa trên quan điểm phát
triển bền vững. Phát triển kinh tế phải gắn liền với bảo vệ, sử dụng hợp lý tài
nguyên, chống ô nhiễm môi trường. Phát triển kinh tế phục vụ nhu cầu hiện
tại không làm ảnh hưởng đến lợi ích phát triển của thế hệ tương lai. Kết hợp
hài hòa phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao chất
lượng cuộc sống của dân cư.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu nhập, xử lý số liệu
Đây là phương pháp quan trọng, xuyên suốt cả quá trình nghiên cứu đề
tài, được sử dụng để hệ thống lại các tri thức, tìm ra các nội dung mới về lí
luận để vận dụng vào nghiên cứu đề tài. Các tiêu chí đánh giá sự chuyển dịch

6


cơ cấu kinh tế của huyện Hoành Bồ có mối quan hệ qua lại với nhau và luôn
chịu tác động của nhiều yếu tố như tự nhiên, dân cư – xã hội…Vì vậy, các vấn
đề đưa ra được tìm hiểu, nghiên cứu trên nhiều góc độ khác nhau, tổng hợp từ
số liệu thống kê và các tài liệu liên quan…Từ đó đưa ra nhận xét, so sánh, kết
luận về vấn đề nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã thu thập các tài liệu liên quan
đến nội dung luận văn từ các cơ quan chuyên ngành, cơ quan thống kê,… Đặc
biệt là các tài liệu liên quan đến các số liệu đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế tại Phòng thống kê huyện Hoành Bồ, Niên giám thống kê các năm từ 2000
đến 2014, các báo cáo về phát triển kinh tế của huyện Hoành Bồ từ Phòng kinh
tế huyện, số liệu về cơ cấu sử dụng đất của Phòng Tài nguyên Môi trường
huyện; số liệu thống kê cấp tỉnh của Cục thống kê tỉnh Quảng Ninh,…Những số
liệu cập nhật mới về những chuyển dịch của toàn bộ nền kinh tế của huyện. Tất

cả số liệu, tư liệu sau khi được thu thập đều được tác giả chọn lọc, xử lí.
5.2.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp
Những tài liệu liên quan đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
huyện Hoành Bồ là những số liệu mang tính định lượng. Từ các nguồn tài
liệu, các số liệu được phân tích, xử lí, so sánh để rút ra kết luận, đánh giá toàn
bộ quá trình phát triển kinh tế huyện.
5.2.3. Phương pháp thống kê
Trên cơ sở thống kê số liệu đã thu thập được, tác giả sử dụng phương
pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu đã thu thập được theo mục đích,
tính toán các chỉ số quy mô, tốc độ phát triể, tủ trọng của các ngành, so sánh,
đánh giá…để thấy được vị trí và sự chuyển biến của nền kinh tế Hoành Bồ
trong thời kì công nghiệp hóa.
5.2.4. Phương pháp bản đồ, GIS
Trên cơ sở những bản đồ đã được thành lập trước đó như: bản đồ hành

7


chính huyện, tỉnh; bản đồ giao thông vận tải,… được tác giả sử dụng như tài
liệu tham khảo.
Ngoài ra để đưa được những kết quả nghiên cứu của luận văn lên bản
đồ, tác giả đã sử dựng hệ thống thông tin địa lí (GIS), phần mềm Arc GIS,
Mapinfo để thành các bản đồ chuyên ngành trong luận văn như: Bản đồ hành
chính huyện Hoành Bồ, Bản đồ các nguồn lực phát triển kinh tế huyện Hoành
Bồ, Bản đồ kinh tế chung huyện Hoành Bồ.
5.2.4. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Để có số liệu bổ sung và cơ sở đánh giá thực chất về quá trình phát
triển kinh tế huyện Hoành Bồ, những hình ảnh dẫn chứng cụ thể, tác giả đã
tiến hành khảo sát thực tiễn tại địa bàn, thu thập các số liệu thực tế và rút ra
những đánh giá tổng hợp về vấn đề nghiên cứu.

6. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, phần nội
dung của luận văn được bố cục thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển kinh tế
huyện Hoành Bồ giai đoạn 2005 – 2014.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển kinh tế huyện Hoành Bồ
đến năm 2030.

8


9


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng KT là vấn đề cốt lõi nhất của lí luận về phát triển KT.
Theo quan điểm của kinh tế chính trị, tăng trưởng KT là một phạm trù kinh tế
diễn tả động thái biến đổi về mặt lượng của nền kinh tế một quốc gia.
“Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội, tổng thu
nhập quốc gia hoặc mức tăng của tổng sản phẩm quốc nội và tổng thu nhập
quốc gia tính theo đầu người” [10]. Sự tăng trưởng được so sánh theo các thời
điểm gốc sẽ phản ánh tốc độ tăng trưởng. Đó là sự gia tăng sản lượng kinh tế
nhanh hay chậm so với thời điểm gốc. Khái niệm tăng trưởng KT này thích
hợp với mọi qui mô KT, toàn nền KT, cấp tỉnh, cấp huyện hay cấp ngành.

Tăng trưởng KT được biểu hiện bằng quy mô và tốc độ tăng trưởng.
Quy mô tăng trưởng phản ánh sự tăng lên hay giảm đi nhiều hay ít. Còn tốc
độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự
gia tăng nhanh hay chậm của nền KT hàng năm hay qua các thời kỳ.
Tăng trưởng KT có vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia.
Đây là điều kiện để có thể mở rộng quy mô nền KT, có mối quan hệ chặt chẽ
trong việc xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
1.1.1.2. Phát triển kinh tế
“Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh
tế. Nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt
cơ cấu, thể chế kinh tế, chất lượng cuộc sống”[10]. Nội dung chủ yếu của
phát triển KT gồm: thứ nhất là sự tăng lên của tổng sản phẩm nền KT và mức

10


tăng thu nhập bình quân đầu người; thứ hai là sự tiến bộ về cơ cấu KT đặc
biệt là cơ cấu kinh tế theo ngành; thứ ba, phát triển KT gắn liền với tiến bộ xã
hội. Bởi mục tiêu cuối cùng của phát triển KT không phải đơn giản chỉ là sự
tăng lên về quy mô và sự chuyển dịch nền KT mà là vì con người. Đó là việc
xóa bỏ nghèo đói; sự tăng lên của tuổi thọ trung bình; đời sống nhân dân được
cải thiện; trình độ dân trí cao; các dịch vụ y tế, văn hóa được đảm bảo…
1.1.1.3. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu KT là sự hợp thành của: cơ cấu KT theo ngành, cơ cấu KT theo
thành phần và cơ cấu KT theo lãnh thổ.
Cơ cấu KT theo ngành là tập hợp tất cả các ngành hình thành nên nền
KT và các mối quan hệ tương đối ổn định giữa chúng. Cơ cấu ngành KT là
kết quả của phân công lao động xã hội theo ngành. Các ngành, lĩnh vực kết
hợp với nhau tạo nên cơ cấu ngành KT. Hiện nay cơ cấu KT theo ngành có 3
cách phân chia phổ biến. Thứ nhất, chia nền kinh tế thành 3 khu vực I, II, III

(Nông – lâm – thủy sản, công nghiệp – xây dựng, dịch vụ). Thưa hai, các
ngành KT được chia làm 2 khu vực sản xuất chính: khu vực sản xuất vật chất
(gồm các ngành, lĩnh vực trong hoạt động nông – lâm – thủy sản, công nghiệp
và xây dựng); khu vực sản xuất phi vật chất (gồm các ngành hoạt động dịc
vụ). Thứ ba, theo nhóm nhành NN và phi NN.
Cơ cấu KT theo thành phần được trên cơ sở chế độ sở hữu, bao gồm
nhiều thành phần có tác động qua lại lẫn nhau, vừa hợp tác lại vừa cạnh tranh
nhau trên cơ sở bình đẳng trước pháp luật. Ở nước ta hiện nay đang tồn tại 3
thành phần KT cơ bản: kinh tế nhà nước, ngoài nhà nước và khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài.
Cơ cấu theo lãnh thổ là tập hợp tất cả các lãnh thổ KT, tỉ trọng và mối
quan hệ tương đối ổn định giữa chúng. Cơ cấu KT theo lãnh thổ được hình
thành dựa trên sự phân công lao động theo lãnh thổ. Chính sự khác biệt về
điều kiện tự nhiên, điều kiện KT – XH, yếu tố lịch sử là nguyên nhân dẫn đến

11


sự phát triển không giống nhau của các đơn vị lãnh thổ.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế
1.1.2.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
Vị trí địa lí bao gồm vị trí về tự nhiên, KT, giao thông, chính trị. Vị trí
địa lí tạo ra những khả năng (thuận lợi hay khó khăn) để trao đổi, tiếp cận,
giao thoa hay cùng phát triển giữa các quốc gia với nhau. Trong xu thế hội
nhập của nền KT thế giới vị trí địa lí và lãnh thổ ngày càng có vai trò quan
trọng. trong việc tăng cường mở rộng quan hệ quốc tế, hội nhập vào đời sống
KT – XH của khu vực và thế giới. Vị trí địa lí là nhân tố góp phần định hướng
có lợi nhất trong phân công lao động quốc tế.
1.1.2.2. Nhân tố tự nhiên
Nhân tố tự nhiên thực chất là tài nguyên thiên nhiên. Đó là các thành

phần của tự nhiên mà ở trình độ nhất định của sự phát triển lực lượng sản xuất
chúng được sử dụng hoặc có thể sử dụng làm phương tiện sản xuất và làm đối
tượng tiêu dùng. Tài nguyên thiên nhiên bao gồm địa hình, đất, khí hậu, nước,
sinh vật và khoáng sản,… Chúng có ảnh hưởng tới cơ cấu ngành, quy mô và sự
phân bố các ngành KT. Đặc biệt là những ngành định hướng tài nguyên rõ rệt
như công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến khoáng sản.
Tài nguyên thiên nhiên tạo ra những thuận lợi cho việc xây dựng một cơ
cấu KT đa dạng trên nền tảng là số lượng và chất lượng tài nguyên, là nguồn
hàng xuất khẩu có giá trị tạo tích lũy, thu hút vốn đầu tư , khoa học công nghệ
tiên tiến từ nước ngoài. Trong cơ cấu của tài nguyên thiên nhiên có nhiều loại
là tài nguyên có thể bị cạn kiệt cho nên con người cần khai thác và sử dụng tài
nguyên một cách hợp lý và có hiệu quả.
1.1.2.3. Nhân tố kinh tế - xã hội
a. Dân cư và nguồn lao động
Dân cư và nguồn lao động có vai trò quyết định đối với phát triển KT.
Dân cư và nguồn lao động vừa là lực lượng trực tiếp SX ra của cải vật chất,
vừa là thị trường tiêu thụ các sản phẩm. Số lượng lao động phụ thuộc vào tốc

12


độ gia tăng dân số, cơ cấu dân số, chất lượng cuộc sống… Nguồn lao động
đông trong một khoảng thòi gian nhất định sẽ tạo ra những thuận lợi trong
việc thu hút vốn đầu tư nhờ ưu thế về thuê lao động giá rẻ sog về lâu dài chỉ
có phát triển nhanh về số lượng thi không bền vũng. Chất lượng lao động là
kết quả của cả quá trình đào tạo, Nguồn lao động có chất lượng càng, trình độ
chuyên môn và kĩ thuật càng cao thì sự phát triển của nền KT càng nhanh và
bền vững. Sự phân bố dân cư và lao động ảnh hưởng đến việc phân bố các
ngành KT, góp phần hình thành cơ cấu KT theo lãnh thổ. Với vai trò là thị
trường tiêu thụ thì quy mô, cơ cấu, sự phân bố dân cư,… sẽ ảnh hưởng đến cơ

cấu ngành, quy mô và sự phân bố của các ngành khác nhau.
Xác định được tầm quan trọng của dân cư và nguồn lao động các nước
trên thế giới không ngừng thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
dân cư và xem đây là chiến lược lâu dài có ý nghĩa quyết định đến vị thế của
nước đó trong tương lai.
b. Khoa học – công nghệ
Khoa học – công nghệ là một nhân tố không thể thiếu trong quá trình phát
triển KT – XH. Khoa học và công nghệ cho phép tạo ra các sản phẩm có chất
lượng cao, khối lượng sản phẩm lớn và giá thành thấp, do đó sức cạnh tranh mạnh
trên thị trường, từ đó có tác dụng làm biến đổi cơ cấu KT theo hướng tích cực.
Nhờ máy móc và công nghệ hiện đại, của cải vật chất làm ra ngày càng
nhiều, qui mô SX ngày càng lớn, đòi hỏi trình độ lao động cũng phải nâng
cao, phân công lao động xã hội sâu sắc hơn, làm xuất hiện nhiều ngành nhỏ,
nhiều lĩnh vực sản xuất mới,… Do vậy, cũng làm thay đổi cơ cấu, vị trí và vai
trò giữa các ngành, thúc đẩy tốc độ tăng trưởng KT, làm cho nền KT dịch
chuyển từ chiều rộng sang chiều sâu.
Hiện nay, các nước trên thế giới đang có xu hướng phát triển các công
nghệ mới nhằm mục đích nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm,
tạo nhiều mẫu mã mới, giảm chi phí SX, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài

13


nguyên thiên thiên, hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường. Làm tốt điều này, hàng
hóa sẽ có tính cạnh tranh cao trên thị trường, KT phát triển nhanh và bền vững.
c. Vốn đầu tư
Vốn là yếu tố đầu vài cần thiết cho quá trình sản xuất, bản thân chúng
lại là đầu ra của các quá trình sản xuất trước đó. Vốn có vai trò lớn đối với
quá trình phát triển KT-XH của mỗi quốc gia. Việc tăng qui mô vốn đầu tư và
sử dụng vốn đầu tư hợp lý sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả

đầu tư, tăng năng suất, tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
KT theo hướng CNH, HĐH, nâng cao sức cạnh tranh của nền KT,… từ đó
nâng cao chất lượng tăng trưởng KT. Không chỉ vậy, vốn đầu tư còn có tác
dụng giải quyết những sự mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ,
đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy
được lợi thế để phát triển KT, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng
miền, góp phần tạo nên sự tiến bộ chung cho cả nước.
Các nguồn vốn bao gồm:
- Các nguồn vốn đầu tư trong nước: được hình thành từ tiết kiệm của
ngân sách Nhà nước, tiết kiệm của các doanh nghiệp và tiết kiệm của dân cư.
Sự phong phú và quy mô lớn của nguồn vốn trong nước sẽ là điều kiện để đầu
tư, xây dựng và hình thành các ngành kinh tế, nhập kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến của nước ngoài phục vụ quá trình sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của
sản phẩm hàng hóa. Khi nền kinh tế có tích lũy nhiều, nguồn vốn trong nước
có thể tham gia vào thị trường đầu tư quốc tế nhằm tạo ra thu nhập ở nhiều
khu vực khác nhau mang về lợi nhuận cho đất nước từ ngoài lãnh thổ.
- Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài: Bao gồm nguồn vốn của chính

phủ, viện trợ phát triển chính thức (ODA) cho các nước đang phát triển nhằm
thúc đẩy, hỗ trợ quá trình phát triển kinh tế của các nước này, viện trợ của các
tổ chức phi chính phủ (NGO) là viện trợ không hoàn lại. Nguồn cứu trợ NGO
tuy nhỏ nhưng có vai trò tích cực. Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI)

14


là nguồn vốn của nước ngoài đầu tư trực tiếp vào một nước khác. Các nước
đang phát triển nhờ thu hút vốn FDI có thể bù đắp cho sự thiếu hụt của vốn
trong nước để đầu tư thúc đẩy kinh tế và tạo việc làm. Ở nhiều quốc gia và ở
nước ta, quy mô và nhịp điệu của vốn đầu tư nước ngoài có ảnh hưởng lớn

đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
d. Thị trường
Thị trường là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dung, là yếu tố đảm bảo
khâu tiêu dùng, giá cả và tạo ra nhu cầu mới, giúp quá trình tái SX diễn ra
không ngừng. Trong nền thương mại toàn cầu hiện nay, cùng với các yếu tố
khác, thị trường có vai trò quyết định đến quy mô, cơ cấu loại hình sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ của các quốc gia, khu vực trên thế giới. Nó chính là yếu
tố hướng dẫn và điều tiết SX cho các ngành, lĩnh vực trong nền KT.
Thị trường được xem xét ở hai dạng: thị trường cung cấp nguyên, nhiên
liệu, vật tư phục vụ SX và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Thực tế cho thấy
rằng, nước nào có quan hệ KT rộng mở, hàng hóa phong phú và được tiêu thụ
ở nhiều nước khác thì quy mô SX càng có điều kiện mở rộng, tạo nhiều việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động. Nước nào có thị trường rộng lớn, nhu
cầu hàng hóa dịch vụ lớn là một lợi thế không nhỏ trong việc mở rộng khả
năng hợp tác, thu hút đầu tư của các nước trên thế giới.
e. Cơ sở hạ tầng - vật chất kỹ thuật
Cơ sở hạ tầng gồm mạng lưới đường giao thông, hệ thống cấp điện,
nước xử lí chất thải, hệ thống thông tin liên lạc,… tạo khả năng hấp dẫn đầu
tư, mức độ tập trung SX, hiệu quả khai thác lãnh thổ [17].
Cơ sở hạ tầng có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển
KT của mỗi quốc gia cũng như mỗi vùng lãnh thổ, tạo ra động lực cho sự phát
triển. Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển đồng bộ và hiện đại sẽ thúc đẩy KT
tăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững; đồng thời tạo điều kiện giải quyết tốt
các vấn đề xã hội. Ngược lại, nếu hệ thống cơ sở hạ tầng kém phát triển, thiếu
đồng bộ sẽ là trở ngại lớn cho nền KT.
15


Cơ sở vật chất kĩ thuật bao gồm: hệ thống máy móc, trang thiết bị, trình độ
công nghệ cho từng ngành sản xuất, đây là một trong nhân tố quan trọng ảnh

hưởng tới năng suất lao động và giá thành sản phẩm.
f. Đường lối chính sách
Đường lối chính sách là yếu tố mang tính chất quyết định đến sự thành
công hay thất bại của chiến lược, mục tiêu phát triển KT của các nước trên thế
giới. Đường lối chính sách là yếu tố mang tính chất độc lập tương đối, nhưng
đồng thời cũng có tác động không nhỏ tới các yếu tố khác của quá trình SX.
Chính sách có tác dụng giải phóng và thúc đẩy sự phát triển của lực lượng SX,
nó tác động đến việc khai thác và phát huy hiệu quả các nguồn lực của đất nước.
Các chiến lược, chính sách, quy hoạch phát triển KTchính là sự định
hướng phát triển cho các ngành, lĩnh vực KTvà cho các vùng lãnh thổ. Ở mỗi
giai đoạn nhất định, trên cơ sở các nhân tố tác động, các chính sách sẽ đề ra
những ưu tiên phát triển KTcho một số ngành, lĩnh vực, lãnh thổ nhất định
theo hướng ưu tiên, tạo ra sự bứt phá, từ đó tạo động lực cho sự phát triển cho
các ngành, các lĩnh vực, các vùng khác và cho cả nước. Chính sách là công cụ
hiệu quả trong việc điều chỉnh sự phát triển của nền kinh tế, hình thành cơ cấu
kinh tế hợp lý, có hiệu quả.
Mỗi một quốc gia, mỗi thời điểm có đường lỗi chính sách phát triển KT
riêng. Quốc gia nào có đường lối đúng đắn, một thể chế chính trị và xã hội ổn
định sẽ tập hợp được tối đa mọi nguồn lực phục vụ cho mục tiêu phát triển KT.
1.1.3. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế
1.1.3.1. Hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
a. Hộ nông nghiệp
Hộ NN là đơn vị sản xuất và tiêu dùng của nền KT nông thôn. Kinh tế
hộ NN dựa chủ yếu vào lao động gia đình để khai thác đất và các yếu tố sản
xuất khác, nhằm đem về thu nhập thuần cao nhất. Kinh tế hộ NN là đơn vị KT
tự chủ, căn bản dựa vào sự tích lũy, tự đầu tư để sản xuất kinh doanh nhằm

16



thoát khỏi cảnh nghèo đói và vươn lên giàu có, từ tự túc tự cấp đi lên sản xuất
hàng hóa và gắn với thị trường.
* Đặc điểm:
- Kinh tế hộ NN là hình thức KT có quy mô gia đình, các thành viên
trong gia đình có quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau.
- Vừa là đơn vị SX, vừa là đơn vị tiêu dùng. Sản xuất và tiêu dùng căn bản
dựa trên sự cân bằng giữa nguồn lực SX và nhu cầu tiêu dùng của gia đình
- Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong tư liệu SX. Cuộc sống của họ
gắn liền với ruộng đất. Giải quyết vấn đề giữa nông dân với đất đai là giải
quyết mối quan hệ cơ bản của KT hộ NN.
- Kinh tế hộ NN sử dụng chủ yếu lao động trong gia đình, việc thuê
mướn lao động chỉ với số lượng nhỏ hoặc mang tính thời vụ.
- Là đơn vị KT nông thôn, hoạt động sản xuất N – L – TS là chủ yếu,
một số khác là hoạt động phi NN.
- Kinh tế hộ NN từ tự cấp tự túc đến sản xuất hàng hóa, từ chỗ chỉ có
quan hệ với tự nhiên, đến chỗ quan hệ với xã hội.
- Nền tảng tổ chức căn bản của KT hộ NN vẫn là định chế gia đình với
sự bền vững vốn có của nó.
* Vai trò:
- Hộ NN cho phép tận dụng tối đa nguồn lao động ở nông thôn, giải quyết
việc làm cho nhiều lao động có trình độ thấp. Bên cạnh đó, KT hộ NN phát triển
cũng là điều kiện để việc sử dụng tài nguyên ở nông thôn có hiệu quả.
- Kinh tế hộ NN SX có khả năng thích ứng với thị trường sẽ thúc đẩy
sản xuất hàng hóa phát triển.
- Kinh tế hộ NN phát triển là cơ sở đảm bảo cho KT tập thể tồn tại và
thúc đẩy nông thôn quá độ lên một trình độ cao hơn: nông thôn SX hàng hóa.
b. Trang trại
Trang trại là hình thức TCLTNN có nguồn gốc từ KT hộ gia đình được

17



×